Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phân tích tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.49 KB, 78 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước
nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế
có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ
hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm
phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu
và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để
vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh
khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý
tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần
phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu
cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời,
sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần
nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng
nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp cần
thực hiện phân tích tài chính.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý
doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra
những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định
phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao
chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên “Đề tài: Phân tích


tài chính và các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty TNHH
quảng cáo Sông Xanh” đã được chọn.
• Kết cấu của chuyên đề:
Chuyên đề được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính và hiệu quả tài
chính.
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại công ty TNHH quảng cáo
Sông Xanh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại công ty TNHH
quảng cáo Sông Xanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VÊ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
1.1 Những vấn đề cơ bản phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp đó, giúp người sử dụng thông tin
đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp.
1.1.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh
doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại,
tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối
với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời

đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác
phân tích hoạt động tài chính giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau:
Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình
hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch ra khả
năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp cũng cố tốt hơn hoạt động tài
chính của mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân tích tình hình tài chính là cụng cụ không thể thiếu phục vụ cho
công tác quản lý của ban quản lý doanh nghiệp, các cơ quan cấp trên, cơ
quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, tình
hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét
việc cho vay vốn…
1.1.3 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét
các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính
các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của
doanh nghiệp. Mặt khác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để
đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những
khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho những
mục đích của mình.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục
tiêu:
Một là: đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả
nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp… Từ đó xác định được điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp.
Hai là: định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu

tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần,…
Ba là: cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ…
Bốn là: công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả
nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều
hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà
quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với người cho vay: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối
quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần
chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm
đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả
năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho
đơn vị.
Đối với nhà đầu tư: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của
lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lói, thời gian hoàn vốn. Vỡ vậy họ
cần những thụng tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh,
tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ quan tâm đến phân tích
tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu tư vào đơn vị hay
không, đầu tư dưới hình thức nào.
Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế,
luật sư… thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản
nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp
phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê…
1.2 Nội dung phân tích tài chính.
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ
thể bao gồm các nội dung sau:

Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn
Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình luân chuyển vốn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích khả năng sinh lời.
1.3 Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính.
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục
tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin
bên ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân
tích có thể đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là
nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo
cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở
các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế
toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo
cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình
thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng
hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả( nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là
bản cân đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một
cách tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử
dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
 Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là
phần nguồn vốn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản,
phần dưới là phần nguồn vốn.
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn
luôn bằng nhau.
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu+ Nợ phải trả
• Phần tài sản : Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có
quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích
trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát
về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
• Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ
sở hữu, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt
vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn ( Nhà nước, ngân
hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên
phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đó
đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán
các khoản nợ ( với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản
hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn
đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính

của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
 Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
 Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp
: tài sản lưu động, tài sản cố định.
 Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu
và các khoản phải trả.
 Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh.
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân
tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp
trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp
cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng
hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh
doanh : lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng
hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật
và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Lãi, lỗ.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được
miễn giảm.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh
thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của
doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng
cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong
kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với
kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta
có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc
mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng
thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn
lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả
kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lói, lỗ
trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời
các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản

coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động bất thường.
1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về
tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng
thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa
được trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo
cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những
khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh.
“ Thuyết minh báo cáo tài chính” trình bày 7 chỉ tiêu nhằm cụ thể hoá các
chỉ tiêu mà bảng cân đối kế toán không thể nêu lên hết được bao gồm:
Chỉ tiêu 1: Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu 2: Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Khi lập hai chỉ tiêu này, phải quán triệt các nguyờn tắc chung sau:
• Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.
• Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo
cáo khác.
• Các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải
thống nhất trong cả niên độ kế toán đối với các báo cáo quý. Nếu có
sự thay đổi phải trình bày rõ ràng những lý do thay đổi.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Trong các biểu số liệu, cột “số kế hoạch” thể hiện số liệu kế hoạch của
kỳ báo cáo, cột” số thực tế kỳ trước” thể hiện số liệu của kỳ ngay
trước kỳ báo cáo.
• Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp
chỉ sử dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính năm.
+ Chỉ tiêu 3: “Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính” bao gồm:

