Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.24 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o----------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM THAM GIA
CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH DỆT MAY TRONG BỐI CẢNH
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại

BÙI THỊ TUYẾT NHUNG

Hà Nội - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------o0o----------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM THAM GIA
CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH DỆT MAY TRONG BỐI CẢNH
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

Ngành: Kinh doanh
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 8340121


Họ và tên học viên: Bùi Thị Tuyết Nhung

Người hướng dẫn: PGS, TS. Trần Sĩ Lâm

Hà Nội - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP
DỆT MAY VIỆT NAM THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH DỆT MAY
TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0” là cơng trình
nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu thu thập được và kết quả nghiên cứu trình
bày trong Luận văn này là trung thực.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2018
Người thực hiện

Bùi Thị Tuyết Nhung


ii

LỜI CẢM ƠN

Người viết xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô trong Khoa Sau đại
học, trường Đại học Ngoại Thương và đặc biệt là giảng viên hướng dẫn khoa học
PGS, TS. Trần Sĩ Lâm đã cung cấp kiến thức, giúp đỡ và góp ý để người viết hoàn

thành Luận văn này.
Trong thời gian qua, mặc dù đã cố gắng và nỗ lực, tuy nhiên do thời gian
cũng như kiến thức còn nhiều hạn chế, nên Luận văn khơng thể tránh khỏi nhiều
thiếu sót. Vì vậy, người viết kính mong Q Thầy Cơ góp ý và sửa chữa để Luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 06 năm 2018
Người thực hiện

Bùi Thị Tuyết Nhung


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... vii
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ..................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG ............................... 6
1.1. Tổng quan về chuỗi cung ứng ............................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm của chuỗi cung ứng ....................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của chuỗi cung ứng ........................................................................ 8
1.1.3. Vai trò của chuỗi cung ứng .......................................................................... 11
1.2. Các hoạt động của doanh nghiệp khi tham gia chuỗi cung ứng ........................... 12
1.2.1. Về quản lý mua sắm ..................................................................................... 12
1.2.2. Về quản lý hàng tồn kho ............................................................................... 13
1.2.3. Về hoạt động phân phối ............................................................................... 15
1.2.4. Về hoạt động hỗ trợ ..................................................................................... 16

1.3. Điều kiện tham gia chuỗi cung ứng ..................................................................... 19
1.3.1. Từ góc độ doanh nghiệp ............................................................................... 19
1.3.2. Từ góc độ nhà nước ..................................................................................... 23
1.4. Tiêu chí đánh giá lợi ích tham gia chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp ............ 24
1.4.1. Về doanh thu và lợi nhuận ........................................................................... 24
1.4.2. Về chuyển giao công nghệ ............................................................................ 25
1.4.3. Về tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................. 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH DỆT
MAY CỦA CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY VIỆT NAM........................................ 27


iv

2.1. Thực trạng các doanh nghiệp dệt may Việt Nam ................................................. 27
2.1.1. Tổng quan về các doanh nghiệp dệt may Việt Nam ...................................... 27
2.2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam ....................................................................................................... 32
2.2. Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may của các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam...................................................................................................... 43
2.2.1. Tổng quan việc tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam ....................................................................................... 43
2.2.2. Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam ....................................................................................... 44
2.3. Đánh giá lợi ích khi tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam .......................................................................................... 55
2.3.1. Đánh giá lợi ích tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam ....................................................................................... 55
2.3.2. Điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tham gia
chuỗi cung ứng ngành dệt may .............................................................................. 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP

DỆT MAY VIỆT NAM THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG NGÀNH DỆT MAY TRONG
BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ...................................................... 62
3.1. Tổng quan về cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 và ngành dệt may Việt Nam .... 62
3.1.1. Khái niệm..................................................................................................... 62
3.1.2. Đặc điểm...................................................................................................... 63
3.1.3. Ảnh hưởng của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đến ngành dệt may thế
giới ....................................................................................................................................... 65
3.1.4. Ảnh hưởng của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đến ngành dệt may
Việt Nam ................................................................................................................ 66


v

3.2. Định hướng việc tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may của các doanh nghiệp
dệt may Việt Nam trong thời gian tới trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 ... 67
3.2.1. Định hướng phát triển của ngành dệt may Việt Nam trong thời gian tới
trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 .................................................. 67
3.2.2. Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong bối
cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 ................................................................. 71
3.2.3. Phân tích SWOT giải pháp tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may
trong bối cảnh cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 ................................................... 74
3.3. Một số đề xuất giải pháp cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tham gia
chuỗi cung ứng ngành dệt may trong bối cảnh cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0....... 82
3.3.1. Đề xuất cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam ......................................... 82
3.3.2. Đề xuất cho nhà nước .................................................................................. 88
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 100


vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CMT

Cut – make – trim

Gia công lắp đặt

CPFR

Collaborative planning,

Hoạch định, dự báo, bổ sung và cộng

forecasting, and replenishment

tác
Công ty cổ phần

CTCP
ERP

Enterprise resource planning

Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp

FOB

Free on board


Sản xuất theo thiết bị gốc

Binh Thanh Import - Export

Công ty cổ phần Sản xuất Kinh

Production & Trade Joint

doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh

GIL

Stock Company
JIT

Just in time

Hệ thống quản lý hàng tồn kho

OBM

Original Brand Manufacturer

Sản xuất theo thương hiệu riêng

ODM

Original Design Manufacturing Sản xuất theo thiết kế riêng
Thanh Cong Textile Garment


