Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luan van ứng dụng phần mềm libol 6 0 tại thư viện trường đại học công nghệ thông tin và truyền thông thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.28 MB, 117 trang )

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI
------------------------

NGUYỄN KHÁNH LY

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM LIBOL 6.0 TẠI THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thư viện
Mã số: 60320203

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC THÔNG TIN - THƯ VIỆN

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đoàn Phan Tân

HÀ NỘI, 2015


1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ .....................................................................4
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
Chương 1: THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG THÁI NGUYÊN VỚI QUÁ TRÌNH ỨNG DỤNG CÁC PHẦN
MỀM TÍCH HỢP QUẢN TRỊ THƯ VIỆN VÀO HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN ...... 11


1.1. Tổng quan về thư viện trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền
thông Thái Nguyên ..............................................................................................11
1.1.1. Vài nét về trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông Thái Nguyên11
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của thư viện trường Đại học Công nghệ thông tin
và truyền thông Thái Nguyên ............................................................................13
1.1.3. Vốn tài liệu thư viện ................................................................................19
1.1.4. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu thông tin .......................................23
1.2. Quá trình ứng dụng các phần mềm tích hợp quản trị thư viện trong hoạt
động thư viện ........................................................................................................28
1.2.1. Yêu cầu ứng dụng phần mềm tích hợp quản trị thư viện ........................28
1.2.2. Giai đoạn ứng dụng phần mềm ElibGlobal .............................................30
1.2.3. Những hạn chế khi ứng dụng phần mềm ElibGlobal ..............................35
1.2.4. Lựa chọn phần mềm Libol 6.0 .................................................................37
Tiểu kết .................................................................................................................48
Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM LIBOL 6.0 TẠI THƯ
VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG THÁI NGUYÊN ......................................................................................49
2.1. Ứng dụng phần mềm Libol 6.0 trong hoạt động của thư viện .................49
2.1.1. Ứng dụng Libol 6.0 trong biên mục tài liệu ............................................49
2.1.2. Ứng dụng Libol 6.0 trong tra cứu thông tin.............................................53
2.1.3. Ứng dụng Libol 6.0 trong quản lý bạn đọc..............................................59
2.1.4. Ứng dụng Libol 6.0 trong lưu thông mượn trả ........................................62


2
2.1.5. Ứng dụng Libol 6.0 trong quản lý tài nguyên số .....................................67
2.1.6. Ứng dụng Libol 6.0 trong quản trị hệ thống ............................................73
2.2. Nhận xét và đánh giá hiệu quả sử dụng Libol 6.0 .....................................74
2.2.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................74
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................85

Tiểu kết .................................................................................................................87
Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG
PHẦN MỀM LIBOL 6.0 TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THÁI NGUYÊN .....................................88
3.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng phần mềm Libol 6.0 ............88
3.1.1. Tăng cường xây dựng và phát triển nguồn thông tin ...............................88
3.1.2. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thư viện .......................................89
3.1.3. Tăng cường cơ sở hạ tầng thông tin và cơ sở vật chất cho thư viện ...96
3.1.4. Đào tạo, bồi dưỡng người dùng tin ..........................................................98
3.2. Kiến nghị nhà cung cấp hoàn thiện một số chức năng của phần mềm
Libol 6.0.......................................................................................................... 100
Tiểu kêt ...............................................................................................................102
KẾT LUẬN ............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105
PHỤ LỤC ...............................................................................................................108


3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
CNTT
CNTT&TT
CNTT&TV
CSDL
ĐKCB
NDT
NCT

:
:

:
:
:
:
:

Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và truyền thông
Công nghệ thông tin và thư viện
Cơ sở dữ liệu
Đăng ký cá biệt
Người dùng tin
Nhu cầu tin

TIẾNG ANH
AACR2

:

BBK

:

HTML
ISBD

:
:

ISBN


:

ISO 2709
LIBOL
LAN
MARC
MARC 21

:
:
:
:
:

OPAC

UNESCO

:
:
:

UNIMARC :

Anglo-American Cataloguing Rules, second edition
(Quy tắc biên mục Anh- Mỹ. Xuất bản lần thứ 2)
Bibliotecno Bibliograficheskaja Klassifikacija
(Khung phân loại BBK)
Hyper Text Markup Language (Ngôn ngữ hiển thị siêu văn bản)

International Standard Bibliographic Description
(Mô tả thư tịch theo tiêu chuẩn quốc tế)
International Standard Book Number
(Số sách theo tiêu chuẩn quốc tế)
Phân loại tiêu chuẩn khổ mẫu trao đổi thông tin
Library Online (Hệ quản trị thư viện tích hợp)
Local Area Network (Mạng cục bộ)
Machine Readable Catalogue (Khổ mẫu đọc máy cho dữ liệu thư mục)
Machine Readable Catalogue
(Khổ mẫu MARC21 cho dữ liệu thư mục)
Online Public Access Catalo (Mục lục tra cứu trực tuyến)
Quyết định
United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization
United Nations
(Tổ chức Giáo dục, khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc)
Universal Machine Readable Catalogue Format
(Khuông thức MARC quốc tế)


4
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
TT

Nội dung các bảng thống kê

Trang

1.

Bảng 1.1: Nguồn tài liệu nội sinh tại thư viện


21

2.

Bảng 1.2: Nguồn tài liệu ngoại nhập của thư viện

22

3.

Bảng 1.3: Nhu cầu tin của NDT

26

4.

