Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm rau an toàn khu vực Thành phố Hà Nội trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM RAU AN TOÀN
KHU VỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LÊ VĂN QUYẾT

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM RAU AN TOÀN
KHU VỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: LÊ VĂN QUYẾT

Người hướng dẫn: TS Nguyễn Trọng Hải


Hà Nội - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm
rau an toàn khu vực Thành phố Hà Nội trong cuộc cách mạng công nghiệp
4.0” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Nguồn dữ liệu sử
dụng để phân tích trong luận văn có nguồn gốc và được trích dẫn đầy đủ, rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách
khách quan, trung thực và phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn của khu vực Thành
phố Hà Nội hiện nay. Các kết quả này chưa từng được công bố ở bất cứ công trình
nghiên cứu nào.
Học viên thực hiện

LÊ VĂN QUYẾT


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp này được thực hiện tại trường Đại học Ngoại Thương.
Được sự phân công của Khoa Sau đại học dưới sự hướng dẫn của TS. NGUYỄN
TRỌNG HẢI, tôi đã hoàn thành Luận văn thạc sĩ với đề tài: “Quản trị chuỗi cung
ứng sản phẩm rau an toàn khu vực Thành phố Hà Nội trong cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0”.
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới các
Thầy/Cô giáo trường Đại học Ngoại Thương đã nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ tôi
trong suốt 2 năm học vừa qua. Thầy/Cô đã giúp tôi tích lũy được nhiều kiến thức bổ

ích để áp dụng vào công việc thực tế hiện tại.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự tận tâm hướng dẫn, chỉ
bảo của TS. NGUYỄN TRỌNG HẢI. Thầy đã nhiệt tình giúp đỡ, theo sát và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này để đạt được kết
quả tốt nhất.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn tới những người thân, bạn bè đã luôn bên tôi,
động viên tôi hoàn thành tốt khóa học và Luận văn thạc sĩ này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Học viên thực hiện

LÊ VĂN QUYẾT


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ........................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG
ỨNG SẢN PHẨM RAU AN TOÀN ........................................................................7
1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng ...............................7
1.1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng ................................................................ 7
1.1.2 Quản trị chuỗi cung ứng ....................................................................... 12
1.1.3 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng đối với sản xuất, kinh doanh của

doanh nghiệp ................................................................................................. 24
1.2 Quản trị chuỗi cung ứng trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ...................26
1.2.1 Tổng quan về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ................................... 26
1.2.2 Tác động của cách mạng 4.0 đến quản trị chuỗi cung ứng ................... 26
1.2.3 Tổng quan về chuỗi cung ứng 4.0 ........................................................ 27
1.3 Tổng quan về chuỗi cung ứng sản phẩm rau an toàn ......................................30
1.3.1 Khái niệm về sản phẩm rau an toàn ...................................................... 30
1.3.2 Giới thiệu về VietGAP cho rau an toàn ................................................ 31
1.3.3 Chuỗi cung ứng sản phẩm rau an toàn điển hình .................................. 32
1.4 Kinh nghiệm quản trị chuỗi cung ứng của một số công ty trên thế giới .........34
1.4.1 Kinh nghiệm quản trị chuỗi cung ứng của VinEco ............................... 34
1.4.2 Kinh nghiệm quản trị chuỗi cung ứng của Wal-Mart ........................... 37
1.4.3 Kinh nghiệm quản trị chuỗi cung ứng của DELL ................................. 45
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ..........................................................................................51
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG RAU AN
TOÀN KHU VỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..........................................................52


iv

2.1 Tình trạng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm rau an toàn khu vực Thành phố Hà
Nội ............................................................................................................... 52
2.1.1 Tình trạng sản xuất rau an toàn khu vực Thành phố Hà Nội ................ 52
2.1.2 Tình trạng tiệu thụ sản phẩm rau an toàn khu vực Thành phố Hà Nội . 54
2.1.3 Đánh giá chung về tình trạng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm rau an toàn
khu vực TP. Hà Nội ...................................................................................... 55
2.2 Thực trạng công tác dự báo nhu cầu sản phẩm rau an toàn khu vực Thành phố
Hà Nội ...................................................................................................................56
2.2.1 Công tác dự báo nhu cầu sản phẩm rau an toàn khu vực Thành phố Hà
Nội ............................................................................................................ 56

2.2.2 Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn khu vực Thành phố Hà Nội ....... 58
2.3 Quản trị sản xuất và chế biến rau an toàn khu vực Thành phố Hà Nội ..........59
2.3.1 Các loại hình tham gia vào sản xuất, chế biến sản phẩm rau an toàn ... 59
2.3.2 Nguồn cung cấp giống, vật tư nông nghiệp .......................................... 61
2.3.3 Kế hoạch sản xuất rau an toàn khu vực Thành phố Hà Nội .................. 62
2.3.4 Hệ thống chỉ đạo sản xuất .................................................................... 64
2.3.5 Thực trạng áp dụng công nghệ trong công tác quản lý sản xuất ........... 65
2.4 Quản trị phân phối rau an toàn khu vực Thành phố Hà Nội ...........................67
2.4.1 Các thành phần tham gia vào phân phối rau an toàn ............................ 67
2.4.2 Thực trạng quản trị phân phối rau an toàn khu vực Thành phố Hà Nội 69
2.5

