Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty cổ phần xây lắp và thương mại phú thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.4 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

------------------------------ISO 9001:2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Sinh viên

: Lương Thị Thu Duyên

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hồng
HẢI PHÒNG - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-----------------------------------

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀG HÓA TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI
PHÚ THÀNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Sinh viên

: Lương Thị Thu Duyên

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Thúy Hồng


HẢI PHÒNG - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên: Lương Thị Thu Duyên

Mã SV: 1512401029

Lớp: QT1901K

Ngành: Kế toán - Kiểm toán

Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty Cổ phần
xây lắp và Thương mại Phú Thành


NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
- Khái quát hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế
toán hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Phản ánh được thực trạng công tác kế toán hàng hóa tại Công ty Cổ phần
xây lắp và Thương mại Phú Thành
- Đánh giá được những ưu, nhược điểm của công tác kế toán hàng hóa tại
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính

toán. Sử dụng số liệu năm 2018
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty Cổ phần xây lắp và Thương mại Phú Thành


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên :Nguyễn Thị Thúy Hồng
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn : Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty
Cổ phần xây lắp và Thương mại Phú Thành
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:.............................................................................................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày tháng

năm 2019

Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày

tháng

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN

Đã giao nhiệm vụ ĐTTN

Sinh viên


năm 2019

Người hướng dẫn

Th.S Nguyễn Thị Thúy Hồng

Lương Thị Thu Duyên

Hải
Phòng,

ngày ...... tháng........năm 2018

Hiệu trưởng

GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
KẾTOÁN HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ............3
1.1: Những vấn đề chung về công tác kế toán hàng hóa trong doanh nghiệpvừa
và nhỏ....................................................................................................................3
1.1.1: Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán hàng hóa trong nghiệp vừa và
nhỏ.........................................................................................................................3
1.1.2: Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hàng hóa trong doanh nghiệp vừa......3
và nhỏ....................................................................................................................3
1.1.2.1: Khái niệm hàng hóa................................................................................. 3

1.1.2.2: Đặc điểm của hàng hóa............................................................................3
1.1.2.3: Vai trò của hàng hóa.................................................................................4
1.1.3: Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ...............4
1.1.4: Phân loại hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ...................................5
1.1.5: Phương pháp tính giá hàng hóa...................................................................5
1.1.5.1: Giá thực tế của hàng hóa nhập kho..........................................................5
1.1.5.2:Giá thực tế của hàng hóa xuất kho............................................................7
1.2: Nội dung tổ chức công tác kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và.....8
nhỏ.........................................................................................................................8
1.2.1: Kế toán chi tiết hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ..........................8
1.2.1.1: Phương pháp thẻ song song..................................................................... 8
Phiếu nhập kho......................................................................................................9
1.2.1.2:Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.................................................... 9
1.2.1.3:Phương pháp sổ số dư.............................................................................11
1.2.2: Kế toán tổng hợp hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ....................12
1.2.2.1:Kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên. . .13
1.2.2.2: Kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ...........16
1.3: Kế toán giảm giá dự phòng hàng tồn kho....................................................17
1.4: Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán và công tác kế toán hàng hóa
trong doanh nghiệp vừa và nhỏ...........................................................................19
1.4.1: Hình thức kế toán Nhật ký chung............................................................. 19
1.4.2:Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái............................................................20
1.4.3:Hình thức chứng từ ghi sổ..........................................................................21
1.4.4: Hình thức kế toán trên máy tính................................................................23


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ THÀNH.........24
2.1: Quá trình ra đời và sự phát triển của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương
mại Phú Thành.................................................................................................... 24