3.1. Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: phản ánh toàn bộ chi
phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp, được phân
chia theo các yếu tố chi phí như sau:
 Chi phí nguyên vật liệu.
 Chi phí nhân công.
 Chi phí khấu hao tài sản cố định.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
 Chi phí khác bằng tiền.
3.2. Tình hình tăng giảm tài sản cố định: phản ánh tổng số tăng
giảm của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính, tài sản cố
định vô hình theo từng nhóm tài sản trong kỳ báo cáo như nhà cửa, máy
móc, thiết bị...cả về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại và lý do tăng,
giảm chủ yếu.
3.3.Tình hình thu nhập của công nhân viên: phản ánh tổng số thu
nhập bình quân của công nhân viên từ tiền lương và các khoản tiền thưởng,
các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương và các khoản tiền thưởng
trước khi trừ các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo.
3.4.Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu: phản ánh tổng số tăng
giảm các nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ báo cáo như nguồn vốn kinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính...theo từng loại nguồn
vốn và theo từng nguồn cấp như ngân sách cấp, chủ sở hữu góp, nhận vốn
góp liên doanh...và lý do tăng giảm chủ yếu.
3.5. Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác: phản
ánh tổng số tăng, giảm, kết quả các khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng
loại đầu tư trong kỳ báo cáo như đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh
ngắn hạn, dài hạn...và lý do tăng giảm chủ yếu.
3.6. Các khoản phải thu và nợ phải trả: phản ánh tình hình tăng

giảm các khoản phải thu và nợ phải trả, các khoản đó quá hạn thanh toán,
đang tranh chấp hoặc mất khả năng thanh toán trong kỳ báo cáo theo từng
đối tượng cụ thể và lý do chủ yếu.
Chỉ tiêu 4: “Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh”.
Chỉ tiêu 5: “Phương pháp lập một số chỉ tiêu đánh giá khái quát
thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ” bao gồm:
 Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
 Khả năng thanh toán.
 Tỷ suất sinh lời.
Chỉ tiêu 6: “ Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu”. Đây là phần doanh
nghiệp tự đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong kỳ báo
cáo của mình cùng những khó khăn, thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải
trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu 7: “ Các kiến nghị”
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh nghiệp đề xuất các kiến nghị với các cơ quan hữu quan về các
vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách...trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Tác dụng của việc phân tích” Thuyết minh báo cáo tài chính”
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thông
tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hìỡnh liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Cụ thể:
 Phân tích chỉ tiêu “Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố”
sẽ cho ta biết tình hình biến động của chi phí trong kỳ theo
từng yếu tố chi phí: nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao.
 Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm tài sản cố định” sẽ
cho ta biết được tình hình biến động của tài sản cố định trong

kỳ theo từng loại. Qua đó, đánh giá được tình hình đầu tư,
trang bị tài sản cố định của doanh nghiệp và xây dựng được
kế hoạch đầu tư.
 Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình thu nhập của công nhân viên”
sẽ giúp ta có những đánh giá chính xác hơn về sự phát triển
của doanh nghiệp bởi vì không thể nói một doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả nếu thu nhập của người lao đông có xu
hướng giảm theo thời gian và thấp so với mặt bằng chung
được. Thu nhập của công nhân viên phải gắn liền với kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở
hữu” để thấy được tình hình biến động của tổng số nguồn vốn
chủ sở hữu cũng như từng loại nguồn vốn chủ sở hữu của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp. Qua đó, đánh giá được tính hợp lý của việc
hình thành và sử dụng từng nguồn vốn chủ sở hữu.
 Phân tích chỉ tiêu: “Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào
các đơn vị khác” để nắm được tình hình đầu tư và hiệu quả
đầu tư vào các đơn vị khác.
 Phân tích chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả” sẽ nắm
được tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản nợ
phải trả trong kỳ của doanh nghiệp.
Tình hình thanh toán các khoản phải thu và các khoản phải trả là
một trong những chỉ tiêu phản ánh khá sát thực chất lượng hoạt
động tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, lành mạnh doanh
nghiệp sẽ thanh toán kịp thời các khoản nợ phải trả cũng như thu
kịp thời các khoản nợ phải thu, tránh được tình trạng chiếm dụng
vốn lẫn nhau cũng như tình trạng công nợ dây dưa kéo dài, tình