Đánh giá chung quản trị chuỗi cung ứng rau an toàn khu vực Hà Nội .......72

2.5.1 Ưu điểm ............................................................................................... 72
2.5.2 Nhược điểm .......................................................................................... 73
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..........................................................................................76
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG ỨNG RAU AN TOÀN KHU VỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....77
3.1 Xu hướng tương lai của quản trị chuỗi cung ứng 4.0 .....................................77
3.2 Giải pháp hoàn thiện cấu trúc chuỗi cung ứng rau an toàn ở Hà Nội .............78
3.2.1 Xây dựng nguồn cung ứng giống rau bền vững.................................... 78
3.2.2 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng sản xuất, chế biến và dự trữ ......................... 80


v

3.3 Giải pháp áp dụng công nghệ trong quản trị chuỗi cung ứng .........................81
3.3.1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dự báo nhu cầu rau an
toàn ............................................................................................................... 81

3.3.2 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản trị sản xuất rau an
toàn ............................................................................................................... 83
3.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản trị phân phối ........ 85
3.4 Các giải pháp khác ..........................................................................................87
3.4.1 Phát triển nguồn nhân lực quản trị chuỗi cung ứng .............................. 87
3.4.2 Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về rau an toàn .................... 88
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ..........................................................................................90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ A
PHỤ LỤC .................................................................................................................. C


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1-1: Chuỗi cung ứng tổng quát .........................................................................7
Sơ đồ 1-2: Các cấu trúc của chuỗi cung ứng...............................................................9
Sơ đồ 1-3: Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng ......................................................11
Sơ đồ 1-4: Chuỗi cung ứng rau an toàn điển hình ....................................................32
Sơ đồ 3-1: Quy trình thu thập và xử lý thông tin đưa ra dự báo nhu cầu .................83
Sơ đồ 3-2: Quy trình thu thập và xử lý thông tin quản lý sản xuất ...........................85
Hình 1-1: Chuỗi cung ứng 4.0...................................................................................28
Hình 1-2: Báo cáo về mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng của Dell.......................49
Hình 2-1: Bản đồ phân bố sản lượng sản xuất rau an toàn TP.Hà Nội .....................54
Hình 2-2: Các thành phần chính của hệ thống e-GAP ..............................................66


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2-1: Diện tích canh tác, năng suất, sản lượng rau của TP Hà Nội năm 2017 ..52
Bảng 2-2: Mùa vụ và lịch trồng rau ở Miền Bắc ......................................................57
Bảng 2-3: Dự kiến các vùng sản xuất rau an toàn giai đoạn 2017 – 2020................62
Bảng 2-4: Dự kiến các chuỗi cung cấp rau an toàn giai đoạn 2017 - 2020 ..............69


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CMCN 4.0

Cách mạng công nghiệp lần thứ 4


3

HTX

Hợp tác xã

4

HTX DVNN

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

5

HTX NN

Hợp tác xã nông nghiệp

6

RAT

Rau an toàn

7

SCM

8


TP.

Thành phố

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

VietGAP

Supply Chain
Management

Quản trị chuỗi cung ứng

Vietnamese Good

Quy trình thực hành sản xuất nông

Agricultural

nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn

Practices

tại Việt Nam



ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Sau thời gian nghiên cứu và thực hiện để hoàn thành luận văn, học viên đã thu
được các kết quả như sau:
Tại Chương 1, luận văn đã làm rõ các cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng, các nội
dung chính trong quản trị chuỗi cung ứng. Các cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng 4.0
để bắt kịp với xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Phân tích các đặc
điểm của chuỗi cung ứng sản phẩm rau an toàn. Luận văn cũng nêu thêm các kinh
nghiệm, bài học rút ra từ công tác quản trị chuỗi cung ứng của một số công ty lớn
trên thế giới.
Tại Chương 2, luận văn đánh giá chung tình hình phát triển của chuỗi cung
ứng sản phẩm rau an toàn khu vực Thành phố Hà Nội. Mức độ tham gia và các
thành phần tham gia vào chuỗi cung ứng. Từ đó, luận văn đã nhận định những thành
công và hạn chế trong việc quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm rau an toàn khu vực
Thành phố Hà Nội, nhận định được nguyên nhân và từ đó đề xuất các giải pháp
hoàn thiện trong Chương 3.
Tại Chương 3, luận văn đã phân tích xu hướng phát triển trong công tác quản
trị chuỗi cung ứng dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4. Những phân tích này cùng với cơ sở lý luận tại Chương một và các thực trạng
cùng đánh giá tại Chương hai giúp học viên đề xuất các giải pháp tổng quan để
hoàn thiện công tác quản trị chuỗi cung ứng cho sản phẩm rau an toàn khu vực
Thành phố Hà Nội.
Như vậy, về mặt lý luận, luận văn đã làm rõ được các cơ sở lý luận về quản trị
chuỗi cung ứng thông qua các khái niệm, đặc điểm, quy trình, nội dung và tiêu chí
đánh giá. Về mặt thực tiễn, các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp tại Việt Nam có
thể sử dụng luận văn để xác định thực trạng quản trị chuỗi cung ứng tại doanh
nghiệp mình, nhận định những ưu điểm và hạn chế, từ đó cải thiện quản trị chuỗi