Bảng 1.4: Tập quán thông tin của NDT

27

5.

Bảng 1.5: CSDL khi sử dụng phần mềm ElibGlobal

33

6.

Bảng 2.1: Kết quả điều tra về tốc độ tìm tin


81

7.

Bảng 2.2: Kết quả đánh giá giao diện của trang OPAC

82

8.

Bảng 2.3: Kết quả đánh giá lưu thông mượn trả

83

9.

Bảng 3.1: Kết quả về khả năng tìm tin của bạn đọc

99

10. Bảng 3.2: Thống kê số liệu về sự cố khi tra cứu OPAC

101

11. Bảng 3.3: Kiến nghị nâng cấp phần mềm

101

12. Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của thư viện trường Đại học CNTT&TT


17

13. Hình 1.2: Lỗi phần mềm ElibGlobal

36

14. Hình 1.3: Lỗi tìm bài báo của phần mềm ElibGlobal

36

15. Hình 2.1: Quy trình biên mục tài liệu tại Thư viện

49

16. Hình 2.2: Giao diện chọn trường đưa vào khung biên mục

51

17. Hình 2.3: Giao diện biên mục 1 tài liệu

52

18. Hình 2.4: Giao diện website của thư viện

54

19. Hình 2.5: Giao diện tra cứu OPAC của thư viện

55


20. Hình 2.6: Giao diện tìm đơn giản sách của tác giả Đỗ Văn Quyền

56

21. Hình 2.7: Giao diện kết quả tìm kiếm

57

22. Hình 2.8: Giao diện tìm nâng cao

58


5

23. Hình 2.9: Giao diện kết quả tìm kiếm nâng cao

58

24. Hình 2.10: Giao diện phân hệ quản lý bạn đọc

59

25. Hình 2.11: Giao diện mẫu thẻ sinh viên

60

26. Hình 2.12: Giao diện thống kê bạn đọc theo từng loại hình


61

27. Hình 2.13: Giao diện thống kê nhóm bạn đọc

62

28. Hình 2.14: Giao diện phân hệ lưu thông mượn trả

63

29. Hình 2.15: Giao diện ghi mượn tài liệu

64

30. Hình 2.16: Giao diện ghi trả tài liệu

65

31. Hình 2.17: Giao diện thống kê nhật ký cho mượn

66

32. Hình 2.18: Giao diện danh sách mượn quá hạn

67

33. Hình 2.19: Giao diện tra cứu tài liệu điện tử

68


34. Hình 2.20: Giao diện quy trình biên mục 1 tài liệu số

69

35. Hình 2.21: Giao diện tìm đơn giản một tài liệu số

71

36. Hình 2.22: Giao diện kết quả tìm kiếm

71

37. Hình 2.23: Giao diện thông tin thư mục của tài liệu

72

38. Hình 2.24: Giao diện toàn văn của tài liệu

72

39. Hình 2.25: Giao diện phân quyền cho người sử dụng

73


6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân loại đang bước vào thời đại lấy tri thức làm nguồn tài nguyên
quan trọng hàng đầu, trong đó việc phân phối, truyền bá sử dụng tri thức là

nhân tố chủ yếu của quá trình phát triển đó. Ngày nay, công nghệ thông tin đã
thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống con người dẫn đến những biến đổi
to lớn trong môi trường làm việc của con người. Với mục đích cung cấp thông
tin đầy đủ, kịp thời và nhanh chóng cho xã hội, hoạt động thông tin thư viện
cần phải có những thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại.
Việc sử dụng mạng Internet và kết nối mạng thông tin – thư viện đã tạo
nên cho người dùng tin nhiều lợi ích to lớn, giúp con người nhanh chóng tiếp
cận tới nhiều nguồn thông tin lớn trên thế giới nhằm giải quyết nhanh hơn,
chính xác hơn, hiệu quả hơn các nhiệm vụ học tập, nghiên cứu khoa học, sản
xuất, kinh doanh…Tin học hóa là một việc làm tất yếu trong xây dựng và phát
triển hoạt động thư viện. Tin học hóa thư viện nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ và mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ cho ngươì sử dụng, đồng thời
chia sẻ tài nguyên thông tin và phục vụ thông tin điện tử. Vai trò của tin học
hóa trong hoạt động thông tin thư viện ngày càng được khẳng định trong xã
hội qua việc cung cấp những thông tin nhanh, đầy đủ, chính xác nhằm giải
quyết những vấn đề cấp bách trong phát triển của xã hội.
Với vai trò là một trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ trong các lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông,
trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông Thái Nguyên đã đóng
góp một phần nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa các tỉnh trung
du và miền núi phía Bắc nói riêng và cả nước nói chung. Thư viện là một đơn
vị trực thuộc trường, có nhiệm vụ tổ chức, quản lý vốn tài liệu phù hợp với