trạng tranh chấp, mất khả năng thanh toán.
 Phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sẽ phản ánh hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất lợi
nhuận càng lớn so với trước thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh
càng tăng.
1.4 Các phương pháp phân tích tài chính.
1.4.1 Phương pháp phân tích chỉ số.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó
dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan
hệ tài chính.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời
gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài
chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu
và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp
ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu
này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng
cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng
hợp nhất của doanh nghiệp.
1.4.2 Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp
chủ yếu trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu
hướng biến đổi của chỉ tiêu phân tích.

Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ
thuộc vào mục đích và yêu cầu của việc phân tích.
So sánh chỉ tiêu thực tế với các chỉ tiêu kế hoạch, dự kiến hoặc định
mức. Đây là phương thức quan trọng nhất để đánh giá mức độ thực hiện chỉ
tiêu kế hoạch, định mức và kiểm tra tính có căn cứ của nhiệm vụ kế hoạch
được đề ra.
So sánh chỉ tiêu thực hiện giữa các kỳ trong năm và giữa các năm
cho thấy sự biến đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với các chỉ tiêu tương ứng của
doanh nghiệp cùng loại hoặc của doanh nghiệp cạnh tranh.
So sánh các thông số kinh tế- kỹ thuật của các phương án sản xuất
kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có
thể so sánh được của các chỉ tiêu:
Khi so sánh các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất lượng.
Khi so sánh các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số lượng.
Khi so sánh các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội
dung, cơ cấu của các chỉ tiêu.
Khi so sánh các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu
này bằng những đơn vị tính đổi nhất định.
Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so
sánh bằng các chỉ tiêu tương đôí. Bởi vì, trong thực tế phân tích, có một số
trường hợp, việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được
hoặc không mang một ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các
chỉ tiêu tương đối thì hoàn toàn cho phép và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện
tượng nghiên cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và

số tương đối.
Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát
triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách
khác, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu...Số
bình quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương
đối( tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân sẽ thấy mức độ đạt được so với
bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng các định mức kinh tế kỹ
thuật.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện
tượng kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung
phản ánh, cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường.
Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết
cấu của hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống
nhau để phân tích so sánh. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được
thực chất bên trong cũng như quy mô của hiện kinh tế. Vì vậy, trong nhiều
trường hợp khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối và số tương
đối.
1.4.3 Phương pháp phân tích Dupont.
Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ
tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu để phân tích các tỷ số tài chính. Vì
vậy, nó được gọi là phương pháp Dupont. Với phương pháp này, các nhà
phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu
trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách
một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập
trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích
số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép
phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.

Trước hết ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa tỷ số doanh lợi vốn
chủ sở hữu (ROE) với tỷ số doanh lợi tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Lợi nhuận sau thuế
ROA = x = (1)
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tỷ ROA cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố:
Một là: Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu
Hai là : Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
Tiếp theo, ta xem xét tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
(ROE):
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ
sở hữu.
Nếu tài sản của doanh nghiệp chỉ được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu thì
doanh lợi vốn và doanh lợi vốn chủ sở hữu sẽ bằng nhau vì khi đó tổng tài
sản = tổng nguồn vốn.
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
ROA = = = ROE(2)
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ cho các tài sản của mình thì ta có
mối liên hệ giữa ROA và ROE:
Tổng tài sản
ROE = x ROA (3)
Vốn chủ sở hữu
Kết hợp (1) & (3) ta có:

