Tải bản đầy đủ (.pdf) (228 trang)

Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Vận dụng Algorit sáng chế để tổ chức dạy học di truyền học (Sinh học 12 – Trung học phổ thông)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 228 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRƯƠNG MỘNG DIỆN

VẬN DỤNG ALGORIT SÁNG CHẾ ĐỂ
 TỔ CHỨC DẠY HỌC DI TRUYỀN HỌC 
(SINH HỌC 12 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 


THÁI NGUYÊN ­ 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRƯƠNG MỘNG DIỆN

VẬN DỤNG ALGORIT SÁNG CHẾ ĐỂ
 TỔ CHỨC DẠY HỌC DI TRUYỀN HỌC 
(SINH HỌC 12 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG)
Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số: 9140111

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh



THÁI NGUYÊN ­ 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả, số 
liệu nghiên cứu là khách quan, trung thực và chưa từng được ai công bố  trong bất 
cứ công trình nào khác.
Tác giả
                        Trương Mộng Diện


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ 
quí báu của các cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học, 
người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu. 
Tôi xin chân thành cảm  ơn tập thể  các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Sinh 
học,   Phòng  Đào  tạo,   Ban  Giám   hiệu  trường   Đại  học   Sư   phạm   Đại   học   Thái  
nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận  
án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường THPT 
Phù Cừ đã tạo điều kiện, giúp đỡ và đóng góp ý kiến để luận án của tôi được hoàn  
thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè, những người đã  
luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái nguyên, tháng 5 năm 2020
Nghiên cứu sinh


Trương Mộng Diện


iii


iv
MỤC LỤC
 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT                                                                                       
 
......................................................................................
    
 iv
 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3                                                                                                   
 
..................................................................................................
    
 138


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Viết tắt
BTST
ĐC
ĐB
DH
DTH
GV
HS
KG
KH
NTST
NXB
PPDH
SGK
SH

TDST
THPT
TN
F
x
P

Xin đọc là
Bài tập sáng tạo
Đối chứng
Đột biến
Dạy học
Di truyền học
Giáo viên
Học sinh
Kiểu gen
Kiểu hình
Nguyên tắc sáng tạo
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Sinh học
Tư duy sáng tạo
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Kết quả phép lai
Kí hiệu phép lai
Bố mẹ



v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT                                                                                       
 
......................................................................................
    
 iv
 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3                                                                                                   
 
..................................................................................................
    
 138


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT                                                                                       
 
......................................................................................
    
 iv
 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3                                                                                                   
 
..................................................................................................
    
 138


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT                                                                                       
 
......................................................................................
    
 iv
 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3                                                                                                   
 
..................................................................................................
    
 138


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp DH
Tại Hội nghị Trung  ương 8, khóa XI, ngày 04 tháng 11 năm 2013, ban Chấp  
hành Trung  ương Đảng đã ban hành Nghị  Quyết số  29­NQ/TƯ  về  việc Đổi mới  
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại  
hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế 
[1].
Với quan điểm chỉ  đạo: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là sự  nghiệp của  
Đảng, Nhà nước và của toàn dân; đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo 
là đổi mới những vấn đề  cốt lõi, cấp thiết từ  quan điểm, tư  tưởng chỉ  đạo đến  
mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện 
[1].
Theo Nghị quyết 29­NQ/TƯ, mục tiêu đổi mới của giáo dục phổ thông là tập  
trung phát triển trí tuệ, thể  chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát  
hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề  nghiệp cho học sinh (HS). Nâng 

cao giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối  
sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào  
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Ngày 28 tháng 11 năm 2014, Quốc hội khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số 
88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông [2].  
Thực hiện Nghị  quyết của Quốc hội, ngày 27 tháng 3 năm 2015 Thủ  tướng 
Chính phủ  đã ra quyết định số  404/QĐ­TTg, phê duyệt đề  án đổi mới chương 
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông [3].
Như  vậy, các Nghị  quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ  đã thể  hiện  
quyết tâm đổi mới hệ thống giáo dục để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa 
đất nước  và hội nhập quốc tế. 
Xuất phát từ những ưu điểm của algorit sáng chế