cung ứng với mục tiêu hiệu quả với chi phí thấp và các mục tiêu ngoài chi phí.
Tiếp theo luận văn này, các nhà nghiên cứu có thể đi sâu nghiên cứu về từng
phần của quản trị chuỗi cung ứng như: quản trị quan hệ giữa các khách hàng, quản
trị quan hệ với nhà cung ứng, quản trị logistics, các xu thế mới của mô hình quản trị
chuỗi cung ứng trong sự tác động ngày càng mạnh mẽ từ cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử phát triển của kinh tế thế giới, các phương thức mới nhằm vận
hành doanh nghiệp trơn tru nhất với chi phí thấp nhất luôn được coi là một trong
những vấn đề được đi sâu khai thác và nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu trên thế giới
đã đưa ra luận điểm và chứng minh rằng phạm vi quản trị quan hệ không chỉ bó
buộc trong phạm vi pháp lý doanh nghiệp mà còn tồn tại một cơ chế quản trị và
kiểm soát giữa các tổ chức trong chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng là một hệ thống các mối quan hệ đan xen phức tạp, trong
đó tồn tại dòng vận động của dòng chảy nguyên vật liệu, hàng hoá, dòng thông
tin và dòng tiền giữa các doanh nghiệp. Việc nghiên cứu, phát triển về quản trị
các dòng vận động trong chuỗi cung ứng là một thực tế sống còn của doanh
nghiệp, khi mà một cá thể đơn lẻ không thể chống chọi với các liên minh kết nối
hiệu quả và bền vững.
Thực tiễn cho thấy tại một thành phố lớn như Hà Nội, các doanh nghiệp ngày
càng chú trọng vào việc nâng cao hiệu quả của quản trị chuỗi cung ứng. Tuy nhiên,
hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa chuẩn bị đủ nhân lực, hạ tầng và các giải
pháp công nghệ thông tin phục vụ quản trị, còn các doanh nghiệp nước ngoài phải
đối mặt với việc tiếp cận thị trường và cách vận hành nền kinh tế của Việt Nam.
Nếu xây dựng và phát triển quy trình quản trị chuỗi cung ứng này thật hiệu quả, các

doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng nông sản sẽ có bước tiến dài khi có lợi
thế cạnh tranh về chất lượng và chi phí thấp trong lĩnh vực có sự cạnh tranh khốc
liệt và quy mô ngày càng lớn.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới,
hiệu ứng của cuộc cách mạng này có tác động mạnh lên nền nông nghiệp của Việt
Nam. Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến vào xây dựng chuỗi cung ứng nông sản
là điều kiện bắt buộc để Việt Nam bắt kịp với xu hướng phát triển của cuộc cách
mạng này.
Luận văn nghiên cứu quản trị chuỗi cung ứng của sản phẩm rau an toàn tại
một trong những thị trường sôi động và có nhu cầu rất lớn là Thành phố Hà Nội. Từ
đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc quản trị cho các thành phần tham gia và


2

đưa ra các đề xuất vĩ mô cho cơ quan quản lý hoàn thiện quản trị chuỗi. Chính vì
vậy, việc người nghiên cứu lựa chọn đề tài luận văn thạc sỹ “Quản trị chuỗi cung
ứng sản phẩm rau an toàn khu vực Thành phố Hà Nội trong cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0” có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a - Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục đích nhằm thông qua việc đánh giá
các vai trò, điểm mạnh, điểm yếu của quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm rau an toàn.
Từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm rau an
toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
b - Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số nhiệm vụ
cụ thể sau:
Nghiên cứu, phân tích và hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ bản về chuỗi cung
ứng, về quản trị chuỗi cung ứng và việc quản trị chuỗi cung ứng áp dụng các tiến bộ

công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Phân tích, đánh giá thực trạng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản
trị chuỗi cung ứng cung ứng của sản phẩm an toàn tại Hà Nội. Từ đó, đánh giá các
thành công cũng như hạn chế trong việc quản trị chuỗi cung ứng.
Đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị đối với doanh nghiệp và chính phủ
nhằm hoàn thiện quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm rau an toàn khu vực thành phố
Hà Nội.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
a - Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến quản trị chuỗi
cung ứng nói chung và quản trị chuỗi cung ứng của sản phẩm rau an toàn trên địa
bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Mức độ tiếp cận các tiến bộ khoa học và công nghệ
trong sự ảnh hưởng và tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đến
quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm rau an toàn.
b - Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn được xác định trên các khía cạnh:


