Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn cho Ngân hàng Xây dựng trên cơ sở ứng dụng mô hình hành vi tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CHO NGÂN HÀNG
XÂY DỰNG TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HÀNH VI
TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

Ngành: Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên học viên: Lê Thị Cẩm Vân
Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Lương Bình

Hà Nội – 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, hợp pháp và có nguồn gốc
rõ ràng.

Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Thị Cẩm Vân



ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Trần Thị Lương Bình - Giảng viên
Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện
bài Luận văn thạc sĩ này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các thầy cô trong khoa Sau đại học,
các cô giáo ở thư viện trường, Ban Điều Hành và các đồng nghiệp tại Ngân hàng
thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá
trình nghiên cứu, thu thập tài liệu, thống kê và thực hiện bài Luận văn của mình.
Do điều kiện về thời gian và hiểu biết còn có những hạn chế nhất định, em
cũng rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các thầy cô giáo để Luận
văn được hoàn thiện hơn nữa.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Thị Cẩm Vân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ ...................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ........................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HÀNH VI TIỀN GỬI
CÓ KỲ HẠN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
.....................................................................................................................................5
1.1. Tổng quan về hoạt động huy động tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại .................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại...............................................................................................5
1.1.2. Vai trò của hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại...............................................................................................5
1.1.3. Các hình thức huy động tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại .......................................................................................................7
1.2. Hiệu quả huy động tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại ..................................................................................................................9
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả huy động vốn có kỳ hạn khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại ...............................................................................9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi có kỳ hạn khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại ................................................................10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn có kỳ hạn khách
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại .......................................................14
1.3. Mô hình hành vi tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại ................................................................................................................21


iv
1.3.1. Quan niệm về hành vi tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân tại
các ngân hàng thương mại .............................................................................21
1.3.2. Vai trò của nghiên cứu hành vi tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá
nhân trong nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại .......22
1.3.3. Một số phương pháp mô hình hóa hành vi tiền gửi có kỳ hạn của khách

hàng cá nhân ...................................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CÓ KỲ
HẠN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG XÂY DỰNG ...............27
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Xây dựng ..................................................................27
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển Ngân hàng Xây dựng ......................27
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Xây dựng ...................28
2.1.3. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Xây dựng ............30
2.2. Đặc điểm thị trường, khách hàng, sản phẩm huy động tiền gửi có kỳ hạn khách
hàng cá nhân của Ngân hàng Xây dựng ....................................................................31
2.2.1. Đặc điểm thị trường .............................................................................31
2.2.2. Đặc điểm khách hàng cá nhân gửi tiền có kỳ hạn................................32
2.2.3. Đặc điểm sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn dành cho khách hàng cá nhân 34
2.3. Đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Xây dựng ..........................................................................................................36
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng ....................................................................36
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính .......................................................................39
2.4. Đánh giá chung ..................................................................................................42
2.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân.............................................42
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................45
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CHO
NGÂN HÀNG XÂY DỰNG TRÊN CƠ SỞ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HÀNH VI
TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN .......................................48
3.1. Phân tích kết quả nghiên cứu hành vi tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Xây dựng ...................................................................................48
3.1.1. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu.....................................................48


v
3.1.2. Phân tích kết quả ước lượng chung ......................................................50
3.1.3. Kiểm định giả thiết trước khi phân tích so sánh ..................................58

3.1.4. Phân tích theo chi nhánh ......................................................................62
3.1.5. Phân tích theo loại khách hàng (nhóm số dư) ......................................66
3.2. Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi có kỳ hạn khách
hàng cho Ngân hàng Xây dựng .................................................................................71
3.2.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu..................................................................71
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi có kỳ hạn khách hàng
cá nhân cho Ngân hàng Xây dựng .................................................................72
3.2.3. Kiến nghị thực hiện giải pháp với Nhà nước, Chính phủ ....................75
3.3. Hạn chế của kết quả nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ..........76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................79
PHỤ LỤC 01: BẢNG NHÂN TỐ VÀ GIÁ TRỊ BIẾN GIẢ SỬ DỤNG ..............x
PHỤ LỤC 02: KẾT QUẢ THỐNG KÊ KAPLAN - MEIER THEO NHÂN TỐ
CHI NHÁNH .......................................................................................................... xii


vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Xây dựng giai đoạn
2017 - 2018 ...............................................................................................................30
Bảng 2.2. Xếp hạng Chi nhánh Ngân hàng Xây dựng theo quy mô số dư tiền
gửi và số lượng khách hàng ngày 31/12/2018 ..........................................................31
Bảng 2.3. Số dư và số lượng khách hàng gửi tiền phân loại theo độ tuổi tại
Ngân hàng Xây dựng ngày 31/12/2018 ....................................................................33
Bảng 2.4. Số dư và số lượng khách hàng gửi tiền phân loại theo kỳ hạn tại
Ngân hàng Xây dựng ngày 31/12/2018 ....................................................................34
Bảng 2.5. Lãi suất huy động vốn khách hàng cá nhân bình quân phân theo kỳ
hạn tại Ngân hàng Xây dựng các năm 2017, 2018 ...................................................38
Bảng 2.6. Lượng vốn huy động khách hàng cá nhân bình quân đầu người tại

