Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty Cố phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long An Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỬU
LONG AN GIANG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

TRỊNH TUẤN LINH

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỬU
LONG AN GIANG

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Người thực hiện: TRỊNH TUẤN LINH
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH THỊ THANH BÌNH



HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu thủy sản Cửu Long An Giang kết hợp với vận dụng lý thuyết vào thực tiễn,
cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS.Đinh Thị Thanh Bình tôi đã hoàn thành luận
văn “Nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty Cố phần xuất nhập khẩu thủy sản
Cửu Long An Giang”.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và các số liệu
minh họa trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

TRỊNH TUẤN LINH


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế tác giả đã hoàn thành luận văn
thạc sỹ tài chính ngân hàng với đề tài “Nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty Cố
phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long An Giang”.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS.Đinh Thị Thanh Bình đã quan tâm giúp đỡ,
chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn
thành luận văn thạc sỹ này.
Xin gửi lời cảm ơn đến:
Lãnh đạo cơ quan, các đồng nghiệp, bạn bè đã tạo điều kiện cho tác giả trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những hạn chế gặp phải vì
vậy tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo và bạn đọc

để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

TRỊNH TUẤN LINH


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP............................................................................. 4
1.1.

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp .........................................................4

1.1.1.

Khái niệm và đặc điểm của tài chính doanh nghiệp .....................................4

1.1.2.

Những nội dung cơ bản của hoạt động tài chính doanh nghiệp ...................5

1.2.

Những vấn đề cơ bản về hiệu quả tài chính doanh nghiệp .....................26

1.2.1.


Khái niệm về hiệu quả tài chính doanh nghiệp ..........................................26

1.2.2.

Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp ......................26

1.2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ..............28

1.2.4.

Các phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp .....................31

1.2.5.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp .....................36

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỬU LONG AN
GIANG……… ............................................................................................... 40
2.1.

Tổng quan Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long An

Giang… ....................................................................................................................40
2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................40


2.1.2.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy

sản Cửu Long An Giang ...........................................................................................42
2.2.

Thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu

thủy sản Cửu Long An Giang ................................................................................43
2.2.1.

Thực trạng quản lý vốn và tài sản của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu

thủy sản Cửu Long An Giang ...................................................................................43
2.2.2.

Thực trạng công nợ và khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần xuất

nhập khẩu thủy sản Cửu Long An Giang ..................................................................54


2.2.3.
2.3.

Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty ..........................................64
Thực trạng hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu

thủy sản Cửu Long An Giang ................................................................................68

2.3.1.

Đánh giá hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản

Cửu Long An Giang ..................................................................................................69
2.3.2.

Đánh giá tổng hợp hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu

thủy sản Cửu Long An Giang ...................................................................................72

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỬU
LONG AN GIANG. ....................................................................................... 74
3.1.

Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất nhập

khẩu thủy sản Cửu Long An Giang.......................................................................74
3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần xuất nhập

khẩu thủy sản Cửu Long An Giang.......................................................................75
3.2.1.

Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ..........................75

3.2.2.


Xây dựng chính sách thanh toán cho từng đối tượng khách hàng .............78

3.2.3.

Tăng khả năng thanh toán ..........................................................................82

3.2.4.

Tăng khả năng quản lý hàng tồn kho .........................................................83

3.2.5.

Mở rộng thị trường xuất khẩu ....................................................................85

3.2.6.

Nâng cao chất lượng và trình độ lao động trong tổ chức ...........................87

3.3.

Kiến nghị với chính phủ và bộ ngành liên quan ......................................88


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Việt Nam với lợi thế địa lý có đường bờ biển dài 3,260 km, ứng với vùng nội
thủy khoảng 226,000 km2, đi liền với vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km2
ứng với hơn 4,000 đảo tạo thành 12 vịnh, dầm, phà với tổng diện tích 1,160 km2 là
nơi thuận tiện và phù hợp cho tàu thuyền neo đậu, cũng như chú ấn. Đi kèm với đó
là một hệ thủy sản có tính đa dạng sinh học cao, ước tính có hơn 11,000 loài sinh
vật sinh sống trong khu vực.