7
trình độ học tập, nghiên cứu, đào tạo của trường. Thực hiện công tác xuất bản
giáo trình, tài liệu tham khảo sử dụng cho công tác giảng dạy và học tập của
nhà trường. Năm 2010, nhà trường đầu tư xây dựng hệ thống thư viện điện tử
đây cũng là một trong các công việc tiến tới xây dựng trường Đại học Công
nghệ thông tin và truyền thông trở thành Đại học điện tử vào năm 2015. Hệ

thống thư viện điện tử hoạt động trên môi trường Internet cho phép bạn đọc
có thể tìm kiếm, tra cứu và tải về các thông tin phục vụ học tập và nghiên cứu
khoa học. Hệ thống này được đánh giá là hệ thống thông minh và được nhiều
đơn vị thăm quan học hỏi kinh nghiệm xây dựng.
Trước tình hình đó, thư viện trường Đại học Công nghệ thông tin và
truyền thông (CNTT&TT) đã có những chuyển biến để từng bước hoàn thiện
hoạt động của mình bằng việc bắt tay vào công tác tin học hóa hoạt động
thông tin thư viện. Cụ thể năm 2012 thư viện đã triển khai phần mềm Libol
6.0. Phần mềm Libol 6.0 ứng dụng công nghệ thông tin một cách triệt để, tự
động hóa tất cả các chu trình hoạt động của một thư viện hiện đại. Với nhiều
ưu điểm nổi bật so với phần mềm Elib mà thư viện đã sử dụng, phân hệ Quản
lý tài nguyên số cho phép thư viện quản lý các dạng tài liệu phổ biến dạng số
hóa, đồng thời các thư viện có thể thực hiện mua bán, trao đổi và cung cấp tài
liệu điện tử một cách dễ dàng nhất. Kết hợp với công nghệ RFID, thư viện
trường Đại học CNTT&TT đã có một bước chuyển mới trong quá trình tin
học hóa hoạt động thư viện.
Việc ứng dụng phần mềm Libol 6.0 khởi đầu từ năm 2012 đến nay
được 3 năm và đã đạt được kết quả bước đầu song còn nhiều hạn chế. Việc
nghiên cứu ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại thư viện, đánh giá những kết
quả đạt được, chỉ ra những hạn chế tồn tại từ đó đề ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả ứng dụng của phần mềm Libol 6.0 trong hoạt động thư
viện là việc làm cần thiết.


8
Vì vậy tôi chọn đề tài: “Ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại Thư viện
trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông Thái Nguyên” làm
luận văn thạc sỹ khoa học thông tin - thư viện của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng của việc ứng dụng phần mềm Libol tại thư
viện trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông Thái Nguyên, đánh giá
hiệu quả ứng dụng và đưa ra những đề xuất để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả
ứng dụng những phân hệ trong phần mềm Libol đưa vào hoạt động thông tin thư
viện trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông Thái Nguyên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình ứng dụng tin học và khảo sát thực trạng hiệu quả
ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại thư viện trường Đại học Công nghệ thông
tin và truyền thông Thái Nguyên.
Đưa ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại thư viện trường Đại học Công nghệ
thông tin và truyền thông Thái Nguyên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả việc ứng dụng phần mềm Libol 6.0 trong hoạt động thư viện
tại thư viện trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Quá trình ứng dụng phần mềm Libol vào hoạt động thư viện trường Đại
học Công nghệ thông tin và truyền thông Thái Nguyên từ năm 2012 đến nay.


9
4. Tổng quan tình hình
Đã có một số đề tài nghiên cứu về phần mềm Libol ứng dụng trong
hoạt động thông tin thư viên của các tác giả như:
- Chu Vân Khánh, (2006), Khảo sát việc Ứng dụng hệ quản trị thư viện
tích hợp Libol 5.5 tại Trung tâm thông tin thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội,
Luận văn Thạc sĩ Khoa học thư viện, Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Ngọc Anh (2008), Nghiên cứu nâng cao hiệu quả ứng
dụng phần mềm Libol 5.0 tại Thư viện trường Đại học Xây dựng, Luận văn

Thạc sĩ Khoa học thư viện, Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.
- Phạm Thị Thanh Mai (2011), Khảo sát việc ứng Ứng dụng hệ quản trị
thư viện tích hợp Libol 6.0 tại Trung tâm thông tin thư viện trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Luận văn Thạc sĩ Khoa học thư viện, Đại học Văn hóa Hà
Nội, Hà Nội.
- Trần Thu Thủy (2012), Ứng dụng hệ quản trị thư viện tích hợp Libol 6.0
tại Trung tâm thông tin thư viện trường Đại học Hà Nội, Luận Văn Thạc sĩ Khoa
học thư viện, Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
- Tào Thị Thanh Mai (2013), Ứng dụng phần mềm Libol 5.5 tại Trung
tâm thông tin-thư viện trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Đại học
KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Phần lớn các luận văn trên đều nghiên cứu về phần mềm Libol 5.0 hay
Libol 5.5 mà chưa có nhiều luận văn đề cập đến phần mềm Libol 6.0 và đặc
biệt chưa có đề tài nào đề cập trực tiếp về thực trạng ứng dụng phần mềm
Libol 6.0 tại thư viện trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông
Thái Nguyên. Đứng trước tình hình đó tôi hi vọng có thể kế thừa những thành
tựu của những tác giả đi trước và kinh nghiệm làm việc của bản thân để hoàn


10
thiện những hạn chế khi ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại thư viện trường
Đại học CNTT&TT. Từ đó đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả ứng dụng phần mềm Libol 6.0 trong xu thế hội nhập hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tôi đã vận dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế.
- Phương pháp điều tra xã hội học bao gồm phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn.