Ngân hàng Xây dựng giai đoạn 2016 - 2018 ............................................................39
Bảng 2.7. Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Xây dựng giai đoạn 2016 - 2018 ......................................................................40
Bảng 2.8. Số dư huy động vốn theo kỳ hạn của khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Xây dựng giai đoạn 2016 - 2018 ......................................................................41
Bảng 3.1. Kết quả kiểm định Log-rank cho nhân tố chi nhánh ................................58
Bảng 3.2. Kết quả kiểm định Log-rank cho nhân tố số dư tiền gửi ..........................59
Bảng 3.3. Kết quả kiểm định Wald trong mô hình hồi quy Cox ..............................60
Biểu đồ 2.1. Số dư tiền gửi và cho vay của Ngân hàng Xây dựng giai đoạn
2015 - 2018 ...............................................................................................................29
Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng Số dư tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Xây dựng giai đoạn 2015 - 2018 ............................................................36
Biểu đồ 2.3. Tình hình thực hiện kế hoạch huy động tiền gửi có kỳ hạn khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Xây dựng giai đoạn 2016 - 2018 .................................37
Biểu đồ 3.1. Xác suất tồn tại tích lũy của tài khoản tiền gửi kỳ hạn 01 tháng..........50
Biểu đồ 3.2. Xác suất tất toán tích lũy của tài khoản tiền gửi kỳ hạn 01 tháng ........52


vii
Biểu đồ 3.3. Xác suất tất toán tích lũy của tài khoản tiền gửi kỳ hạn 02 tháng ........53
Biểu đồ 3.4. Xác suất tất toán tích lũy của tài khoản tiền gửi kỳ hạn 03 tháng ........54
Biểu đồ 3.5. Xác suất tất toán tích lũy của tài khoản tiền gửi kỳ hạn 04 tháng ........55
Biểu đồ 3.6. Xác suất tất toán tích lũy của tài khoản tiền gửi kỳ hạn 05 tháng ........56
Biểu đồ 3.7. Xác suất tất toán tích lũy của tài khoản tiền gửi kỳ hạn 06 tháng ........57
Biểu đồ 3.8. Xác suất tất toán tích lũy của tài khoản tiền gửi kỳ hạn 01 tháng
theo Chi nhánh ..........................................................................................................63
Biểu đồ 3.9. Xác suất tất toán tích lũy của tài khoản tiền gửi kỳ hạn 03 tháng
theo Chi nhánh ..........................................................................................................65
Biểu đồ 3.10. Xác suất tất toán tích lũy của tài khoản tiền gửi kỳ hạn 01 tháng
theo loại khách hàng..................................................................................................68

Biểu đồ 3.11. Xác suất tất toán tích lũy của tài khoản tiền gửi kỳ hạn 03 tháng
theo loại khách hàng..................................................................................................70
Sơ đồ 2.1. Quy trình xử lý giao dịch thông qua hệ thống Giao dịch tự động ...........45


viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTW

Ngân hàng trung ương

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

MTV

Một thành viên


TCTD

Tổ chức tín dụng

CN

Chi nhánh


ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, với luận cứ về lý
luận và thực tiễn, luận văn đã có những đóng góp cơ bản sau:
Thứ nhất, luận văn đã trình bày có hệ thống các lý luận về hoạt động huy
động vốn từ tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại; nâng cao hiệu
quả huy động tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá nhân cho các ngân hàng thương mại
cũng như mô hình hành vi tiền gửi có kỳ hạn của nhóm đối tượng này.
Thứ hai, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn
bằng tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Xây dựng, những kết
quả đã đạt được cũng như hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân. Từ đó, luận văn
khẳng định vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ
hạn của khách hàng cá nhân là cần thiết và rất quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Xây dựng.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu mô hình hành vi tiền gửi có kỳ hạn của khách
hàng cá nhân, luận văn đã chỉ ra vai trò của địa bàn hoạt động (nhân tố chi nhánh)
đối với xác xuất tồn tại tích lũy của các tài khoản tiền gửi loại hình kỳ hạn 01, 02,
03, 06 tháng và vai trò của phân khúc khách hàng (nhân tố nhóm số dư) đối với xác
xuất tồn tại tích lũy của các tài khoản tiền gửi loại hình kỳ hạn 01, 06 tháng tại
Ngân hàng Xây dựng.