3

- Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cấu
trúc chuỗi cung ứng rau an toàn, mức độ tham gia của các thành phần như: nông
dân, hợp tác xã, doanh nghiệp chế biến, phân phối, các cơ quan quản lý nhà nước và
người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Trên cơ sở vận dụng lý luận vào
nghiên cứu thực trạng quản trị chuỗi cung ứng của sản phẩm rau an toàn trên địa
bàn Thành phố Hà Nội, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị
chuỗi cung ứng.
- Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu tình hình chung về chuỗi cung ứng
của doanh nghiệp trên thị trường Thành phố Hà Nội.
- Về mặt thời gian: Luận văn có phạm vi nghiên cứu trong khoảng thời gian

chính là từ năm 2017 đến năm 2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong chương 1 và chương 2. Ở
chương 1, phương pháp được sử dụng trong quá trình phân tích lý thuyết từ các nhà
kinh tế học, nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực quản trị chuỗi cung ứng, từ đó tổng
hợp các quan điểm phục vụ ý tưởng của luận văn cũng như liên quan trực tiếp đến
đối tượng nghiên cứu, sau đó đưa ra phân tích. Tiếp theo, tại chương 2, phương
pháp tiếp tục được sử dụng khi tổng hợp thực trạng nghiên cứu ở các doanh nghiệp
điển hình và thông tin từ các doanh nghiệp khác trong mẫu, phân tích và đánh giá
thực trạng đó nhằm tìm giải pháp hoàn thiện tại phần sau.
- Phương pháp logic
Phương pháp này được sử dụng trong chương 2 và chương 3. Khi phân tích
thực trạng, luận văn nghiên cứu giai đoạn từ năm 2017 cho đến nay, từ đó đánh giá
những thành công và hạn chế trong quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm rau an toàn
và đưa ra giải pháp hoàn thiện việc quản trị chuỗi cung ứng đó trên địa bàn thành
phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2025. Phương pháp logic dựa trên tư duy biện
chứng của người nghiên cứu nhưng vẫn đảm bảo tính khách quan thông qua phân
tích các dữ liệu thực tế. Giải pháp cho quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm rau an toàn
khu vực Hà Nội không chỉ đơn giản là các ý kiến chủ quan của người nghiên cứu,
mà sẽ được đặt trong các bối cảnh của thị trường cũng như xu thế mới hiện nay.


4

- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu
Đối với các số liệu thứ cấp, người nghiên cứu dùng phương pháp tổng hợp,
kết hợp với so sánh nhằm đánh giá tình hình hoạt động các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh sản phẩm rau an toàn, cung cầu của thị trường Hà Nội. Từ đó phân
tích các xu thế và đánh giá thực trạng quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm rau an

toàn tại Hà Nội.
Đối với số liệu sơ cấp, nhằm thu thập các thông tin về thực trạng quản trị
chuỗi cung ứng của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm rau an toàn trên
địa bàn Hà Nội, người nghiên cứu lập bảng khảo sát và tiến hành điều tra với mẫu
dự kiến 50-150 doanh nghiệp, đầy đủ các loại hình, quy mô và thời gian thành lập
để đảm bảo tính chính xác của các số liệu. Sau đó đã thu được kết quả với 75 phiếu
trả lời.
- Phương pháp điều tra, khảo sát
Học viên đã thiết kế bảng khảo sát với mục đích nghiên cứu thực trạng quản
trị chuỗi cung ứng tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm rau an toàn
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phiếu khảo sát được gửi tới 118 doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh sản phẩm rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội với nhiều quy
mô, hình thức doanh nghiệp khác nhau. Có 109 phiếu trả về với 75 phiếu đạt yêu
cầu, có thể sử dụng dữ liệu để phân tích. Sau khi tổng hợp kết quả, học viên đã tính
toán và tổng hợp dữ liệu.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Các công trình nghiên cứu về quản trị chuỗi cung ứng
Đã có nhiều nghiên cứu về quản trị chuỗi cung ứng trên thế giới và ở Việt
Nam. Trong thời kỳ hội nhập, việc nghiên cứu các phương thức hoạt động và kiến
thức quản trị mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ngày càng được
chú trọng. Vì vậy, đã xuất hiện nhiều nghiên cứu cập nhật về quản trị chuỗi cung
ứng của các nhà khoa học được đưa ra.
Trong đó nổi bật là tác phẩm “Essentials of Supply chain Management” của
Michael Hugos với các kiến thức cốt lõi được cập nhật liên tục về quản lý chuỗi
cung ứng một cách hiệu quả. Đặc biệt, trong các phiên bản tiếp theo, tác giả đã cập
nhật các xu hướng như ứng dụng công nghệ hoặc điện toán đám mây. Tác phẩm