Chính từ những lý do đó, mà Việt Nam luôn coi ngành khai thác và xuất khẩu
thủy sản là một trong những ngành trọng điểm của đất nước, đứng thứ 4 trong 4
ngành xuất khẩu chính của Việt Nam là dệt may, gia dày, dầu thô. Trung bình mức
tăng trưởng của ngành xuất nhập khẩu thủy sản là 15,6%/ năm, xuất nhập khẩu thủy
sản của Việt Nam hiện đang đứng đầu trong khu vực và đứng thứ 4 trên thế giới.
Từ những lý do đó, thì việc đi đánh giá cũng như nghiên cứu để có những giải
pháp nâng cao hiệu quả tài chính cho một trong những Công ty đang hoạt động
trong ngành xuất nhập khẩu thủy sản là hết sức cần thiết. Đây chính là lý do thôi
thúc tác giả thực hiện luận văn với đề tài “Nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty
Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long An Giang”, bên cạnh đó đề tài còn
mang tính thực tiễn cao, cũng như phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu của tác
giả. Luận văn nghiên cứu đã đạt được những kết quả như sau:
Thứ nhất, trong luận văn, tác giả đã đưa ra được khải niệm, đặc điểm và những
hoạt động chung, cơ bản của tài chính doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa
ra được khái niệm về hiệu quả tài chính doanh nghiêp, cũng như các phương pháp
đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp, xây dựng được bộ chỉ tiêu đánh giá tài
hiệu quả tài chính doanh nghiệp, cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài
chính doanh nghiệp.
Thứ hai, thông qua những tính toán phân tích về số liệu, tác giả đã đưa ra được
một bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính của Công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu thủy sản Cửu Long An Giang, đánh giá được hiệu quả của tình hình hoạt động
tài chính, cũng như đưa ra được những điểm mạnh và hạn chế trong quá trình hoạt
động và kinh doanh của Công ty.


Thứ ba, từ những phân tích cũng như hạn chế trong quá trình hoạt động và
kinh doanh của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long An Giang,
kèm theo mục tiêu hoạt động cũng như định hướng của Công ty. Tác giả đã kiến
nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty, cũng như một
số kiến nghị với cơ quan chức năng và các Bộ ban ngành để giúp Công ty có một

môi trường có thể phát triền kinh doanh một cách hiệu quả nhất.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn ......................................................6
Bảng 1.2. Bảng phân tích cơ cấu tài sản.............................................................9
Bảng 1.3. Bảng phân tích tình hình thanh toán ................................................17
Bảng 2.1. Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu
thủy sản Cửu Long An Giang 2018..................................................................45
Bảng 2.2. Bảng phân tích tỷ suất nợ .................................................................46
Bảng 2.3. Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ .......................................................47
Bảng 2.4. Bảng phân tích cơ cấu tài sản...........................................................49
Bảng 2.5. Bảng phân tích tủ trọng tài sản ngắn hạn .........................................50
Bảng 2.6. Bảng phân tích mối quan hệ của tài sản và nguồn vốn ....................51
Bảng 2.7. Bảng phân tích tình hình đảm báo vốn cho hoạt động kinh doanh
theo quan điểm luân chuyển vốn ......................................................................52
Bảng 2.8. Bảng phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
theo quan điểm ổn dịnh nguồn tài trợ ...............................................................53
Bảng 2.9. Bảng phân tích các khoản phải thu năm 2018 .................................54
Bảng 2.10. Bảng phân tích tỷ suất liên quan đến khoản phải thu 2018 ...........55
Bảng 2.11. Bảng phân tích tình hình các khoản phải trả 2018 .........................57
Bảng 2.12. Bảng so sánh tính cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn ..58
Bảng 2.13. Bảng phân tích khả năng tạo tiền ...................................................59
Bảng 2.14. Bảng phân tích kì thu tiền ..............................................................60
Bảng 2.15. Bảng phân tích kì trả tiền ...............................................................61
Bảng 2.16. Bảng phân thởi gian lưu kho hàng hóa năm ..................................62
Bảng 2.17. Bảng phân tích độ dài chu kì vận động của vốn ............................62
Bảng 2.18. Bảng phân tích khả năng thanh toán gốc nợ vay dài hạn năm 2018
..........................................................................................................................63
Bảng 2.19. Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay ..................................64