2.1.1: Lịch sử hình thành và qua trình phát triển của Công ty Cổ phần Xây lắp và
Thương mại Phú Thành.......................................................................................24
2.1.2: Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần xây lắp và
Thương mại phú Thành.......................................................................................25
2.1.3: Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại
Phú Thành........................................................................................................... 26
2.1.3.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán........................................................... 26
2.1.3.2: Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại
Phú Thành........................................................................................................... 27
2.2: Thực trạng công tác kế toán hàng hóa tại Công ty Cổ phần Xây lắp và
Thương mại Phú Thành.......................................................................................28
2.2.1: Đặc điểm hàng hóa của Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú
Thành.................................................................................................................. 28
2.2.2: Kế toán chi tiết hàng hóa tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại
Phú Thành........................................................................................................... 30
2.2.3: Kế toán tổng hợp hàng hóa tại Công ty Cổ phần xây lắp và Thương mại
Phú Thành........................................................................................................... 49
2.2.4: Công tác kiểm kê hàng hóa tại Công ty Cổ phần xây lắp và Thương mại
Phú Thành........................................................................................................... 55
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ
THƯƠNG MẠI PHÚ THÀNH........................................................................ 58
3.1: Nhận xét chung về công tác kế toán hàng hóa tại Công ty Cổ phần Xây lắp
và Thương mại Phú Thành..................................................................................58
3.1.1: Ưu điểm.................................................................................................... 59
3.1.2: Nhược điểm...............................................................................................60
3.2: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán hàng hóa tại Công
ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú Thành..................................................61
3.2.1 Hoàn thiện về việc hiện đại hóa công tác kế toán......................................62
3.2.2: Hoàn thiện việc lập sổ danh điểm hàng hóa............................................. 65

3.2.3: Hoàn thiện về việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.................67
KẾT LUẬN........................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................73


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và thế giới, nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên
chính thức của tổ chức thương mại WTO. Với mục tiêu đưa nền kinh tế Việt
Nam phát triển bền vững đáp ứng được mục tiêu an ninh xã hội đòi hỏi chúng ta
phải có đường lối phát triển hiệu quả. Đường lối hiệu quả đó là tổng hợp các
mối quan hệ kinh tế, tổng thể các nội dung giải pháp tài chính tiền tệ nhằm tạo ra
sự ổn định phát triển đi lên của nền kinh tế. Trong khi đó với bất kỳ một doanh
nghiệp nào để tạo dựng được uy tín và phát triển bền vững đòi hỏi nhà quản lý
doanh nghiệp phải nhận thức được vai trò của những thông tin kinh tế tài chính.
Các thông tin này được kế toán thu thập và tổng hợp nói chung và kế toán
hàng hóa nói riêng qua đó giúp cho nhà quản trị hiểu rõ tình hình tài chính của
doanh nghiệp chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước. Để từ đó đưa ra những
quyết định đầu tư phù hợp. Các thông tin kế toán hàng hóa có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với doanh nghiệp, vì vậy việc tổ chức công tác kế toán hàng hóa hoàn
chỉnh mang lại hiệu quả cao là việc rất cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào
nhất là trong lĩnh vực thương mại. Nhận thức rõ điều này, sau một thời gian thực
tập tại Công ty xây lắp và Thương mại Phú Thành em đã chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại

Phú Thành” làm đề tài tốt nghiệp cho mình với mong muốn đóng góp ý kiến
của mình để tìm những biện pháp nhằm nâng cao hoàn thiện công tác kế toán
hàng hóa tại công ty.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán hàng hóa tại Công ty Cổ phần Xây
lắp và Thương mại Phú thành
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại
Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương mại Phú thành.
LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trong quá trình tìm hiểu và viết bài còn nhiều thiếu sót em mong được sự
góp ý của các thầy cô giáo để em có thể hoàn thiện bài viết của mình hơn. Em xin
chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng đã hướng dẫn, cảm ơn ban lãnh
đạo cùng tập thể nhân viên phòng kế toán Công ty Cổ phần Xây lắp và Thương
mại Phú Thành đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp này.
Hải Phòng, ngày tháng 9 năm 2019
Sinh viên

Lương Thị Thu Duyên

LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

2



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
KẾTOÁN HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1: Những vấn đề chung về công tác kế toán hàng hóa trong doanh
nghiệpvừa và nhỏ
1.1.1: Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán hàng hóa trong nghiệp vừa
và nhỏ.
Có thể nói, hàng hóa vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt đối với những doanh nghiệp thương
mại. Hàng hóa là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong công ty và chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của công ty. Việc quản lý và sử dụng
có hiệu quả hàng hóa có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Hàng hóa có đảm bảo quy cách, chủng loại thì hoạt động
kinh doanh mới đạt yêu cầu, đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Kế toán là công cụ phục vụ cho việc quản lý hàng hóa. Nó góp phần kiểm
soát, tránh thất thoát, lãng phí hàng hóa ở tất cả các khâu dự trữ, sử dụng, thu
hồi… ngoài ra còn đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời, đồng bộ cho hoạt động kinh
doanh. Kế toán hàng hóa giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình
hàng hóa tồn kho để chỉ đạo tiến độ sản xuất, kinh doanh. Hạch toán hàng hóa
phải đảm bảo chính xác, kịp thời và đầy đủ tình hình thu mua, nhập xuất dự trữ
hàng hóa.
Vì vậy, cần thiết phải tổ chức hạch toán hàng hóa trong doanh nghiệp và
có làm tốt điều này mới tạo tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2: Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hàng hóa trong doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
1.1.2.1: Khái niệm hàng hóa
Hàng hóa là các vật tư, sản phẩm của doanh nghiệp mua về với mục đích
để bán (bán buôn, bán lẻ).