2
Phương   pháp   algorit   cùng   với   phương   pháp   Graph   và   tiếp   cận   môđun   là 
những công cụ  phương pháp luận đắc lực trong việc xây dựng quá trình dạy học  
(DH) thành quy trình công nghệ.
Việc xác định các nguyên tắc và quy trình áp dụng phương pháp algorit DH là 
cần thiết để nâng cao tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. Phương pháp algorit 
có nhiều  ưu điểm trong DH, vì đây là một phương pháp tư  duy. Nếu sử  dụng  
phương pháp này thường xuyên sẽ rèn luyện cho HS một phong cách học tập khoa  
học để học suốt đời.
Thuật ngữ “algorit” thường được hiểu theo hai nghĩa. Theo toán học, “algorit”  
là   một   trình   tự   các   thao   tác   cần   thiết   để   giải  một  bài  toán.   Theo   nghĩa   rộng,  
“algorit” là một chương trình bao gồm các thao tác tư duy có định hướng và đủ rõ  
ràng [8]. Chương trình giải các bài toán sáng chế  được gọi là algorit sáng chế. 
Khác với algorit toán học, algorit sáng chế  có tính mềm dẻo, linh hoạt hơn, cùng 
một vấn đề có thể được giải quyết theo nhiều hướng khác nhau, tùy vào năng lực 
của người thực hiện. 

Vận dụng algorit sáng chế  vào quá trình DH là hướng đi mới, nhiều triển  
vọng, phù hợp với mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay vì algorit sáng chế khuyến 
khích sử  dụng tối đa những phẩm chất tích cực của người học. HS có thể  thực  
hiện các thao tác tư duy để giải quyết vấn đề tùy theo hiểu biết, kinh nghiệm, khả 
năng của mình, tìm ra lời giải theo con đường của riêng mình. 
Algorit sáng chế  không phải là bản ghi có sẵn, rập khuôn để  người học sử 
dụng một cách máy móc mà đó là sự  tìm tòi, sáng tạo của mỗi cá nhân để  tìm ra 
bản ghi algorit hợp lí nhất cho việc giải quyết một vấn đề nào đó. Dưới sự hướng 
dẫn của giáo viên (GV), thông qua hợp tác nhóm, HS sẽ  phân tích vấn đề, tìm ra  
quy luật phát triển khách quan của vấn đề, tìm ra các bước để  giải quyết vấn đề 
và sắp xếp, bố trí từng bước để tìm ra mối liên hệ giữa chúng.
Algorit sáng chế giúp người học giải quyết vấn đề nhanh hơn, chính xác hơn  
và ngắn gọn hơn, tránh mò mẫm, mất thời gian. Vận dụng algorit sáng chế  trong  
quá trình DH giúp HS hình thành thao tác tư duy logic, phát huy tính tích cực, sáng 


3
tạo, tinh thần làm việc tập thể  qua đó củng cố  niềm tin, hứng thú học tập cho  
người học.
Xuất phát từ đặc điểm kiến thức Di truyền học (Sinh học 12)
Di truyền học (DTH) là một trong những lĩnh vực mũi nhọn của Sinh học  
(SH). Những kiến thức DTH là cơ sở nhận thức cơ chế tiến hóa, đồng thời là nền  
tảng để giải thích các vấn đề của Sinh thái học.
Chương trình SH phổ thông hiện nay nói chung và phần DTH (SH 12) nói riêng  
được xây dựng theo quan điểm hệ thống, các nội dung kiến thức được trình bày một  
cách khoa học, có logic, phù hợp với trình độ nhận thức của HS ở từng cấp học, bậc  
học. Với cách bố trí như thế này, GV có thể tổ chức các hoạt động học tập cho HS  
dựa trên các kiến thức, kinh nghiệm đã có để giải quyết các vấn đề mới, rèn luyện  
kĩ năng và phát triển tư duy vững chắc, có khả năng vận dụng kiến thức vào cuộc  
sống.