- Phương pháp thống kê.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
phần nội dung của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Thư viện trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền
thông Thái Nguyên với quá trình ứng dụng các phần mềm tích hợp quản
trị thư viện vào hoạt động thư viện
Chương 2: Thực trạng ứng dụng phần mềm Libol 6.0 tại thư viện
trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông Thái Nguyên
Chương 3: Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả ứng dụng phần
mềm Libol 6.0 tại thư viện trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền
thông Thái Nguyên


11

Chương 1
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG THÁI NGUYÊN VỚI QUÁ TRÌNH ỨNG DỤNG
CÁC PHẦN MỀM TÍCH HỢP QUẢN TRỊ THƯ VIỆN
VÀO HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN
1.1. Tổng quan về thư viện trường Đại học Công nghệ thông tin và
truyền thông Thái Nguyên
1.1.1. Vài nét về trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông
Thái Nguyên
Khoa Công nghệ thông tin là đơn vị đào tạo thành viên thuộc Đại học
Thái Nguyên được thành lập ngày 14/12/2001 theo Quyết định số 6946/QĐBGD ĐT-TCCB của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Khoa Công nghệ thông tin thực hiện mô hình phối hợp quản lý và đào
tạo với Viện Công nghệ thông tin thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam có chức năng, nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học

và chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực Công nghệ thông tin và truyền
thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa các tỉnh trung du và
miền núi phía Bắc nói riêng, cả nước nói chung.
Sau 10 năm xây dựng và phát triển, ngày 30/03/2011, Thủ tướng Chính
phủ ký quyết định thành lập Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền
thông trên cơ sở nâng cấp Khoa Công nghệ thông tin thuộc Đại học Thái Nguyên.
Trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông – Đại học Thái
Nguyên là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại
học; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực Công
nghệ thông tin và truyền thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.


12
Trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông Thái Nguyên
đào tạo 17 ngành chính quy bao gồm:
1. Công nghệ thông tin
2. Kỹ thuật phần mềm
3. Khoa học máy tính
4. Truyền thông và mạng máy tính
5. Hệ thống thông tin
6. An toàn thông tin
7. Truyền thông đa phương tiện
8. Thiết kế đồ họa
9. Công nghệ truyền thông
10. Công nghệ kỹ thuật máy tính
11. Công nghệ ký thuật điện tử, truyền thông
12. Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử
13. Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa
14. Kỹ thuật y sinh

15. Hệ thống thông tin quản lý
16. Quản trị văn phòng
17. Thương mại điện tử
Bên cạnh đó trường còn có các hệ đào tạo khác như: liên thông hệ chính
quy; Văn bằng 2; Đại học hệ vừa học vừa làm; Liên thông hệ vừa học vừa làm.
Chiến lược phát triển của trường Đại học Công nghệ thông tin và
truyền thông Thái Nguyên là:
“Phát huy sức mạnh tổng hợp với tinh thần “NĂNG ĐỘNG, SÁNG
TẠO, HIỆU QUẢ”, tăng cường hợp tác với các viện nghiên cứu, trường đại học,


13
cao đẳng và các doanh nghiệp trong và ngoài nước; Gắn đào tạo với thực tiễn,
nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ nhằm đáp ứng nhu
cầu xã hội về lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, góp phần phát triển
kinh tế xã hội khu vực Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam.”
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của thư viện trường Đại học Công nghệ
thông tin và truyền thông Thái Nguyên
Phòng CNTT & TV được thành lập ngày 09 tháng 12 năm 2008 theo
Quyết định số 1110/QĐ-TCCB của Giám đốc Đại học Thái Nguyên.
Phòng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu về
công nghệ thông tin và thông tin thư viện; Tham mưu cho hiệu trưởng về
chiến lược phát triển công nghệ thông tin, quản trị cơ sở hạ tầng CNTT, tổ
chức hoạt động thông tin thư viện phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu
khoa học của trường.
Tính đến thời điểm tháng 10/2014, tổng số cán bộ của phòng là 22
người. Trong đó: NCS 02 người, trình độ Thạc sỹ 05 người, trình độ Đại học
12 người, 02 cán bộ đang học Cao học. Phòng có cơ cấu tổ chức bao gồm 1
trưởng phòng, 02 phó phòng và 19 cán bộ, nhân viên.
Phòng được chia làm 2 bộ phận: Bộ phận Công nghệ thông tin và bộ

phận Thư viện
Bộ phận Công nghệ thông tin bao gồm:
* Bộ phận quản trị hạ tầng Công nghệ thông tin
Bộ phận này có nhiệm vụ quản lý, duy trì hoạt động và đề xuất các giải
pháp nhằm khai thác có hiệu quả toàn bộ hạ tầng CNTT của nhà trường bao
gồm: Hạ tầng mạng và truyền thông; hệ thống các máy chủ (Máy chủ quản lý
đào tạo IU, máy chủ web, máy chủ Email, máy chủ thư viện điện tử...); hệ
thống Email; hệ thống wifi trong khuân viên nhà trường.