Bảng 2.20. Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh chung ....................66
Bảng 2.21. Bảng so sánh vòng quay tài sản .....................................................67
Bảng 2.22. So sánh số vòng quay hàng tồn kho và thời gian lưu kho .............68


Bảng 2.23. Hiệu quả sử dụng tài sản ROA ......................................................69
Bảng 2.24. Hiệu quả sử dụng vốn ROE ...........................................................70
Bảng 2.25. HIệu quả kinh doanh ROS .............................................................71
Bảng 3.1. Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu
Long An Giang 2018 ........................................................................................76
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trắm các khoản phải thu so với doanh thu .....................77
Bảng 3.3. Bảng giải thích cho quyết định lựa chọn chính sách khoản phải thu
..........................................................................................................................81


DANH MỤC HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu
Long An Giang 2018 ........................................................................................46
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản 2018 ......................................................................50
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu
Long An Giang .................................................................................................43


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên văn

Viết tắt

Bình quân


BQ

Cung cấp dịch vụ

CCDV

Hàng tồn kho

HTK

Ngắn hạn

NH

Thu nhập doanh nghiệp

TNDN

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

Tài sản cố định

TSCĐ

Tài sản dài hạn

TSDH


Tài sản ngắn hạn

TSNH

Vốn chủ sở hữu

VCSH

Xuất nhập khẩu

XNK


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa nền
kinh tế, Việt Nam đang trong quá trình gia nhập CPTPP, những điều đó đã đem lại
cho nền kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng đặt ra không ít những
thách thức đòi hỏi chính phủ và các ngành kinh tế chủ chốt có sự quyết tâm và nỗ
lực rất lớn. Khi tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, các khu vực kinh tế, các quốc
gia, tập đoàn kinh tế và rất nhiều doanh nghiệp được đánh giá qua tiềm lực tài chính
là yếu tố hàng đầu. Những cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và khu vực, những
tập đoàn lớn trên thế giới bị phá sản cũng phải kể đến nguyên nhân từ tình hình tài
chính. Mỗi doanh nghiệp cần căn cứ và tình hình tài chính để có phương án kinh
doanh tối ưu từ đó đảm bảo cho mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Đứng trước những cơ hội và thách thức không nhỏ, đối với mỗi doanh nghiệp,
hơn lúc nào hết tình hình tài chính cần phải được quản lý một cách hiệu quả. Để
nâng cao tính cạnh tranh và có chiến lược phát triển tốt, nhà quản trị cần luôn nắm
rõ được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Trong đó, việc phân tích, đánh giá
tình hình tài chính là một công cụ hết sức hữu ích. Chính vì thế, các nhà quản trị

doanh nghiệp thường dùng công cụ phân tích tài chính để đánh giá tình hình tài
chính của công ty và vạch ra chiến lược phù hợp để cải thiện tình hình tài chính
ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó, trong điều kiện tằng cường hội nhập khu vực và
quốc tế hiện nay, thông tin tài chính không chỉ là đối tượng quan tâm của các nhà
quản lý doanh nghiệp mà còn là đối tượng quan tâm của các đối tác, các nhà đầu tư,
ngân hàng, cổ đông, nhà cung cấp. Từ kết quả phân tích tài chính còn giúp các cơ
quan chức năng đánh giá trên phương diện vĩ mô về thực trạng chung của các doanh
nghiệp để từ đó đưa ra những điều chỉnh kịp thời hoặc đề xuất các biện pháp hỗ trợ
hiệu quả. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản trị
phát huy được những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu của doanh nghiệp, từ
đó hoặc định phương án hành động phù hợp và đề xuất những giải pháp hữu hiệu để
ổn định và tăng cường hiệu quả của hoạt động tài chính, nâng cao khả năng cạnh
tranh cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1


Xuất phát từ thưc tế đó, bằng những kiến thức quý báu về phân tích tài chính
doanh nghiệp tích lũy được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, tôi đã
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty Cố phần xuất nhập khẩu
thủy sản Cửu Long An Giang”.
2. Tình hình nghiên cứu
Luận bàn về nâng cao hiệu quả tài chính, trong thời gian 2016-2018 có khá
nhiều luận văn lựa chọn nghiên cứu về vấn đề này. Trong đó đối tượng nghiên cứu
được nhiều tác giả quan tâm chủ yếu là hiệu quả tài chính trong lĩnh vực ngân hàng.
Đơn cử trong năm 2017 của tác giả Đinh Hải Hà “Nâng cao chất lượng tín dụng
của Ngân hàng Chính sách xã hội” hay trong năm 2018 có các luận văn “Nâng
cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát
triển Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội” của tác giả Trần Thị Kim Dung, luận văn
“Nâng cao hiệu quả hoạt dộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng

TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” của tác giả Hoàng Minh
Đức.
Về đề tài nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, cũng đã có một số tác
giả lựa chọn nghiên cứu. Tuy nhiên đa phần đều chọn đối tượng là những doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước hoặc thuộc chính phủ quản lý, như “Các giả
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu tại Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Quang Vinh, năm 2016. Hay “Nâng cao chất lượng
quản lý tài chính tại Trung tâm Công nghẹ xử lý bom mìn thuộc Binh chủng
Công Binh” của tác giả Đỗ Vân Anh, năm 2018.
Riêng với Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long An Giang, tác
giả thấy vẫn chưa có những nghiên cứu về doanh nghiệp nói chung và ngàng thủy
sản của Việt Nam nói riêng. Nên tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả tài
chính của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long An Giang” làm
luận văn thạc sỹ.
3. Mục đích nghiên và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty
Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long An Giang.

2


Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là
phải giải quyết được từng vấn đề sau đây
Nêu được cơ sở lý thuyết, cùng bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp.
Phân tích tình hình hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu
thủy sản Cửu Long An Giang 2016 – 2018. Rút ra những điểm mạnh và điểm yếu
trong quá trình quản lý tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở căn cứ cho các đề
xuất, giải pháp, kiến nghị.
Đề xuất định hướng, một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài

chính của doanh nghiệp
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long
An Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long
An Giang giai đoạn 2016 – 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một hệ thống các phương pháp nghiên cứu truyền thống
như thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp,… thông qua việc sử dụng các số liệu
thứ cấp và các báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán,… cũng như các
thông tin tham khảo bên ngoài để phân tích, rút ra những vấn đề đánh giá về tình
hình tài chính của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long An Giang.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu
thủy sản Cửu Long An Giang
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần xuất
nhập khẩu thủy sản Cửu Long An Giang

3


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài chính doanh nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm
Tài chính hay tiếng anh còn được viết là finance, vốn là một từ được chuyển
thể từ tiếng Latin cổ là financius, sau đó nó được cải biên từ tiếng Latin thành tiếng
Pháp cổ là finaunce hoặc finer, sang tiếng Anh – Anh là fine, và tới nay chuyển
sang tiếng Anh chính thống là finance.
Từ này xuất phát từ khi những nhà nước đầu tiên xuất hiện trong xã hội loài
người và những từ này ban đầu vốn để chỉ hành động người dân trả những khoản
phải thu mà sau này được gọi là thuế cho nhà nước.
Từ những định nghĩa xa xưa của con người về tài chính thì ta có thể thấy được
tài chính là một khái niệm phản ánh các quan hệ liên quan đến việc phân phối của
cải giữa các giai tầng trong xã hội.
Trong xã hội hiện đại ngày nay, khi mà nhà nước đã phát triển một cách tương
đối hoàn thiện, khi con người ngày càng có sự đột phá trong nghiên cứu cũng như
lý luận thực tiễn về đời sống xã hội thì định nghĩa về tài chính lại càng được cụ thể
và rõ ràng hơn.
Theo như định nghĩa về tài chính của Ths.Đặng Thị Việt Đức – Ths.Phan Anh
Tuấn trong các bài viết về tài chính đã rút ra định nghĩa về tài chính trong thực tế xã
hội “Tài chính là quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu
của các chủ thể kinh tế. Hoạt động tài chính luôn gắn liền với sự vận động độc lập
tương đối của các luồng giá trị dưới hình thái tiền tệ thông qua việc hình thành và
sử dụng các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế”.
Thông qua tất cả những định nghĩa trên về tài chính ta có thể thấy rằng:
+ Tài chính ra đời khi có sự xuất hiện của nhà nước, sự ra đời của sản xuất
hàng hóa và tiền tệ dẫn tới một nhu cầu tất yếu là phải có sự lưu thông, trao
đổi qua lại giữa các thành phần trong xã hội thông qua các giá trị cụ thể.