TCM

Công ty cổ phần Dệt may – Thương

Investment Trading Joint Stock mại – Đầu tư Thành Công
Company

TCT

Tổng cơng ty

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh
Vietnam National Textile and

VINATEX

VITAS

Tập đoàn Dệt may Việt Nam

Garment Group
Vietnam Textile and Apparel
Association


Hiệp hội Dệt may Việt Nam


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: So sánh một số chỉ tiêu của ngành dệt may và cả nước năm 2016 ................... 30
Bảng 3.1. Ma trận SWOT giải pháp tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may trong bối
cảnh cuộc Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 ............................................................................. 81

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Dịng chảy trong chuỗi cung ứng ...................................................................... 9
Hình 2.1: Tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may giai đoạn 1986 - 2017 ........................... 31
Hình 2.2: Cơ cấu nhập khẩu máy móc ngành dệt sợi Việt Nam năm 2015 ...................... 38
Hình 2.3: Nhập khẩu máy nhuộm tại Việt Nam năm 2015 .............................................. 39
Hình 3.1: Dự báo giá trị thị trường dệt may toàn cầu giai đoạn 2018-2020 ..................... 68


viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn “Giải pháp cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tham gia
chuỗi cung ứng ngành dệt may trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp
4.0” với mục tiêu giúp các doanh nghiệp dệt may Việt Nam gia tăng lợi ích khi
tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công
nghiệp 4.0.
Luận văn bao gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: Luận giải cơ sở khoa học cho việc tham gia chuỗi cung ứng của
doanh nghiệp như khái niệm, đặc điểm và vai trò của chuỗi cung ứng, các hoạt động
của doanh nghiệp khi tham gia chuỗi cung ứng, điều kiện tham gia chuỗi cung ứng

cũng như tiêu chí đánh giá lợi ích khi tham gia chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may; từ đó kết luận những điểm mạnh, điểm
yếu trong quá trình tham gia chuỗi cung ứng.
Chương 3: Đưa ra những dự báo về xu hướng phát triển của ngành dệt may
thế giới nói chung và ngành dệt may Việt Nam nói riêng trong bối cảnh cuộc Cách
mạng Cơng nghiệp 4.0, từ đó đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam và các kiến nghị với cơ quan nhà nước nhằm gia tăng lợi ích khi
tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuỗi cung ứng tuy chỉ là một khái niệm mới xuất hiện nhưng đã nhanh
chóng trở thành một trong những khái niệm có tầm ảnh hưởng nhất trong nền kinh
tế hiện đại. Nhờ có chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp có thể liên kết với nhau, tạo
điều kiện cho quá trình chuyên mơn hóa trong sản xuất và dịch vụ. Sự thành công
của chuỗi cung ứng được minh chứng bằng việc các cơng ty có quy mơ lớn và tầm
cỡ trên thế giới khơng ngừng mở rộng chuỗi cung ứng của mình ở tất cả các thị
trường chi nhánh trên toàn thế giới. Điều này đã tạo cơ hội cho rất nhiều doanh
nghiệp ngành công nghiệp phụ trợ muốn tham gia vào chuỗi cung ứng, đặc biệt là
các doanh nghiệp ngành dệt may Việt Nam.
Về mặt khoa học, cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 được dự đốn sẽ chuyển
hóa tồn bộ thế giới thực sang thế giới số. Cuộc cách mạng này với mục tiêu là
nâng cao mức thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống khi các sản phẩm và dịch vụ
được tạo ra với chi phí thấp, việc thực hiện được đơn giản hóa. Giáo sư Klaus
Schwab, người sáng lập và là Chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF),
đã chia sẻ rằng Cách mạng Công nghiệp 4.0 phát triển với tốc độ bùng nổ, có tác

động sâu, rộng và mạnh mẽ, toàn diện lên mọi mặt của đời sống con người, từ hoạt
động sản xuất đến lối sống, sinh hoạt ở tất cả các cấp độ, từ phạm vi toàn cầu đến
khu vực, quốc gia và từng tổ chức, cá nhân. Do đó, cuộc Cách mạng Cơng nghiệp
4.0 ngày càng đóng vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế thế giới nói chung và
kinh tế Việt nam nói riêng, đặc biệt là ngành dệt may Việt Nam.
Xuất phát từ thực tiễn, dệt may là một trong những ngành công nghiệp trọng
điểm khi Việt Nam tiến hành cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trong những
năm gần đây, công nghiệp dệt may đã phát triển nhanh chóng và trở thành một
trong những ngành mũi nhọn trong nền kinh tế đất nước.
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang diễn ra, các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, tuy nhiên, thuận lợi


2

mà cuộc cách mạng này đem lại cũng không hề khiêm tốn. Chính vì vậy, nghiên
cứu để hiểu rõ và làm chủ được cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 là việc làm hết
sức quan trọng và cấp thiết đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi tham
gia chuỗi cung ứng ngành dệt may.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đó, người viết đã lựa chọn đề tài “Giải pháp
cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may
trong bối cảnh cuộc Cách mạng Cơng nghiệp 4.0” cho Luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mục đích nhằm thông qua việc đánh
giá các hoạt động của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong quá trình tham gia
chuỗi cung ứng ngành dệt may, để từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp giúp
các doanh nghiệp gia tăng lợi ích khi tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may trong
bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, người viết đưa ra một số nhiệm
vụ cụ thể như sau:
Thứ nhất, luận giải cơ sở khoa học cho việc tham gia chuỗi cung ứng của
doanh nghiệp: khái niệm, đặc điểm và vai trò của chuỗi cung ứng, các hoạt động
của doanh nghiệp khi tham gia chuỗi cung ứng, điều kiện tham gia chuỗi cung ứng
cũng như tiêu chí đánh giá lợi ích khi tham gia chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.
Thứ hai, đánh giá thực trạng của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tham
gia chuỗi cung ứng ngành dệt may; từ đó kết luận những điểm mạnh, điểm yếu
trong quá trình tham gia chuỗi cung ứng.
Thứ ba, đưa ra những dự báo về xu hướng phát triển của ngành dệt may thế
giới nói chung và ngành dệt may Việt Nam nói riêng trong bối cảnh cuộc Cách
mạng Cơng nghiệp 4.0, từ đó đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp dệt