14
Hỗ trợ các đơn vị trong quá trình sử dụng các phần mềm dùng chung,
đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống, phát triển hệ thống mạng LAN, WAN đáp
ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ của các đơn vị.
Đề xuất các giải pháp ứng dụng CNTT trong hoạt động của nhà trường,
tiến tới mô hình trường Đại học điện tử.
* Bộ phận quản lý các phần mềm dùng chung
Trong công tác đào tạo thì phần mềm quản lý đào tạo (Intelligent
University – IU) là công cụ không thể thiếu, nó giúp gắn kết nghiệp vụ giữa
các bộ phận, tạo ra CSDL dùng chung và thống nhất giữa các bộ phận, cho
phép tìm kiếm, tra cứu và lưu trữ toàn bộ thông tin về đào tạo của nhà trường.
Ngoài phần mềm quản lý đào tạo nhà trường còn triển khai các phần
mềm dùng chung khác như: Hệ thống thi trắc nghiệm trực tuyến; phần mềm
quản lý văn bản; phần mềm quản lý CSDL 3 công khai..
Các cán bộ phòng CNTT-TV phụ trách mảng công việc này có nhiệm vụ
trợ giúp các đơn vị trong trường trong quá trình khai thác các phần mềm dùng
chung, khăc phục các lỗi phát sinh và đề xuất các giải pháp phát triển hệ thống.
* Bộ phận cập nhật tin bài cho trang tin điện tử
Trang thông tin điện tử của nhà trường là nơi cũng cấp thông tin một
cách chính thống về nhà trường cho các tổ chức và cá nhân muốn tìm hiểu về

nhà trường. Năm 2013 trang thông tin của nhà trường đã được thay đổi cơ bản
về bố cục cho phù hợp và tương xứng với quy mô của trường Đại học. Trên
trang thông tin điện tử của nhà trường được tích hợp hệ thống thư điện tử, hệ
thống đăng ký học tín chỉ, hệ thống thư viện điện tử, các thông tin về tuyển
sinh Đại học – cao đẳng và đặc biệt là trang thông tin trợ giúp trực tuyến Giáo
viên và học sinh THPT... Đây cũng là chủ trương của Đảng ủy, Ban giám hiệu
nhà trường trong công tác gắn liền đào tạo với thực tiễn giúp các Giáo viên và


15
học sinh THPT có thể thông qua trang web của nhà trường bổ sung các kiến
thức và kinh nghiệm trong học tập và giảng dạy.
* Bộ phận thực hiện dự án, đào tạo, chuyển giao công nghệ
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ được giao trong trường, Phòng
CNTT -TV cũng là đơn vị chủ trì, phối hợp với các cơ quan trong và
ngoài tỉnh tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, là đơn vị chuyển giao công
nghệ cho các nơi có nhu cầu trong công tác thực hiện các đề tài, dự án.
Trong năm 2011 Phòng đã phối hợp với TT GDTX Thái Nguyên đào
tạo ứng dụng CNTT trong hoạt động giảng dạy của giáo viên với trên 300
người; Triển khai tập huấn ứng dụng mã nguồn mở cho tỉnh Bắc Kạn với gần
100 người; Chuyển đổi mô hình sử dụng mã nguồn đóng sang mã nguồn mở
cho sở KH&CN tỉnh Bắc Kạn; tổ chức thành công hội thảo Ứng dụng MNM
trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước cho tỉnh Bắc Kạn.
Bộ phận thư viện:
Thư viện là một trung tâm văn hóa, giáo dục thông tin và giải trí thông
qua việc nghiên cứu, thu thập, bổ sung, xử lý, cung cấp tài liệu về các lĩnh
vực khoa học cơ bản, khoa học giáo dục và ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ. Tổ chức tốt các hình thức phục vụ NDT khai thác một cách có hiệu quả
vốn tài liệu góp phần phục vụ công tác đào tạo và NCKH của trường ĐH
CNTT&TT Thái Nguyên.

* Nhiệm vụ chính của thư viện
- Thu thập, bổ sung, trao đổi và xử lý tài liệu nhằm cung cấp những
thông tin cần thiết phục vụ nhu cầu tìm tin của người dùng tin.
- Tổ chức lưu trữ và bảo quản tốt nguồn tài liệu của trường.
- Xử lý các ấn phẩm bao gồm công tác khai thác, làm thủ tục đăng ký,
đóng dấu sở hữu, thực hiện thủ tục lưu hành, thông tin thư mục kịp thời cho


16
công tác phục vụ; kiểm tra đề nghị cho thanh lý các ấn phẩm không còn giá
trị sử dụng.
- Tổ chức giới thiệu sách mới, hướng dẫn bạn đọc cách khai thác và sử
dụng sách, tài liệu ở thư viện.
- Xây dựng hệ thống tra cứu theo phương pháp truyền thống và hiện
đại, làm tốt công tác phục vụ và phổ biến thông tin.
- Thu nhận đầy đủ tài liệu nộp lưu chiểu, các luận án Tiến sỹ, luận văn
thạc sỹ, đồ án tốt nghiệp, các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp…
- Nghiên cứu các vấn đề về khoa học TT-TV, ứng dụng những thành
tựu khoa học kỹ thuật mới vào xử lý thông tin và phục vụ nhu cầu tin của
người dùng tin.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán
bộ thư viện và trang bị kỹ năng khai thác thông tin cho đông đảo người dùng tin.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do nhà trường giao.
Thư viện đóng vai trò quan trọng trong việc cùng với nhà trường góp
phần đổi mới phương pháp và nội dung đào tạo nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy, học tập và NCKH. Đặc biệt ứng dụng CNTT vào các hoạt động
nghiệp vụ của Trung tâm, tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông tin phù hợp
với yêu cầu tin góp phần nâng cao hiệu quả phục vụ cho NDT.
Thư viện chia ra làm 2 mảng chính:
a. Thư viện truyền thống