Tính quy luật của hiện tượng di truyền giúp HS có thể vận dụng algorit một  
cách hiệu quả trong việc giải thích hiện tượng di truyền cũng như giải các bài tập 
toán di truyền.
Vì những lí do trên tôi đã lựa chọn đề  tài luận án: “Vận dụng algorit sáng  
chế để tổ chức dạy học Di truyền học (Sinh học 12 ­  Trung học phổ thông)”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng algorit sáng chế để xây dựng và sử dụng các algorit DH phần DTH  
(SH 12 – THPT) nhằm phát triển năng lực nhận thức và năng lực tư duy sáng tạo 
cho HS.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: DH DTH (SH 12 ­ THPT) theo algorit sáng chế.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình DH SH 12.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng algorit một cách hợp lí vào các khâu trong DH DTH  
(SH 12 ­ THPT) thì sẽ phát triển năng lực nhận thức và năng lực tư  duy sáng tạo  
cho HS.


4
5. Giới hạn của đề tài
Luận án nghiên cứu vận dụng lí thuyết algorit sáng chế trong DH phần DTH 
(SH 12 ­ THPT).
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Nghiên cứu lý thuyết algorit sáng chế và việc vận dụng algorit trong DH.
(2) Điều tra thực trạng vận dụng algorit trong quá trình DH ở trường THPT.
(3) Đề xuất quy trình xây dựng một số algorit DH DTH (SH 12 ­ THPT).
(4) Xây d ựng quy trình s ử  d ụng các algorit đã xây d ựng trong DH DTH  
(SH 12 ­ THPT)
(5) Thực nghiệm sư  phạm để  đánh giá hiệu quả  của các phương án đã đề 
xuất.

7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Thu thập, phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan tới nội dung đề tài theo các  
nội dung đề ra như sau:
­ Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Chính phủ  và của Bộ Giáo dục và Đào  
tạo về vấn đề đổi mới giáo dục để xác định lý do chọn đề tài.
­ Nghiên cứu các tài liệu trong nước và nước ngoài có liên quan tới lý thuyết 
algorit sáng chế  làm cơ sở khoa học của đề tài luận án.
­ Nghiên cứu các tài liệu về  nội dung DTH; tài liệu về  lý luận và phương 
pháp dạy học Sinh học làm cơ sở cho việc xây dựng nội dung dạy học phần DTH.
­ Nghiên cứu tài liệu về algorit trong dạy học làm cơ sở lí luận cho việc xây  
dựng và sử dụng các algorit dạy học DTH.
­ Nghiên cứu các tài liệu về  năng lực; tài liệu tâm lý học về  nhận thức; tài 
liệu về  các khái niệm, định nghĩa quy luật, tính quy luật làm cơ  sở  cho việc xây 
dựng hệ  thống các algorit dạy học cũng như  việc đề  xuất quy trình tổ  chức dạy 
học phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy sáng tạo cho HS.
Phương pháp điều tra sư phạm


5
Dùng phiếu điều tra thực trạng DH nói chung và DH SH nói riêng  ở  trường  
THPT để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài luận án. Chúng tôi đã thiết kế phiếu  
tham khảo ý kiến của GV về các lĩnh vực: Nhận thức lí luận của GV về  algorit;  
thực tiễn sử dụng algorit của GV trong DH DTH ở trường THPT và việc rèn luyện  
năng lực nhận thức, năng lực vận dụng kiến thức cho HS trong DH DTH.
Phương pháp chuyên gia, tham vấn chuyên gia
­ Các chuyên gia được xác định là các nhà khoa học nghiên cứu về lý luận và  
phương pháp DH hoặc nghiên cứu về DTH; những GV có nhiều kinh nghiệm trong  
giảng dạy SH.
­ Những nội dung cần tham vấn là:

+ Mục tiêu DH DTH ở THPT.
+ Quy trình thiết kế các algorit DH phần DTH SH 12­THPT.
+ Quy trình DH DTH SH 12 – THPT có vận dụng algorit sáng chế.
+ Tiêu chí và công cụ đánh giá kết quả DH DTH SH 12 – THPT có vận dụng  
algorit sáng chế.
­ Việc thu thập ý kiến của các chuyên gia được thực hiện bằng phương pháp 
phỏng vấn trực tiếp hoặc xin ý kiến đánh giá nhận xét bằng phiếu thẩm định về 
những lĩnh vực và vấn đề  liên quan đến luận án. Tất cả  những ý kiến đóng góp 
của chuyên gia đều được chúng tôi phân tích, nghiên cứu kỹ lưỡng, làm căn cứ để 
điều chỉnh, bổ sung cho nội dung nghiên cứu luận án.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm (TN) sư phạm nhằm đánh giá tính khả  thi và tính hiệu 
quả của các quy trình DH DTH theo algorit sáng chế, qua đó khẳng định tính đúng  
đắn của giả thuyết nghiên cứu đã đề ra trong đề tài luận án.
Quá trình TN được tiến hành theo hai giai đoạn là TN khảo sát và TN chính 
thức. TN được tiến hành ở 05 trường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên: THPT Nam Phù  
Cừ, THPT Phù Cừ, THPT Tiên Lữ, THPT Nghĩa Dân.