3

may Việt Nam và các kiến nghị với cơ quan nhà nước nhằm gia tăng lợi ích khi
tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may.
3. Tình hình nghiên cứu
3.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Trên thế giới đã có rất nhiều nhà khoa học có những nghiên cứu về chuỗi
cung ứng và sự tương tác của doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng. Một số nghiên
cứu có thể kể tới như:
 Báo cáo “Nâng cao sản xuất hàng dệt may dựa trên Công nghệ 4.0” của
Zhen Chen, Mingjie Xing (Đại học Thanh Đảo, Trung Quốc): là báo cáo tại Hội
nghị quốc tế về thiết kế và chế tạo máy móc tiên tiến lần thứ 5 (ICADME 2015):
trình bày các nguyên tắc trong mạng lưới hợp tác ngành dệt may, chỉ ra các thách
thức của việc áp dụng Công nghiệp 4.0 và đề xuất các chính sách thực hiện.
 Nghiên cứu “ Chuỗi cung ứng ảnh hưởng đến việc phát triển sản phẩm mới

trong quần áo thời trang” của David Tyler, Jo Heeley, Tracy Bhamra đăng trên tạp
chí quốc tế Marketing và Quản lý thời trang năm 2006: đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu suất của các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng, từ đó rút ra kết
luận về định hướng chiến lược của chuỗi cung ứng thời trang và cho thấy sự cần
thiết phải phát triển các mối quan hệ cá nhân và tổ chức.
 Nghiên cứu “Thực hành quản lý chuỗi cung ứng và hoạt động của các doanh
nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm của ngành may mặc Việt Nam” của Trương Quang
Huy, Maria Do Sameiro Carvalho, Paulo Sampaio, Ana Cristina Fernandes, Dương
Thị Bình An, Dương Hồng Hiệp đăng trên Kỷ yếu Hội nghị Quốc tế về Quản lý
Chất lượng và Quản lý, năm 2014: đánh giá mối quan hệ giữa quản lý chuỗi cung
ứng và hoạt động của các doanh nghiệp dệt may trên 04 khía cạnh là khách hàng,
quản lý nhà cung cấp, kiểm soát và cải tiến quy trình, hỗ trợ quản lý, từ đó chỉ ra
điểm mạnh, điểm yếu của ngành dệt may và đưa ra các giải pháp.
3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở phạm vi Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào đối tượng ngành
dệt may, có thể đề cập ở đây các cơng trình có đóng góp đáng kể như:


4

 Nghiên cứu “Ứng dụng phương pháp CFMAE để xây dựng hệ thống đánh
giá năng lực chuỗi cung ứng ngành dệt may khu vực thành phố Hồ Chí Minh” của
Võ Văn Thanh, Phạm Quốc Trung (Đại học Bách khoa, Đại học quốc gia – Hồ Chí
Minh) đăng trên tạp chí Phát Triển Khoa học và Công nghệ, năm 2014: đánh giá các
thuộc tính mở (CFMAE) để giải quyết bài tốn xây dựng hệ thống đánh giá năng
lực chuỗi cung ứng ngành dệt may khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
 Nghiên cứu “Phát triển công nghiệp phụ trợ ở các ngành công nghiệp chủ
lực Việt Nam” của Võ Thanh Thu & Nguyễn Đơng Phong (Đại học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh) đăng trên Tạp chí Nghiên cứu và Trao đổi năm 2014: đánh giá thực trạng
phát triển công nghiệp phụ trợ trong một số ngành công nghiệp chủ lực của Việt

Nam, làm rõ những tồn tại trong phát triển công nghiệp phụ trợ, từ đó đưa ra các gợi
ý về chính sách và các giải pháp vĩ mơ nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững, giảm lệ thuộc vào nước ngoài của kinh tế Việt Nam.
 Báo cáo “Đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương lân cận” của Viện Chính sách Cơng
và Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương thuộc Dự án “Thúc đẩy triển khai
hiệu quả chương trình Hội nhập kinh tế quốc tế của TP.HCM và hỗ trợ các tỉnh
trong vùng”: đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may TP.HCM, Bình
Dương, và Đồng Nai trong mối quan hệ so sánh với một số cụm ngành cạnh tranh
trong khu vực Châu Á, từ đó đề xuất khuyến nghị chính sách cụ thể để nâng cấp và
nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may thành phố Hồ Chí Minh, Bình
Dương, và Đồng Nai.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về sự tham gia
chuỗi cung ứng ngành dệt may của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong bối
cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Do đó, người viết hy vọng Luận văn này sẽ
đóng góp được cái nhìn cụ thể hơn về sự tham gia của các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam trong chuỗi cung ứng ngành dệt may và đặc biệt là dưới sự tác động của
cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0.


