Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bài tập học kỳ môn Luật Thương mại 1 Bình luận quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.25 KB, 16 trang )

Luật Thương Mại - TM.HK-6: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp”

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................2
I. Một số vấn đề lý luận về giải thể doanh nghiệp..........................................2
1. Khái niệm giải thể........................................................................................2
2. Các trường hợp giải thể...............................................................................2
3. Thủ tục giải thể công ty...............................................................................4
4. Các hoạt động bị cấm kể từ khi giải thể doanh nghiệp...............................6
II. Ưu điểm và nhược điểm của giải thể doanh nghiệp.................................7
1. Ưu điểm........................................................................................................7
2. Nhược điểm..................................................................................................8
III. Thực trạng của việc giải thể doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.............9
1. Thực trạng giải thể doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.................................9
2. Nguyên nhân của việc giải thể doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.............10
IV. Một số kiến nghị sửa đổi Luật Doanh nghiệp về vấn đề giải thể..........11
1. Về điều kiện giải thể...................................................................................11
2. Về các trường hợp giải thể.........................................................................11
3. Về các quyết định của tòa án và tòa trọng tài trong giải thể doanh nghiệp
.......................................................................................................................12
4. Về thủ tục giải thể......................................................................................12
KẾT LUẬN.........................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................15

0


Luật Thương Mại - TM.HK-6: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp”

MỞ ĐẦU


Trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay, tốc độ thành lập doanh nghiệp tăng
nhanh một cách đáng kể, đặc biệt sau một loạt chính sách đãi ngộ, khuyến khích
của chính phủ cũng như các cấp bộ, ngành, địa phương. Xu thế “startup” hiện
nay đang trở thành một trào lưu mạnh mẽ. Có thể thấy đó là một tín hiệu đáng
mừng cho nền kinh tế nước ta. Tuy vậy, bối cảnh kinh tế hiện tại cũng ngày một
khó khăn và có tính cạnh tranh ngày càng cao, nhiều doanh nghiệp do không thể
thích nghi, thay đổi và không có chiến lược kinh doanh rõ ràng đã phải giải thể
doanh nghiệp không thể tiếp tục tồn tại. Vì vậy, pháp luật về giải thể doanh
nghiệp là một vấn đề cấp thiết đang rất được quan tâm hiện nay. Nắm bắt tình
hình đó, tôi xin chọn đề tài TM.HK-6.“Bình luận các quy định của pháp luật
về giải thể doanh nghiệp”1.

1 Bộ bài tập Luật thương mại của Bộ môn Luật thương mại – ĐH Luật Hà Nội

1


Luật Thương Mại - TM.HK-6: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp”

NỘI DUNG
I. Một số vấn đề lý luận về giải thể doanh nghiệp
1. Khái niệm giải thể
Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại, hoạt động của doanh
nghiệp. Giải thể doanh nghiệp trước hết là quyền của các thành viên doanh
nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn bị giải thể trong những trường hợp do pháp
luật quy định.
2. Các trường hợp giải thể
Điều 201, Luật Doanh nghiệp năm 2014 về: “Các trường hợp và điều kiện
giải thể doanh nghiệp” quy định:
“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có
quyết định gia hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân,
của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành
viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của
Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết
tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và
doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”
Như vậy, theo luật doanh nghiệp, một doanh nghiệp sẽ bị giải thể trong
những trường hợp sau đây:
 Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có
quyết định gia hạn:
2


Luật Thương Mại - TM.HK-6: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp”

Khi thành lập công ty các thành viên đã thỏa thuận, kết ước với nhau. Sự
thỏa thuận, kết ước được biểu hiện bằng điều lệ công ty. Điều lệ công ty là bản
cam kết của các thành viên về thành lập, hoạt động của công ty trong đó đã thảo
thuận về thời hạn hoạt động. Khi hết thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ (nếu
các thành viên không muốn xin gia hạn hoạt động) thì công ty đương nhiên phải
tiến hành giải thể.

 Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân,
của hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần:
Đây là trường hợp các thành viên xét thấy việc tham gia công ty không
còn có lợi thì họ có thể thỏa thuận để yêu cầu giải thể công ty.
 Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của
pháp luật trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp:
Có đủ số lượng thành viên tối thiểu là một trong những điều kiện pháp lý
để công ty tồn tại và hoạt động. Pháp luật quy định số lượng thành viên tối thiểu
cho mỗi loại hình công ty là khác nhau. Khi không còn đủ số lượng thành viên
tối thiểu, để tiếp tục tồn tại, công ty phải kết nạp thêm các thành viên cho đủ số
lượng tối thiểu. Thời hạn để công ty thực hiện việc kết nạp thêm thành viên là 06
tháng kể từ ngày công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu. Nếu công
ty không kết nạp thêm thành viên, dẫn đến công ty tồn tại không đủ số lượng
thành viên tối thiểu trong 06 tháng liên tục thì phải làm thủ tục chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp. Nếu công ty không có đủ số lượng thành viên tối thiểu và
không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì công ty phải giải thể.
 Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là căn cứ pháp lý không thể thiếu
cho sự tồn tại và hoạt động của các doanh nghiệp nói chung, công ty nói riêng.
Khi công ty kinh doanh vi phạm các quy định của pháp luật và bị thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh thì công ty không thể tiếp tục tồn tại, hoạt động.
Trong trường hợp này công ty phải giải thể theo yêu cầu của cơ quan đăng ký
3


Luật Thương Mại - TM.HK-6: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp”


kinh doanh (việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định
tại Điều 211, Luật Doanh nghiệp năm 2014).
3. Thủ tục giải thể công ty
Điều 202, Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về thủ tục giải thể
doanh nghiệp như sau:
“Việc giải thể doanh nghiệp trong các trường hợp quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1, Điều 201 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh
nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của
doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá
06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công
ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường
hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải
thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan
thuế, người lao động trong doanh nghiệp, đăng quyết định giải thể trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại
trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải
gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người
có quyền, lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ
nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và
thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp

đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
4


Luật Thương Mại - TM.HK-6: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp”

ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông
báo phải đăng tải quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có).
5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động
tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác.
6. Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh
nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ
đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán
hết các khoản nợ của doanh nghiệp.
8. Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải thể theo
khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp
hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng
pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
9. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.”
Giải thể doanh nghiệp dẫn đến chấm dứt sự tồn tại, hoạt động của doanh
nghiệp và thanh lý tài sản, thanh toán các khoản nợ. Vì vậy, việc giải thể doanh
nghiệp phải tuân theo những thủ tục nhất định.
 Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, khi rơi vào một trong những
trường hợp bị giải thể, để tiến hành việc giải thể, doanh nghiệp phải thông qua
quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các
nội dung chủ yếu theo quy định tại Khoản 1, Điều 201 Luật Doanh nghiệp.
Sau khi thông qua quyết định giải thể, doanh nghiệp phải gửi quyết định
giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh, các chủ nợ, người lao động, người có
quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan. Quyết định giải thể phải được niêm yết
5


Luật Thương Mại - TM.HK-6: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp”

công khai tại trụ sở chính của công ty và phải đăng ít nhất trên một tờ bào viết
hoặc bào điện tử trong ba số liên tiếp.
Khi gửi quyết định giải thể cho các chủ nợ, công ty phải gửi kèm theo
thông báo về phương án giải quyết nợ. Thông báo này phải ghi rõ tên, địa chỉ của
chủ nợ, số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó, cách thức
và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
 Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ là vấn đề quan trọng, chủ yếu
của doanh nghiệp giải thể. Việc thanh toán các khỏan nợ là rất phức tạp vì liên
quan đến quyền lợi của nhiều người, do đó phải tiến hành theo trình tự, thủ tục
nhất định. Trước hết phải thanh toán các khoản nợ cho các chủ nợ, sau đó tiến
hành phân chia tài sản còn lại của doanh nghiệp cho các thành viên. Phần hoàn
lại cho các thành viên có thể nhiều hơn hoặc ít hơn phần vốn góp ban đầu, điều
đó tùy thuộc vào tình trạng tài sản của doanh nghiệp.
Sau khi thanh toán hết nợ của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp phải gửi hồ sơ về giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký
kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ về giải thể doanh nghiệp, phải xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký

kinh doanh. Doanh nghiệp chấm dứt sự tồn tại từ khi bị xóa tên trong sổ đăng ký
kinh doanh.
4. Các hoạt động bị cấm kể từ khi giải thể doanh nghiệp
“1. Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh
nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo
đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký kết hợp đồng mới trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh
nghiệp;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
6


Luật Thương Mại - TM.HK-6: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp”

g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
2. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm
khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.”
Có thể thấy, Điều 205 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định như vậy là
để bảo vệ lợi ích của chủ nợ, khách hàng và người tiêu dùng. Bên cạnh đó, đã bổ
sung thêm điểm mới so với Luật Doanh nghiệp năm 2005 là quy định thêm về
mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm.
II. Ưu điểm và nhược điểm của giải thể doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có doanh nghiệp thích nghi được với
môi trường kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu, xu thế của thị trường, kinh doanh
hiệu quả, nhưng cũng có không ít doanh nghiệp không theo kịp hoặc không có

khả năng thích ứng với thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả
dẫn tới hậu quả phải giải thể. Trong những trường hợp này, mặc dù doanh nghiệp
không mong đợi, nhưng sự giải thể vẫn thường xuyên xảy ra và có thể coi là điều
tất yếu, phải coi đây là hiện tượng bình thường, nhất là trong nền kinh tế thị
trường. Vì vậy, việc giải thể doanh nghiệp mang tính hai mặt trong một vấn đề,
có những ưu điểm và nhược điểm nhất định.
1. Ưu điểm
a) Đối với doanh nghiệp:
 Giải thể xuất phát chủ yếu từ ý chí chủ quan của chủ sở hữu Doanh
nghiệp tư nhân), tất cả các thành viên hợp danh (Công ty hợp danh), Hội đồng
thành viên, chủ sở hữu Công ty (Công ty TNHH), Đại hội đồng cổ đông (Công
ty cổ phần) khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không tìm được hướng đi mới hoặc
nó đã thực hiện xong nhiệm vụ đặt ra khi thành lập. Việc giải thể doanh nghiệp
có yếu tố tự quyết của chủ doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp giải thể chỉ đơn thuần là giải quyết dứt điểm tình trạng
công nợ, thanh lý tài sản chia cho các cổ đông, trả giấy phép.
Giám đốc doanh nghiệp giải thể có thể đứng ra thành lập, điều hành công
ty mới.

7


Luật Thương Mại - TM.HK-6: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp”

 Doanh nghiệp giải thể sau khi thực hiện xong các nghĩa vụ tài sản vẫn
có thể chuyển sang một ngành nghề kinh doanh khác nếu có thể.
b) Đối với nền kinh tế:
 Có tác dụng tích cực nhằm sắp xếp lại sản xuất theo hướng có hiệu quả
hơn.
 Đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn tìm tòi, sáng tạo, thích ứng với