4


+ Là các quan hệ trong phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức tổng

giá trị
+ Là sự phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình
phân phối các nguồn tài chính
Nói tóm lại tài chính là thước đo phản ánh sự phân phối giá trị trong xã hội,
nếu coi nền kinh tế là một cơ thể sống thì tài chính có thể coi là mạch máu tuần
hoàn quanh cơ thể sống đó.
Từ định nghĩa chung về tài chính, ta có thể định nghĩa cụ thể hơn về tài chính
doanh nghiệp
Nếu coi xã hội là một tổ chức kinh tế, thì ta có thể thấy tài chính doanh nghiệp
chính là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp.

1.1.1.2. Đặc điểm
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính và là khâu cơ sở,
nên có những đặc điểm sau đây
Thứ nhất, gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
các quan hệ tài chính doanh nghiệp đa dạng phát sinh như quan hệ nộp, cấp giữa
doanh nghiệp với nhà nước, quan hệ thanh toán với các chủ thể khác trong xã hội,
với người lao động trong doanh nghiệp.
Thứ hai, sự vận động của quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh có những nét riêng biệt
đó là: sự vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố vật tư là lao
động: ngoài phần tạo lập ban đầu chúng còn được bổ sung từ kết quả kinh doanh; sự
vận động của vốn kinh doanh vì mục tiêu doanh lợi.

1.1.2. Những nội dung cơ bản của hoạt động tài chính doanh nghiệp
Từ những định nghĩa của tài chính doanh nghiệp, ta có thể thấy hoạt động tài
chính của doanh nghiệp là một hoạt động quan trong và ảnh hưởng trực tiếp tới tình
hình phát triển cũng như hoạt động của doanh nghiệp, chi phối tất cả hoạt động kinh
doanh nghiệp.


5


Tùy từng loại hình doanh nghiệp mà có những nội dung hoạt động tài chính
khác nhau, trọng tâm và mức độ quản lý trong từng khâu cũng khác nhau. Ở đây đối
tượng nghiên cứu và đánh giá là doanh nghiệp phi tài chính (doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh). Nên hoạt động tài chính sẽ bao gồm các hoạt động cơ bản sau

1.1.2.1. Quản lý sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp
- Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Phân tích cơ cấu nguồn vốn được thực hiện nhằm đánh giá tình hình huy động
vốn của doanh nghiệp, khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như
mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh.
Cơ sở dữ liệu để phân tích: là phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán.
Phương pháp sử dụng: để xác định tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong
tổng cơ cấu nguồn vốn ta sử dụng phương pháp so sánh dọc. Để phân tích sự biến
động qua các thời điểm ta kết hợp so sánh dọc và so sánh ngang.
Tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ
phận nguồn vốn chiếm
trong tỏng số nguồn
vốn

Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
=

x 100
Tổng số nguồn vốn


Dựa vào Bảng cân đối kế toán cuối kỳ ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
sau đây:
Bảng 1.1. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Cuối kỳ
Nguồn vốn

Số tiền
(đồng)

Tỷ
trọng
(%)

A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn CSH
I. Nguồn vốn CSH
II. Kinh phí & quỹ khác
Tổng cộng

6

Đầu kỳ

So sánh

Tỷ
Số tiền
trọng

(đồng) (%)

Số tiền Tỷ Tỷ lệ
trọng
(đồng) (%) (%)


Qua việc phân tích số liệu này cho thấy khái quát tình hình huy động vốn cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao và ngược lại.
Tuy nhiên, để thấy rõ hơn khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ta thường
sử dụng các chỉ tiêu sau:
Hệ số tài trợ: là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này cho biết vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp. Trị
số của chỉ tiêu càng lớn thể hiện khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính, mức độ độc
lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này được tính
theo công thức sau:
Vốn chủ sở hữu