5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu sự tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may của các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn được xác định trên ba khía cạnh:
- Về mặt nội dung: Luận văn chọn tiếp cận theo góc độ vi mơ, nghiên cứu lợi
ích và các hoạt động của doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi tham gia chuỗi cung

ứng ngành dệt may
- Về mặt thời gian: Luận văn có phạm vi nghiên cứu trong khoảng thời gian
chính từ năm 2013 đến năm 2017. Riêng chương 3 sẽ mở rộng thời gian đến năm
2025 nhằm phục vụ cho công tác dự báo và định hướng giải pháp.
- Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu các doanh nghiệp dệt may trên
địa bàn cả nước, tập trung lớn vào Tập đoàn Dệt may Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong Luận văn này, người viết sử dụng các phương pháp thống kê, thu thập
dữ liệu thứ cấp về thực trạng tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may của các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam, từ các dữ liệu đó tiến hành phân tích và đánh giá thực
trạng để đưa ra nhận xét tổng quát và đề xuất giải pháp cho các doanh nghiệp dệt
may Việt Nam tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về tham gia chuỗi cung ứng
- Chương 2: Thực trạng tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may của các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp nhằm hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam tham gia chuỗi cung ứng ngành dệt may trong cuộc cách mạng Công
nghiệp 4.0.


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THAM GIA CHUỖI CUNG ỨNG
1.1. Tổng quan về chuỗi cung ứng
1.1.1. Khái niệm của chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là khái niệm đang được sử dụng rộng rãi trong thương mại,
đặc biệt là thương mại quốc tế. Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về chuỗi cung

ứng theo nhiều chiều hướng tiếp cận khác nhau và có nhiều định nghĩa khác nhau
về thuật ngữ “chuỗi cung ứng”. Tuy nhiên, chưa có một định nghĩa thống nhất cho
chuỗi cung ứng trên toàn thế giới.
Theo báo cáo của Beamon B. (1998), một chuỗi cung ứng là một q trình
sản xuất có cấu trúc, trong đó ngun liệu được chuyển thành thành phẩm, sau đó
giao cho khách hàng cuối cùng”.
Theo Lambert, Stock và Ellarm (1988), chuỗi cung ứng là sự liên kết các
công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường.
Theo Micheal Porter (1990), chuỗi cung ứng là một quá trình chuyển đổi từ
nguyên vật liệu thơ cho tới sản phẩm hồn chỉnh thơng qua quá trình chế biến và
phân phối tới tay khách hàng .
Theo Ganesham, Ram và Terry P. Harrison (1995), chuỗi cung ứng là một
mạng lưới các nhà xưởng và những lựa chọn phân phối nhằm thực hiện các chức
năng thu mua nguyên vật liệu, biến những nguyên vật liệu này thành bán thành
phẩm và thành phẩm, và phân phối chúng đến khách hàng.
Theo Little, A. (1999), chuỗi cung ứng là luồng kết hợp và điều phối của hàng
hoá từ gốc đến đích cuối cùng, cũng như các luồng thơng tin được liên kết với nó.
Theo Chopra, Sunil và Peter Meindl (2001), chuỗi cung ứng bao gồm mọi
cơng đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà cịn có
cả vận chuyển, kho, người bán lé và bản thân khách hàng.


7

Theo Ayers, J. B. (2001), chuỗi cung ứng là các q trình liên quan đến hàng
hố vật chất, thơng tin và các luồng tài chính mà mục tiêu của nó là đáp ứng các yêu
cầu của người tiêu dùng cuối cùng với hàng hoá và dịch vụ từ các nhà cung cấp
khác nhau.
Theo Bridgefield Group (2006), chuỗi cung ứng là một tập hợp các tài

nguyên và quy trình kết nối bắt đầu bằng việc tìm nguồn ngun liệu thơ và mở
rộng thơng qua việc phân phối hàng hố thành phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng.
Theo Hội đồng tổ chức chuỗi cung ứng (2010), chuỗi cung ứng bao gồm mọi
hoạt động liên quan đến việc sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ
hoàn chỉnh, bắt đầu từ nhà cung cấp đầu tiên cho đến khách hàng cuối cùng.
Qua các định nghĩa trên, có thể thấy ba quan điểm khác nhau về chuỗi cung
ứng. Quan điểm thứ nhất cho rằng chuỗi cung ứng là luồng nghiên liệu, thông tin,
tài chính, dịch vụ từ những nhà cung cấp nguyên liệu thô đến các nhà máy, kho
hàng và khách hàng. Chuỗi cung ứng bao gồm các tổ chức và các q trình để tạo ra
và phân phối sản phẩm, thơng tin và dịch vụ đến khách hàng cuối cùng. Thuật ngữ
chuỗi cung ứng được hình thành từ khái niệm liên kết các tổ chức với nhau để hoạt
động có hiệu quả nhất. Quan điểm thứ hai cho rằng chuỗi cung ứng là một một
mạng lưới các tổ chức cùng tham gia hợp tác với nhau, thông qua các liên kết giữa
kênh nguồn với kênh tiếp theo, trong các quy trình khác nhau cũng như các hoạt
động tạo ra giá trị bằng hình thức là một sản phẩm hay dịch vụ đến tay người tiêu
dùng cuối cùng. Quan điểm thứ ba cho rằng chuỗi cung ứng là một chuỗi linh hoạt
các sự kiện bằng cách nào đó quản lý để đưa sản phẩm ra ngồi. Nó thường liên
quan đến vấn đề dự báo hàng tồn kho, kế hoạch sản xuất khắt khe và lịch trình vận
chuyển theo giả thiết.
Như vậy, các quan điểm trên đều quan niệm chuỗi cung ứng là sự liên kết
các công ty từ giai đoạn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho đến chế biến và cung
ứng sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Sự tham gia của các công ty vào chuỗi cung
ứng không chỉ đơn thuần là các nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà phân phối có liên
quan một cách trực tiếp, mà cịn là các cơng ty liên quan gián tiếp cung cấp các dịch