Giá gốc hàng hóa mua vào bao gồm: Giá mua, chi phí thu mua (vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản từ nơi mua về kho của doanh nghiệp, chi phí
bảohiểm...), các loại thuế, các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua
hàng. Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán... được trừ khỏi chi
phí mua hàng.
1.1.2.2: Đặc điểm của hàng hóa
Hàng hóa rất đa dạng và phong phú, có đặc tính lý, hóa, sinh học riêng
ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng hàng hóa. Hàng hóa luôn thay đổi về chất
LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

lượng, mẫu mã, thông số kỹ thuật… Sự thay đổi này phụ thuộc vào trình độ phát
triển của sản xuất, nhu cầu của thị trường.
Quá trình vận động của hàng hóa cũng là quá trình vận động của vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
- Hoạt động mua hàng: Là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lưu chuyển
hàng hóa tại các doanh nghiệp, là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn
tiền tệ sang vốn hàng hóa.
- Hoạt động bán hàng: Là giai đoạn cuối cùng kết thúc lưu thông hàng
hóa, là quá trình vận động từ vốn hàng hóa sang tiền tệ.
- Hoạt động bảo quản và dự trữ hàng hóa: Là khâu trung gian của lưu
thông hàng hóa, để quá trình kinh doanh diễn ra bình thường liên tục doanh
nghiệp cần phải có kế hoạch dự trữ hàng hóa một cách hàng hóa.
1.1.2.3: Vai trò của hàng hóa
Trong doanh nghiệp hàng hóa thuộc bộ phận của hàng tồn kho, thuộc tài
sản lưu động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận kinh doanh

của doanh nghiệp. Do đó cần phải được theo dõi, quản lý thường xuyên.
Có thể khẳng định rằng hàng hóa có vị trí quan trọng trong các doanh
nghiệp thương mại. Do đó việc tập trung quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu từ
mua bán đến dự trữ trên tất cả các mặt từ số lượng, chất lượng, giá cả, chủng
loại là thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, xác
định giá vốn, giá bán. Giúp tăng lợi nhuận, doanh thu cho doanh nghiệp.
1.1.3: Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Kế toán hàng hóa là công cụ quan trọng và không thể thiếu của quản lý
hànghóa về cả mặt hiện vật và giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, ngăn
ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất những mất mát, hao hụt hàng hóa trong các
khâu của quá trình kinh doanh thương mại từ đó làm tăng lợi nhuận của công ty.
Để thực hiện tổ chức kế toán hàng hóa doanh nghiệp cần quán triệt tốt các
nhiệm vụ sau:
– Tổ chức hợp lý, khoa học công tác kế toán ở doanh nghiệp
– Vận dụng đúng hệ thống tài khoản, đúng pháp luật, sử dụng các phương
tiện kỹ thuật hiện tại.
– Tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp.

LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.1.4: Phân loại hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo tính chất và đặc trưng kỹ thuật thì hàng hóa được chia theo từng
nghành hàng, trong từng ngành hàng lại phân ra các nhóm hàng, mỗi nhóm hàng
có nhiều mặt hàng.









Phân loại hàng hóa theo nguồn gốc sản xuất gồm:

- Ngành nông sản
- Ngành lâm sản
- Ngành thủy sản

Phân loại hàng hóa theo vật tư, thiết bị, công nghệ tiêu dùng gồm:

- Hàng kim loại
- Hàng dệt may
- Hàng điện khí điện mát
- Hàng gốm sứ, mây tre đan
- Hàng rượu bia, thuốc lá .....