Thứ tư, trên cơ sở thực trạng hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn
của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Xây dựng, kết quả phân tích hành vi gia
hạn/tất toán tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Xây dựng,
luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động cho Ngân hàng Xây dựng.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian với nghiệp vụ chủ
yếu là cho vay và huy động vốn. Tuy cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chính
cho các NHTM nhưng huy động vốn cũng giữ vai trò quan trọng không kém vì đây
là hoạt động mang lại nguồn tiền để thực hiện nghiệp vụ cho vay. Trong đó, vốn
huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ lệ chính
trong cơ cấu huy động vốn của NHTM và nhờ có hoạt động này mà các nguồn tiền
nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại và chuyển hóa thành nguồn
đáp ứng các nhu cầu về vốn của nền kinh tế xã hội, qua đó thúc đẩy nền kinh tế xã
hội phát triển. Để cạnh tranh được trên thị trường và tối ưu hóa được lợi nhuận, các
NHTM cần phải không ngừng nâng cao hiệu quả huy động vốn thông qua các biện
pháp như đổi mới phương thức huy động, đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến chất lượng
dịch vụ từ đó nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
Ngân hàng Xây dựng hiện là một ngân hàng thương mại TNHH MTV thuộc
sở hữu nhà nước và đã trải qua gần 04 năm tự phục hồi sau khủng hoảng với định
hướng hoạt động là một ngân hàng bán lẻ đa năng trên nền tảng công nghệ hiện đại,
cung cấp đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Xây dựng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận như tăng trưởng số dư
huy động vốn và cho vay đều qua các năm, triển khai thành công nhiều dự án hiện
đại hóa ngân hàng, thay đổi nhận diện thương hiệu cũng như chỉnh trang các điểm

kinh doanh… và hiện nay, nâng cao hiệu quả huy động vốn đang là một trong các
nhiệm vụ trọng tâm của Ngân hàng Xây dựng.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy
động vốn cho Ngân hàng Xây dựng trên cơ sở ứng dụng mô hình hành vi tiền
gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn được thực hiện với các mục tiêu:


2

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận tổng quan về hiệu quả huy động tiền gửi có
kỳ hạn khách hàng cá nhân và mô hình hành vi tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng
thương mại.
- Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn của
Ngân hàng Xây dựng.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn bằng tiền gửi có
kỳ hạn tại Ngân hàng Xây dựng.
3. Tổng quan nghiên cứu
Hiệu quả huy động vốn của các NHTM không còn là một vấn đề xa lạ mà bất
kỳ NHTM nào. Nghiên cứu của nhiều tác giả cũng đã hệ thống hóa các nội dung lý
luận có liên quan đến vấn đề này cũng như đưa ra các giải pháp, kiến nghị góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cho NHTM, trong đó có thể kể đến một
số công trình sau:
Nghiên cứu của Trần Thị Hải Yến (2014) đã phân tích thực trạng hiệu quả
hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vượng dựa trên các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả huy động
vốn, qua đó tìm ra những nhận định và những giải pháp tin cậy nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn cho ngân hàng.
Nghiên cứu của Tạ Thị Kim Dung (2016) đã đưa ra những quan niệm và nội

dung mới về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
(Techcombank) đứng trên góc độ hiệu quả bản thân ngân hàng và hiệu quả xã hội;
chỉ ra những thành công, tồn tại và nguyên nhân cả từ phía nhà nước lẫn từ phía
ngân hàng Techcombank. Từ đó, tác giả này đề xuất các giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả huy động vốn nói riêng của
Techcombank, đồng thời kiến nghị với nhà nước và Ngân hàng nhà nước hoàn thiện
cơ chế, chính sách để các NHTM hoạt động có hiệu quả và bền vững.
Nghiên cứu của Trịnh Thế Cường (2018) đã hệ thống hóa và làm rõ thêm một
số vấn đề lý luận về huy động vốn của NHTM đồng thời phân tích bám sát thực
trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam


3

(Agribank), đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh huy
động vốn tại Agribank trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, một số các công trình nghiên cứu, luận văn khác cũng đã quan
tâm đến vấn đề hiệu quả huy động vốn như nghiên cứu của Mai Xuân Phúc (2013),
Lê Thanh Hiền (2014)…
Tuy nhiên, bối cảnh kinh tế vĩ mô liên tục thay đổi,đặc thù hoạt động kinh
doanh của mỗi NHTM lại khác nhau về địa bàn, nhóm khách hàng chính và sự cạnh
tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt và phức tạp đòi hỏi mỗi NHTM đều
phải liên tục đổi mới chính sách kinh doanh nhằm đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận.
Do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn cho các NHTM cũng là một đề
tài cần liên tục được nghiên cứu, hoàn thiện để phù hợp và có khả năng ứng dụng
thực tế.
Bên cạnh đó, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể về hiệu quả
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Xây Dựng, trong khi việc phát triển và nâng
cao hiệu quả huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Đồng thời, cũng chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào ứng dụng việc mô hình

hóa hành vi gửi tiền của khách hàng làm cơ sở đưa ra được các giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn.
Những “khoảng trống” trên đây đã gợi mở cho tác giả nghiên cứu đề tài
“Nâng cao hiệu quả huy động vốn cho Ngân hàng Xây dựng trên cơ sở ứng dụng
mô hình hành vi tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân” một cách hệ thống
và toàn diện về các lý luận, quan niệm liên quan, trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt
động huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng và phân tích hành vi gửi
tiền có kỳ hạn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng để đưa ra một số kiến nghị
nâng cao hiệu quả huy động vốn để Ngân hàng Xây dựng cải thiện kết quả kinh
doanh trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn của
Ngân hàng Xây dựng.