8

vụ như công ty vận tải, công ty cung cấp mạng lưới thơng tin, cơng ty tư vấn. Nói
cách khác, chuỗi cung ứng của một mặt hàng là một quá trình bắt đầu từ ngun

liệu thơ cho tới khi tạo thành sản phẩm cuối cùng và được phân phối tới tay người
tiêu dùng nhằm đạt được hai mục tiêu cơ bản, đó là tạo mối liên kết với nhà cung
cấp của các nhà cung ứng và khách hàng của khách hàng vì họ có tác động đến kết
quả và hiệu quả của chuỗi cung ứng; hữu hiệu và hiệu quả trên toàn hệ thống.
Một cách tổng quát hơn nữa, chuỗi cung ứng là một chuỗi các hoạt động
được kết nối với nhau (bao gồm cả hoạt động vật chất và hoạt động ra quyết định)
bởi dịng chảy hàng hóa, dịng chảy thơng tin cũng như dịng chảy tài chính.
1.1.2. Đặc điểm của chuỗi cung ứng
1.1.2.1. Sự cân bằng giữa tính đáp ứng nhanh và tính hiệu quả
Tính đáp ứng nhanh của một chuỗi cung ứng được thể hiện ở khả năng đáp
ứng thực hiện các hoạt động đảm bảo thời gian giao hàng ngắn, thiết kế sản phẩm
có tính đổi mới cao, chất lượng dịch vụ cao… Thơng thường, tính đáp ứng nhanh đi
kèm với chi phí cao. Tính hiệu quả của một chuỗi cung ứng được thể hiện ở chi phí
sản xuất và phân phối sản phẩm đến tay khách hàng.
Việc tăng chi phí sẽ làm giảm tính hiệu quả của chuỗi cung ứng hay nói cách
khác, mọi lựa chọn mang tính đáp ứng nhanh sẽ dẫn đến làm giảm tính hiệu quả của
chuỗi cung ứng. Do đó, việc lựa chọn cân bằng giữa tính đáp ứng nhanh và tính
hiệu quả của chuỗi cung ứng phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng về sản phẩm, dịch vụ một cách nhanh
chóng, hay cần giảm thiểu chi phí tối đa.
1.1.2.2. Thành viên quyền lực nhất sẽ áp đặt chiến lược lên toàn chuỗi cung ứng
Bất kỳ một chuỗi cung ứng nào cũng ln có sự kết hợp của các cơng ty thực
hiện các chức năng khác nhau: nhà sản xuất, phân phối hay bán sỉ, bán lẻ và các
công ty, các cá nhân là những khách hàng cuối cùng của sản phẩm. Bên cạnh đó cịn
có các cơng ty cung cấp dịch vụ khác. Vấn đề là các công ty này phải xác định rõ
vai trị của mình trong chuỗi cung ứng.


9


Công ty, thành viên nắm quyền lực cao nhất trong chuỗi cung ứng sẽ dễ dàng
dẫn dắt về chiến lược cho tồn bộ chuỗi. Ví dụ, trong ngành dệt may, các công ty
dệt may ở Anh thường đặt điều kiện với các nhà cung cấp, các công ty gia công…
hay các công ty dệt may châu Âu thường lấn át các nhà cung cấp sản phẩm trung
gian của họ.
1.1.2.3. Ba dịng chảy chính trong chuỗi cung ứng
Trong chuỗi cung ứng có 3 dịng chảy cơ bản xun suốt chiều dài của chuỗi
là dịng hàng hóa, dịng thơng tin và dịng tiền (dịng tài chính).

Hình 1.1: Dịng chảy trong chuỗi cung ứng
(Nguồn: Huỳnh Thị Thu Sương, 2012)
Dịng hàng hóa (dịng chảy vật lý) là dịng chảy khơng thể thiếu được trong
chuỗi, xuất phát từ các nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng (end to end). Các
nhà quản lý tập trung vào kiểm sốt dịng ngun liệu bằng cách sử dụng dịng
thơng tin sao cho dịng tiền đổ vào chuỗi là lớn nhất. Dòng nguyên liệu đi từ nhà
cung cấp đầu tiên được xử lý qua các trung gian, được chuyển đến doanh nghiệp
trung tâm để sản xuất ra thành phẩm và chuyển đến tay khách hàng thông qua các
kênh phân phối. Dòng nguyên vật liệu chảy trong chuỗi bị ảnh hưởng rất lớn bởi
cấu trúc vật lý của các thành viên trong chuỗi (máy móc, thiết bị...). Khi dịng hàng
hóa vận chuyển trong chuỗi liên tục, khơng bị gián đoạn (tức là hàng dự trữ của
doanh nghiệp thấp) thì doanh nghiệp sẽ cắt giảm chi phí tồn kho. Tùy đặc điểm của
mỗi mặt hàng, mỗi thị trường, doanh nghiệp sẽ để mức tồn kho phù hợp sao cho