Hệ số tài trợ =

Tổng số nguồn vốn
Hệ số tài trợ này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính cao hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt
Hệ số nợ là chỉ tiêu phản ánh tổng nợ phải trả của đơn vị tại kỳ phân tích so
với vốn chủ sở hữu hoặc tổng nguồn vốn. Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất về
cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện cơ cấu nguồn
vốn càng rủi ro của doanh nghiệp, tuy nhiên sử dụng nhiều vốn vay nợ sẽ tiết kiệm

chi phí sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Hệ số nợ so với
vốn chủ sở hữu

Hệ số nợ so với
tổng nguồn vốn

Nợ phải trả

=

Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả

=

Tổng nguồn vốn

Bên cạnh đó ta còn phân tích một số chỉ tiêu sau:
Tỉ lệ vay ngắn hạn/tổng nguồn vốn

7

=

Tổng vay ngắn hạn
Tổng nguồn vốn


Tỉ lệ nợ phải trả người bán/ tổng

nguồn vốn

Tổng nợ phải trả người bán

=

Tổng nguồn vốn

Tỉ lệ nợ ngắn hạn/tổng nợ phải trả

=

Tổng nợ ngắn hạn
Tổng nợ phải trả

Các chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá về nhu cầu tiền và các nguồn tài trợ
trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu các chỉ tiêu này cao thể hiện hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào việc tài trợ vốn ngắn hạn đồng thời
cũng thể hiện nhu cầu thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp lớn.
- Phân tích mối liên hệ giữa huy động và sử dụng vốn:
+ Phân tích cơ cấu tài sản:
Để đánh giá tính hợp lí trong cấu trúc tài chính, ngoài việc xem xét cơ cấu
nguồn vốn, ta cần đánh giá tính cân đối của các loại nguồn vốn với các loại tài sản
hình thành từ nguồn vốn đó.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp biết được tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của chúng để thấy
được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Tỷ trọng này được tính như sau:
Tỷ trọng của từng
bộ phận tài sản chiếm
trong tổng tài sản


Giá trị của từng bộ phận tài sản
=

X 100
Tổng số tài sản

Việc đánh giá mức độ hợp lý trong việc phân bổ tài sản phải căn cứ trên tính
chất của lĩnh vực, ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh, tính thời vụ hoặc
chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
Cơ sở dữ liệu để phân tích là phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán.
Phương pháp sử dụng để xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài
sản ta sử dụng phương pháp so sánh dọc. Để phân tích sự biến động qua các thời
điểm ta kết hợp so sánh dọc và so sánh ngang.

8


Căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán vào ngày cuối kỳ (quý, năm) ta
lập bảng phân tích cấu trúc tài sản:
Bảng 1.2. Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Đầu kỳ
Tài sản

Số tiền
(đồng)

Cuối kỳ

Tỷ

trọng
(%)

Số tiền
(đồng)

So sánh

Tỷ
Tỷ
Số tiền
Tỷ lệ
trọng
trọng
(đồng)
(%)
(%)
(%)

Tài sản ngắn hạn
1. Tiền & tương đương
tiền
2. Đầu tư tài chính ngắn
hạn
3. Phải thu
Tài sản dài hạn
1. Phải thu dài hạn
2. Tài sản cố định
3. Bất động sản đầu tư
4. Đầu tư tài chính dài

hạn
5. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng
Từ cơ sở số liệu trên ta có thể phân tích như sau:
Bên cạnh đó, phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp không thể dừng
lại ở việc phân tích cơ cấu nguồn vốn bởi việc phân tích này không chỉ phản ánh
nhu cầu vốn mà còn có mối quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp và do vậy, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
cũng như rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp. Để phân tích mối quan hệ giữa
nợ phải trả, nguồn vốn hay tài sản và nguồn vốn, tiến hành xem xét và phân tích bổ
sung một số chỉ tiêu như sau:
Nếu tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng lên, thể hiện quy mô vốn của
doanh nghiệp tăng lên và ngược lại. Cụ thể:
Đối với những khoản mục về tiền và các khoản tương đương tiền: khoản
mục này có thể biến động tăng hoặc giảm không phải do doanh nghiệp ứ đọng hay

9


thiếu tiền mà có thể doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung tiền để chuẩn bị đầu
tư, mua sắm vật tư tài sản hoặc vừa thực hiện đầu tư xong.
Tỉ lệ tiền và các khoản tương
đương tiền/tổng tài sản

