Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Luận văn thạc sỹ - Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình- Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.7 KB, 99 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH
CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2019


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH
CHI NHÁNH HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRƯƠNG QUỐC CƯỜNG

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “ Thẩm định tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội” là luận văn nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả thể hiện trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng. Nếu thông tin tôi cung cấp không đúng, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm về đề tài luận văn của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Huyền Trang


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Từ viết tắt
ABBANK
CIC
CV/HS
TD
TD KHCN
TDNH
SXKD
KH
KHCN
DN
TCTD
KDTD
TSBĐ/ TSBĐTV
BĐS

NHTM/NHNN
SPDV
CBTD
BĐTV
CMND
PGD/QTK

Nguyên nghĩa
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam
Cho vay/Hồ sơ
Tín dụng
Tín dụng khách hàng cá nhân
Tín dụng ngân hàng
Sản xuất kinh doanh
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Doanh nghiệp
Tổ chức tín dụng
Kinh doanh tín dụng
Tài sản bảo đảm/ Tài sản bảo đảm tiền vay
Bất động sản
Ngân hàng thương mại/Ngân hàng nhà nước
Sản phẩm dịch vụ
Cán bộ tín dụng
Bảo đảm tiền vay
Chứng minh nhân dân
Phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm



MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:

BẢNG:

BIỂU:


1
1.MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, tín
dụng đã, đang và sẽ còn là hoạt động kinh doanh chủ yếu, mang lại nguồn thu nhập
lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, kinh doanh tín dụng luôn gặp nhiều rủi ro và khi rủi
ro xảy ra sẽ có thể dẫn đến những hệ lụy khó lường. Do đó, một câu hỏi lớn đặt ra
đối với các nhà quản trị ngân hàng nói chung và quản trị tín dụng ngân hàng nói
riêng, đó là “Giải pháp nào để vừa đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng
vừa bảo đảm an toàn, hiệu quả kinh tế cao của ngân hàng và nền kinh tế phát triển
bền vững”?.
Với dân số đông, gần 97 triệu người và hơn 900.000 doanh nghiệp cùng với
môi trường kinh tế- xã hội đang có nhiều khởi sắc, kinh tế tư nhân, cá thể ngày càng
khẳng định vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước, Việt Nam trở
thành một thị trường đầy triển vọng cho các ngân hàng thương mại phát triển kinh
doanh tín dụng. Do đó, trong những thập niên gần đây, các ngân hàng thương mại
đã triển khai xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh tín dụng và đã đạt được
một số kết quả nhất định. Bên cạnh đó, tình trạng tăng trưởng “tín dụng nóng” đã
gây ra hệ lụy, đó là nợ quá hạn, nợ xấu ở mức cao, tạo ra “cục máu đông” của nền

kinh tế và cả hệ thống chính trị mà nòng cốt là hệ thống ngân hàng đang từng bước
khắc phục.
Vì vậy, tăng trưởng tín dụng gắn với kiểm soát, bảo đảm chất lượng tín dụng
đã được các cơ quan quản lý quan tâm hơn và trở thành kim chỉ nam cho hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam. Theo đó, các ngân hàng thương mại đã triển khai
thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó có nội dung quan trọng là nâng cao
chất lượng thẩm định khách hàng trước khi cho vay.
Trong bối cảnh và xu hướng chung đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần An
Bình- Chi nhánh Hà Nội (sau đây gọi tắt là ABBank Hà Nội) đã từng bước cải thiện
công tác thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định tín dụng khách hàng nói riêng,
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, do một


2
số nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan, thẩm định tín dụng, trong đó có tín
dụng khách hàng cá nhân tại ABBank Hà Nội vẫn còn những bất cập, hạn chế cần
sớm được khắc phục, hoàn thiện.
Qua quá trình công tác tại ABBank Hà Nội và tham gia chương trình đào tạo
trình độ thạc sĩ tại Học viện Ngân hàng, với nhận thức về tầm quan trọng của thẩm
định tín dụng khách hàng cá nhân và tình hình thực tế tại Chi nhánh, học viên đã lựa
chọn chủ đề nghiên cứu “Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần An Bình- Chi nhánh Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Chủ đề nghiên cứu về “Thẩm định tín dụng...” từ lâu đã thu hút sự quan tâm
và có khá nhiều tác giả tham gia nghiên cứu dưới những góc độ, bối cảnh và điều
kiện cụ thể khác nhau. Trong quá trình triển khai nghiên cứu thực hiện đề tài, học
viên đã sưu tầm và nghiên cứu một số công trình đã được công bố và bảo vệ tại các
cơ sở giáo dục đào tạo có truyền thống và uy tín về chuyên ngành tài chính, ngân
hàng nhằm xác định những kết quả, thành công để kế thừa và những hạn chế để
khắc phục, đồng thời xác định khoảng trống và sự khác biệt, không trùng lặp của đề

tài luận văn với các công trình đó, cụ thể như sau:
Thứ nhất, học viên Mai Đức Trung với đề tài luận văn “Giải pháp nâng cao
chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Kinh Đô”, [18] đã bảo vệ tại Học viện Ngân hàng
năm 2016. Nội dung đề tài được triển khai gồm 03 chương đã giải quyết các nội
dung chủ yếu trong các chương, bao gồm: Chương 1, luận văn trình bày và luận giải
một số vấn đề cơ bản về thẩm định tín dụng như khái niệm, nội dung thẩm định,
tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định tín dụng; Chương 2, luận văn
đã phân tích thực trạng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Kinh Đô giai đoạn 20132015, từ đó đánh giá thực trạng trên 02 khía cạnh: Kết quả đạt được; Hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế; Chương 3, luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị hướng tới khắc phục những hạn chế trình bày trong Chương 2 nhằm nâng cao