4

- Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn bằng tiền
gửi có kỳ hạn và phân tích hàng vi tái tục/tất toán tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng Xây dựng, từ đó đưa ra được các kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên
cứu như: thu thập, xử lý số liệu; phương pháp ước lượng Kaplan-Meier, mô hình
hồi quy Cox; phân tích, so sánh, tổng hợp logic đồng thời sử dụng các công cụ hỗ
trợ phân tích như vẽ bảng biểu, sơ đồ, đồ thị nhằm minh họa và làm rõ các vấn đề
nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được trình bày gồm 03 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi có kỳ hạn
và ứng dụng mô hình hành vi tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá
nhân của Ngân hàng Xây dựng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn cho Ngân hàng Xây
dựng trên cơ sở ứng dụng mô hình hành vi tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá nhân.


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HÀNH VI TIỀN GỬI
CÓ KỲ HẠN KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động huy động tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại
Nguồn vốn hoạt động của NHTM rất đa dạng song bộ phận vốn huy động vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất, chủ yếu và quan trọng. Nhu cầu về sử dụng vốn trong ngân
hàng để thực hiện cho vay, đầu tư và các hoạt động khác rất lớn so với vốn tự có và
vốn ngân hàng có thể vay. Trên thực tế, vốn tự có ban đầu chỉ giúp ngân hàng đáp
ứng điều kiện để được phép kinh doanh, còn vốn đi vay chỉ mang tính tạm thời. Do
đó, muốn thực sự đóng vai trò là trung gian tài chính, là một tổ chức kinh doanh tiền
tệ chuyên nghiệp và muốn giữ vai trò chủ động trong kinh doanh thì mỗi ngân hàng
không thể không thực hiện hoạt động huy động vốn.
Huy động tiền gửi khách hàng cá nhân của NHTM được định nghĩa là việc
nhận tiền gửi của đối tượng khách hàng cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi và các hình thức nhận
tiền gửi khác theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo

thỏa thuận.
1.1.2. Vai trò của hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại
Đối với một số đơn vị kinh doanh, để hoạt động được tiến hành cần phải có tư
liệu sản xuất. Hoạt động tìm kiếm tư liệu sản xuất của NHTM là hoạt động huy
động vốn. Trong đó, vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân
thường chiếm tỷ lệ chính trong cơ cấu huy động vốn của NHTM. Ngoài các vai trò
tương tự như các hoạt động huy động vốn khác của NHTM (vốn chủ sở hữu, vốn đi
vay từ các tổ chức tín dụng khác…), hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá
nhân còn là công cụ chính để ngân hàng gia tăng nhận diện thương hiệu trên thị
trường, cụ thể:


6

1.1.2.1. Là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh
Khác với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, hoạt
động của ngân hàng có những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, phản ánh năng lực kinh doanh của
NHTM. Nếu nguồn vốn tự có giữ vai trò quan trọng trong việc thành lập thì sau khi
đi vào hoạt động, vốn huy động quyết định đến quy mô đầu tư, cho vay nên sẽ ảnh
hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Trong đó, nguồn vốn huy động tiền gửi khách
hàng cá nhân là nguồn vốn được huy động thường xuyên, liên tục và ổn định nhất
nên cần phải được xem trọng trong việc tăng trưởng trong quá trình hoạt động của
các NHTM.
1.1.2.2. Quyết định quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng
Vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng cá nhân nói riêng và vốn huy động
của ngân hàng nói chung có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp các hoạt
động của mình. Với nguồn vốn lớn, ngân hàng sẽ có khả năng để thực hiện đa dạng
hoá các sản phẩm của mình đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Ngoài

ra, ngân hàng có thể có khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ
giới hạn trên thị trường trong nước và còn có thể cho vay trên thị trường quốc tế.
Khi ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ có thể cùng một lúc phục vụ nhiều nhu cầu vay
vốn của các đối tượng vay vốn khác nhau. Bên cạnh vốn lớn hay nhỏ, chúng ta
không thể coi nhẹ vai trò về tính ổn định của vốn. Một ngân hàng có nguồn vốn ổn
định sẽ dễ dàng trong việc hoạch định cung ứng đầu tư cho vay, hoạt động hiệu quả.
1.1.2.3. Quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thị trường
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, uy tín luôn được đặt lên hàng đầu.
Uy tín đó trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu
cầu. Đồng thời, một ngân hàng có uy tín cao trên thị trường sẽ dễ dàng hơn trong
việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội. Với tiềm năng vốn và khả năng
huy động vốn lớn, ngân hàng có thể có hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng
tăng, chủ động đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu
được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả.