5


cũng đưa ra các giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng nhằm tối đa hóa hiệu quả kinh
doanh và tăng lợi thế cạnh tranh.
Các công trình nghiên cứu của Michael Hugos cũng được dịch sang tiếng Việt
và xuất bản như các cuốn: “Tinh hoa quản trị chuỗi cung ứng”, “Chiến lược quản trị
chuỗi cung ứng” và đây được coi là những cuốn sách lý thuyết chuẩn mực cho
nghiên cứu quản trị chuỗi cung ứng.
Một số đề tài còn thực hiện nghiên cứu quản trị chuỗi cung ứng tại các doanh
nghiệp thực tế, đặc biệt tại một số thị trường lớn như Mỹ, Anh và đặc biệt thường
tập trung vào các doanh nghiệp sản xuất. Ví dụ như các cuốn được học viên tham
khảo trong quá trình nghiên cứu luận văn như: The evolution of supply chain
management models and practice at Hewllet-packard của tác giả Hau Lee và Corey
Billington; cuốn, Supply Chain and Logistics Management Made Easy: Methods
and Applications for Planning, Operations, Integration, Control and Improvement,
and Network Design của tác giả Paul A. Myerson.
- Các nghiên cứu về sản phẩm rau an toàn
Ở Việt Nam và trên thế giới đều đã có những nghiên cứu về doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh sản phẩm rau an toàn, tập trung đi sâu về các lý thuyết phát triển
sản phẩm rau an toàn trên tính đặc thù của ngành nông nghiệp. Đồng thời, có rất
nhiều nghiên cứu về hành vi mua sắm của khách hàng hoặc ý thức, nhận định của
khách hàng đối với sản phẩm rau an toàn.
- Các nghiên cứu về chuỗi cung ứng sản phẩm rau an toàn
Ở trên thế giới, đã có các nghiên cứu về quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm rau
an toàn nhưng vẫn chỉ tập trung ở vấn đề nghiên cứu lý thuyết và các mô hình chuỗi
cung ứng hiệu quả. Còn tại Việt Nam, cũng có các những tác giả đã nghiên cứu về
quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm rau an toàn tại một doanh nghiệp cụ thể hoặc một
khía cạnh của của quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm rau an toàn như quản trị quan
hệ với nhà cung cấp. Tuy nhiên, việc nghiên cứu việc quản trị chuỗi cung ứng sản
phẩm rau an toàn của các hệ thống doanh nghiệp trên một địa bàn cụ thể thì chưa
được các tác giả trước nghiên cứu. Đây chính là lý do mà học viên đã lựa chọn đề
tài này để triển khai nghiên cứu, đảm bảo tính mới của đề tài.



6

6. Những đóng góp của đề tài
Về lý luận, luận văn đã làm rõ được các cơ sở lý thuyết cũng như các nghiên
cứu đã có về quản trị chuỗi cung ứng của sản phẩm rau an toàn. Các lý luận trong
các nghiên cứu trước đây thường chỉ tập trung vào mô hình để quản trị cho chuỗi
cung ứng mà các tác giả đã dùng cho việc phân tích thực trạng của một doanh
nghiệp cụ thể với các điều kiện, tình hình cụ thể. Trong khi, luận văn nghiên cứu lý
luận áp dụng cho các cấu trúc, thành phần tham gia vào chuỗi cung ứng rau an toàn
tại một thị trường hoàn toàn mới mẻ như Thành phố Hà Nội.
Về thực tiễn, luận văn đã phân tích các thực trạng quản trị chuỗi cung ứng sản
phẩm rau an toàn trên địa bàn Hà Nội. Các doanh nghiệp đều xây dựng hệ thống và
quy trình độc lập, do đó chưa hoàn thiện và chưa tìm ra các điểm phù hợp với các
thành phần khác trong toàn bộ chuỗi. Nhờ việc đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh
hưởng, cũng như đưa ra thành công và hạn chế, tập trung vào các điểm quan trọng
trong chuỗi cung ứng sản phẩm rau an toàn, luận văn sẽ giúp ích cho cơ quan quản
lý tìm ra phương pháp liên kết toàn bộ các nông dân sản xuất, các doanh nghiệp chế
biến và phân phối, người tiêu dùng trong một chuỗi cung ứng tổng thể.
Về tính ứng dụng, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cầu trúc
của chuỗi cung ứng với sự tham gia của đầy đủ các thành phần. Các giải pháp đưa
ra giải quyết các vấn đề về xây dựng cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, xây dựng hệ
thống công nghệ nhằm phục vụ công tác quản trị chuỗi cung ứng một cách hiệu quả
của các cơ quan quản lý.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn được chia thành 3 Chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm rau an toàn
Chương 2: Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng rau an toàn khu vực Thành phố

Hà Nội
Chương 3: Giải pháp quản trị chuỗi cung ứng rau an toàn khu vực Thành phố
Hà Nội


7

CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG
ỨNG SẢN PHẨM RAU AN TOÀN
1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng
1.1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng
1.1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng
Khái niệm chuỗi cung ứng xuất hiện vào cuối thập niên 80 và trở nên phổ biến
vào những năm 90. Trước thời điểm đó, các doanh nghiệp đã sử dụng nhiều khái
niệm thay thế như “hậu cần” và “quản trị hoạt động”. Dưới đây là một vài khái
niệm của chuỗi cung ứng.
“Chuỗi cung ứng là mạng lưới các tổ chức có liên quan, thông qua các liên kết
ngược và xuôi, trong các quy trình và hoạt động khác nhau tạo ra giá trị dưới dạng
sản phẩm và dịch vụ trong tay người tiêu dùng cuối cùng”. (Martin Cristopher,
Logistics and Supply Chain Management, 2013, trang 17).
“Chuỗi cung ứng là một hệ thống các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin
và tài nguyên liên quan đến việc lập kế hoạch, di chuyển hoặc lưu trữ sản phẩm,
dịch vụ từ nhà cung cấp đến khách hàng”. (Paul A. Myerson, Supply Chain and
Logistics Management Made Easy, 2015, trang 23).
“Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các tổ chức và quy trình trong đó một số
doanh nghiệp khác nhau như nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ
hợp tác, phối hợp dọc theo chuỗi giá trị để mua nguyên liệu thô, chuyển đổi các
nguyên liệu thô thành các sản phẩm cuối cùng và cung cấp cho khách hàng”. (Sơ đồ
1.1) (Dmitry Ivanov, Alexander Tsipoulanidis, Jorn Schonberger, Global Supply
Chain and Operations Management, 2016, trang 11).