3
chất lượng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Kinh Đô.
Thứ hai, luận văn thạc sĩ chuyên ngành tài chính ngân hàng với đề tài “Hoàn
thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân Đội” [8] do tác giả Hoàng Thị Huyền, bào vệ tại trường Đại học
Kinh tế Quốc dân năm 2017. Bố cục nội dung của đề tài gồm 03 chương, trong đó
Chương 1 đã tập trung giải quyết một số nội dung có tính chất lý luận về tín dụng cá
nhân và nội dung, quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại. Trong Chương 2, trên cơ sở phân tích thực trạng công tác thẩm định
tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội từ
năm 2014 đến năm 2016, luận văn đã đánh giá thực trạng, chỉ ra một số kết quả
đạt được và những hạn chế bất cập do một số nguyên nhân khá cụ thể như chưa
coi trọng đúng mức công tác thẩm định tín dụng, thông tin thẩm định đôi khi
còn sơ sài, chưa đầy đủ.... Trong Chương 3, luận văn đã đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá

nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội. Cùng với hệ thống giải
pháp, luận văn đã có kiến nghị với các cơ quan hữu quan, góp phần triển khai
những giải pháp đề xuất được thuận lợi hơn.
Thứ ba, năm 2018, học viên Trần Khắc Chí đã bảo vệ đề tài luận văn “Nâng
cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Agribank- Chi nhánh Mê Linh” [4] tại Học
viện Tài chính. Kết cấu nội dung đề tài gồm 03 chương, cụ thể như sau:
Trong Chương 1 “Lý luận về tín dụng, thẩm định tín dụng”, sau khi trình bày
những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng thương mại,
luận văn đã tập trung trình bày trọng tâm nghiên cứu về thẩm định tín dụng thông
qua các nội dung cụ thể, bắt đầu từ khái niệm đến vai trò, nội dung thẩm định tín
dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng. Đồng thời, luận
văn đã trình bày kinh nghiệm thẩm định tín dụng của Vietinbank và Vietcombank và
rút ra bài học cho Agribank Chi nhánh Mê Linh.
Trong Chương 2 “Thực trạng thẩm định tín dụng tại Agribank Chi nhánh Mê


4
Linh” luận văn đã phân tích thực trạng thẩm định tín dụng tại Chi nhánh trong giai
đoạn 2015- 2017, từ đó xác định những vấn đề đặt ra trong công tác thẩm định tín
dụng tại Agribank Chi nhánh Mê Linh (mục 2.3) về quy trình và hoạt động thẩm
định tín dụng như “Cán bộ tín dụng phải đảm trách nhiều công việc như tìm kiếm,
nhận hồ sơ... gây ra tình trạng quá tải...”.
Trong Chương 3, luận văn đã đề xuất 19 giải pháp và 03 nhóm kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Agribank Chi nhánh Mê Linh,
trong đó có giải pháp như “Xây dựng mô hình thẩm định tín dụng phê duyệt tập
trung hợp lý”; “Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật các ngành kinh tế”...
Thứ tư, đề tài luận án “Hoàn thiện thẩm định năng lực tài chính doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân Đội” [2] do nghiên cứu sinh Nguyễn Thế Anh bảo vệ năm 2017 tại Học viện
Tài Chính. Trong chương lý luận (Chương 1), luận án đã xác định trong tâm nghiên

cứu và tập trung luận giải với dung lượng khá lớn bao gồm các nội dung, từ năng
lực tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa đến nội dung thẩm định và nhân tố ảnh
hưởng đến thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trên cơ sở
khung lý thuyết đó, trong Chương 2, luận án đã phân tích khá cụ thể thực trạng
thẩm định năng lực tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân Đội, từ đó đánh giá chỉ ra những kết quả đạt được và 05 hạn chế do
02 nhóm nguyên nhân (chủ quan và khách quan). Trong Chương 3, luận án đã đề
xuất 02 nhóm giải pháp bao gồm: Nhóm giải pháp chính và nhóm giải pháp bổ trợ
cùng 03 nhóm kiến nghị: Đối với Chính phủ và Bộ ngành có liên quan; Đối với
Ngân hàng Nhà nước; Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm hoàn thiện thẩm
định năng lực tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội.
Qua sưu tầm và nghiên cứu các công trình khoa học trên, học viên đã rút ra
được một số nội dung cần được kế thừa trong nghiên cứu, cụ thể là: (i) Về cách tiếp
cận và bố cục nội dung của đề tài. Các đề tài trên đều tiếp cận và triển khai bắt đầu
từ nghiên cứu lý luận, tiếp theo là vận dụng lý luận để thu thập số liệu tình hình và


5
phân tích, đánh giá thực trạng và cuối cùng là đề xuất giải pháp và kiến nghị để đạt
được mục tiêu tổng quát trong nghiên cứu. Theo đó, kết cấu đề tài gồm 03 chương,
Chương 1 tập trung giải quyết những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nghiên
cứu, Chương 2 tập trung nghiên cứu thực trạng dựa trên khung lý thuyết đã trình
bày và Chương 3 đưa ra các đề xuất (giải pháp và kiến nghị) có cơ sở khoa học
được đúc rút từ Chương 1 và Chương 2; (ii) Về nội dung, luận văn sẽ kế thừa có
chọn lọc một số vấn đề chủ yếu về nội dung thẩm định tín dụng và nhân tố ảnh
hưởng đến thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại.
Bên cạnh đó, học viên cho rằng triển khai nghiên cứu khoa học khó tránh
khỏi những hạn chế thiếu sót và thực hiện nghiên cứu các đề tài trên không năm
ngoài cái chung đó. Một vài hạn chế của các công trình trên theo học viên đó là: Nội