10

luồng hàng hóa vận chuyển một cách liên tục nhất có thể, cắt giảm được chi phí và
tăng lợi nhuận cho tồn bộ chuỗi.
Dịng thơng tin trong chuỗi cung ứng có vai trị rất quan trọng, là nền tảng để
đưa ra quyết định liên quan đến kế hoạch sản xuất, kết nối tất cả các hoạt động

trong chuỗi cung ứng. Dịng thơng tin là sự trao đổi giữa các mắt xích trong chuỗi
cung ứng, những phản hồi từ khách hàng và các đơn vị trong chuỗi cung ứng. Khi
thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ thì các mắt xích trong chuỗi sẽ có các quyết
định chuẩn xác. Chính vì vậy, thơng tin từ cung cầu sản phẩm, phản hồi từ khách
hàng, dự báo thị trường và kế hoạch sản xuất được các thành phần trong chuỗi chia
sẻ với nhau càng nhiều thì chuỗi cung ứng sẽ đáp ứng càng nhanh và càng thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Mức độ chia sẻ thông tin phụ thuộc đối tác được
chọn lựa để chia sẻ, dạng thông tin và chất lượng của thơng tin. Có nhiều dạng
thơng tin trong chuỗi cung ứng: dạng thông tin chiến lược, chiến thuật, vận hành.
Những thông tin được chia sẻ thường mang lại lợi ích cho các thành viên trong
chuỗi, cụ thể theo Gavirneni, chia sẻ thông tin về vận chuyển hàng hoá sẽ giúp các
tổ chức hậu cần cải thiện mức độ phục vụ khách hàng, chia sẻ thông tin sản xuất và
bán hàng làm giảm mức tồn kho. Giá trị của thơng tin là kịp thời và chính xác, phụ
thuộc vào lợi ích mà các doanh nghiệp có thể nhận được từ thơng tin đó, giá trị
khơng cịn nếu cơ hội đã trơi qua. Việc xử lý chậm hoặc trì hỗn chuyển giao thơng
tin theo dịng ngược càng làm ảnh hưởng trầm trọng đến tốc độ đáp ứng của dòng
sản phẩm dịch vụ theo chiều xuôi tới khách hàng, do vậy ảnh hưởng đến cả dịng
tiền phía sau. Trong chuỗi cung ứng, dịng thơng tin là dịng đi trước về mặt thời
gian, xuyên suốt mọi quá trình, ngay sau khi cả dịng sản phẩm và dịng tiền đã thực
hiện hồn tất. Thông tin chỉ mang lại giá trị nếu doanh nghiệp có những đối ứng phù
hợp, có những thơng tin sẽ gây bất lợi nếu đối thủ có được. Nhà quản lý nên phân
loại thông tin nào nên chia sẻ, thông tin nào cần bị giới hạn, kiểm duyệt hay bảo
mật. Để có thể chia và nhận thơng tin có giá trị, các nhà quản lý cần vượt qua một
số rào cản nhất định về tâm lý.
Dịng tài chính (dịng tiền), ngược lại với dịng hàng hóa, là luồng tài chính
từ người mua tới người bán hoặc dịng tài chính mà các thành phần trong chuỗi


11


cung ứng hỗ trợ, chia sẻ cho nhau vay… Dòng tài chính lưu thơng càng nhanh thì
hiệu quả của chuỗi cung ứng càng tăng, giảm thiểu chi phí do bị gián đoạn dòng lưu
chuyển tiền tệ. Chuỗi cung ứng tạo nên chuỗi giá trị trong đó các thành viên có cơ
hội chia sẻ dòng tiền ở mức độ khác nhau tuỳ vào vai trò và vị thế của mỗi doanh
nghiệp. Phần thấp nhất thuộc về các doanh nghiệp thực hiện các cơng đoạn sơ chế
vì những cơng đoạn này tạo ra rất ít giá trị gia tăng cho sản phẩm. Như vậy, muốn
tăng dịng tiền, phải nắm giữ các cơng đoạn chiếm hàm lượng kỹ thuật hoặc chất
xám cao chứ không chỉ là việc bán rẻ sức lao động và nguồn tài ngun sẵn có.
1.1.3. Vai trị của chuỗi cung ứng
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Chuỗi cung ứng rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa các quốc gia trên thế giới.
Ngày nay, với nhu cầu mở rộng thị trường, các doanh nghiệp ở những nước phát
triển bắt đầu tìm kiếm thị trường mới ở những nước đang phát triển hoặc kém phát
triển hơn, nơi họ có thể tiếp cận nguồn nguyên vật liệu dồi dào và nhân công giá rẻ.
Do đó, tạo điều kiện cho các quốc gia này tham gia vào chuỗi cung ứng bằng việc
chun mơn hóa thành phần sản xuất và lắp ráp thành phẩm. Khi quá trình cơng
nghiệp hóa xảy ra, họ bắt đầu tập trung vào sản xuất các sản phẩm phức tạp hơn mà
đã được nhập khẩu trước đó từ các nền kinh tế tiên tiến. Sau đó, có thể mở rộng
sang thiết kế và phân phối hàng hóa để tăng giá trị thặng dư. Việc chuyển giao cơng
nghệ và các bí quyết sản xuất trong chuỗi cung ứng đã tạo điều kiện cho các nước
đang và kém phát triển đa dạng hóa thành phần sản xuất của mình, từ đó rút ngắn
khoảng cách thu nhập so với các nước phát triển.
Chuỗi cung ứng phân phối thu nhập, việc làm và phúc lợi xã hội trong một nền
kinh tế. Ở các nền kinh tế phát triển, lao động trình độ cao tương đối dồi dào cịn
lao động phổ thơng lại khá khan hiếm. Ngược lại, ở các nền kinh tế đang và kém
phát triển, lao động phổ thơng và trình độ thấp lại khá dư thừa. Do vậy, chuỗi cung
ứng tạo điều kiện cân bằng giữa lao động phổ thơng và trình độ thấp ở các nước
đang và kém phát triển với lao động có tay nghề cao ở các nước phát triển, giải