Bộ phận này có nhiệm vụ quản lý và duy trì các hoạt động nghiệp vụ thư
viện truyền thống của nhà trường, thực hiện công tác xuất bản các giáo trình, tài
liệu tham khảo sử dụng cho công tác giảng dạy và học tập trong nhà trường.
Năm 2013, nhà trường đầu tư đưa công nghệ RFID vào công tác quản
lý hệ thống thư viện. Đây là một công nghệ tiên tiến giúp hiện đại hóa công


17
tác quản lý, giảm bớt thời gian, tăng tính chính xác trong thực hiện các thao
tác nghiệp vụ của cán bộ thư viện.
b. Bộ phận quản trị thư viện điện tử
Cũng trong năm 2013, nhà trường đầu tư nâng cấp hệ thống thư viện
điện tử đây cũng là một trong các công việc tiến tới xây dựng trường ĐH
CNTT&TT trở thành Đại học điện tử theo lộ trình chung của Đại học Thái
Nguyên. Bộ phận quản trị thư viện điện tử có nhiệm vụ triển khai các ứng
dụng công nghệ thông tin để xây dựng thư viện theo mô hình thư viện điện tử,
hoạt động trên môi trường Internet cho phép bạn đọc có thể tìm kiếm, tra cứu
và tải về các thông tin phục vụ học tập và nghiên cứu khoa học.

Phòng Công nghệ thông tin – Thư viện

Bộ phận CNTT

BP
quản
trị hạ
tầng
CNTT

BP

quản
lý các
PM
dùng
chung

Bộ phận Thư viện

BP
Tổ
Tổ
BP
nghiệp
quản
mượn
cập
vụ
trị
hạ
nhật
tầng
tin bài
CNTT
cho
trang
tin
điện
tử
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức phòng CNTT – TV


Tổ
đọc

[Nguồn: Tác giả luận văn]

Tổ
phụ
trách
quản

TNS


18
* Bố trí nhân lực trong thư viện
Cơ cấu tổ chức của thư viện được bố trí theo mô hình cơ cấu tổ chức
trực tuyến chức năng. Thư viện không có các bộ phận hoạt động độc lập mà
giữa các bộ phận luôn có mối liên hệ với nhau. Nhiệm vụ của mỗi bộ phận
được sự chỉ đạo chung của người phụ trách thư viện, thư viện chia thành các
bộ phận tương ứng với các tổ thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của mình.
- Phó trưởng phòng phụ trách chung hoạt động của thư viện
- Tổ nghiệp vụ: Thực hiện việc nghiên cứu, thu thập, chọn lựa, bổ
sung, xử lý tài liệu và xây dựng các hệ thống tra cứu truyền thống và hiện đại.
- Tổ mượn: là nơi tổ chức, lưu trữ, bảo quản tài liệu và phục vụ cho
NDT mượn tài liệu về nhà. Có 2 phòng mượn tài liệu: Phòng mượn giáo trình
và phòng mượn tài liệu tham khảo.
- Tổ đọc: là nới tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu và cung cấp cho NDT
những tài liệu cần thiết để đọc tại chỗ. Tổ đọc được tổ chức theo hình thức
kho đóng và kho mở với các dạng tài liệu cụ thể: tài liệu tham khảo dạng
sách, bảo, tạp chí, luận án, luận văn.

- Tổ phụ trách quản lý tài nguyên số: có trách nhiệm phục vụ NDT
sử dụng và khai thác internet, hệ thống thiết bị đa phương tiện với nguồn tài
liệu điện tử.
+ Thư viện có phòng Multimedia được trang bị 20 máy tính nối mạng
Internet và mạng LAN, 2 tivi để các bạn sinh viên có thể đăng ký học nhóm,
thảo luận.
* Đặc điểm nguồn nhân lực
Hiện nay thư viện có tổng số 08 cán bộ. Về trình độ họ có chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, có kiến thức khoa học kinh tế, sử dụng thành thạo công
nghệ tin học, trình độ ngoại ngữ được nâng cao.


19
Tất cả cán bộ của thư viện đều có trình độ Đại học, trong đó có 01 thạc
sỹ về CNTT, 01 học viên cao học. Với chất lượng như hiện nay cán bộ thư
viện đủ khả năng đáp ứng với yêu cầu đặt ra của một thư viện vừa và nhỏ.
1.1.3. Vốn tài liệu thư viện
Vốn tài liệu luôn được xem là yếu tố quan trọng, là cơ sở tiền đề cho sự
ra đời và phát triển của thư viện.
Trong giai đoạn hiện nay khi mà công nghệ thông tin đang phát triển
hết sức mạnh mẽ kéo theo nó là khối lượng thông tin ngày càng to lớn và
phong phú. Đứng trước tình hình đó thư viện trường Đại học CNTT&TT luôn
chú trọng đến công tác bổ sung và phát triển vốn tài liệu.
1.1.3.1. Tài liệu truyền thống
Tính đến thời điểm tháng 5/2015 thư viện đã xây dựng được một nguồn
tài liệu đa dạng, phong phú về số lượng, chủng loại để phục vụ tốt nhất nhu
cầu của người dùng tin. Tổng số đầu ấn phẩm: 3599 đầu sách. Tổng số bản
ấn phẩm: 22 476 bản.
Giáo trình là loại mang tính đặc thù riêng của thư viện các trường Đại
học. Sách giáo trình cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản, có hệ

thống về các môn học theo chương trình đào tạo của trường, giúp họ tạo lệp
một nền tảng vững chắc ban đầu trước khi bước vào nghiên cứu chuyên sâu.
- Giáo trình được chia cho 2 kho:
+ Kho đọc: 353 đầu sách - Tổng số bản: 4106
+ Kho tham khảo: 400 đầu sách - Tổng số bản: 2508
- Sách tham khảo:
+ Kho đọc: 798 đầu sách - Tổng số bản: 2508
+ Kho mượn: 355 đầu sách - Tổng số bản: 2400