dung lựa chọn nghiên cứu kinh nghiệm và rút ra bài học chưa thực sự hợp lý nên ít
có giá trị tham khảo, hoặc đề xuất giải pháp không phù hợp với góc độ nghiên cứu
dưới cấp độ Chi nhánh (công trình luận văn của học viên Trần Khắc Chí); Có những
đề tài khi đánh giá thực trạng còn lẫn giữa hạn chế và nguyên nhân; Các công trình
trên chưa sử dụng số liệu sơ cấp trên cơ sở điều tra khảo sát. Mặt khác, đề tài do học
viên thực hiện nghiên cứu trong bối cảnh cụ thể về thời gian và không gian tại
ABBank Hà Nội và có thực hiện điều tra khảo sát để thu thập thông tin sơ cấp trong
phân tích, đánh giá thực trạng nên có sự khác biệt, không có sự trùng lặp, thể hiện
tính độc lập trong nghiên cứu khoa học.
3. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát của đề tài là trên cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng
khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại và vận dụng lý luận vào phân tích,
đánh giá thực trạng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần An Bình- Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2016- 2018, luận văn đề xuất hệ
thống giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện thẩm định tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình- Chi nhánh Hà Nội.
* Mục tiêu cụ thể. Luận văn xác định mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm:
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn nội dung có tính lý luận về thẩm định cho vay


6
khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại;
- Phân tích, đánh giá thực trạng thẩm định cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình- Chi nhánh Hà Nội, giai đoạn 2016- 2018
nhằm xác định kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế sát với thực tế;
- Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị có cơ sở nhằm hoàn thiện thẩm
định cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình- Chi
nhánh Hà Nội đến năm 2022.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu chủ yếu về thẩm

định tín dụng khách hàng cá nhân tại tại ngân hàng thương mại.
* Phạm vi nghiên cứu: Được xác định trên 03 khái cạnh cụ thể như sau:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu đối tượng trên tại Thương mại Cổ phần
An Bình- Chi nhánh Hà Nội;
- Về thời gian: Hệ thống số liệu, dữ liệu và tình hình thực tế chủ yếu được
thu thập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình- Chi nhánh Hà Nội từ năm
2016 đến năm 2018, định hướng, giải pháp và kiến nghị đến năm 2025;
- Về nội dung: Thẩm định tín dụng có phạm vi rộng, phức tạp và đề tài
nghiên cứu tại 01 Chi nhánh cụ thể có quy mô và hoạt động không lớn nên quá trình
nghiên cứu, luận văn giới hạn về nội dung, tập trung nghiên cứu thẩm định cho vay
khách hàng cá nhân, bởi “cho vay” là hình thức cấp tín dụng chủ yếu nhất tại hầu
hết các chi nhánh ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó có Ngân hàng Thương
mại Cổ phần An Bình- Chi nhánh Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình triển khai nghiên cứu đề tài luận văn, trên nền tảng phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử, tác giả sử dụng các phương pháp
chủ yếu và phổ biến đang được áp dụng trong nghiên cứu các đề tài trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, cụ thể như sau:
* Phương pháp thống kê, mô tả là phương pháp được sử dụng để trình bày,
sắp xếp các thông tin, số liệu theo các tiêu chí hoặc tập hợp theo phân tổ/nhóm.


7
* Phương pháp phân tích được sử dụng để luận giải, “mổ xẻ” thông tin, số
liệu về đối tượng nghiên cứu theo từng góc độ, từng mặt để thấy rõ, đầy đủ và sâu
sắc về đối tượng, nội dung nghiên cứu.
* Phương pháp so sánh là phương pháp tiến hành đối chiếu, so sánh các chỉ
tiêu đánh giá giữa các đối tượng có điểm tương đồng hoặc các giai đoạn có cùng
phạm vi thời gian để thấy được xu hướng vận động và phát triển của đối tượng, hiện
tượng nghiên cứu.

* Phương pháp tổng hợp là liên kết, “quy nạp” các kết quả đã được phân
tích, đánh giá nhằm chỉ ra kết quả nghiên cứu, mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh
hưởng đến đối tượng nghiên cứu nói chung và thẩm định tín dụng khách hàng cá
nhân của ngân hàng thương mại nói riêng.
* Phương pháp khảo sát, điều tra là phương pháp thu thập thông tin trên cơ
sở thiết kế “bảng hỏi”.
Quá trình triển khai nghiên cứu đề tài luận văn, học viên thu thập thông tin,
số liệu thứ cấp từ các nguồn như giáo trình, sách tham khảo, báo cáo... được phát
hành bởi các nhà xuất bản và các cơ quan có thẩm quyền. Thông tin, số liệu sơ cấp
do học viên trực tiếp thu thập qua thiết kế phiếu khảo sát và thực hiện khảo sát thực
tế và công cụ xử lý số liệu chủ yếu là phần mềm Excel.
6. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn gồm các phần: Mở đầu; Nội dung; Kết luận; Danh mục tài
liệu tham khảo; Và phụ lục, trong đó phần nội dung gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Lý luận cơ bản về thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần An Bình- Chi nhánh Hà Nội
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội


8
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM
1.1.1. Khái niệm
Cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội của các quốc gia trên thế giới, hoạt
động ngân hàng thương mại và tín dụng... đã trở nên quen thuộc trong đời sống

hàng ngày và trỏ thành các môn học/học phần tại nhiều cơ sở giáo dục đại học.
Song, đây là những nội dung phức tạp, còn có sự am hiểu khác nhau nên đã được
“Luật hóa” một số nội dung cụ thể nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động thực
tiễn, hạn chế rủi ro với những hệ lụy có thể khó lường. Theo đó, “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định” [13], trong đó “Hoạt động ngân
hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ
sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản” và “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” [13].
Xuất phát từ phạm vi nghiên cứu về nội dung của đề tài đã xác định và “Cho
vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” [20].
Từ những phân tích trên có thể hiểu, TD KHCN là thỏa thuận giữa NHTM
và KHCN, trong đó CV là hình thức chủ yếu nhất hiện nay. Theo đó, giữa NHTM
và KHCN sẽ thỏa thuận và ký hợp đồng tín dụng/cho vay dựa trên sự tin tưởng với
nguyên tắc hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi khi đáo hạn. Thông qua hoạt động tín
dụng/cho vay, KHCN được đáp ứng nhu cầu về vốn dưới hình thức chủ yếu là tiền
tệ để SXKD hoặc tiêu dùng, cải thiện đời sống và NHTM có nguồn thu nhập, bảo