6
HS trong khối 12  ở  mỗi trường TN, chúng tôi chọn các lớp TN và lớp ĐC  
tương đương nhau về học lực, về phong trào thi đua học tập. GV thực hiện TN sư 
phạm là những GV có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, thâm niên công tác 
tương đương nhau, có nhiều thành tích trong giảng dạy, yêu nghề, say mê chuyên 
môn.
TN được bố  trí theo cách “TN có ĐC”, nghĩa là lớp TN và lớp ĐC chỉ  khác 
nhau ở một yếu tố tác động, đó chính là đối tượng nghiên cứu của luận án, tất cả 
các yếu tố còn lại đều giống nhau. Chúng tôi tiến hành TN khảo sát vào năm 2015  
và TN chính thức vào năm 2016, thu số liệu của đợt 2, đánh giá tính hiệu quả của  
các phương pháp và rút ra kết luận về tính khả  thi của các phương pháp mà luận 

án đang nghiên cứu.
Căn cứ  vào giả  thuyết khoa học của luận án, chúng tôi xác định nội dung 
cần đo chính là năng lực nhận thức và năng lực vận dụng kiến thức phần DTH,  
chúng tôi đã xây dựng công cụ đo là các bài kiểm tra đánh giá năng lực nhận thức 
và năng lực vận dụng kiến thức phần DTH.
Phương pháp thống kê toán học
Các số liệu thu được trong thực nghiệm sư phạm có tính định lượng sẽ được  
xử lí bằng thống kê toán học nhờ phần mềm Microsoft Exel với các tham số thống 
kê đặc trưng gồm:
­ Giá trị trung bình: nhằm xác định điểm trung bình về năng lực của HS nhóm 
lớp ĐC và nhóm lớp TN.
­ Độ  lệch chuẩn: nhằm xác định mức  độ  phân tán các số  liệu quanh giá
trị trung bình.
­ Mode: nhằm xác định giá trị  có tần số  xuất hiện nhiều nhất trong tập hợp
các giá trị của dữ liệu.
­ Sử dụng phép kiểm định T – test độc lập, T – test theo cặp để kiểm chứng ý  
nghĩa thống kê.
8. Những đóng góp mới của luận án


7
(1)  Đề xuất quy trình xây dựng một số algorit DH DTH (SH 12 ­ THPT).
(2) Đề  xuất  quy  trình  sử   dụng  một  số   algorit trong  DH  DTH   (SH  12  ­  
THPT).
(3) Đề  xuất thang đánh giá hiệu quả  vận dụng algorit sáng chế  trong DH  
DTH (SH 12 ­ THPT).
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính 
của luận án được trình bày trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận, thực tiễn.

Chương 2. Vận dụng algorit sáng chế trong dạy hoc Di truyền học (Sinh học  
12 – THPT).
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.