20
- Đồ án: 1690 cuốn
- Luận văn: 473 cuốn
- Ngoại văn: 191 đầu sách
- Tổng bản: 480
- Báo, tạp chí: 25 đầu – Tổng bản: 500
Bên cạnh đó, thư viện còn có những sách kinh điển như Toàn tập và
tuyển tập của Các Mác-Ănghen, Hồ Chí Minh…cũng như một số tài liệu về
văn kiện, nghị quyết, pháp lệnh.... Có thể nói nguồn tài liệu của thư viện đã
đáp ứng được nhu cầu về nghiên cứu. học tập của các đối tượng bạn đọc trong
trường, góp phần vào sự đổi mới sự nghiệp giáo dục của Nhà trường.
1.1.3.2. Tài liệu điện tử
Nếu như trước đây để tổ chức và khai thác nguồn tài liệu truyền thống,
người ta phải sử dụng không gian lưu trữ lớn để lưu trữ tài liệu, ngày nay do
sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghệ nén và lưu trữ
thông tin trên các vật mang tin với tỉ suất nén rất cao. Do đó mật độ thông tin
ghi trên các vật mang tin điện tử cũng rất lớn.
Nguồn tài liệu điện tử là tập hợp các nguồn tài liệu ở dạng số (điện tử)
được tổ chức, sắp xếp, lưu trữ theo các chuẩn nghiệp vụ và kỹ thuật, đảm bảo
khả năng truy cập, tìm kiếm và khai thác thông tin với sự hỗ trợ của máy tính.

Thông tin trên tài liệu điện tử luôn mới nhờ khả năng cập nhật nhanh,
thường xuyên, kịp thời với mức chi phí hợp lý, không quá phức tạp, không
mất nhiều thời gian, công sức.
- Nguồn tài liệu nội sinh: Hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học ở
các trường đại học tự nó đã tạo ra một khối lượng tài liệu đặc biệt có giá trị.
Đó là các giáo trình, các tập bài giảng của giảng viên, các khóa luận tốt
nghiệp của sinh viên, các luận văn thạc sĩ của học viên, các luận án tiến sĩ của
nghiên cứu sinh, các công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh


21
viên đăng tải trên các tạp chí khoa học, các kỷ yếu hội nghị khoa học, v.v…
Chúng được gọi chung là nguồn tài liệu nội sinh và thông tin mà các nguồn
tài liệu này cung cấp được gọi là nguồn thông tin nội sinh.
Đây là nguồn thông tin rất có giá trị, phục vụ đắc lực cho học tập, giảng
dạy, nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, sinh viên trong trường. Thư
viện có trách nhiệm thu thập, lưu giữ, xử lý và phổ biến các loại tài liệu này.
Một thuận lợi là các nguồn thông tin này thường được lưu trữ dưới dạng tệp
văn bản, tức là đã được số hóa và về cơ bản nhà trường có quyền sử dụng,
không gặp nhiều khó khăn trong vấn đề bản quyền.
Đồng thời thư viện đã tiến hành số hoá các tài liệu này để bổ sung vào
nguồn tài liệu hiện có của thư viện. Thư viện đã chọn lọc kỹ các tài liệu cần
ưu tiên số hoá. Đó là các đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ, luận án
tiến sĩ, các giáo trình, bài giảng, sách và tài liệu tham khảo quý hiếm.
Tổng hợp các loại hình tài liệu đã được số hóa tại thư viện:
LOẠI HÌNH

SỐ LƯỢNG

Nhan đề


Bản

Sách, giáo trình

1 153

11 522 file

Đồ án đại học

1 681

1 690 CD

461

464 CD

TÀI LIỆU BẢN IN

Luận văn Thạc sĩ
TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ
Bài giảng điện tử

168 file

Đồ án đại học

551 CD


Luận văn Thạc sĩ

355 CD

Bảng 1.1: Nguồn tài liệu nội sinh tại thư viện
[Nguồn: Tác giả luận văn]


22
- Nguồn tài liệu ngoại nhập: Là nguồn thông tin có có giá trị cao, độ
chính xác tin cậy. Bên cạnh đó còn có các tài liệu sưu tầm ngoài thư viện. Chủ
yếu là các tài liệu download về từ các CSDL thư viện mua hoặc tự khai thác
trên mạng Internet. Đối với các tài liệu này đòi hỏi cán bộ phải có trình độ
ngoại ngữ tốt, biết chọn lọc về nội dung sao cho phù hợp với nhu cầu thực tế
của người sử dụng.
+ Tài liệu dưới dạng CD: CSDL được lưu giữ trên đĩa CD – ROM, hiện
nay có 2000 đĩa phục vụ người dùng tin tại phòng khai thác mạng và đọc sách
điện tử. Nội dung được lưu trữ trên đĩa cứng này chủ yếu là các tư liệu hình
ảnh hoặc các CSDL dạng sách xuất bản dạng toàn văn về chuyên ngành Công
nghệ thông tin. Ngoài ra thư viện còn cung cấp cho bạn đọc nguồn tài liệu dồi
dào, phong phú các trang tài liệu điện tử miễn phí hoặc các nguồn tài liệu điện
tử theo nhu cầu của người dùng tin.
Để tạo điều kiện cho người dùng tin có thể truy cập các nguồn tin từ
mọi lúc, mọi nơi. Thư viện đã đưa toàn bộ nguồn tin điện tử lên website của
Thư viện. Người dùng có thể tìm kiếm và khai thác nhiều nguồn thông tin qua
địa chỉ: .
LOẠI HÌNH