9
đảm mục tiêu kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng khách hàng cá nhân
Bên cạnh những đặc điểm chung của TDNH, đặc điểm TD KHCN còn có
thêm những nét riêng biệt về đối tượng khách hàng, số lượng các khoản vay, quy
mô vốn/khoản vay, chi phí vay vốn và mức độ rủi ro, cụ thể như sau:

* Đối tượng TD là các cá nhân có nhu cầu vay vốn để sử dụng SXKD hoặc
nhu cầu về tài chính dưới hình thức tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, cải thiện
đời sống nên mục đích sử dụng vốn vay rất đa dạng. Vì vậy, các NHTM cần thường
xuyên nghiên cứu cung cấp những sản phẩm dịch vụ tín dụng mới và có quy định
hồ sơ cùng các điều kiện vay vốn của KHCN cho hợp lý, linh hoạt, có sự khác biệt
nhất định với hồ sơ, điều kiện vay vốn của các tổ chức, đơn vị.
* Số lượng các khoản vay và quy mô vốn/khoản vay. So với khách hàng là
các tổ chức và DN, số lượng các khoản vay của KHCN thường lớn hơn khá nhiều,
song quy mô về vốn mỗi khoản vay lại nhỏ hơn. Mặc dù số lượng KH có nhu cầu
vay vốn lớn và theo đó là số lượng các khoản vay nhiều, song thực tế cho thấy có
không ít KH vay vốn không đáp ứng đủ điều kiện vay vốn, chủ yếu là bảo đảm tiền
vay bằng tài sản. Vì vậy, các NHTM cần thường xuyên nghiên cứu, điều chỉnh các
quy định về cho vay KHCN cho phù hợp với thực tiễn để vừa đáp ứng nhu cầu của
KH vừa bảo đảm an toàn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Về thời gian vay vốn. Do mục đích sử dụng tiền vay của KHCN có sự khác
biệt với tổ chức và DN, nếu nhằm : bao gồm các khoản vay ngắn hạn, trung và dài
hạn. Đối với những khoản vay phục vụ sản xuất kinh doanh thì thời hạn chủ yếu là
vay ngắn hạn. Còn đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân
và hộ gia đình thì thời hạn vay thường là trung và dài hạn.
* Chi phí vay vốn. Chi phí vay vốn bao gồm lãi suất cho vay và chi phí ngoài
lãi. Chi phí ngoài lãi là những chi phí nhân lực, vật lực... trong quá trình thực hiện
cho vay và quản lý khoản vay. Tín dụng KHCN về cơ bản vẫn phải thực hiện theo
quy trình chung của TD trong khi giá trị 01 khoản vay nhỏ cho nên chi phí ngoài
lãi/01khoản thường khá cao.


10
Lãi suất CV của NH cho mỗi khoản vay đối với KHCN thường cao hơn các
tổ chức và DN bới 02 lý do chính là chi phí ngoài lãi cao như trình bày trên và mức
độ tiềm ẩn rủi ro cao như trình bày dưới đây.

Đặc điểm này đặt ra vấn đề cho các NHTM cần quan tâm khi CV KHCN đó
là cần thường xuyên nghiên cứu, hoàn thiện quy trình, thủ tục CV KHCN để tiết
kiệm chi phí, tạo cơ sở hạ lãi suất CV nhưng vẫn bảo đảm mục tiêu an toàn, hiệu
quả trong KDTD.
* Rủi ro trong cho vay KHCN. Rủi ro là điều thường xảy ra trong hoạt động
của NHTM, nhất là KDTD. Rủi ro trong KDTD của NHTM do nhiều nguyên nhân,
song dưới góc độ của khách hàng là cá nhân, tiềm ẩn rủi ro TD thường cao hơn bởi
các nguyên nhân chủ yếu như: Hoạt động SXKD của KHCN thường có quy mô nhỏ
bé nên dễ bị tổn thương trước sự biến động của môi trường kinh doanh, nhất là diễn
biến thất thường về lạm phát, giá cả...; KHCN thường hạn chế về kiến thức kinh tế,
pháp luật, hạn chế về tổ chức, điều hành, kinh nghiệm, am hiểu kinh tế thị trường,
áp dụng khoa học công nghệ...; Bên cạnh đó, tình trạng công việc thiếu ổn định, thu
nhập hạn chế, thất nghiệp, sức khỏe không bảo đảm, ốm đau... và những khó khăn
trong thẩm định TD trước khi cho vay KHCN do thiếu thông tin, thông tin không
chính xác là những nguyên nhân thường xảy ra dẫn đến rủi ro TD đối với KHCN
cần được các NHTM quan tâm để có những biện pháp phù hợp đề phòng ngừa và
hạn chế rủi ro trong từng thời kỳ.
1.1.3. Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân
Trong quá trình nghiên cứu và quản lý hoạt động kinh doanh nói chung, việc
tổ chức tiến hành “phân loại” là cần thiết và để tiến hành phân loại, trước hết cần
lựa chọn tiêu chí. Có rất nhiều tiêu chí khác nhau có thể được lựa chọn để triển khai
phân loại tín dụng KHCN như căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, căn cứ vào
thời hạn cho vay, căn cứ vào quy định bảo đảm tiền vay…
Trên cơ sở mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn lựa chọn tiêu
chí “mục đích sử dụng vốn vay” để tiến hành phân loại TD KHCN. Theo tiêu chí
này, TD KHCN được phân thành 02 loại chủ yếu, đó là tín dụng phục vụ sản xuất


11
kinh doanh (SXKD) và tín dụng tiêu dùng (TDTD).