môi trường kinh doanh thường xuyên biến động hiện nay.
 Thúc đẩy việc phân công lao động một cách hợp lý và có hiệu quả.
2. Nhược điểm
 Giải thể doanh nghiệp bao giờ cũng dẫn đến việc chấm dứt hoạt động,
tồn tại của doanh nghiệp, xóa sổ doanh nghiệp trên thực tế.
 Nó để lại những hậu quả mà phải mất một thời gian nhất định mới có thể
khắc phục được như: thất nghiệp, nợ nần, làm giảm sự phát triển của cả một địa
phương, một vùng thậm chí ở một quốc gia…
 Tuy nhiên, hiện nay quy định về giải thể doanh nghiệp chưa có sự thống
nhất về cách hiểu. Điều 51 Điều lệ mẫu của Bộ tài chính quy định: “Trừ khi Điều
lệ này có quy định khác, các cổ đông nắm giữ một nửa số cổ phiếu đang lưu
hành có quyền biểu quyết trong bầu cử thành viên Hội đồng quản trị có quyền đệ
đơn khiếu nại tới Tòa án để yêu cầu giải thể theo một hay một số các căn cứ
sau.”
Trong khi đó, điểm b Khoản 1, Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014
quy định công ty cổ phần bị giải thể “theo quyết định của đại hội đồng cổ đông”.
Do đó, vấn đề giải thể đối với một công ty cổ phần sẽ do đại hội đồng cổ đông
của chính công ty đó quyết định. Mặt khác, Tòa án không xem xét và quyết định
việc giải thể mà chỉ xem xét và quyết định đối với trình tự phá sản của công ty
theo pháp luật về phá sản. Do đó, quy định tại điều 51, Điều lệ mẫu của Bộ Tài
chính không phù hợp với thực tế hoạt động của Tòa án và vi phạm quy định tại
điểm b Khoản 1, điều 201 của Luật Doanh nghiệp.

8


Luật Thương Mại - TM.HK-6: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp”

III. Thực trạng của việc giải thể doanh nghiệp ở nước ta hiện nay
1. Thực trạng giải thể doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

Trong năm 2018, tình trạng doanh nghiệp hoạt động khó khăn phải giải thể
hoặc ngừng hoạt động đã tăng mạnh so với các năm trước đây, cụ thể, năm 2018
số lượng doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động tăng gần 50% so với năm
ngoái, ở mức 90.651 doanh nghiệp. Trong số đó, bao gồm 27.126 doanh nghiệp
đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn và 63.525 doanh nghiệp tạm ngừng
hoạt động không đăng ký hoặc chờ giải thể.
Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong năm 2018 cũng lên đến
16.314 doanh nghiệp, tăng 34,7% so với năm trước. Như vậy, trung bình mỗi
ngày có 45 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể. Trong đó, có 14.880 doanh
nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng, chiếm 91,2% số doanh nghiệp phá sản.
Các khu vực có nhiều doanh nghiệp giải thể là khu vực Đông Nam Bộ có
số doanh nghiệp giải thể lớn nhất chiếm 32,0% trên tổng số doanh nghiệp giải
thể; tiếp đến là khu vực Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung chiếm 27,2%;
Đồng bằng Sông Hồng chiếm 19,2% trên tổng số doanh nghiệp giải thể. Về tỷ lệ
doanh nghiệp giải thể, trong năm 2018 so với cùng kỳ năm 2017 khu vực Tây
Nguyên tiếp tục giảm. Các khu vực khác đều có tỷ lệ doanh nghiệp giải thể tăng;
trong đó, khu vực Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung có tỷ lệ tăng mạnh
nhất so với các khu vực khác.
Về cơ cấu theo vùng, số lượng doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không
đăng ký hoặc chờ giải thể tập trung phần lớn ở vùng Đồng bằng Sông Hồng
chiếm 39,4% (25.037 doanh nghiệp) và vùng Đông Nam Bộ chiếm 35,0%
(22.216 doanh nghiệp) so với tổng số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động không
đăng ký hoặc chờ giải thể của cả nước.
Về ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh, số liệu thống kê đều cho thấy tỷ lệ
doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động trong năm 2018 tăng ở tất cả các ngành so
với cùng kỳ năm 2017. Cụ thể: ngành Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy
có số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động lớn nhất chiếm 35,3% trên tổng số; tiếp
đến là ngành Xây dựng chiếm 14,7%; Công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm

9



Luật Thương Mại - TM.HK-6: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp”

12,4% trên tổng số; Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc thiết bị, đồ
dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác chiếm 6,0%;…[8]
Về mặt số liệu, thực trạng trên cho thấy, giải thể doanh nghiệp đang nổi
lên vấn đề “tồn kho” một lượng rất lớn doanh nghiệp đã không còn hoạt động
sản xuất, kinh doanh. Tỷ trọng doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ giải thể doanh
nghiệp vẫn dao động ở mức thấp trong tổng số doanh nghiệp cần giải thể, phá
sản. Do vậy, có một lượng lớn doanh nghiệp không còn hoạt động nhưng không
thực hiện quy trình giải thể, phá sản. Điều này dẫn tới việc Nhà nước thất thu
thuế, người lao động bị xâm hại quyền lợi… và làm sai lệch các thông tin thống
kê về doanh nghiệp, ảnh hưởng tới sự minh bạch của môi trường kinh doanh.
Đặc biệt, việc doanh nghiệp đã ngừng hoạt động nhưng vẫn gây hậu quả kéo dài
đang thể hiện rõ đối với những trường hợp chủ doanh nghiệp là người nước
ngoài, thuê đất công, còn nợ thuế, nợ khách hàng, nợ lương người lao động…
nhưng chủ doanh nghiệp đã bỏ trốn về nước nên không có người chịu trách
nhiệm để thực hiện các thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp theo quy định.
2. Nguyên nhân của việc giải thể doanh nghiệp ở nước ta hiện nay
Thứ nhất, nhận thức pháp luật của nhiều doanh nghiệp còn thấp, ý thức
chấp hành các quy định về giải thể, phá sản theo quy định chưa cao.
Thứ hai, chế tài xử lý đối với các chủ doanh nghiệp, người đại diện theo
pháp luật không chịu chấp hành các quy định về giải thể, phá sản chưa đủ răn đe,
dẫn tới nhiều chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật không quan tâm
tới nghĩa vụ giải thể, phá sản doanh nghiệp.
Thứ ba, hệ thống quy định về phá sản doanh nghiệp có nhiều bất cập. Vì
vậy, doanh nghiệp muốn tuân thủ theo đúng quy định cũng rất khó. Trong số trên
100 ngàn doanh nghiệp không còn hoạt động, một tỷ lệ lớn các doanh nghiệp là
lâm vào tình trạng phá sản (do không thể thanh toán hết các khoản nợ), vì vậy,

không thể thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy trình đơn giản là giải
thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, để thực hiện được quy trình theo quy định của Luật
Phá sản, mỗi doanh nghiệp phải mất 3 đến 5 năm mới hoàn tất thủ tục. Điều này

10


Luật Thương Mại - TM.HK-6: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp”

dẫn tới, tỷ lệ doanh nghiệp đã và đang thực hiện thủ tục phá sản gần như không
có ý nghĩa trong thực tế.
Thứ tư, trong nhiều trường hợp, việc hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để
doanh nghiệp hoàn thành nhanh chóng các thủ tục hành chính liên quan theo quy
trình giải thể tại một số cơ quan quản lý nhà nước địa phương chưa được tốt; Đặc
biệt, thủ tục hoàn tất nghĩa vụ thuế còn gặp nhiều khó khăn, thời gian kéo dài.
Nhiều trường hợp phản ánh, doanh nghiệp muốn “ra đi” còn phải qua “cò”.
IV. Một số kiến nghị sửa đổi Luật Doanh nghiệp về vấn đề giải thể
1. Về điều kiện giải thể
Xuất phát từ mục tiêu kiểm soát doanh nghiệp rời khỏi thương trường là
đảm bảo lợi ích của các chủ thể có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động của
doanh nghiệp, quy định “doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán
hết các khoản nợ và nghĩ vụ tài sản khác” tại khoản 2 Điều 201 Luật Doanh
nghiệp năm 2014 là hợp lý. Các văn bản dưới luật chỉ cần quy định chi tiết cách
thức “đảm bảo thanh toán” trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc chung của Bộ luật
Dân sự, cụ thể: nếu đạt được sự thỏa thuận với chủ nợ, có thể thanh lý nợ của
doanh nghiệp giải thể bằng cách chuyển giao nghĩa vụ trả nợ sang cho chủ sở
hữu doanh nghiệp (chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty). Khi đó, người
có nghĩa vụ tiếp tục thanh toán là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên
công ty, tức là người nhận chuyển giao nghĩa vụ. Nếu sau này việc thanh toán
không được những người này thực hiện, chủ nợ có thể khởi kiện vụ án dân sự để