12

quyết vấn đề công ăn việc làm cũng như rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa các
thành phần này, từ đó nâng cao phúc lợi xã hội.
1.1.3.2. Đối với doanh nghiệp
Chuỗi cung ứng đảm bảo cho các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi có thể chia
sẻ thơng tin được với nhau về các vấn đề như dự báo cầu các kế hoạch sản xuất,
những thay đổi trong các kế hoạch sản xuất hay các chiến lược Marketing mới.
Chuỗi cung ứng đảm bảo cho các doanh nghiệp bên ngồi có thể tự do quyết
định tham gia vào chuỗi hay không, đồng thời cũng đảm bảo cho các doanh nghiệp
trong chuỗi tự do quyết định rời bỏ nếu như chuỗi cung ứng đó khơng đem lại lợi
ích cho họ.
Chuỗi cung ứng giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, tăng khả năng cạnh
tranh, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật.
Chuỗi cung ứng trang bị cho đội ngũ nhân lực trong chuỗi, đặc biệt là các đơn
vị phụ trách thu mua, sản xuất hậu cần, vận tải những kiến thức quan trọng, cần
thiết về các chức năng của chuỗi cung ứng để họ có thể đánh giá, am hiểu về mức
độ tương tác cũng như ảnh hưởng của các chức năng này đến toàn chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng đảm bảo cho dòng lưu chuyển của các nguyên vật liệu và sản
phẩm giữa các thành viên được suôn sẻ và không gặp trở ngại.
1.2. Các hoạt động của doanh nghiệp khi tham gia chuỗi cung ứng
1.2.1. Về quản lý mua sắm
Quản lý mua sắm là về xác định các yêu cầu, xác định nguồn, đánh giá các lựa
chọn và thu thập các nguồn lực phù hợp với mục đích, chi phí hiệu quả và bền vững.
Mua sắm như đã trở nên ngày càng quan trọng đối với nhiều tổ chức và
doanh nghiệp. Mua sắm cũng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp
phải đối mặt với việc có một bức tranh rõ ràng về việc mua sắm như thế nào, tại sao
phải mua sắm và mua sắm của ai. Các doanh nghiệp này phải quản lý các quy trình



13

để đảm bảo an toàn được thực hiện theo cách phù hợp với các quy định của Chính
phủ và các giá trị và mục tiêu mà doanh nghiệp mong muốn.
Mục tiêu chính cho bất kỳ doanh nghiệp hay tổ chức nào là họ thực sự chi
tiêu bao nhiêu. Các doanh nghiệp phức tạp hoặc đa quốc gia sẽ hoạt động từ các địa
điểm với các nhà cung cấp khác nhau làm việc tại địa phương với các bộ phận khác
nhau của cùng một ngành. Mua sắm kinh doanh dựa vào các mối quan hệ với các
doanh nghiệp trên thị trường. Đây là một vấn đề cơ bản về cung và cầu và cách
doanh nghiệp đóng góp tài sản và các nguồn lực với các điều kiện thuận lợi trên thị
trường. Nhiều mặt hàng phụ thuộc theo thị trường hàng hóa, do đó mức giá có thể
bị ảnh hưởng ở những thị trường đó. Tuy nhiên, nhiều mặt hàng khơng phụ thuộc
vào giá cả hàng hóa mà phụ thuộc vào các chi phí khác như ví dụ như nội dung sở
hữu trí tuệ cung cấp cơ sở khác nhau để xác định giá hoặc giá trị. Trong những
trường hợp này, điều quan trọng là phải cân nhắc chiến lược tìm nguồn cung ứng
nào phù hợp nhất cho loại chiến lược tìm nguồn cung ứng đó.
Nguyên tắc mua sắm cơ bản nhất cần xem xét là quản lý nhà cung cấp, đó là
nhận ra tính kinh tế của phạm vi hoặc quy mơ khi mà chi tiêu có thể được tổng hợp
thành các hợp đồng lớn hơn có thể được mua sắm trọn vẹn với giá tại địa phương.
Quy trình yêu cầu phải đúng hoặc phù hợp với thời hạn quy định pháp luật, chính
sách và thủ tục nội bộ. Khi mức chi tiêu được tổng hợp, mức độ rủi ro cũng tăng khi
mức độ của nhà cung cấp cụ thể hoặc nhóm nhà cung cấp tăng lên. Do đó, việc
đánh giá năng lực của nhà cung cấp khi chuẩn bị đặt hàng hoặc khi đánh giá định kỳ
là rất quan trọng. Việc đánh giá năng lực của nhà cung cấp có thể do doanh nghiệp
thiết kế và thực hiện hoặc thực hiện theo chương trình tiêu chuẩn quốc tế (chuỗi các
tiêu chuẩn ISO 9000).
1.2.2. Về quản lý hàng tồn kho
Sự phát triển của các hệ thống quản lý kho được sử dụng để hỗ trợ các doanh
nghiệp kiểm soát việc vận chuyển và lưu kho các vật liệu trong kho. Các hệ thống
này đang được sử dụng cho các chức năng quản lý kho hàng đa dạng như quản lý