* Tín dụng KHCN phục vụ SXKD được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận hợp
đồng tín dụng giữa ngân hàng (NH) và các cá nhân. Theo đó, NH sẽ cấp cho KHCN
một lượng vốn, chủ yếu dưới hình thức tiền tệ để bổ sung lượng vốn bị thiếu hụt
trong SXKD của KHCN, giúp KHCN trang trải các khoản chi phí hoạt động trong
quá trình SXKD, từ mua nguyên vật liệu, hàng hóa, chi phí hoạt động quản lý, nhân
công đến đầu tư mở rộng SXKD, cải tiến, nâng cao chất lượng trang thiết bị…
Như vậy, vốn TDNH phục vụ cho SXKD nếu xem xét một cách chi tiết sẽ có
những mục đích cụ thể riêng và theo đó thời gian hoàn vốn, trả nợ sẽ khác nhau.
Thông thường, vốn TDNH cho SXKD của KH nói chung và KHCN nói riêng được
phân chia theo thời gian với các loại cụ thể như sau:
- Vốn TD ngắn hạn có thời hạn cho vay dưới 01 năm (12 tháng) nhằm bổ
sung, bù đắp vốn lưu động, tài sản ngắn hạn phục vụ cho quá trình SXKD;
- Vốn TD trung, dài hạn có thời hạn từ 01 năm trở lên, trong đó TD trung hạn
có thời hạn cho vay từ 01 đến 05 năm, TD dài hạn có thời hạn trên 05 năm nhằm chủ
yếu tăng cường tài sản cố định như nhà xưởng, văn phòng, thiết bị, công nghệ...
* Tín dụng tiêu dùng được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận và ký hợp đồng
tín dụng giữa NH và KHCN. Theo đó, NH sẽ cấp cho KHCN một lượng tài chính,
chủ yếu dưới hình thức tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng như
nhu cầu học tập, sinh hoạt, khám chữa bệnh, mua ô tô, nhà ở… và nếu căn cứ vào
thời gian trả nợ, TDTD sẽ tiếp tục được phân loại, bao gồm tín dụng ngắn hạn với
thời gian cho vay dưới 01 năm….
Việc phân loại TD nói chung và TD KHCN như trên có ý nghĩa quan trọng
trong nghiên cứu và hoạt động thực tế, là một trong những cơ sở quan trọng để các
NHTM “thiết kế” và cung cấp danh mục sản phẩm, dịch vụ TD cụ thể kèm theo các
quy định cụ thể về điều kiện, phương thức cho vay, thu nợ… nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng trong từng thời kỳ cụ thể, gắn với điều kiện cụ thể của từng NH và
bảo đảm thực hiện đúng các quy định của luật pháp có liên quan đến hoạt động
ngân hàng nói chung và TDNH nói riêng.



12
1.1.4. Vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân
Tín dụng NHTM đã góp phần giải quyết mâu thuẫn “cung- cầu” về vốn, là
hoạt động quan trọng đưa hệ thống NHTM trở thành “mạch máu” của nền kinh tế
và có vai trò to lớn đối khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế.
Trên cơ sở vai trò của TD NHTM, luận văn phân tích vai trò tín dụng KHCN
qua các khía cạnh và nội dung cụ thể dưới đây:
Một là, vai trò TDKHCN đối với NHTM thể hiện chủ yếu qua việc xác định
vị thế, hình ảnh ngân hàng, thu hút khách hàng, tăng doanh số hoạt động, tăng thu
nhập và phân tán, hạn chế rủi ro, cụ thể như sau:
- Thực hiện đa dạng hóa danh mục các sản phẩm dịch vụ và phát triển mạnh
các sản phẩm tín dụng/cho vay KHCN, tạo cơ hội cho KH lựa chọn, đáp ứng nhu
cầu, giúp NHTM khẳng định được vị thế, tạo hình ảnh trên thương trường và hướng
tới nhiều đối tượng khách hàng hơn qua đó mở rộng được thị phần về cung cấp sản
phẩm dịch vụ trên thị trường;
- Thu hút, xây dựng danh mục khách hàng vay vốn và từ đó giới thiệu các
sản phẩm cho vay cá nhân của ngân hàng, bán chéo các sản phẩm như huy động,
dịch vụ tài khoản, dịch vụ thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…;
- Các NHTM có nguồn thu, gia tăng lợi nhuận, phân tán rủi ro từ hoạt động
cho vay của ngân hàng khi phát triển sản phẩm cho vay cá nhân;
Hai là, vai trò đối với khách hàng thể hiện chủ yếu như sau:
- Giải quyết khó khăn về vốn với chi phí hợp lý về lãi suất nhằm mở rộng
SXKD, cải tiến, nâng cao chất lượng trang thiết bị, có thêm thông tin tư vấn và tăng
cường khả năng cạnh tranh trên thương trường;
- Đáp ứng nhu cầu về tài chính, giải quyết nâu thuẫn giữa nhu cầu sinh hoạt
và khả năng thanh toán tức thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho bản thân và gia đình;
Ba là, vai trò của TD KHCN đối với nền kinh tế thể hiện trên các khía cạnh chủ yếu
dưới đây:
- Khai thác và sử dụng vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế, thúc đẩy hoạt