bảo về quyền lợi của mình. Ngoài ra, việc đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán
hết nợ khi giải thể sẽ không phù hợp với trường hợp doanh nghiệp không trả hết
nợ nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản và không có chủ thể nào có ý đệ đơn
yêu cầu tòa án giải quyết việc phá sản. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp rút khỏi
thị trường với sự tiếp quản phần nghĩa vụ chưa thực hiện của chủ sở hữu doanh
nghiệp là giải pháp hiệu quả để cơ cấu lại nền kinh tế.
2. Về các trường hợp giải thể
Về giải thể bắt buộc, pháp luật hiện hành quy định trường hợp giải thể bắt
buộc là “bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” (điểm d khoản 1
Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Ngoài quy định này, nên bổ sung
11


Luật Thương Mại - TM.HK-6: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp”

trường hợp giải thể bắt buộc do “bị hủy giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh”,
bởi vì loại giấy tờ này có thể bị tóa án hủy nếu như được cấp trái pháp luật và có
thể được cấp lại đúng pháp luật.
3. Về các quyết định của tòa án và tòa trọng tài trong giải thể doanh nghiệp
Thứ nhất, pháp luật doanh nghiệp và pháp luật đầu tư hiện hành nên sửa
đổi theo hướng doanh nghiệp bắt buộc thực hiện thủ tục giải thể khi có bản án,
quyết định của tòa án tuyên bố hủy toàn bộ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
giấy chứng nhận đầu tư. Giấy tờ tương ứng cần có trong hồ sơ giải thể là bản án,
quyết định của tòa án có nội dung tuyên bố hủy toàn bộ giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư (chứ không phải là quyết định chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư, quyết định giải thể doanh nghiệp). Sửa đổi này sẽ
phù hợp với thẩm qyền của tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng.
Thứ hai, các quy định liên quan đến thẩm quyền chấm dứt hoạt động của
dự án đầu tư của trọng tài nên được loại bỏ. Theo pháp luật hiện hành, trọng tài
thương mại chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, không có thẩm quyền xử lý

vi phạm. Trong giải quyết tranh chấp thương mại, trọng tài giải quyết tranh chấp
theo đơn khởi kiện của nguyên đơn. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
họ, trọng tài có thể phán quyết áp dụng hình thức phạt, bồi thường thiệt hại hay
yêu cầu doanh nghiệp chấm dứt hành vi gây thiệt hại cho nguyên đơn chứ không
thể chấm dứt toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư.
4. Về thủ tục giải thể
Thứ nhất, nên bổ sung quy định của pháp luật về thủ tục thanh toán nợ có
đảm bảo nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chủ nợ có đảm bảo.
Thứ hai, nên quy định buộc mọi trường hợp giải thể phải đăng báo công
khai quyết định giải thể. Điều này tương xứng với thủ tục đăng báo khi thành
lập.
Thứ ba, sửa đổi quy định về giấy tờ phải có trong hồ sơ giải thể, cụ thể là:
Bỏ quy định liên quan đến giấy tờ chứng minh doanh nghiệp đã thanh
toán hết các khoản nợ, thay vào đó là quy định về các giấy tờ chứng minh cách
thức “đảm bảo thanh toán” đã được thống nhất giữa chủ nợ và doanh nghiệp bị