hàng tồn kho, bao gồm các giao dịch như nhận hàng, đóng gói và vận chuyển, giám


14

sát thời gian thực các cổ phiếu, tiến triển sản phẩm thông qua kho và đảm bảo loại
bỏ sự lỗi thời (Intermec Technologies Corporation, 2007). Hơn nữa, quản lý hàng
tồn kho là một nhiệm vụ quan trọng khi tham gia chuỗi cung ứng và giảm việc giữ
hàng tồn kho là một mục tiêu chính trong quản lý chuỗi cung ứng. Tuy nhiên, sự
suy giảm này cần phải phù hợp với các mục tiêu chiến lược. Bốn nguyên tắc dưới
đây sẽ giúp việc quản lý hàng tồn kho đạt hiệu quả cao.
Thứ nhất, hàng tồn kho tổng hợp. Bất cứ nơi nào nhu cầu tồn kho có thể
được kết hợp, cổ phiếu an tồn có thể được hạ xuống trong khi vẫn cung cấp cùng
một mức dịch vụ. Đây là trường hợp trong tập trung tồn kho (nơi có nhu cầu từ các
địa điểm khác nhau được kết hợp), hoặc sự khác biệt sản phẩm bị trì hỗn (nơi mà
nhu cầu cho các sản phẩm khác nhau được kết hợp) hoặc bằng cách sử dụng hợp
chất thông thường (nơi các nhu cầu cho các thành phần khác nhau được kết hợp).
Hàng tồn kho tổng hợp có giúp giảm gánh nặng trong quản lý hàng tồn kho.
Thứ hai, giảm sự thay đổi. Sự thay đổi về thời gian giao hàng, sự thay đổi về
cung cầu, sự thay đổi về chất lượng sẽ ảnh hưởng đến số lượng hàng tồn kho. Một
hiệu ứng tương tự có thể được nhìn thấy nếu chất lượng được cải thiện. Với sự thay
đổi về chất lượng, hàng tồn kho có thể sẽ nhiều hơn là cần thiết trong trường hợp
hàng hóa có khiếm khuyết.
Thứ ba, giảm thời gian giao hàng. Thời gian giao hàng trực tiếp ảnh hưởng
đến hàng tồn kho. Ví dụ, điểm tái đặt hàng có thể được giảm nếu thời gian dẫn có
thể được giảm. Tương tự như vậy, chi phí tồn kho quá cảnh có thể giảm bằng cách
giảm thời gian giao hàng. Khi thời gian giao hàng dài, chúng ta cần phải dự báo
nhiều hơn trong tương lai do đó độ chính xác của dự báo sẽ tăng lên, tăng sự biến
thiên của nhu cầu và địi hỏi phải có số lượng hàng tồn kho an toàn cao hơn.
Cuối cùng, hệ thống quản lý hàng tồn kho JIT (Just-in-time). Nó có nhiều

yếu tố và nguyên tắc, nhưng cốt lõi của JIT là ý tưởng tạo ra với mức tồn kho tối
thiểu. Các khái niệm cơ bản về giảm tồn kho trong JIT:


15

- Các vấn đề về tồn kho ẩn: Sự khiếm khuyết của thiết bị và chất lượng sản
xuất gây ra sự thay đổi trong sản xuất, và hàng tồn kho là cần thiết để giải quyết
những vấn đề này trực tiếp và các vấn đề sau đó được chủ động sửa chữa.
- Sản xuất nhỏ: Những lợi thế của đặt hàng với số lượng nhỏ, mà lần lượt giữ
mức tồn kho trung bình nhỏ, đã được nhìn thấy ở trên. Điều khó khăn trong việc đạt
được vấn đề này là quá nhiều đơn đặt hàng và chi phí xử lý đơn hàng liên quan. JIT
cố gắng giảm chi phí xử lý đơn đặt hàng để có thể hồn thành lý tưởng của việc đặt
hàng số lượng nhỏ.Ví dụ, các nhà cung cấp được đặt gần nhau và phương thức đặt
hàng là đơn giản hóa. Trong chế tạo, xử lý đơn đặt hàng liên quan đến việc thiết lập
hoặc điều chỉnh lại các cơng cụ và máy móc sản xuất. Khi mỗi đơn đặt hàng đến các
máy móc phải được thiết lập theo thứ tự. Thời gian và nỗ lực trong các thiết lập là
tương đương với sản xuất của chi phí xử lý đơn đặt hàng. Do đó sản xuất với số
lượng nhỏ bị cản trở quá nhiều thiết lập và thời gian dành cho thiết lập. JIT cố gắng
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất hàng loạt nhỏ bằng cách tích cực cải tiến
q trình thiết lập để thời gian và nỗ lực trong việc thiết lập giảm đáng kể.
1.2.3. Về hoạt động phân phối
Hoạt động phân phối hàng hóa giữ một vai trị quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc đưa sản
phẩm gì ra thị trường và với giá cả như thế nào mà còn là đưa sản phẩm ra thị
trường như thế nào. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay cạnh tranh ngày càng khốc
liệt, hàng hố phải được tiêu chuẩn hố thì vấn đề chất lượng hàng hoá đưa ra thị
trường phải được đảm bảo là điều tất nhiên. Việc phân phối của doanh nghiệp phải
đảm bảo thực hiện được các chiến lược, kế hoạch phân phối đó.
Khi sản xuất với cơng nghệ hiện đại và thách thức tổ chức quản lý khoa hoc,

doanh nghiệp sẽ thành công trong khâu này, số lượng và chất lượng sản phẩm được
đảm bảo nhưng rất có thể doanh nghiệp chỉ thành công nếu khâu tiếp theo là phân
phối không được thực hiện tốt. Phân phối hàng hố hiệu quả thì mới có thể thu được
tiền hàng để chi trả những chi phí trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.


×