7

1.1.2.4. Quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường
Trước tình hình cạnh tranh ngày một gay gắt trên thị trường với nhiều tổ chức
tín dụng như hiện nay, một khi ngân hàng có nguồn vốn huy động dồi dào thì có thể
cạnh tranh và dành ưu thế so với các ngân hàng khác cả về giá và chất lượng dịch
vụ, đáp ứng kịp thời các nhu cầu khác nhau ngày càng tăng và đa dạng của khách
hàng. Trong đó, nếu cơ cấu vốn huy động từ tiền gửi của khách hàng cá nhân cao
thì bộ phận nguồn vốn này lại càng có khả năng được duy trì ổn định trong tương
lai. Với khả năng cung ứng vốn lớn ngân hàng sẽ có điều kiện thuận lợi cho việc mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời
hạn cho vay và lãi suất cho vay. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng còn thể hiện
qua việc ngân hàng có thể chủ động huy động vốn và giảm lãi suất cho vay so với

các ngân hàng khác để thu hút khách hàng. Ngoài việc cho vay, ngân hàng còn có
thể đầu tư trên thị trường tiền tệ, liên doanh, tạo thuận lợi cho ngân hàng, đặc biệt là
tăng sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
1.1.2.5. Nâng cao nhận diện thương hiệu trên thị trường
Ngoài các vai trò tương tự như các hoạt động huy động vốn khác của NHTM,
hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân là công cụ hữu hiệu cho các ngân
hàng nâng cao nhận diện thương hiệu trên thị trường do hoạt động này hướng đến
nhiều tầng lớp, đối tượng trong xã hội, đáp ứng được yêu cầu của đại đa số dân cư.
Ngược lại, nếu ngân hàng chỉ tập trung thực hiện huy động vốn thông qua các hình
thức phát hành giấy tờ có giá hoặc vay vốn trên thị trường liên ngân hàng thì hoạt
động này chỉ diễn ra giữa ngân hàng với nhà đầu tư hoặc giữa các tổ chức tín dụng
với nhau, tính nhận diện thương hiệu trên thị trường của ngân hàng sẽ không được
cải thiện. Tóm lại, hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân giúp các
NHTM nâng cao vị thế, hình ảnh cho ngân hàng, giúp ngân hàng mở rộng quy mô
hoạt động và quy mô tín dụng của mình.
1.1.3. Các hình thức huy động tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
1.1.3.1. Theo mục đích
- Tiền gửi thanh toán: là số tiền mà cá nhân gửi vào tài khoản thanh toán mở
tại ngân hàng nhằm mục đích giao dịch, thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua


8

bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh. Người gửi
có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy
đủ. Do đó, lãi suất áp dụng đối với loại tiền gửi này thường không cao.
- Tiền gửi tiết kiệm: là số tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm mở tại ngân hàng, được huởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm và được nhận bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.

1.1.3.2. Theo loại tiền
Căn cứ theo loại tiền tệ gửi vào ngân hàng thì tiền gửi khách hàng cá nhân
được chia thành tiền gửi nội tệ (VNĐ), tiền gửi ngoại tệ (USD, EUR…) và vàng.
1.1.3.3. Theo kỳ hạn
- Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ
lúc nào (nên còn được gọi là tiền gửi có thể rút ra theo yêu cầu - demand deposit).
Với loại tiền gửi này, người gửi tiền không nhằm mục đích hưởng lãi mà chủ yếu là
nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động thanh toán qua
ngân hàng (nếu là tiền gửi thanh toán).
- Tiền gửi có kỳ hạn (time deposit): là loại tiền gửi chỉ được rút ra sau một
thời hạn nhất định từ một vài tháng đến vài năm. Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ
hạn thường cao hơn tiền gửi không kỳ hạn nhưng những người gửi tiền loại này
không được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Mục đích chủ yếu của những
người gửi tiền có kỳ hạn là để lấy lãi.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của khách hàng cá nhân thường là nguồn vốn
quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu huy động vốn của các
NHTM do đây là tiền tiết kiệm của tầng lớp dân cư, là tài sản tích lũy của quốc gia
và là nguồn vốn tương đối ổn định, các NHTM có thể nắm được chu kỳ luân
chuyển của vốn để chủ động trong sử dụng vốn.


9

1.2. Hiệu quả huy động tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả huy động vốn có kỳ hạn khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại
Hiệu quả huy động vốn nói chung và hiệu quả huy động vốn có kỳ hạn khách
hàng cá nhân là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu
đã đề ra, biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để

có được kết quả đó, nếu chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả
càng cao.
Như vậy, hiệu quả huy động tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá nhân của một
NHTM là tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh mối tương quan giữa giá trị vốn (hay khối
lượng vốn) huy động được từ đối tượng khách hàng cá nhân và chi phí phải bỏ ra để
có được số vốn đó trong quá trình thực hiện huy động vốn, sao cho kết quả thu được
là lớn nhất với mức chi phí thấp nhất có thể.
Bên cạnh đó, hiệu quả huy động vốn có kỳ hạn khách hàng cá nhân còn là chỉ
tiêu nhằm phản ánh khả năng và trình độ quản lý của một NHTM trong nền kinh tế
thị trường nhiều tính cạnh tranh như hiện nay. Hiệu quả trong công tác huy động
vốn có kỳ hạn khách hàng cá nhân của NHTM phải được đánh giá qua các khía
cạnh như:
- Vốn tiền gửi có kỳ hạn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của
ngân hàng, kỳ hạn huy động vốn phải đảm bảo ngân hàng luôn chủ động trong
trong hoạt động sử dụng vốn.
- Vốn tiền gửi có kỳ hạn huy động phải có sự tăng trưởng, ổn định về số lượng
để có thể đáp ứng các nhu cầu cho vay, thanh toán, cũng như hoạt động kinh doanh
khác của ngân hàng.
- Vốn tiền gửi có kỳ hạn huy động phải ổn định tương đối về mặt thời gian.
Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn nhưng không ổn định về mặt thời
gian, có khả năng sụt giảm số dư bất thường sau một thời gian nhất định thì tại thời
điểm đó, lượng vốn cho vay sẽ cạn kiệt. Như vậy hiệu quả sử dụng sẽ không cao và
ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản.