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản
ROE = x x
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Doanh thu Tổng tài sản Vốn CSH
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Tổng tài sản
= x x
Doanh thu Tổng tài sản Tổng tài sản – Nợ
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu 1
= x x
Doanh thu Tổng tài sản 1- Rd
Với Rd = Nợ / Tổng tài sản là hệ số nợ và phương trình này gọi là phương
trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của doanh lợi vốn chủ sở hữu
vào doanh lợi tiêu thụ, vòng quay toàn bộ vốn và hệ số nợ.
Từ đây ta thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại doanh lợi vốn chủ sở
hữu nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ, hệ số nợ càng lớn thì lợi nhuận
càng cao và ngược lại, nếu doanh nghiệp đang bị lỗ thì sử dụng nợ càng tăng
số lỗ.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn là giúp nhà phân tích phát
hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp thấp hơn các doanh nghiệp khác trong cùng
ngành thì nhà phân tích có thể dựa vào hệ thống các chỉ tiêu theo phương
pháp phân tích Dupont để tìm ra nguyên nhân chính xác. Ngoài việc được sử
dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, các chỉ tiêu
đó có thể được dùng để xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có thể sẽ

gặp phải. Nhà phân tích nếu biết kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ và
phương pháp phân tích Dupont sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Ngoài các phương pháp phân tích chủ yếu trên, người ta còn sử dụng một
số phương pháp khác: phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương
pháp toán tài chính,... kể cả phương pháp phân tích các tình huống giả định.
Trong quá trình phân tích tổng thể thì việc áp dụng linh hoạt, xen kẽ
các phương pháp sẽ đem lại kết quả cao hơn khi phân tích đơn thuần, vì
trong phân tích tài chính kết quả mà mỗi chỉ tiêu đem lại chỉ thực sự có ý
nghĩa khi xem xét nó trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Do vậy,
phương pháp phân tích hữu hiệu cần đi từ tổng quát đánh giá chung cho đến
các phần chi tiết, hay nói cách khác là lúc đầu ta nhìn nhận tình hình tài
chính trên một bình diện rộng, sau đó đi vào phân tích đánh giá các chỉ số
tổng quát về tình hình tài chính và để hiểu rõ hơn ta sẽ phân tích các chỉ tiêu
tài chính đặc trưng của doanh nghiệp, so sánh với những năm trước đó, đồng
thời so sánh với tỷ lệ tham chiếu để cho thấy được xu hướng biến động cũng
như khả năng hoạt động của doanh nghiệp so với mức trung bình ngành ra
sao.
1.5. Quan niệm hiệu quả tài chính và sự cần thiết nâng cao hiệu quả tài
chính trong hoạt động của doanh nghiệp.
1.5.1. Quan niệm hiệu quả tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp tùy từng thời kỳ kinh
doanh, có những mục tiêu kinh doanh khác nhau, đưa ra những chiến lược,
cách thức kinh doanh khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả với những mục
tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với doanh nghiệp, hiệu quả phải được xem xét dưới góc độ kinh tế,
tài chính. Hiệu quả tài chính là khía cạnh cốt lõi đánh giá hiệu quả của một

doanh nghiệp, thể hiện hiệu quả hoạt động về mặt tiền tệ.
Nói đến hiệu quả tức là muốn nói tới sự so sánh giữa cái bỏ ra và cái
thu được. Trong kinh doanh, hiệu quả chỉ mối quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra
và những kết quả đạt được.
Mối quan hệ so sánh này thường được xem xét dưới hai góc độ: hiệu
quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối: là chỉ tiêu phản ánh mức chênh lệch giữa kết quả
và chi phí, nó cho chúng ta thấy qui mô của hiệu quả.
Công thức dùng để xác định hiệu quả tuyệt đối:
E = R – C (1)
Trong đó:
E: hiệu quả tuyệt đối.
R: kết quả.
C: chi phí.
Hiệu quả tương đối:
Chỉ tiêu này là tỷ lệ so sánh giữa hai đại lượng: chi phí và kết quả
kinh doanh, chỉ tiêu này dùng để so sánh giữa các phương án có quy mô
khác nhau, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài ngành.
Công thức dùng để xác định hiệu quả tương đối:
e1 = R/C hoặc e2 = C/R
trong đó:
e: hiệu quả tương đối.
R: kết quả.
C: chi phí.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu e1 cho biết một đơn vị đầu vào tạo ra được bao nhiêu đơn vị
đầu ra dùng để xác định ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng nguồn lực (chi phí)
đến kết quả.