12


Luật Thương Mại - TM.HK-6: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp”

giải thể (kiến nghị này tương ứng với sự sửa đổi điều kiện giải thể như đã phân
tích ở phần trên).
 Quy định về hồ sơ giải thể: Sửa đổi tên các quyết định “tuyên bố giải thể
doanh nghiệp”, quyết định “chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư” do tòa án ban
hành, do tên các quyết định này không phù hợp với thẩm quyền của tòa án theo
quy định của pháp luật về tố tụng hành chính, tố tụng dân sự và luật dân sự. Theo
đó, để phù hợp với thẩm quyền hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành
chính hoặc hành vi hành chính theo Luật tố tụng hành chính, tòa án có thể hủy
bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

chứ không ra quyết định thu hồi các loại giấy tờ này hay tuyên bố giải thể doanh
nghiệp có liên quan. Trong tố tụng dân sự, tòa án giải quyết tranh chấp trên cơ sở
đơn khởi kiện của đương sự và chỉ bảo vệ quyền lợi hợp pháp bị xâm hại của
nguyên đơn. Các yếu tố này chỉ dẫn đến phán quyết có nội dung bồi thường thiệt
hại và chấm dứt một, một số hành vi nào đó của doanh nghiệp chứ không có căn
cứ để chấm dứt toàn bộ dự án đầu tư hay tuyên bố giải thể doanh nghiệp. Trong
tố tụng hình sự, tòa án cũng không ban hành các quyết định “tuyên bố giải thể
doanh nghiệp”, quyết định “chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư” vì đó không
phải là những hình phạt bổ sung mà luật hình sự quy định và doanh nghiệp
không đối tượng áp dụng của Bộ luật hình sự hiện hành.

13


Luật Thương Mại - TM.HK-6: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp”

KẾT LUẬN
Ngoài nguyên nhân doanh nghiệp gặp khó khăn do suy thoái kinh tế, dẫn
đến chấm dứt hoạt động, việc có quá nhiều doanh nghiệp phải chờ làm thủ tục
giải thể phần nào có nguyên nhân từ trong quy định của pháp luật hiện hành.
Việc sửa đổi quy định pháp luật hiện hành là cần thiết nhằm tạo điều kiện cho
doanh nghiệp rút khỏi thương trường một cách thuận lợi nhất, trên cơ sở nguyên
tắc tôn trọng và đảm bảo lợi ích của các chủ thể khác có liên quan. Do vậy, các
thương nhân khi không tiếp tục hoạt động kinh doanh nữa nên tiến hành thủ tục
giải thể doanh nghiệp để được đảm bảo quyền và lợi ích của chính mình.

14


Luật Thương Mại - TM.HK-6: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp”


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Giáo trình luật thương mại tập 1,Trường Đại học Luật Hà Nội, ,Nxb. Công
an nhân dân, Hà Nội, 2006.

[2]

Giáo trình Luật Thương Mại Việt Nam 1, Thạc sĩ Bùi Ngọc Cường

[3]

Hỏi đáp Luật Doanh nghiệp – Luật sư Nguyễn Bích Hạnh

[4]

Hỏi đáp Luật Doanh nghiệp – Luật gia Nguyễn Phan Thái Vũ

[5]

Luật Doanh nghiệp năm 2014

[6]

Luật Doanh nghiệp năm 2005

[7]

Lê Ngọc Anh, Pháp luật về giải thể doanh nghiệp ở Việt Nam – Thực

trạng và hướng hoàn thiện, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học
Luật Hà Nội, 2014.

[8]

Trang web tham khảo: />4897/ tinh-hinh-dang-ky-doanh-nghiep-thang-12-va-nam-2018.aspx

15



×