Phân loại theo phương pháp vận động của hàng hóa gồm:

- Hàng hóa chuyển qua kho
- Hàng hóa chuyển giao bán thẳng

Phân loại theo khâu lưu thông gồm:

- Hàng hóa bán lẻ
- Hàng hóa bán buôn

Việc phân loại hàng hóa là cần thiết và hết sức quan trọng. Việc phân loại
và xác định tình hình những hàng nào thuộc hàng hóa của doanh nghiệp ảnh
hưởng tới việc chính xác của hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán
và ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên mẫu báo cáo kết quả kinh doanh.
1.1.5: Phương pháp tính giá hàng hóa
1.1.5.1: Giá thực tế của hàng hóa nhập kho.
Giá của hàng nhập kho được tính theo giá gốc. Việc xác định giá gốc của
hànghóa trong các trường hợp cụ thể khác nhau tùy theo nguồn gốc hình thành,
công thức tính giá nhập kho được tính như sau (giá nhập kho được tính theo giá
thực tế hay còn gọi là giá gốc):
 Đối với hàng hóa mua ngoài

LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Giá thực tế
hàng hóa=
nhập kho

Giá mua
ghi trên
hóa đơn

+ Các khoản
thuế không
hoàn lại


Chi phí vận
+ chuyển, bốc
dỡ

Chiết khấu thương
- mại, giảm giá hàng
mua

- Giá trị hàng hóa: là số tiền doanh nghiệp phải trả cho người bán theo
hợp đồng hay hóa đơn tùy thuộc vào phương pháp tính giá thuế GTGT mà
doanh nghiệp áp dụng:
+ Những doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì giá gốc không bao gồm thuế GTGT.
+ Những doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì giá gốc bao gồm cả thuế GTGT.
- Các khoản thuế không được hoàn lại: Thuế nhập khẩu, Thuế TTĐB,
Thuế GTGT (không được khấu trừ).
- Các chi phí liên quan: bao gồm chi phí vần chuyển, bốc dỡ, bảo quản,
lưu kho bãi, bảo hiểm mua hàng, dịch vụ phí...
- Các khoản giảm trừ: Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp
được giảm trừ do đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng theo thỏa thuận.
- Giảm giá hàng mua là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua do
hàng kém chất lượng, sai quy cách khoản này được ghi giảm giá hàng bán.


Đối với hàng hóa do doanh nghiệp tự gia công, chế biến

Giá thực tế
hàng hóa=

nhập kho


Giá xuất kho để
gia công, chế biến

+ Chi phí gia công chế
biến

Đối với hàng hoá thuê ngoài gia công, chế biến

Giá thực tế
hàng hóa=
nhập kho

Giá xuất kho đem
thuê ngoài gia
công,chế biến

+ Chi phí vận chuyển
bốc xếp đem đi gia +
công, chế biến

Chi phí thuê
ngoài gia
công,chế biến

- Hàng hóa được biếu tặng: giá nhập kho là hóa thực tế được xác định theo thời
giá thị trường.


LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.1.5.2:Giá thực tế của hàng hóa xuất kho
a. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá xuất kho hàng hóa được tính theo đơn giá bình quân
Công thức tính:
Giá thực tế
xuất
kho

=

Số lượng
hàng
hóa xuất
kho

x

Đơn giá
thực tế
bình quân


 Đơn giá bình quân được xác định theo 2 cách:

 Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ (Bình quân gia quyền cuối kỳ)
Theo phương pháp này, giá vốn hàng hóa xuất bán cuối kỳ trên cơ sở tính giá
bình quân cả kỳ kinh doanh:
Trị giá mua của
hàng hoá tồn đầu kỳ

Đơn giá xuất kho
bình quân cả kỳ
dự trữ

+

Trị giá mua của hàng hoá
nhập trong kỳ

=

Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ

+

Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ

+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm chỉ cần thực hiện một lần vào cuối kỳ
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao, việc tính toán dồn vào cuối kỳ gây ảnh
hưởng đến tiến độ của các phần hành khác, không đáp ứng được nhu cầu kịp
thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh.
 Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập hàng (Bình quân liên hoàn):