=

Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng tài sản

Đối với những khoản phải thu: đây là những khoản vốn của doanh nghiệp

nhưng bị người mua, người bán chiếm dụng. Tuy nhiên khi xem xét sự biến động
của khoản mục này cần phân tích nó trong mối liên hệ với phương thức tiêu thụ,
chính sách tín dụng bán hàng hoặc chính sách thanh toán tiền hàng, với khả năng
quản lý nợ cũng như năng lực tài chính của khách hàng để nhận xét. Tuy nhiên, để
đảm bảo cho việc thu hồi và quản lý nợ kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn, doanh
nghiệp cần xây dựng và vận dụng chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý, linh
hoạt. Trường hợp do quản lý nợ kém, khoản nợ phải thu sẽ ngày càng gia tăng các
khoản “nợ xấu” (nợ khó đòi, nợ quá hạn). Để giảm bớt rủi ro có thể xảy ra, doanh
nghiệp cần sử dụng các biện pháp để phân loại đối tượng khách hàng để nắm rõ
năng lực tài chính cũng như đặc thù của các khách hàng, từ đó có biện pháp xử lý
nợ xấu phù hợp…
Tỉ lệ nợ phải thu khách
hàng/tổng tài sản

=

Nợ phải thu khách hàng
Tổng tài sản

Đối với hàng tồn kho: Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được liên tục,
không bị gián đoạn, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định lượng hàng tồn kho dự trữ
hợp lý. Để vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh liên tục, vừa không để
gia tăng chi phí tồn kho, gây ứ đọng vốn. Nhưng một tỷ trọng hàng tồn kho như thế
nào là hợp lý phụ thuộc vào đặc thù doanh nghiệp và đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp. Như vậy, một doanh nghiệp có hệ thống cung cấp tốt sẽ tiết kiệm
được lượng hàng tồn kho mà không ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình kinh
doanh. Giúp doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm được vốn trong khâu dự trữ mà còn
tiết kiệm được các chi phí liên quan đến kho tàng bảo quản góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.


10


Tỉ lệ hàng tồn kho/ tổng tài sản

Hàng tồn kho

=

Tổng tài sản

Về TSCĐ của doanh nghiệp: tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số tài
sản phụ thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, vào chính sách đầu tư, chu kỳ
kinh doanh và phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp áp dụng.
Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng số tài sản chính là chỉ tiêu “Tỷ suất
đầu tư TSCĐ” (hay Hệ số đầu tư TSCĐ) và được xác định bằng công thức:
TSCĐ

Hệ số đầu tư TSCĐ

=
Tổng tài sản

Tỉ lệ tài sản ngắn hạn/tổng
tài sản

=

Tổng tài sản ngắn hạn


Tổng tài sản
Như vậy, qua bảng phân tích trên không những cung cấp thông tin về sự tăng
lên hay giảm đi về cả số tương đối và số tuyệt đối của mỗi loại tài sản mà còn biết
được cơ cấu của từng loại trong tổng số. Từ đó, có thể đánh giá mức độ hợp lý của
việc phân bổ, nhìn vào đây để nhận định sự biến động của các khoản mục trong
tương lai.
Trong trường hợp thu thập đầy đủ số liệu, có thể xem xét và so sánh sự biến
động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản của doanh
nghiệp qua nhiều năm khác nhau, đồng thời có thể so sánh với cơ cấu chung của
ngành để việc đánh giá được toàn diện hơn.
Bên cạnh việc phân tích được cơ cấu tài sản, chúng ta cần phân tích cơ cấu
nguồn vốn nhằm biết được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp
cũng như mức độ độc lập, tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh
nghiệp phải đương đầu.
+ Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo quan điểm luân chuyển vốn
Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản ban đầu của doanh nghiệp được hình
thành trước hết bằng nguồn vốn chủ sở hữu và được biểu hiện bằng đẳng thức:
Vốn chủ sở hữu