Chỉ tiêu e2 cho biết để có một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu
vào, dùng để xác định mức tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực.
Khi các đại lượng chi phí, kết quả được đánh giá thuần túy trên giác
độ tài chính, tương quan giữa các đại lượng đó thể hiện hiệu quả tài chính
trong kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Không có một doanh nghiệp nào có thể tồn tại và phát triển được nếu
không nâng cao hiệu quả tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Hiệu quả tài chính đảm bảo thực hiện tái sản xuất mở rộng cho doanh
nghiệp.
Kinh doanh trước hết cần phải đủ bù đắp những chi phí đã bỏ ra trong
quá trình kinh doanh đồng thời điều cần thiết, quan trọng hơn là phải có tích
lũy, để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, có như vậy mới đảm
bảo tồn tại và phát triển trong kinh doanh.
Kinh doanh phải có tích lũy, tích lũy không ngừng tạo ra một nguồn
vốn lớn đủ khả năng đổi mới công nghệ, tăng cường trang bị máy móc, thiết
bị, nâng cao khả năng cạnh tranh, đứng vững trong môi trường cạnh tranh
ngày càng quyết liệt.
Hiệu quả tài chính bù đắp chi phí cơ hội của doanh nghiệp.
Đầu tư cho sản xuất kinh doanh một ngành hàng, một lĩnh vực này với
mong muốn đạt hiệu quả, thu lợi nhuận nghĩa là doanh nghiệp chịu mất đi
những cơ hội thu được lợi nhuận từ những ngành kinh doanh khác. Kinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh có hiệu quả là điều kiện cần thiết bù đắp những cơ hội bị mất đi của
doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiệu quả tài chính tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra gay gắt. Để tồn tại đòi
hỏi mỗi doanh nghiệp phải tạo cho mình có được ưu thế trong cạnh tranh, ưu
thế đó có thể là: chất lượng sp, giá bán, mẫu mã... Trong giới hạn về nguồn
lực, doanh nghiệp cần tìm mọi cách huy động tối đa các nguồn lực cho cạnh
tranh. Nâng cao hiệu quả tài chính tạo nguồn vốn cho việc tăng cường sức
mạnh cạnh tranh.
Việc giành ưu thế trong cạnh tranh sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường có mối quan hệ
tác động qua lại nhau. Nâng cao khả năng cạnh tranh giúp doanh nghiệp có
thể mở rộng thị trường, ngược lại mở rộng thị trường giúp các doanh nghiệp
tăng sản lượng tiêu thụ, tăng hệ số sử dụng các yếu tố sản xuất, tức là nâng
cao khả năng cạnh tranh.
Nâng cao hiệu quả tài chính tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp.
Kinh doanh có hiệu quả thực hiện nâng cao khả năng cạnh tranh, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, mở rộng sản xuất là điều kiện để doanh
nghiệp tồn tại và đứng vững trong kinh doanh, cho sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp.
Kinh doanh có hiệu quả thu được lợi nhuận, thực hiện tích lũy tái sản
xuất mở rộng, tăng cường đổi mới máy móc, thiết bị, trau dồi năng lực quản
lý, kỹ năng cho công nhân từ đó tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất, tăng sản lượng tiêu thụ, mở rộng thi trường đó là yêu cầu cần thiết cho
sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5.3. Các chỉ tiêu và cơ sở đánh giá hiệu quả tài chính của doanh

nghiệp.
Kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi bắt buộc để doanh nghiệp có thể tồn
tại, phát triển. Để có thể biết được doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay
không phải sử dụng một số các chỉ tiêu để đánh giá, hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp.
1.5.3.1 Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
= Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết mức lợi nhuận thu được từ một đồng doanh thu
bán hàng. Tỷ suất này càng cao thì lợi nhuận đạt được trên doanh thu càng
cao.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của vốn, một đồng vốn bỏ vào kinh
doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi, thuế, phản ánh sức sinh
lời của vốn.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
= Lợi nhuận trước thuế
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh đã hiệu quả
chưa. Nếu chỉ sô này là nhỏ chứng tỏ việc sủ dụng nguồn vốn kinh doanh là
chưa hiệu quả vì sử dụng quá nhiều vốn mà tạo ra ít lợi nhuân. Nếu chỉ số
này cao chứng tỏ công ty sử dụng vốn kinh doanh tốt, đạt hiệu quả cao vì sử
dụng ít vốn kinh doanh mà lợi nhuận tạo ra là lớn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
25

×