Sơ đồ 1-1: Chuỗi cung ứng tổng quát
Dựa theo các khái niệm trên, một chuỗi cung ứng bao gồm các liên kết giữa
các nhân tố, trong đó có 3 hoạt động cơ bản nhất, gồm:


8

- Hoạt động cung cấp: Tập trung vào quá trình cung cấp nguyên vật liệu đầu
vào như thế nào? Thu mua từ đâu và khi nào nguyên vật liệu được cung cấp đầy đủ
nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất.
- Hoạt động sản xuất: là quá trình biến đổi nguyên vật liệu đầu vào thành sản
phẩm cuối cùng.
- Hoạt động phân phối: là quá trình đảm bảo các sản phẩm sẽ được phân phối
đến khách hàng cuối cùng thông qua mạng lưới phân phối, kho bãi, bán lẻ một cách
kịp thời và hiệu quả.
1.1.1.2 Cấu trúc chuỗi cung ứng
Ở hình thức đơn giản nhất, một chuỗi cung ứng bao gồm một công ty, nhà
cung cấp và các khách hàng của công ty đó. Đây là một nhóm các bộ phận cơ bản
của một chuỗi cung ứng đơn giản.
Chuỗi cung ứng mở rộng chứa ba nhóm thành viên, gồm: Đầu tiên là nhà cung
cấp của đơn vị cung cấp, hay là nhà cung cấp cuối cùng của chuỗi cung ứng mở
rộng. Tiếp theo là khách hàng của khách hàng, hay là khách hàng cuối cùng trong
giai đoạn cuối của chuỗi cung ứng mở rộng. Cuối cùng là một danh sách gồm toàn
bộ các công ty cung cấp dịch vụ giao nhận, tài chính, marketing và công nghệ thông
tin cho những công ty khác trong chuỗi.
Bất kỳ chuỗi cung ứng nào ở trên cũng đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa các
doanh nghiệp thực hiện nhiều chức năng khác nhau trong bất kỳ chuỗi cung ứng.
Các doanh nghiệp này chính là nhà sản xuất, nhà phân phối hay người bán sỉ, bán lẻ
hàng hóa và các công ty hoặc cá nhân đóng vai trò là khách hàng, những người tiêu

dùng thực sự. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp này là những nhà cung cấp các dịch vụ
thiết yếu.


9

Sơ đồ 1-2: Các cấu trúc của chuỗi cung ứng
(Nguồn: Dmitry Ivanov, Alexander Tsipoulanidis, Jorn Schonberger, Global Supply
Chain and Operations Management)
1.1.1.3 Phân loại chuỗi cung ứng
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại chuỗi cung ứng khác nhau. Tuy nhiên, trong
phạm vi nghiên cứu luận văn đề cập một số tiêu chí phân loại như sau:
-

Phân loại theo đặc tính của sản phẩm
Theo tiêu chí này có thể phân loại chuỗi cung ứng thành 2 loại
 Chuỗi cung ứng có sản phẩm mang tính cải tiến (Innovative Supply Chain):

Các sản phẩm thay đổi liên tục trên thị trường, đặc điểm của loại chuỗi này là thông
tin được chia sẻ tốt, thời gian đáp ứng rất nhanh, tốc độ qua chuỗi lớn và vòng đời
sản phẩm ngắn.
 Chuỗi có sản phẩm mang tính chắc năng (Functional Supply Chain): Đặc
tính sản phẩm ít thay đổi, nhu cầu thị trường ít biến động. Để tăng hiệu suất hoạt


10

động của chuỗi nên tìm cách giảm chi phí sản xuất, vận chuyển và giao dịch. Quản
lý chuỗi chú trọng đến giảm tồn kho và tăng sự chia sẻ thông tin giữa các thành viên
lẫn nhau.

- Phân loại dựa vào cách thức đưa sản phẩm ra thị trường
Theo tiêu chí này có thể phân loại chuỗi cung ứng thành 2 loại
 Chuỗi đẩy (Push Supply Chain): Sản phẩm được sản xuất và lưu kho, sản
xuất song song với việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Các nhà sản xuất cố gắng đẩy
sản phẩm ra khỏi kho của mình đến lớp tiếp theo trong kênh phân phối. Đến lượt
các lớp này tiếp tục đẩy sản phẩm lên phía trước gần khách hàng hơn. Quyền lực
nằm trong tay nhà cung cấp, họ có nhiều vị thế trong đàm phán về giá cả, khách
hàng không có nhiều cơ hội lựa chọn.
 Chuỗi kéo (Pull Supply Chain): Sản phẩm xuất phát từ nhu cầu của khách
hàng trên thị trường, họ tìm kiếm các nhà cung cấp có thể đáp ứng nhu cầu của họ.
Các nhà sản xuất lại tìm các nhà thầu phụ, các nhà cung cấp khác có thể giúp họ
hoàn thành hợp đồng. Quá trình này cứ thể lặp lại và chuỗi cung ứng được hình
thành. Khách hàng có cơ hội lựa chọn những nhà cung cấp có khả năng mang lại giá
trị sản phẩm tốt nhất so với nhu cầu của họ.
1.1.1.4 Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng
Trong chuỗi cung ứng có 3 dòng chảy cơ bản xuyên suốt chiều dài của chuỗi
là dòng sản phẩm/dịch vụ, dòng thông tin và dòng tiền.