=

Tài sản ngắn hạn ban
đầu

11

+

Tài sản dài hạn ban
đầu



Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động thì cân bằng trên sẽ bị phá vỡ do nguồn
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không phải lúc nào cũng vừa đủ để trang trải cho
các loại tài sản ban đầu và thường xảy ra một trong hai trường hợp sau:
Vế trái > vế phải: vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp lớn hơn tài sản ban đầu,
số vốn dư thừa không sử dụng hết dễ bị chiếm dụng.
Ngược lại, vế trái < vế phải: vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tài sản ban đầu, doanh
nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng từ bên ngoài.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ
nhu cầu về vốn doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn, khi đó chúng ta có
quan hệ cân đối:
Vốn chủ sở
Vốn vay hợp
Tài sản ngắn
Tài sản dài
+
=
+
hữu
pháp
hạn ban đầu
hạn ban đầu
Do tính chất cân bằng của Bảng cân đối kế toán, tổng số tài sản luôn luôn bằng
tổng số nguồn vốn nên cân đối có thể viết lại như sau:
Vốn chủ sở hữu + Vốn vay hợp pháp
+ Nguồn vốn thanh toán

=


Tài sản ngắn hạn ban đầu + Tài
sản dài hạn ban đầu + Tài sản
thanh toán

Dựa vào cân đối trên ta có thể xác định được số vốn doanh nghiệp bị chiếm
dụng:
Vốn chủ sở hữu + Vốn vay hợp pháp - Tài sản
ban đầu (ngắn hạn và dài hạn ban đầu)

=

Tài sản thanh toán Nguồn vốn thanh toán

Đây chính là cân bằng tài chính xét theo quan điểm luân chuyển vốn.
Qua đó cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng đúng bằng số chênh
lệch giữa số tài sản phát sinh trong quá trình thanh toán với vốn chiếm dụng trong
thanh toán và ngược lại.
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần một phải có một lượng tài sản nhất
định để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó vấn đề quan trọng đối với
nhà quản lý là tìm nguồn tài trợ như thế nào để đảm bảo luôn có đủ tài sản cho quá
trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Cấu trúc của nguồn vốn
không chỉ thể hiện tính tự chủ trong tài chính mà còn thể hiện tính ổn định trong tài

12


trợ. Dưới góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản, toàn bộ nguồn tài trợ tài sản
(nguồn vốn) của doanh nghiệp được chia thành nguồn tài trợ thường xuyên ( nguồn
vốn dài hạn) và nguồn tài trợ tạm thời (nguồn vốn ngắn hạn).
Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp được sử dụng

lâu dài, thường xuyên vào hoạt động kinh doanh, nguồn tài trợ thường xuyên trong
doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu; vốn vay, vốn thanh toán dài hạn,
trung hạn (trừ vay nợ quá hạn).
Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn tài trợ mà tạm thời doanh nghiệp sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngắn hạn, nguồn tài trợ tạm thời trong doanh
nghiệp bao gồm các khoản vay, nợ ngắn hạn, các khoản vay nợ quá hạn, các khoản
chiếm dụng bất hợp pháp của các cá nhân và tổ chức khác.
Dưới góc độ này, cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức sau:
Tài sản
ngắn hạn

+

Tài sản
dài hạn

=

Nguồn tài trợ
thường xuyên

+

Nguồn tài trợ
tạm thời

Dựa vào cân bằng tài chính trên, thực hiện phân tích tình hình đảm bảo vốn:
So sánh tổng nhu cầu tài sản với nguồn tài trợ thường xuyên để xác định xem
nguồn tài trợ thường xuyên xem có đủ để đầu tư vào tài sản hay không, nếu xảy ra
tình trạng thừa vốn thì phải có biện pháp sử dụng số vốn đó hợp lý để tránh tình

trạng bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu nguồn tài trợ thường xuyên không đáp ứng
đủ nhu cầu thì doanh nghiệp cần phải có biện pháp huy động và sử dụng phù hợp.
Xem xét tình hình biến động của bản thân nguồn tài trợ trên tổng số cũng như
từng loại giữa cuối kỳ so với đầu kỳ và dựa vào sự biến động của bản thân từng
nguồn tài trợ để rút ra nhận xét.
Biến đổi đẳng thức ta có:
Tài sản
ngắn hạn

-

Nguồn tài trợ
tạm thời

=

Nguồn tài trợ
thường xuyên

-

Tài sản
dài hạn

Do nguồn tài trợ tạm thời cũng chính là nợ ngắn hạn từ cân bằng tài chính trên
chúng ta có thể xác định được vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp, đây là chỉ

13



×