13
động SXKD, kích thích tiêu dùng cá nhân, mở rộng lưu thông hàng hóa, tạo điều
kiện phát triển kinh tế xã hội- xã hội, hạn chế, khắc phục và đẩy lùi các hiện tượng
tiêu cực, các tệ nạn và tình trạng “tín dụng đen”;
- Góp phần thực hiện các chính sách của Nhà nước về các lĩnh vực phát triển
các thành phần kinh tế, thực hiện an sinh xã hội, bảo đảm công bằng, bình đẳng.
1.1.5. Quy trình tín dụng khách hàng cá nhân
Quy trình (Procedure) là trình tự, thứ tự, các bước hoặc cách thức thực hiện
một hoạt động đã được quy định, mang tính chất bắt buộc, đáp ứng những mục tiêu
cụ thể của hoạt động quản trị.
Như đã trình bày trên đây cho thấy, TD nói chung và tín dụng/cho vay
KHCN là hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và khi rủi ro có thể gây ra
những hậu quả khó lường, có thể dẫn NHTM đứng trước bờ vực phá sản, nền kinh
tế đứng trước nguy cơ khủng hoảng.
Vì vậy, hoạt động TD, trong đó có TD KHCN cần thực hiện bài bản theo quy
trình như sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng tại ngân hàng thương mại
Nội dung cơ bản của các các bước trong sơ đồ trên như sau:


14
* Bước 1. Tiếp cận khách hàng, lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. KH có nhu
cầu vay vốn thực hiện lập hồ sơ đề nghị cấp TD theo quy định của NHTM và sự
hướng dẫn của cán bộ TD (nếu cần).
* Bước 2: Thẩm định tín dụng. Cán bộ thẩm định TD tiến hành thẩm định hồ
sơ vay vốn của KH theo quy trình, nội dung của NHTM và trình kết quả thẩm định
cho cấp có thẩm quyền ra quyết định.

* Bước 3: Ra quyết định tín dụng. Căn cứ vào kết quả thẩm định TD theo tờ
trình, cấp có quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của
khách hàng. Quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay đối với khách hàng đều phải
được thông báo bằng văn bản
* Bước 4: Giải ngân. Căn cứ vào quyết định cho vay, thỏa thuận hợp đồng
tín dụng/vay vốn, NHTM sẽ tiến hành giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển tiền cho
khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
* Bước 5: Giám sát tín dụng. Cán bộ TD thường xuyên theo dõi, kiểm tra
việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình
tài chính của khách hàng, thực địa cơ sở kinh doanh, … để đánh giá mức độ chấp
hành các quy định trong hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có các biện
pháp xử lý thích hợp, đảm bảo khả năng thu hồi nợ.
* Bước 6: Thanh lý hợp đồng. Hết thời hạn cho vay theo thỏa thuận hợp
đồng TD/vay vốn, cán bộ TD hoặc cán bộ có liên quan được giao nhiệm vụ tiến
hành thu nợ, tái cấp TD (nếu khách hàng phát sinh nhu cầu vay tiếp) hoặc xử lý nợ
quá hạn, nợ có vấn đề trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ
trả nợ đối với NH theo thỏa thuận, đúng quy định của pháp luật [7].
Tóm lại, quy trình tín dụng, trong đó có TD/cho vay KHCN cần tuân thủ các
bước như trên một cách liên hoàn, song nội dung chi tiết các bước có sự thay đổi
theo từng thời kỳ đối với từng sản phẩm TD cụ thể, bảo đảm quy định của pháp luật
và sự bình đẳng trong quan hệ giữa KH và NHTM. Mặt khác, mỗi khâu, mỗi bước
đều có tầm quan trọng nhất định, có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau và khâu
trước là tiền đề cần thiết, nếu thực hiện tốt sẽ tạo thuận lợi cho khâu tiếp theo. Tuy


15
nhiên, lý luận và thực tiễn đã khẳng định, thẩm định tín dụng (bước 2) là khâu then
chốt trong quy trình TD, trong đó thẩm định năng lực tài chính đóng vai trò quyết
định cho chất lượng của khoản vay và thực tế đã minh chứng, hầu hết các khoản
vay quá hạn trở thành nợ xấu, gặp khó khăn trong xử lý có nguồn gốc sâu xa từ

khâu/bước thẩm định này [2].
1.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM
1.2.1. Khái niệm
Như đã trình bày, phân tích trên đây, khi KHCN có nhu cầu vay vốn của
NHTM cần phải lập hồ sơ theo quy định của NH và khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của
KHCN, các NHTM phải xử lý bài bản, theo quy trình, quy định trong đó có khâu
quan trọng, then chốt là thẩm định TD/cho vay. Mục đích cơ bản, bao trùm của
khâu/bước này là nhằm đánh giá khả năng trả nợ, hoàn trả vốn vay cả gốc và lãi
theo thỏa thuận, vừa phù hợp với khả năng, điều kiện của KH, vừa bảo đảm quy
định, an toàn và hiệu quả KDTD luôn tiềm ẩn những bất trắc, rủi ro trên cơ sở phân
tích, đánh giá hồ sơ vay vốn của KH một cách bài bản và khoa học, bảo đảm độ
chính xác cao nhất, tránh tình trạng loại bỏ, từ chối cho vay những hồ sơ vay vốn có
khả năng trả nợ nhưng lại đồng ý, chấp thuận những hồ sơ vay vốn có độ tin cậy về
khả năng trả nợ không cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro, không bảo đảm quy định trong cấp
TD/cho vay của NHTM.
Từ những phân tích trên có thể hiểu, thẩm định TD/cho vay KHCN là việc tổ
chức xem xét, phân tích, đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện hồ
sơ TD/vay vốn của KH và các vấn đề có liên quan để có kết quả thẩm định trung
thực, bảo đảm độ tin cậy về khả năng trả nợ và mức độ rủi ro, tạo cơ sở quan trọng
nhất để quyết định chấp thuận hoặc từ chối cấp TD/cho vay.
Theo quy định và trong thực tế hoạt động KDTD, các NHTM khi nghiên cứu
thực hiện “thiết kế” sản phẩm TD/cho vay luôn xác định cụ thể về hồ sơ của từng
sản phẩm hướng tới “đơn giản, thuận tiện” cho KH, đồng thời bảo đảm chặt chẽ, an
toàn và hiệu quả trong KDTD. Theo đó, mỗi hồ sơ là một tập tài liệu có nội dung cụ
thể khác nhau, song tựu trung gồm các loại như: Giấy đề nghị vay vốn; Giấy tờ