10

Vì vậy, việc huy động vốn có kỳ hạn khách hàng cá nhân với khối lượng và kỳ
hạn hợp lý có thể mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho NHTM. Nếu huy động
được ít hoặc kỳ hạn huy động vốn không phù hợp thì ngân hàng sẽ không đáp ứng

được nhu cầu của khách hàng, không đa dạng hóa được các hoạt động kinh doanh,
không mở rộng cạnh tranh được và sẽ gặp rủi ro mất khách hàng. Nhưng nếu huy
động nhiều mà không sử dụng hết thì vốn sẽ bị “đóng băng” khiến lợi nhuận sẽ bị
giảm sút, do vẫn phải trả lãi và các chi phí phi lãi kèm theo như chi phí bảo quản, kế
toán, kho quỹ… mà không có khoản nào bù đắp lại.
Nói tóm lại, huy động tiền gửi có kỳ hạn từ khách hàng cá nhân hiệu quả là
huy động vốn ổn định, cân bằng với nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng. Nếu huy
động tiền gửi tiền gửi có kỳ hạn từ khách hàng cá nhân hiệu quả sẽ đóng góp vào
việc tăng nguồn vốn kinh doanh, tăng doanh số cho vay, giảm chi phí, tăng lợi
nhuận.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá
nhân của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá nhân nói riêng cũng
như hoạt động huy động vốn nói chung của NHTM được đánh giá dự trên các chỉ
tiêu bao gồm:
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
a. Quy mô vốn huy động
Vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân được các NHTM
sử dụng vào hoạt động cho vay và đầu tư khác để kiếm lời như một nguồn vốn
chính. Như vậy, hoạt động huy động tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân sẽ
tạo ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả huy động kinh doanh của ngân hàng nên các
ngân hàng luôn chú trọng trong việc kiểm soát lượng vốn huy động. Các ngân hàng
cần xác định cụ thể nhu cầu huy động vốn và các kế hoạch thực hiện rõ ràng, chi
tiết; nếu lượng vốn quá ít hoặc kỳ hạn không phù hợp sẽ buộc các ngân hàng phải
huy động thêm từ các nguồn khác với chi phí cao hơn mà tính ổn định chưa chắc là
đã được đảm bảo. Ngược lại, nếu như lượng vốn huy động quá lớn khiến các ngân
hàng không có khả năng cho vay hết, khi đó ngân hàng vẫn phải trả lãi đầy đủ cho


11


khách hàng trong khi không có nguồn thu lãi. Do vậy, nếu ngân hàng không xác
định được quy mô vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân dự
kiến sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Khi xác định được quy mô cụ thể, các NHTM sẽ dễ dàng hơn trong việc xây
dựng và triển khai các chương trình, sản phẩm huy động vốn cụ thể. Hiệu quả huy
động tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá nhân lúc này sẽ đánh giá qua các chỉ tiêu
được trình bày tiếp theo.
b. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn = (Lượng vốn huy động thực tế/
Lượng vốn huy động theo kế hoạch) x 100%
- Tại một số ngân hàng chưa phân cấp rõ ràng giữa bộ phận quản lý khách
hàng cá nhân và bộ phận quản lý khách hàng doanh nghiệp, kế hoạch huy động vốn
có thể được gộp chung giữa tiền gửi của khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức
kinh tế. Ngược lại, tại các ngân hàng phân cấp triệt để, mỗi bộ phận sẽ được giao
chỉ tiêu kế hoạch khác nhau tùy theo tiềm năng của mỗi bộ phận.
- Nếu Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn > 100% tức là trên thực tế
ngân hàng đã huy động vượt quá mức dự kiến ban đầu và khi ngân hàng không cho
vay hết lượng vốn đó sẽ làm giảm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, do khoản
tiền chênh lệch này làm gia tăng chi phí huy động vì ngân hàng vẫn phải trả lãi cho
khách hàng trong khi đó không tạo ra bất cứ khoản lợi nhuận nào cho ngân hàng.
Khi đó chỉ tiêu này càng vượt quá 100% thì lại càng làm giảm hiệu quả hoạt động
huy động vốn của ngân hàng.
- Nếu Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn < 100% nghĩa là ngân hàng đã
huy động không đủ mục tiêu đặt ra. Khi đó để có thể đáp ứng được nhu cầu vốn cho
hoạt động cho vay hay các hoạt động đầu tư khác buộc ngân hàng phải tiến hành
huy động thêm từ những nguồn khác như vay các tổ chức tài chính tín dụng khác,
vay NHNN… Như vậy, ngân hàng sẽ phải chịu chi phí huy động cao hơn, đồng thời
mất đi cơ hội làm tăng thu nhập do không có đủ vốn cho vay, điều này có ảnh
hưởng đến lợi nhuận mà ngân hàng đạt được.