Đơn giá bình
Giá thực tế hàng hóa tồn kho sau lần nhập thứ i
quân sau lần =
Lượng thực tế hàng hóa tồn kho sau lần nhập thứ
nhập thứ i
i
+ Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được hạn chế của phương pháp bình
quân gia quyền cả kỳ.
+ Nhược điểm: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho,
lưu lượng xuất nhập hàng hóa ít. Đặc biệt áp dụng trong kế toán máy.
LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

b. Phương pháp FIFO (Nhập trước - Xuất trước)
Theo phương pháp này doanh nghiệp nhập mua lô hàng nào trước thì sẽ
xuất theo đơn giá trước đó sau đó mới xuất theo giá của từng lần nhập theo
trong.Bởi vậy số tồn kho cuối kỳ của hàng tồn kho được tính theo đơn giá của
những lần nhập sau cùng. Được áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng
đơn giá hàng hóa lớn cần được theo dõi chính xác đơn giá xuất của từng loại
hàng hóa theo từng nhập.
+ Ưu điểm: Thích hợp trong điều kiện giá cả thị trường ổn định hoặc có
xu hướng giảm, cho phép kế toán có thể định giá hàng hóa xuất kho kịp thời.
+ Nhược điểm: Nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập
xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng

công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
c. Phương pháp tính giá theo giá đích danh
Theo phương pháp này hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy
đơn giá nhập của lô hàng đó để tính. Phương pháp này đòi hỏi kế toán phải biết
hàng hóa trong kho thuộc những lần nhập nào, đơn giá nhập nhập là bao nhiêu.
+ Ưu điểm: Tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù
hợp với doanh thu thực tế. Giá của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh
thu mà nó tạo ra. Giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực.
+ Nhược điểm: Đòi hỏi điều kiện khắt khe, những doanh nghiệp kinh
doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại
hàng tồn kho nhận diện được thì mới áp dụng được phương pháp này.
1.2: Nội dung tổ chức công tác kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
1.2.1: Kế toán chi tiết hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1: Phương pháp thẻ song song
Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa, khối lượng
nghiệp vụ nhập, xuất, phát sinh không thường xuyên. Phương pháp này được áp
dụng phổ biến tại các doanh nghiệp.
-Nguyên tắc hạch toán
+ Ở kho: Việc ghi chép tình hình xuất nhập tồn hàng ngày do thủ kho tiến
hành ghi chép trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép
tình hình nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiếu số lượng và giá trị.
LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


- Trình tự ghi chép
+ Ở kho: Khi nhận được các chứng từ nhập xuất NVL, hàng hóa thủ kho
phải kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực
nhập, thực xuất vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho ghi luôn vào
thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ số liệu cho
phòng kế toán. Thủ kho phải thường xuyên đối chuyến kiểm tra số tồn kho trên
thẻ kho với số vật liệu thực tế tồn kho.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ, thẻ kế toán chi tiết để ghi chép
tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy đủ.
Cuối tháng, sau khi xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán mới
tiến hành ghi sổ chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho

Sổ
kế
toán
chi
tiết

Bảng tổng
hợpnhập –
xuất – tồn

Kế toán tổng
hợp

Phiếu xuất kho


Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số lượng, đảm bảo độ
tin cậy cao của số liệu, có khả năng cung cấp thông tin nhanh.
+ Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt là những doanh nghiệp có
chủng loại hàng hóa lớn), ghi chép trùng lặp chỉ tiêu giữa kế toán và thủ kho.
1.2.1.2:Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại hàng hóa ít, không có điều
kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng ngày.
Phương pháp này ít khi được áp dụng trong thực
tế. -Nguyên tắc hạch toán
LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

+ Ở kho: Việc ghi chép ở thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho và chỉ
ghi chép về tình hình biến động của vật liệu về mặt số lượng.
+ Ở phòng kế toán: Sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tổng
hợp về số lượng và giá trị của từng loại vật liệu nhập xuất tồn trong tháng.
-Trình tự ghi chép
+ Ở kho: Theo phương pháp này thì việc ghi chép của thủ kho cũng được
tiến hành trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật tư ở từng kho. Sổ được mở cho cả năm

nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối
chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, xuất, tồn trên cơ sở các chứng
từ được thủ kho gửi lên. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ
đối chiếu luân chuyển với thẻ kho.

Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Phiếu xuất kho

Kế toán tổng
hợp

Bảng kê xuất

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
+ Ưu điểm: Khối lượng phạm vi của ghi chép của kế toán được giảm bớt do
chỉ ghi vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: Do chỉ ghi vào cuối tháng nên khối lượng ghi chép dồn vào