16
chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng vay vốn; Giấy tờ, tài liệu liên quan
đế sử dụng tiền vay (dự án, phương án SXKD...); Giấy tờ về bảo đảm tiền vay; Và

giấy tờ có liên quan khác (nếu cần). Từ đó, khi thẩm định TD/cho vay, đối với KH
các NHTM cần có phương pháp và nội dung thẩm định phù hợp để bảo đảm thẩm
định có kết quả nhanh chóng, tiết kiệm chi phí, trung thực, có độ tin cậy cao nhất.
1.2.2. Quy trình, nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
Trong các nội dung trên đã trình bày, phân tích và khẳng định ý nghĩa, tầm
quan trọng và sự đa dạng của các tài liệu trong hồ sơ tín dụng/cho vay KHCN. Theo
đó, thẩm định tín dụng đối với KH nói chung và KHCN nói riêng cần được triển
khai một cách bài bản, khoa học theo quy trình cụ thể được quy định bằng văn bản
pháp quy có sự thay đổi cho phù hợp trong từng thời kỳ gắn với nội dung cụ thể của
từng tài liệu trong hồ sơ bằng các phương pháp phù hợp và sử dụng các công cụ kỹ
thuật, kỹ năng từ đó phân tích, đánh giá một cách toàn diện, thống nhất để có kết
quả có độ tin cậy trong quá trình ra quyết định rín dụng [7].
Quy trình thẩm định tín dụng là các khâu, các bước cần thực hiện với những
nội dung cụ thể nhằm tìm ra nhiều câu trả lời như KH vay vốn có đáng tin cậy
không? KH có mong muốn trả nợ NH không? Khách hàng có khả năng trả nợ
không? Khả năng và ý muốn trả nợ có duy trì trong suốt thời hạn vay không?…
Theo đó, các ngân hàng thường thực hiện áp dụng nguyên tắc 5C vào công tác thẩm
định tín dụng, đó là: Uy tín, đạo đức (Character); Năng lực (Capacity); Vốn, dòng
tiền (Capital, Cash flow); Tài sản đảm bảo (Collateral); Môi trường (Conditions).
Quy trình và nội dung thẩm định tín dụng thực chất là các bước chuẩn bị
thẩm định, thực hiện thẩm định, tổng hợp báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở phân
tích, đánh giá các điều kiện vay vốn theo quy định của NH và pháp luật, bao gồm:
Thẩm định tư cách pháp lý của KH vay vốn; Thẩm định nhu cầu vay vốn để sử
dụng vào mục đích hợp pháp với phương án sử dụng vốn khả thi; Có khả năng tài
chính để trả nợ; Thẩm định bảo đảm tiền vay.
Quy trình và nội dung thẩm định tín dụng trước khi cho vay thường được
triển khai cụ thể như sau:


17

Một là, chuẩn bị thẩm định tín dụng. Chuẩn bị thẩm định tín dụng là bước
khởi đầu quan trọng, tạo tiền đề cho các bước tiếp theo. Nội dung chủ yếu của bước
này là tiến hành thu thập các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, tạo cơ sở để phân
tích, so sánh đánh giá và rút ra kết luận khi tiến hành thẩm định. Nguồn thông tin để
tiến hành thẩm định bao gồm các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài, trực tiếp
và gián tiếp, chủ yếu bao gồm các nguồn như sau:
- Thông tin từ KH vay vốn trong tài liệu hồ sơ vay vốn và qua trao đổi tiếp
xúc trực tiếp và kiểm tra tại nơi KH thực hiện SXKD và nơi cư trú; Thông tin đã có
được NH lưu trữ, hệ thống xếp hạng TD nội bộ, xếp hạng TD KHCN;
- Thông tin có liên quan đến tài liệu hồ sơ vay vốn thu thập từ các cơ quan
quản lý, từ chính quyền địa phương đến các cơ quan chức năng quản lý kinh doanh,
quản lý thuế, quản lý BĐS, thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC)...;
- Thông tin từ đối tác bạn hàng và những người thân quen của KH; Thông tin
có liên quan từ các nguồn khác trên phương tiện các phương tiện thông tin đại
chúng như báo, đài, ti vi và trên internet...
Điều đáng lưu ý là mỗi nguồn thông tin có những ưu, nhược điểm riêng và
có thể có hiện tượng “bất cân xứng” vì vậy, cần có sự sàng lọc, đánh giá và lựa chọn
để có thông tin tốt nhất, chính xác nhất sử dụng trong thẩm định tín dụng nhằm
mạng lại kết quả cao. Thông tin không đầy đủ, không kịp thời, thiếu chính xác tất
yếu dẫn đến kết quả sai lệch và ra những quyết định sai lầm.
Thứ hai, thực hiện thẩm định tín dụng. Đầy là bước tiếp theo, bước thứ hai
trong quy trình thẩm định tín dụng. Nội dung cụ thể bao gồm rất nhiều công việc
khác nhau được thực hiện trên cơ sở vận dụng các phương pháp, kỹ năng, kỹ thuật
để phân tích, tính toán, so sánh, tổng hợp đánh giá và rút ra kết quả cho từng tài liệu
trong hồ sơ TD, cụ thể như sau:
* Thẩm định tư cách KH. Tư cách của KH được thể hiện trên các khía cạnh
chính như sau:
- Tư cách pháp lý của KH được quy định theo pháp luật trong từng thời kỳ và
được chia thành 02 loại: KH là pháp nhân và KH là cá nhân (thể nhân). Trong