12

c. Chi phí huy động vốn
Hoạt động huy động vốn nói chung và hoạt động huy động tiền gửi có kỳ hạn
khách hàng cá nhân nói riêng được coi là hiệu quả khi chỉ tiêu Chi phí huy động
vốn/Quy mô huy động ở mức thấp nhất có thể. Do chi phí huy động lại bao gồm chi
phí trả lãi và các chi phí lãi nên ta có thể chia chỉ tiêu này thành hai chỉ tiêu:
- Chi phí trả lãi/Quy mô vốn huy động: Chỉ tiêu này cho biết trung bình
ngân hàng phải trả một khoản lãi bao nhiêu cho khách hàng để huy động được
một đồng vốn.
- Chi phí phi lãi/Quy mô vốn huy động: Chỉ tiêu này cho biết để huy động
được một đồng vốn, ngân hàng phải trả bao nhiêu cho các hoạt động quản lý, quảng
cáo, marketing…
Muốn hoạt động huy động tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá nhân được coi là
hiệu quả, ngân hàng cần xác định mức lãi suất hợp lý, không quá cao để làm tăng
chi phí nhưng cũng không quả thấp để hấp dẫn khách hàng và đảm bảo khả năng
cạnh tranh, đồng thời ngân hàng phải tối thiểu hoá các chi phí phi lãi khác.
d. Lượng vốn huy động bình quân đầu người trong năm:
Hiệu quả của hoạt động huy động vốn nói chung và hiệu quả hoạt động huy
động tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá nhân nói riêng còn thể hiện qua việc phân bổ
lượng vốn huy động vốn theo đầu người. Tiêu chuẩn này biểu hiện ở mức độ và sự
tăng trưởng của kết quả kinh doanh nói chung trong quan hệ với sự thay đổi về quy
mô nhân sự.
Lượng vốn huy động bình quân đầu người = Tổng số vốn huy động/ Tổng
số lao động
Chỉ tiêu này cho biết trung bình mỗi cán bộ, nhân viên huy động được bao
nhiêu vốn cho ngân hàng. Hoạt động huy động vốn được cho là hiệu quả khi lượng
vốn huy động bình quân đầu người của ngân hàng càng cao. Qua từng thời kỳ, ngân

hàng phải có chính sách nhân sự hợp lý vì sử dụng số lượng cán bộ nhân viên hợp
lý sẽ góp phần giảm thiểu chi phí hoạt động, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.


13

1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
Ngoài những chỉ tiêu định lượng trên, hoạt động huy động vốn cũng như hoạt
động huy động tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá nhân của NHTM còn được đánh
giá thông qua các chỉ tiêu mang tính định tính, bao gồm:
a. Tính ổn định về quy mô của nguồn vốn huy động
Tính ổn định về quy mô của nguồn vốn huy động được thể hiện ở việc quy mô
vốn huy động không phát sinh các thay đổi đột ngột trong những khoảng thời gian
ngắn. Khi huy động vốn từ các nguồn khác nhau, ngân hàng có thể dự tính được
quy mô vốn khả dụng cho các hoạt động kinh doanh của mình.
Thông thường, vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân sẽ
có tính ổn định cao hơn cả về quy mô lẫn cơ cấu kỳ hạn so với các nguồn vốn huy
động khác. Việc sụt giảm quy mô huy động tiền gửi có kỳ hạn từ khách hàng cá
nhân một cách đột ngột có thể xuất phát từ các thông tin bất lợi trên thị trường hoặc
thay đổi đột ngột về môi trường kinh tế như bùng nổ bong bóng bất động sản,
khủng hoảng tài chính…
b. Tính ổn định của cơ cấu vốn huy động
Bên cạnh việc đánh giá sự ổn định trong quy mô vốn huy động, hoạt động huy
động vốn có kỳ hạn khách hàng cá nhân của NHTM còn được xem xét qua tính ổn
định của cơ cấu huy động phân theo loại tiền tệ, kỳ hạn hoặc các hình thức huy
động vốn.
Thông thường, không NHTM nào có thể đảm bảo cho vay đúng với kỳ hạn
nguồn vốn huy động được, thường là phải cho vay kỳ hạn dài hơn). Tuy nhiên, nếu
cơ cấu huy động vốn ổn định qua các thời kỳ thì ngân hàng vẫn sử dụng một phần
nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào các tài sản có thời hạn dài hơn để tăng khả năng

sinh lời. Ngược lại, nếu cơ cấu huy động vốn không ổn định thì khả năng sinh lời trong
việc sử dụng vốn của ngân hàng giảm trong khi vẫn chịu các chi phí huy động vốn.
Vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân thường sẽ có cơ
cấu kỳ hạn ổn định hơn so với các nguồn vốn huy động khác do mục đích gửi tiền
của khách hàng là duy trì thời hạn gửi tiền để hưởng lãi. Qua việc nghiên cứu về cơ
cấu kỳ hạn của tiền gửi huy động được từ khách hàng cá nhân, các NHTM có thể