SỐ LƯỢNG

Nhan đề

Bản

Sách ngoại văn

191

480

Tạp chí

25

500

TÀI LIỆU BẢN IN

TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ
Tài liệu tham khảo

200 file

CSDL trực tuyến (online)

255 file

Bảng 1.2: Nguồn tài liệu ngoại nhập của thư viện
[Nguồn: Tác giả luận văn]



23
1.1.4. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu thông tin
Người dùng tin (NDT) và nhu cầu tin (NCT) là những nhân tố quan
trọng tác động tới sự phát triển các hoạt động thông tin. Trong giai đoạn lịch
sử nào NDT cũng đều chịu ảnh hưởng hoàn cảnh kinh tế xã hội của đất nước,
Người dùng tin tại thư viện trường Đại học CNTT&TT Thái Nguyên bao gồm
cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy và học sinh sinh viên của trường. Hiện nay,
thời kỳ đổi mới giáo dục đang tác động sâu sắc đến hoạt động giảng dạy, học
tập và nghiên cứu khoa học của trường Đại học CNTT&TT.
Xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu, yêu cầu giáo dục đào tạo và nghiên
cứu khoa học trong giai đoạn hiện nay cũng như xem xét nhu cầu thông tin,
có thể phân NDT tại trường Đại học CNTT&TT thành 3 nhóm sau:
1.1.4.1. Người dùng tin là cán bộ lãnh đạo, quản lý
Nhóm này bao gồm các cán bộ làm công tác quản lý như Ban Giám
hiệu, trưởng, phó các khoa, phòng, ban, trung tâm. Mặc dù đối tượng này
chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng số người dùng tin nhưng lại đóng vai trò quan
trọng đối với sự phát triển của Trường. Họ vừa là người hoạch định chiến
lược phát triển, vừa là người quản lý điều hành các hoạt động của Trường
nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược đã đề ra. Chính vì thế, thông tin
cho nhóm này phải mang tính tổng kết, dự báo, lượng thông tin diện rộng,
đa lĩnh vực: khoa học kỹ thuật, giáo dục, các văn kiện, chỉ thị, Nghị quyết
của Đảng và Nhà nước…
Trong quá trình ra quyết định quản lý, điều hành hoạt động giáo dục và
đào tạo ở trường Đại học CNTT&TT, do đặc thù và tính chất công việc vừa
làm công tác quản lý vừa nghiên cứu và giảng dạy nhóm người dùng tin này
đồng thời cũng là người cung cấp thông tin. Vì vậy cần khai thác triệt để
nguồn thông tin này bởi đây chính là nguồn tin có giá trị cao phục vụ chiến



24
lược phát triển của nhà trường. Phục vụ nhóm NDT này thường là các thông
tin chuyên đề, tổng quan, tổng luận, bản tin chọn lọc.
1.1.4.2. Người dùng tin là cán bộ, giảng viên
Nhóm NDT này là những người thực hiện sứ mệnh chuyển giao tri
thức khoa học đến sinh viên, tham gia trực tiếp vào qua trình đào tạo của nhà
Trường. Đây là nhóm NDT có trình độ chuyên môn cao (đại học và trên đại
học) và trình độ ngoại ngữ tương đối khá. Họ vừa là chủ thể thông tin, vừa là
NDT thường xuyên của trung tâm. Để nâng cao chất lượng bài giảng, họ
thường xuyên phải cập nhật kiến thức, công nghệ mới lien quan trực tiếp đến
vấn đề đang giảng dạy, nghiên cứu. Họ sang tạo ra các sản phẩm thông tin
mới như bài giảng, giáo trình, báo cáo kết quả các công trình nghiên cứu. Bên
cạnh đó, yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy đại học, đòi hỏi người thầy
phải tìm, giới thiệu cho sinh viên những tài liệu cần thiết để tìm tòi, bổ sung
kiến thức mới, kích thích quá trình sáng tạo, mang lại hiệu quả cao trong học
tập và nghiên cứu. Do vậy nhóm NDT này luôn có một khoảng thời gian nhất
định dành cho việc tìm tài liệu tham khảo tại Trung tâm. Thông tin cho nhóm
này thường mang tính chuyên sâu, thời sự lại có tính lý luận và thực tiễn, bao
quát toàn bộ các ngành khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh vực đào tạo tại
Trường. Hình thức phục vụ các đối tượng này thường là các danh mục tài liệu
chuyên ngành mới xuất bản, sắp xuất bản, các thông tin thư mục chuyên đề,
thông tin chọn lọc, sách chuyên ngành, tạp chí chuyên ngành, tài liệu chuyên
sâu ở dạng điện tử…
1.1.4.3. Người dùng tin là học sinh-sinh viên
Đây là những chủ thể thông tin đông đảo và biến động nhất đối với
thư viện. Việc đổi mới phương thức dạy và học đã làm cho nhóm đối tượng
này có những thay đổi đánh kể về NCT. Đặc biệt khi nhà trường chuyển



×