11

Sơ đồ 1-3: Các dòng chảy trong chuỗi cung ứng
(Nguồn: Dmitry Ivanov, Alexander Tsipoulanidis, Jorn Schonberger, Global Supply
Chain and Operations Management)
- Dòng sản phẩm/dịch vụ
Là dòng chảy không thể thiếu được trong chuỗi, xuất phát từ các nhà cung cấp
đầu tiên đến người tiêu dùng. Các nhà quản lý tập trung vào kiểm soát dòng nguyên
liệu bằng cách sử dụng dòng thông tin sao cho dòng tiền đổ vào chuỗi là lớn nhất.
Dòng nguyên liệu đi từ nhà cung cấp đầu tiên được xử lý qua các trung gian, được
chuyển đến doanh nghiệp trung tâm để sản xuất ra thành phẩm và chuyển đến tay

khách hàng thông qua các kênh phân phối. Dòng nguyên vật liệu chảy trong chuỗi
bị ảnh hưởng rất lớn bởi cấu trúc vật lý của các thành viên trong chuỗi (máy móc,
thiết bị,…).
- Dòng thông tin trong chuỗi
Có tính 2 chiều gồm dòng đặt hàng từ phía khách hàng về phía trước chuỗi,
mang những thông tin thị trường, đặc điểm sản phẩm, nhu cầu của khách hàng, và
những ý kiến phản hồi của khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ; dòng
phản hồi từ phía các nhà cung cấp: được nhận và xử lý thông qua bộ phận thu mua.
Các thông tin phản hồi này phản ảnh tình hình hoạt động của thị trường nguyên
liệu, được xử lý rất kỹ trước khi chuyển tới khách hàng.


12

Mức độ chia sẻ thông tin phụ thuộc đối tác được chọn lựa để chia sẻ, dạng
thông tin và chất lượng của thông tin. Có nhiều dạng thông tin trong chuỗi cung
ứng: dạng thông tin chiến lược, chiến thuật, vận hành. Giá trị của thông tin là kịp
thời và chính xác, phụ thuộc vào lợi ích mà các doanh nghiệp có thể nhận được từ
thông tin đó, giá trị không còn nếu cơ hội đã trôi qua. Việc xử lý chậm hoặc trì hoãn
chuyển giao thông tin theo dòng ngược càng làm ảnh hưởng trầm trọng đến tốc độ
đáp ứng của dòng sản phẩm dịch vụ theo chiều xuôi tới khách hàng, do vậy ảnh
hưởng đến cả dòng tiền phía sau.
Trong chuỗi cung ứng, dòng thông tin là dòng đi trước về mặt thời gian,
xuyên suốt mọi quá trình, ngay sau khi cả dòng sản phẩm và dòng tiền đã thực
hiện hoàn tất
- Dòng tiền
Dòng tiền được đưa vào chuỗi bởi duy nhất người tiêu dùng khi họ đã nhận
được sản phẩm/dịch vụ hoặc đầy đủ các chứng từ hoá đơn hợp lệ. Có thể thấy chính
lợi nhuận đã liên kết các doanh nghiệp trong chuỗi lại với nhau. Chuỗi cung ứng tạo
nên chuỗi giá trị trong đó các thành viên có cơ hội chia sẻ dòng tiền ở mức độ khác

nhau tuỳ vào vai trò và vị thế của mỗi doanh nghiệp.
Thực chất các dòng trên đây là các hoạt động kinh doanh cơ bản, được thực
hiện liên tục giữa các thành viên để hỗ trợ cho việc giao dịch mua bán trong chuỗi
cung ứng, hay tạo ra sự kết nối vận hành thông suốt trong hoạt động kinh doanh
toàn chuỗi. Vì vậy, một chuỗi cung ứng chỉ đạt được những lợi thế khi thực hiện tốt
các hoạt động kinh doanh của mình hay vận hành thông suốt các dòng chảy hàng
hóa, thông tin, dòng tiền. Điều này chỉ đạt được khi có sự phối hợp tốt nhất giữa các
thành viên trong chuỗi cung ứng. Do đó, phải đảm bảo các dòng vận động trên được
lưu thông nhanh chóng, hiệu quả và phối hợp chặt chẽ.
1.1.2 Quản trị chuỗi cung ứng
1.1.2.1 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng
Dựa trên khái niệm về chuỗi cung ứng, ta có thể định nghĩa về quản trị chuỗi
cung ứng là những thao tác nhằm tác động đến hoạt động của chuỗi cung ứng để