8
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Lược sử nghiên cứu về algorit 
1.1.1. Lược sử nghiên cứu về algorit trên thế giới
Khoa học tư  duy sáng tạo trên thế  giới đã được hình thành từ  rất lâu. Nhà  
toán học Hy Lạp Pappop, sống  ở thế kỉ thứ III là người đặt nền móng cho “khoa 
học tư duy sáng tạo”, ông gọi đó là Ơristic (Heuristics).  Heuristic được hiểu là các 
kỹ thuật dựa trên kinh nghiệm để giải quyết vấn đề  học tập hay khám phá nhằm 
đưa ra một giải pháp mà không được đảm bảo là tối ưu. Với việc nghiên cứu khảo 
sát không có tính thực tế, các phương pháp Heuristic được dùng nhằm tăng nhanh  
quá trình tìm kiếm với các giải pháp hợp lý thông qua các suy nghĩ rút gọn để giảm 
bớt việc nhận thức vấn đề khi đưa ra quyết định [62].
Có thể thấy, theo quan niệm lúc bấy giờ, Ơristic là khoa học về sự sáng chế,  
phát minh trong mọi lĩnh vực khoa học, kĩ thuật, văn hóa, nghệ  thuật,… Do cách 
tiếp cận quá chung chung và không có nhu cầu xã hội cấp bách nên  Ơristic đã  
không được nhìn nhận. Cho đến thời gian gần đây, Ơristic đã được nghiên cứu và 
phát triển.
Alfred Binet, một nhà tâm lý học người Pháp đã phát minh ra các bài kiểm tra 
IQ thực tế đầu tiên [61]. Năm 1904, Bộ  Giáo dục Pháp  đã sử  dụng các bài kiểm  
tra IQ Alfred Binet nhận diện và đánh giá trí tuệ  của HS. Năm 1908 và 1911 Binet 
công bố  phiên bản thử  nghiệm của mình. Sau đó, bài kiểm tra của Binet trở  nên  
thông dụng trên khắp nước Mỹ và bùng phát mạnh vào năm 1917 [58]. Tuy là cha  
đẻ của “chỉ số thông minh ­ IQ” nhưng Binet cũng nhìn nhận rằng bài kiểm tra IQ  

cũng bộc lộ một số hạn chế. Ông cho rằng rằng trí thông minh không hẳn chỉ do di 
truyền, bởi các gene cấu thành, mà còn do môi trường giáo dưỡng tác động. Trong  
suốt 21 năm nghiên cứu, Binet đã xuất bản hơn 200 cuốn sách, bài báo, những công  
trình nghiên cứu của Binet sau này có ảnh hưởng rất lớn đến Jean Piaget [57].


9
Cuối thế kỉ IXX, các nhà tâm lí học đã phát hiện ra phương pháp thử sai. Thử 
và sai là một phương pháp cơ bản giải quyết vấn đề [54]. Thử sai được đặc trưng 
bởi sự lặp đi lặp lại những nỗ lực đến khi thành công, hoặc cho đến khi không thể 
thực hiện được nữa [69]. Theo W.H. Thorpe, thuật ngữ thử sai được đưa ra bởi C.  
Lloyd Morgan sau khi ông đã sử dụng các cụm từ tương tự như "thử và thất bại"  
và "thử  nghiệm và thực tiễn" [68]. Sau này, Edward Thorndike đã tiến hành thí  
nghiệm nổi tiếng với một con mèo đã được đặt trong một loạt các hộp với các 
điều kiện khác nhau để hoạt động của con mèo gắn với quá trình học tập, rút kinh  
nghiệm [67]. Thí nghiệm của Edward Thorndike sau này được B.F. Skinner hoàn 
thiện.
Như vậy có thể thấy việc lựa chọn các phương án trong phương pháp thử sai 
được tiến hành theo kiểu mò mẫm. Tuy nhiên, cùng với phương pháp thử  sai, các 
nhà tâm lí học đã xác định được vai trò của nhiều yếu tố tâm lí như: tính lí tưởng, 
trí tưởng tượng, trực giác, tính ì tâm lí, … trong quá trình tư duy sáng tạo.
Năm 1939 A. Osborn (Mỹ) đã đề xuất phương pháp tập kích não hay còn gọi 
là   động   não,   công   não,   (tiếng   Anh: brainstorming).   Ông   đã   miêu   tả   động   não 
như một kỹ thuật hội ý bao gồm một nhóm người nhằm tìm ra lời giải cho vấn đề 
nhất định bằng cách góp nhặt tất cả  ý kiến của nhóm người, nảy sinh trong cùng 
một thời gian, theo một nguyên tắc nhất định. Kỹ  thuật này sau đó được Charles 
Hutchison Clark phát triển và Hilbert Meyer áp dụng trong lý luận về phương pháp  
giảng dạy [59]. Theo Hilbert Meyer: Động não là một kỹ  thuật dạy học tích cực,  
thông qua thảo luận, nhằm huy động những ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ 
đề, của mọi thành viên tham gia thảo luận. Các thành viên được cổ  vũ tham gia 

một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng, nhằm tạo ra "cơn lốc" các ý tưởng 
[53]. 
Động não được áp dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau: quảng cáo, quản lí, sản  
xuất, giáo dục,....Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng phương pháp tập kích não vẫn  
chưa khắc phục được những nhược điểm của phương pháp thử  sai đó là thiếu cơ 
chế định hướng từ bài toán đến lời giải trong tư duy.