18
khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của đề tài là “KHCN”, tư cách pháp lý được thẩm
định theo độ tuổi và năng lực hành vi. Theo đó, KHCN đủ tư cách pháp lý trong các
trường hợp như đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
của pháp luật; Hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Tài liệu minh chứng cho nội
dung này là giấy chứng minh thư, thẻ căn cước và một số giấy tờ liên quan khác.
- Uy tín, năng lực của KH. Được xem xét, phân tích và đánh giá trên cơ sở
tìm hiểu rõ thông tin về người vay vốn về các khía cạnh như: Tư cách đạo đức, lối
sống, văn hóa ứng xử, giao tiếp; Kiến thức, sự am hiểu về đời sống xã hội, trình độ
văn hóa, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong cuộc sống, trong kinh doanh và
quản lý kinh doanh; Uy tín trong quan hệ xã hội, với mọi người, nhất là quan hệ với
bạn hàng, các đối khác trong quá trình kinh doanh, với các tổ chức TCTD, các
NHTM... từ đó đánh giá để rút ra những điểm mạnh, điểm yếu của KH và ý thức
trách nhiệm hoàn trả vốn vay, nhất là khi xảy ra rủi ro trong SXKD hoặc gặp trắc
trở trong cuộc sống. Nội dung công việc này cần tìm hiểu cần tiến hành khéo léo và
tế nhị trên cơ sở kỹ năng giao tiếp của cán bộ thẩm định tín dụng.
* Thẩm định nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp của KH
với phương án sử dụng vốn khả thi. Đối với KHCN, việc vay vốn NH thường được
sử dụng vào 02 mục đích chủ yếu, đó là vay vốn để tiến hành SXKD và vay vốn để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt cá nhân cho bản thân và gia đình.
Tính hợp pháp của sử dụng vốn vay thể hiện KH không được sử dụng vốn
vay vào SXKD những lĩnh vực không được pháp luật cho phép hoặc các lĩnh vực
KH chưa đủ điều kiện, chưa được phép SXKD; Hoặc KH không được sử dụng vốn
vay vào lĩnh vực tiêu dùng sai quy định của pháp luật như tiêu thụ hàng lậu, của
gian... Minh chứng cho sử dụng vốn hợp pháp thường là các hóa đơn, chứng từ chi
tiêu, mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ tyheo quy định của pháp luật.
Phương án sử dụng vốn khả thi thường được thẩm định khi KH vay vốn sử
dụng vào mục đích SXKD. Theo đó, các cán bộ thẩm định cần nghiên cứu, xem xét,

phân tích và đánh giá trên các khía cạnh chính như sau:


19
- Phân tích đánh giá tổng quan tình hình lĩnh vực SXKD của KH vay vốn
như nhu cầu của thị trường hiện tại và tương lai; Vòng đời của sản phẩm; Các đối
thủ cạnh tranh đã và sẽ có trên thị trường; Khả năng, mức độ rủi ro của ngành, lĩnh
vực mà KH vay vốn để tham gia SXKD...;
- Khả năng tham gia và mức độ thành công trong SXKD của KH vay vốn.
Trước hết cần phân tích đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu của KH vay vốn, tiếp
theo là phân tích, đánh giá “đầu vào- đầu ra” và tính khả thi của dự án, phương án
SXKD, trong đó cần tập trung phân tích, đánh giá về phương diện tài chính trên cơ
sở dòng tiền vào và dòng tiền ra.
Cần có sự tính toán, xác định các chỉ tiêu về chi phí (có hợp lý, tiết kiệm
không? Các định mức kinh tế- kỹ thuật sử dụng có phù hợp không?...); Về doanh
thu, cán bộ thẩm định cần phân tích đánh giá và đưa ra các kết luận về khả năng tiêu
thụ SPDV, thị trường tiêu thu, khách hàng tiêu thụ, giá bán SPDV...; Trên cơ sở đó
xác định kết quả SXKD, lãi hay lỗ một cách cụ thể về số tiền theo từng thời kỳ
SXKD gắn với thời điểm, thời gian trả nợ;
- Khả năng tổ chức, điều hành SXKD của người vay vốn. Trong nội dung
này, cán bộ thẩm định TD KHCN cần phân tích, đánh giá tìm lời giải cho các câu
hỏi như kinh nghiệm quản lý của KH vay vốn? Tổ chức, điều hành SXKD của KH
có bài bản, rõ ràng, minh bạch không? Khả năng xử lý những tình huống phát sinh
trong SXKD của KH vay vốn như thế nào, có kịp thời, chính xác và tuân thủ quy
định của pháp luật không?
* Thẩm định khả năng tài chính trả nợ. Đây là nội dung có ý nghĩa quan
trọng và phức tạp trong thẩm định tín dụng vì nguồn trả nợ diễn ra trong tương lai
trên cơ sở dự báo từ các thông tin trong quá khứ và hiện tại, vì vậy cán bộ thẩm
định tín dụng cần có khả năng dự báo, ước lượng rủi ro.
Thẩm định khả năng tài chính trả nợ khoản vay thông thường phân tích, xem

xét/đánh giá nguồn trả nợ của KH được xác định từ chính dòng tiền vào của các dự
án, phương án SXKD có sử dụng vốn vay hay thu nhập từ lương (đối với các khoản
KH vay cho mục đích tiêu dùng). Ngoài ra, còn có một số nguồn trả nợ khác như


×