13

đạt được kết quả mong muốn. Dưới đây là một số khái niệm về quản trị chuỗi
cung ứng.
“Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc lập kế hoạch, quản trị tất cả các hoạt
động liên quan đến tìm nguồn cung ứng, mua sắm, sản xuất và quản lý hậu cần. Nó
cũng bao gồm các thành phần quan trọng của sự phối hợp và hợp tác với các đối tác
như là nhà cung cấp, trung gian, nhà cung cấp dịch vụ bên thứ ba và khách hàng”.
(Paul A. Myerson, Supply Chain and Logistics Management Made Easy, 2015,
trang 24).
“Quản lý Chuỗi cung ứng (SCM) là sự phối hợp giữa các bộ phận và liên
doanh nghiệp. Là sự phối hợp giữa các luồng vật chất, thông tin, tài chính để
chuyển đổi và sử dụng các nguồn lực chuỗi cung ứng theo cách hợp lý nhất trong
toàn bộ chuỗi giá trị, từ các nhà cung cấp nguyên liệu thô cho tới các khách hàng.
SCM là một trong những thành phần chính của bất kỳ tổ chức nào và chịu trách

nhiệm cân bằng giữa cung và cầu trong toàn bộ chuỗi giá trị gia tăng”. (Dmitry
Ivanov, Alexander Tsipoulanidis, Jorn Schonberger, Global Supply Chain and
Operations Management, 2016, trang 12).
Khi xem xét ở diện rộng hơn, quản lý chuỗi cung ứng nhìn nhận chuỗi cung
ứng và các tổ chức trong đó là một thực thể độc lập. Nó đưa ra phương pháp tiếp
cận hệ thống để nắm bắt và quản lý các hoạt động khác cần thiết cho việc điều
phối lưu lượng sản phẩm và dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng cuối cùng được
chu đáo nhất.
Quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả đòi hỏi phải cải tiến đồng thời cả chất lượng
dịch vụ khách hàng lẫn hiệu quả điều hành nội bộ của các doanh nghiệp tham gia
trong chuỗi cung ứng. Mỗi chuỗi cung ứng gồm một tập hợp đơn nhất các yêu cầu
của thị trường cũng như những thách thức gặp phải trong công tác điều hành. Các
doanh nghiệp tham gia trong một chuỗi cung ứng bất kỳ đều phải đưa ra quyết định
liên quan đến hoạt động của mình trong năm lĩnh vực sau:
- Sản xuất
Thị trường muốn tiêu thụ sản phẩm gì? Nên sản xuất với số lượng bao nhiêu
và vào thời điểm nào? Hoạt động này bao gồm việc tạo ra chu trình sản xuất linh


14

hoạt có tính đến năng suất của nhà máy, cân bằng khối lượng công việc, kiểm soát
chất lượng và bảo trì trang thiết bị, máy móc.
- Hàng hóa lưu kho
Nên dự trữ loại hàng hóa nào trong từng giai đoạn của chuỗi cung ứng? Nên
lưu trữ bao nhiêu nguyên liệu thô, bán thành phẩm và thành phẩm? Mục đích cơ bản
của việc lưu trữ hàng tồn trong kho là nhằm đề phòng những biến động bất thường
có thể xảy ra trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, chi phí cho việc lưu kho hàng hóa
lại khá tốn kém, vì thế phải xác định được mức độ trữ hàng tối ưu và thời điểm đặt
hàng mới?

- Địa điểm
Nên đặt nhà máy sản xuất và kho hàng ở đâu? Đâu là địa điểm lý tưởng có thể
mang lại hiệu quả tối ưu nhất? Chúng ta nên tận dụng các nhà máy có sẵn hay là
xây mới toàn bộ? Các quyết định này sẽ định đoạt các kênh lưu thông để đưa sản
phẩm đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Vận tải
Làm cách nào để vận chuyển hàng hóa trong kho từ một địa điểm trong chuỗi
cung ứng đến một nơi khác? Mỗi loại phương tiện vận chuyển đều có ưu điểm,
nhược điểm riêng, trong mỗi quyết định thì lựa chọn phương tiện nào là hợp lý.
- Thông tin
Nên thu thập bao nhiêu dữ liệu và chia sẻ bao nhiêu thông tin là đủ? Việc nắm
bắt được thông tin đúng lúc và chính xác sẽ củng cố mối quan hệ hợp tác đồng thời
giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn hơn. Với nguồn thông tin đáng tin
cậy, chúng ta có thể đưa ra những quyết định sáng suốt về chủng loại và số lượng
sản phẩm cũng như địa điểm đặt kho hàng và cách thức vận chuyển tối ưu nhất.
1.1.2.2 Dự báo nhu cầu
Những quyết định liên quan đến việc quản lý chuỗi cung ứng được dựa trên
các dự báo xác định nhu cầu của khách hàng về sản phẩm ở các khía cạnh sau:
chủng loại sản phẩm, số lượng sản phẩm, thời điểm cung cấp hàng. Hoạt động dự
báo nhu cầu trở thành nền tảng cho kế hoạch sản xuất nội bộ và hợp tác của các
doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.


×