10
Năm 1926, F. Kunze một giáo sư trường đại học tổng hợp Berlin đã đề xuất 
phương   pháp   đối   tượng   tiêu   điểm.   Đây là   một phương   pháp   tích   cực   hóa   tư 
duy trong khoa học sáng tạo. Phương pháp đối tượng tiêu điểm  với tên gọi ban 
đầu là phương pháp danh mục (catalogue) được nhà bác học người Mỹ C. Whiting  
hoàn thiện vào những năm 50 của thế  kỷ  [13].  Nội dung của phương pháp đối 
tượng tiêu điểm là chọn ngẫu nhiên một đối tượng nào đó sau đó lấy những tính  
chất của các đối tượng ngẫu nhiên này gắn cho đối tượng đang cần cải tiến hay  
hoàn thiện (đối tượng tiêu điểm). Bằng cách này có thể nhận được những kết hợp  
khác thường và đi đến những phương án độc đáo [13]. Như  vậy, ý tưởng của 
phương pháp là cải tiến một đối tượng bằng cách chuyển giao những dấu hiệu  
(tính chất, chức năng) của những đối tượng ngẫu nhiên vào đối tượng cần cải  
tiến. Ví dụ đưa tính chất "thơm" của "nước hoa" vào đối tượng "bút", ta có "bút có 
mùi thơm".
Năm 1942, Fritz Zwicky người Thụy Sĩ đã đề  xuất phương pháp phân tích 
hình thái [65]. Theo phương pháp này, người ta sẽ liệt kê tất cả các đặc trưng của 
một đối tượng nào đó, mỗi đặc trưng xếp vào một cột.  Ở  mỗi cột người ta viết 
tất cả các phương án đề xuất sau đó xét tất cả các kết hợp được hình thành bằng 
cách lấy  ở  mỗi cột một phương án. Kết quả  là tạo ra vô số  các kết hợp và việc  
nhận thức ra các phương án tối ưu cũng trở  nên khó khăn. Như  vậy phương pháp 
phân tích hình thái là phương pháp tích cực hóa tư duy bằng cách tách đối tượng ra  
từng con số rồi đa dạng hóa hình thái của các con số. Sau đó, kết hợp chúng lại để 

tạo ra ý tưởng mới.
Người có nhiều cống hiến trong việc xây dựng khoa học sáng tạo là nhà khoa 
học Genric Sanlovic Altshuler. Năm 14 tuổi ông đã có bằng sáng chế, năm 20 tuổi 
ông đã dự  định xây dựng lí thuyết để  giúp bất kì người bình thường nào cũng có 
thể  sáng chế  được. Năm 1946, Altshuler bắt đầu xây dựng lí thuyết giải các bài 
toán sáng chế (Teoriya Resheniya Izobreatatelskikh Zadatch viết tắt là TRIZ). TRIZ  
là phương pháp luận tìm kiếm những giải pháp kĩ thuật mới. TRIZ kết hợp chặt  
chẽ  bốn yếu tố: Tâm lí, logic, kiến thức, trí tưởng tượng. Về  phương pháp sáng  