14

đưa ra các biện pháp nhằm điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn và danh mục tài sản để
nâng cao hiệu suất sử dụng vốn tăng doanh lợi, duy trì khả năng thanh toán, đầu tư
hoặc tái đầu tư tài sản sinh lời…
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn có kỳ hạn khách hàng
cá nhân của ngân hàng thương mại
Các nhân tố được liệt kê dưới đây không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả huy
động vốn có kỳ hạn mà còn cả huy động vốn không kỳ hạn từ bộ phận dân cư.
Trong đó, các nhân tố ảnh hưởng được chia thành 02 nhóm chính là nhóm các nhân
tố chủ quan và nhóm các nhân tố khách quan cụ thể như sau:
1.2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
a. Uy tín của ngân hàng
Uy tín của ngân hàng là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng và
được hình thành và xây dựng trong cả một quá trình lâu dài, có thể nói đây là tài sản
vô hình của ngân hàng. Tâm lý người gửi tiền thường lựa chọn những ngân hàng lâu
đời chứ không phải là ngân hàng mới thành lập. ngân hàng lớn thường được ưu tiên
lựa chọn hơn so với ngân hàng nhỏ. Uy tín thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán
cho khách hàng, ở chất lượng các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đó cung cấp.
Mức độ “nhận diện thương hiệu” chính là sự tín nhiệm và tin tưởng của khách
hàng được vun đắp qua thời gian dài từ chính uy tín của ngân hàng, thái độ phục vụ
và tác phong của người nhân viên, từ sự quan tâm chăm sóc khách hàng. Một ngân

hàng với đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, thao tác giao dịch nhanh chóng
sẽ có khả năng “giữ chân” khách hàng lâu hơn, ngược lại một ngân hàng với đội
ngũ nhân viên thiếu chuyên nghiệp, thực hiện giao dịch không kịp thời có khả năng
kiến khách hàng “rời bỏ” nhanh hơn. Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Duy
Phương, Vũ Thị Hương (2018): “yếu tố “nhận biết thương hiệu” có tác động mạnh
nhất đến quyết định gửi tiền. Khách hàng có thể lựa chọn dịch vụ của một ngân
hàng có lãi suất cho vay hay biểu phí dịch vụ cao hơn các ngân hàng khác đơn giản
vì họ tin tưởng và tín nhiệm ngân hàng này.”
Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công tác huy động vốn vì ngân
hàng đã tạo một hình ảnh riêng trên thị trường, khi đó khách hàng sẽ tin tưởng vào


15

ngân hàng, giúp ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng huy động vốn, tiết kiệm
chi phí huy động (thực tế khi ngân hàng có tiếng tăm, họ dễ dàng thu hút vốn hơn
các ngân hàng khác ngay cả khi lãi suất tiền gửi của ngân hàng đưa ra có thấp hơn).
Chính vì vậy mà các ngân hàng không ngừng nâng cao củng cố và đảm bảo uy tín
của mình trên thị trường thông qua quy mô hoạt động, trình độ quản lý, công nghệ,
tài sản của ngân hàng… từ đó mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
b. Chính sách lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường, các hiện tượng kinh tế thường có diễn biến thay
đổi nhanh. Lãi suất cũng là nhân tố nhạy cảm và thường xuyên thay đổi, gắn liền
với sự thay đổi của quan hệ cung cầu về vốn. Khi lãi suất thay đổi theo diễn biến
quan hệ cung - cầu về vốn trên thị trường tiền tệ, phản ánh đúng tín hiệu của thị
trường, điều đó khiến ngân hàng phải tìm kiếm, hoạch định mức lãi suất phù hợp
cho mình. Trong trường hợp lãi suất biến động do tác động của các yếu tố phi vật
chất (yếu tố tâm lí, yếu tố cạnh tranh không lành mạnh…) sẽ có tác động bất lợi đối
với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khách hàng cá nhân thường quan tâm đến lãi
suất tiết kiệm để so sánh nó với sự trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lợi của

dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào các tài sản khác, sau đó quyết định
có nên gửi tiền vào ngân hàng hay không. Ngược lại, khách hàng là các tổ chức
kinh tế thì lãi suất lại có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các doanh nghiệp gửi tiền vào
ngân hàng vì mục đích thanh toán là chính. Vì vậy, để thực hiện cơ chế lãi suất hợp
lý tức vừa thu hút được vốn vừa đảm bảo sức cạnh tranh NHTM trong quá trình
hoạt động cần có sự theo dõi sát sao sự biến động của thị trường để có những giải
pháp ứng phó kịp thời nhằm ổn định tình hình kinh doanh của mình.
c. Chiến lược marketing
Mỗi ngân hàng đều cần phải chú trọng đúng mức chiến lược marketing trong
chiến lược kinh doanh dài hạn của ngân hàng nói chung và huy động vốn có kỳ hạn
từ khách hàng cá nhân nói riêng. Xây dựng được một chiến lược marketing hoàn
chỉnh sẽ tăng khả năng sinh lợi trong kinh doanh cũng như tăng cường huy động
vốn của ngân hàng. Trong cơ chế thị trường các ngân hàng phải cạnh tranh để tồn
tại và phát triển, tạo sự khác biệt, vượt trội hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh.


×