cuối tháng quá nhiều và ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông
tin kế toán.
LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.2.1.3:Phương pháp sổ số dư
Thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, việc nhập
xuất diễn ra thường xuyên, doanh nghiệp xây dựng được hệ thống giá hạch toán
và xây dựng hệ thống điểm danh hàng hóa hợp lý.
- Nguyên tắc hạch toán
+ Ở kho: Thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu theo chỉ tiêu số
lượng.
+ Ở phòng kế toán: Theo dõi tình hình xuất vật liệu theo từng nhóm, từng
loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
- Trình tự ghi chép
+ Ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ xong, thủ kho phải tập
hợp toàn bộ các chứng từ nhập xuất kho phát sinh trong ngày hoặc trong kỳ theo
từng nhóm hàng hóa quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại từng chứng từ của
từng loại hàng hóa lập phiếu giao nhận chứng từ kê rõ số lượng, số hiệu chứng
từ của từng loại tồn kho. Phiếu giao nhận chứng từ phải lập riêng cho phiếu nhập
kho một lần, phiếu xuất kho một lần, phiếu này sau khi lập xong được đính kèm
với các tập phiếu nhập hoặc phiếu xuất giao cho kế toán. Cuối tháng thủ kho căn
cứ vào các thẻ kho đã được kiểm tra, ghi số dư xong chuyển giao cho phòng kế
toán tính thành tiền.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kiểm tra việc ghi chép trên thẻ
kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó, kế toán ký

nhận vào phiếu nhận chứng từ. Mở bảng kê lũy kế nhập, xuất. Cuối tháng căn cứ
vào các bảng kê này để cộng dồn số tiền theo từng nhóm hàng hóa để ghi vào
bảng kê lũy kế nhập, xuất, tồn kho. Đối chiếu số liệu bảng kê với số liệu trên sổ
kế toán tổng hợp.

LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận

Phiếu giao nhận

chứng từ nhập

Sổ số dư

chứng từ xuất

Bảng lũy kế
nhập – xuất – tồn


Sổ kế toán tổng hợp

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
+ Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc tiến hành đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi theo mặt giá trị nên khi muốn xem tình
hình tăng giảm số lượng phải liên hệ với thủ kho mất nhiều thời gian. Hơn nữa
việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa thủ kho và kế toán gặp khó khăn.
1.2.2: Kế toán tổng hợp hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp
hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp
kiểm kê định kỳ.
LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.2.2.1:Kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất (xây dựng, lắp ráp,...) và các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng
có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng kỹ thuật, có chất lượng cao...
- Phương pháp này theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập-xuấttồn của hàng tồn kho góp phần điều chỉnh nhanh chóng kịp thời tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có thể đánh giá xác định về số

lượng và giá trị của hàng tồn kho vào bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Công thức tính giá hàng hóa:
Trị giá hàng
hóa tồn kho =
cuối kỳ

Trị giá hàng hóa tồn
kho đầu kỳ

Trị giá hàng hóa
+

nhập trong kỳ

Trị giá hàng hóa
_

xuất bán trong kỳ

* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê hàng hóa, vật tư,…
- ……………
* Tài khoản sử dụng: 156-Hàng hóa
Tài khoản 156 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm của các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại kho, quầy
hàng, hàng hóa, bất động sản.
- Kết cấu tài khoản 156:
+ Bên Nợ:
- Trị giá mua của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (Bao gồm các lại thuế

không được hoàn lại)
- Chi phí thu mua hàng hóa
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê
- Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư
+ Bên Có:
- Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc,
thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, chi phí thu mua
phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ
- Chiết khấu thương mại mua được hưởng
LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Trị giá hàng hóa bất động sản đang bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu
tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
- Số dư bên Nợ:
+ Trị giá mua hàng hóa tồn kho
+ Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho
 Tài Khoản 156 – Hàng hóa có 3 tài khoản cấp 2:

TK 1561: - Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hàng có và tình hình biến
động của hàng hóa mua vào nhập kho.





TK 1562: - Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng
hóa phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ vầ tình
hình phân bổ chi phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng
hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ (kể cả tồn trong kho
và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được). Chi phí thu
mua hàng hóa hạch toán vào tại khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên
quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm
hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,… chi phí vận chuyển, bốc xếp bảo
quản đưa hàng hóa từ nơi mua về kho doanh nghiệp, các khoản hao hụt tự
nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.
TK 1567: - Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại hàng hóa bất động sản của doanh nghiệp.

LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Phương pháp hạch toán:

Phương pháp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện
qua sơ đồ 1.4 như sau:
TK111 ,112 ,331
Nhập kho hàng hóa mua ngoài
TK133

VAT
TK154

TK 156
TK111,112,331
Hàng mua trả lại người
bán (nếu có)
TK133
Thuế GTGT

Hàng hóa thuê ngoài gia công,
chế biến xong nhập kho
TK3333,3332,33312
Thuế NK, TTĐB, GTGT
phải nộp vào NSNN
(nếu không được khấu trừ)

TK632
Hàng hóa đã xuất bán bị trả lại
nhập kho

TK632
Xuất kho hàng hóa để trao đổi
biếu tặng, tiêu dùng nội bộ
TK157
Xuất kho hàng hóa gửi các đơn vị
nhận hàng ký gửi hoặc giao hàng
cho khách hàng theo hóa đơn
TK154
Xuất kho hàng hóa thuê ngoài

gia công, chế biến
TK228

TK228

Thu hồi vốn góp đầu tư

TK3381
Hàng hóa phát hiện thừa khi
kiểm kê chờ xử lý

Xuất kho hàng hóa đem đầu tư
vào các đơn vị khác

TK1381
Hàng hóa phát hiện thiếu khi
kiểm kê chờ xử lý

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên
LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.2.2.2: Kế toán tổng hợp hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh
mặt hàng có giá trị thấp, số lượng lớn nhiều chủng loại và các đơn vị sản xuất ra
một mặt hàng nào đó. Khi mua hàng hóa căn cứ vào hóa đơn mua hàng, hóa đơn

vận chuyển phiếu nhập kho, thông báo thuế nhập khẩu phải nộp để ghi nhận giá
gốc mua hàng vào tài khoản 611. Khi xuất sử dụng hoặc xuất bán chỉ ghi một
lần vào cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê.
Công thức tính trị giá hàng hóa:
Trị giá hàng
xuất kho

Trị giá hàng xuất
=

kho đầu kỳ

Tổng giá hàng
+

nhập kho trong kỳ

Trị giá hàng
-

tồn kho cuối kỳ

trong kỳ
 Chứng từ sử dụng: Tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên,
tuy nhiên đến cuối kỳ kế toán mới nhận chứng từ nhập xuất hàng hóa từ
thủ kho, kiểm tra và và phân loại chứng từ theo từng loại, ghi giá hạch
toán.
 Tài khoản sử dụng: TK611-Mua hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu, dụng cụ, hàng
hóa mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ.

+ Bên Nợ:
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho
đầu kỳ (Theo kết quả kiểm kê).
- Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào trong kỳ,
hàng hóa đã bán bị trả lại,…
+ Bên Có:
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn
kho cuối kỳ (Theo kết quả kiểm kê).
- Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất sử dụng trong
kỳ, hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán (Chưa được xác định là đã bán trong kỳ).
- Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng hóa mua vào trả lại
cho người bán hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6111 – “Mua nguyên vật liệu”
+ Tài khoản 6112 – “Mua hàng hóa”
LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TK156
Kết chuyển hàng hóa
tồn đầu kỳ

TK 6112
TK 156
Kết chuyển hàng hóa tồn
kho cuối kỳ


TK111,112,331
Hàng hóa mua vào trong kỳ
(DN tính VAT theo PP trực tiếp)
Hàng hóa mua vào trong kỳ
(DN tính VAT theo PP khấu trừ)
TK133
Thuế GTGT

TK632
Cuối kỳ kết chuyển xác định
giá vốn hàng bán cuối kỳ
TK111,112,331

TK3333,3332,33312
Thuế NK,TTĐB,GTGT phải
nộp NSNN (nếu không được
khấu trừ)

Chiết khấu thương mại,
Giảm giá hàng bán
TK133
Thuế GTGT

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3: Kế toán giảm giá dự phòng hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho khi có sự suy giảm của giá trị thuẩn có thể thực hiện được so với giá gốc của
hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho = giá bán
ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường – chi phí

ước tính để hàn thành sản phẩm và chi phí cần thiết cho việc bán chúng
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập BCTC, việc lập dự
phòng phải tính theo từng loại hàng hóa
Xác định mức dự phòng theo công thức:
Mức dự
phòng giảm
giá hàng
hóa tồn kho

=

Lượng hàng
hóa thực tế tồn
kho tại thời
điểm lập báo
cáo tài chính

LƯƠNG THỊ THU DUYÊN-QT1901K

x

Giá gốc
hàng hóa
tồn kho
theo sổ kế
toán

_

Giá trị thuần

có thể thực
hiện được
của hàng
hóa tồn kho
17


×