11
chế, G.S. Altshuler đã đề xuất vào năm 1960 gần đây đã được phát triển mạnh mẽ 
và trở thành một lí thuyết, trong đó hạt nhân là Algorit giải các bài toán sáng chế. 
Anthony "Tony" Peter Buzan (sinh năm 1942) tại Luân  Đôn (Anh) là một tác 
gia, nhà tâm lý và là cha đẻ  của phương pháp tư  duy Mind map (Sơ  đồ  tư  duy 
­ Giản đồ ý). Theo triết lý của Buzzan thì bản đồ tư duy được hiểu là một cách mở 
ra sức mạnh tư duy, tạo ra những đột phá trong suy nghĩ. Buzan nghiên cứu chuyên 
sâu về bộ não, trí nhớ tìm ra quy luật khi xây dựng bản đồ gồm nhiều nhánh, giúp  
bộ não ghi chép các sự kiện một cách hệ thống. Buzan rất đam mê khám phá cấu  
trúc, chức năng, hoạt động của não bộ và phát minh ra những phương pháp để “bật 
tín hiểu” cho bộ não.  Ông thấy rằng đứa trẻ nào cũng có tiềm năng của Leonardo 
da Vinci và Albert Einstein. Ông đã dày công nghiên cứu cách “bật tín hiệu” cho  
tiềm năng đó phát huy. Các nghiên cứu của Buzan cho thấy trí thông minh được 
phát huy hết công năng khi con cái chúng ta được nuôi dưỡng trong môi trường tốt,  
được khuyến khích, động viên và giáo dục đúng phương pháp. Với bộ công cụ sơ 
đồ  tư  duy hay còn gọi là sơ  đồ  trí não, Buzan hướng dẫn chúng ta học phương 
pháp học, học cách xử lý thông tin, và học tư duy có phương pháp để rèn luyện và  
nâng cao năng lực tư duy, từ đó khai phá năng lực tiềm ẩn vô cùng to lớn của bộ 
não, tạo nên sự đột phá trong học tập và công tác [9]. 
Năm 1983, Giáo sư tâm lý Howard Gardner của trường đại học Havard công 

bố thuyết “trí thông minh đa đạng”. Ông cho rằng Alfred Binet và cộng sự xác định  
và đánh giá trí thông minh  ở một khía cạnh quá riêng lẻ, là chỉ  với chỉ  số  IQ,   thì 
thật không thoả đáng. Bởi vì, chỉ với riêng IQ, nó không phản ánh được sự đa dạng 
của trí thông minh và nó cũng không cho thấy sự  tương quan giữa trí thông minh 
với vô số cách ứng xử của trí tuệ có thể quan sát được trong cuộc sống. Theo Giáo 
sư Howard Gardner, trí thông minh có nghĩa là “khả năng giải quyết vấn đề và tạo 
ra sản phẩm hay dịch vụ có giá trị thiết thực cho xã hội” [55], [56], [66]. 
Năm 1990, David Perkins (một nhà khoa học của đại học Havard) đã chỉ  ra  
trí thông minh có ba loại: trí thông minh nơron (neural intelligence), trí thông minh 
trải   nghiệm   (experiential   intelligent)   và   trí   thông   minh   có   suy   nghĩ   (reflective 


12
intelligence). Trong đó, trí thông minh nơron hay còn gọi là trí thông minh thiên  
bẩm do di truyền và được đo bằng chỉ  số  IQ. Còn hai loại trí thông minh trải 
nghiệm và trí thông minh có suy nghĩ  thì có thể đào tạo được. Trí thông minh trải 
nghiệm được hình thành dựa trên những kinh nghiệm rút ra được trong công việc 
hay trong cuộc sống. Trí thông minh suy nghĩ của một người là khả năng suy nghĩ  
của   người  đó   trong  những  tình huống khác  nhau,  thậm  chí  những  tình  huống 
không nằm trong lĩnh vực chuyên môn của người đó. Với trí thông minh có suy  
nghĩ, chúng ta có thể  gia tăng khả  năng giải quyết những vấn đề, ra quyết định, 
và đưa ra những sang kiến mới để  xây dựng thế  giới phức tạp và không ngừng  
biến động mà chúng ta đang sinh siệt   kê   các   dấu   hiệu   nhận 
truyền Menđen

biết của quy luật di truyền MenĐen?
HS thảo luận nhóm để  tìm các dấu 
hiệu nhận biết.
Gv nhận xét và chuẩn hóa kiến thức.
GV tiến lập bản ghi algorit dựa trên 

những dấu hiệu mà các em tìm được
HS quan sát GV tiến hành và học tập.


Nội dung

Hoạt động của giáo viên và HS

Từ  thí nghiệm của MenĐen, GV yêu 
cầu HS nêu quy trình giải bài tập di 
truyền MenĐen
HS có thể  hoạt  động cá nhân hoặc 
nhóm để hoàn thiện.
GV nhận xét và chuẩn hóa kiến thức 
Vận dụng, sáng tạo 
Chương trình giải bài tập quy luật 
MenĐen

cho HS và hướng dẫn HS xây dựng 
algorit giải bài tập quy luật di truyền 
Men Đen.

GV   yêu   cầu   HS   xây   dựng   chương 
trình giải bài toán


×