Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.18 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN HỒNG HẠNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2017



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN HỒNG HẠNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢCÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế


Mã số: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. Phạm Hùng

HÀ NỘI, NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ một
chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình cấp bằng nào
khác.Và công trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi, không sao chép từ bất cứ
công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tác
giả còn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong và ngoài trường.
Vậy qua đây tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô giáo trong
Trường Đại Thủy Lợi, đặc biệt là thầy cô thuộc khoa Kinh tế và Quản lý đã dạy dỗ,
dìu dắt tác giả trong suốt thời gian tác giả học tại trường giúp tác giả có kiến thức
chuyên sâu về kinh tế và quản lý.
Tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm, chăm sóc, động viên
tác giả trong quá trình học tập, tích lũy kiến thức.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Hùng, người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập tác giả đã cố gắng để hoàn thành luận văn của mình, tuy
nhiên khó tránh khỏi thiếu xót. Vì vậy mong nhận được sự nhận xét, bổ sung của thầy
cô.
Tác giả xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hồng Hạnh

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ................................. viii
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP............................ 5
1.1 Khái niệm Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Doanh nghiệp .................... 5
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp .........................................................5
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm quản lý và quản lý nhà nước đối với hoạt động của
doanh nghiêp ...........................................................................................................8

1.2 Các nội dung, vai trò ảnh hưởng đến công tác QLNN đối với hoạt động của các
doanh nghiệp ............................................................................................................. 17
1.2.1 Chủ thể Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp ................17
1.2.2 Các nội dung công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các doanh
nghiệp....................................................................................................................17
1.2.3 Vai trò công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp
...............................................................................................................................23
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLNN đối với hoạt động của các doanh
nghiệp ........................................................................................................................ 25
1.3.1 Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với quản lý nhà nước về
hoạt động của doanh nghiệp .................................................................................25
1.3.2 Mức độ hoàn thiện của các quy định pháp luật liên quan .........................26
1.3.3 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước .............................................................26
1.3.4 Phẩm chất đạo đức và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức ...............27
1.3.5 Cơ chế giám sát hoạt động quản lý nhà nước ............................................27
1.3.6 Vai trò của báo chí .....................................................................................28
1.3.7 Yếu tố hội nhập quốc tế .............................................................................28
1.4 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................................... 29
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 31

iii


CHƯƠNG 2. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN 32
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ......................... 32
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 32
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn từ năm 2012 đến 2016 .............. 33
2.1.3. Thực trạng doanh nghiệp tỉnh Lạng Sơn .................................................... 34
2.2 Công tác QLNN đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................... 35

2.2.1 Các chủ thể có thẩm quyền tổ chức quản lý nhà nước đối với hoạt động của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ...................................................... 35
2.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp .... 37
2.2.3 Hỗ trợ đào tạo người lao động và lãnh đạo doanh nghiệp........................... 38
2.2.4 Kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.. 40
2.3 Đánh giá công tác QLNN ................................................................................... 41
2.3.1 Những kết quả đạt được về quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ............................................................. 41
2.3.2 Những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn........................................................................ 59
2.3.3 Đánh giá tình hình thực tế khảo sát doanh nghiệp ...................................... 64
2.3.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN đối với hoạt động của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn........................................................................ 67
Kết luận Chương 2 .................................................................................................... 69
CHƯƠNG 3. CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ........................................................................................ 70
3.1 Định hướng phát triển của nhà nước và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh...... 70
3.1.1 Doanh nghiệp là bộ phận cấu thành quan trọng trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ................................................................ 70
3.1.2 Hỗ trợ và tạo mọi thuận lợi cho doanh nghiệp trong đầu tư, kinh doanh, gắn
với ổn định kinh tế, chính trị, xã hội và bảo vệ môi trường ................................. 71
3.1.3 Hoạt động của doanh nghiệp phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật,
mọi hoạt động quản lý nhà nước đều trên cơ sở pháp luật ................................... 72
iv


3.1.4 Đảm bảo phát triển doanh nghiệp một cách hài hòa về quy mô, phân bố hợp
lý các đơn vị kinh tế ..............................................................................................74
3.1.5 Phát triển doanh nghiệp gắn với việc xây dựng hệ thống chính trị xã hội

vững vàng dưới sự lãnh đạo của Đảng .................................................................75
3.1.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm doanh nghiệp ..............76
3.2 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................................................................. 77
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo lập môi trường kinh doanh thuận
lợi, bình đẳng cho sự phát triển của doanh nghiệp ...............................................77
3.2.2 Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đối với kinh doanh .........................79
3.2.3 Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước liên quan đến doanh nghiệp ...............79
3.2.4 Hoàn thiện các chính sách kinh tế ...............................................................81
3.2.5 Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của doanh nghiệp .........86
3.2.6 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động của các hiệp hội
doanh nghiệp .........................................................................................................87
3.2.7 Giải pháp từ phía doanh nghiệp ...................................................................89
3.2.8 Các giải pháp khác .......................................................................................89
Kết luận Chương 3 ................................................................................................95
KẾT LUẬN................................................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 98

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Tổ chức quản lý doanh nghiệp ...................................................................... 36
Hình 2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp ................................................................. 50
Hình 2.3. Tốc độ tăng trưởng về vốn đăng ký của các doanh nghiệp ........................... 50

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Doanh nghiệp tỉnh Lạng Sơn theo loại hình .................................................34
Bảng 2.2: Nguồn kinh phí hỗ trợ cho đào tạo từ 2012-2016 .........................................39
Bảng 2.3. Số lượt kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.........40
Bảng 2.4: Doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng qua các năm........................................49
Bảng 2.5: Doanh nghiệp thành lập mới trung bình qua các giai đoạn ..........................49

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

BĐKH

Biến đổi khí hậu

CNH

Công nghiệp hoá

CNH,HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NTM

Nông thôn mới

XD

Xây dựng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

viii


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp (DN) là tài sản quan trọng của mỗi quốc gia, là yếu tố vô cùng quan

trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Doanh nghiệp phát triển góp phần tạo
việc làm và thu nhập ổn định, nâng cao mức sống cho người dân, góp phần đảm bảo
trật tự và an sinh xã hội. Vì vậy tạo điều kiện và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, trong đó quan trọng nhất là nhà nước.
Nhà nước với vị trí là trung tâm của hệ thống chính trị, trong mối quan hệ với doanh
nghiệp, Nhà nước có vai trò tạo tiền đề, tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển,
đồng thời định hướng cho doanh nghiệp phát triển đi theo đúng mục tiêu mà Nhà nước
đã đề ra. Tất cả những nhiệm vụ đó được thể hiện thông qua hệ thống pháp luật của
Nhà nước, trên cơ sở pháp luật, Nhà nước phải đảm bảo việc thực hiện pháp luật của
tất cả các doanh nghiệp trong xã hội - Đó chính là hoạt động quản lý của Nhà nước.
Đối với doanh nghiệp, mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu trong kinh doanh, Nhà
nước ta bên cạnh việc ban hành pháp luật còn phải thường xuyên tuyên truyền, vận
động doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Và để đảm bảo cho việc doanh nghiệp thực thi đúng pháp luật, Nhà nước đã giao cho
các cơ quan chức năng, cơ quan chuyên ngành thẩm quyền quản lý Nhà nước (QLNN)
theo từng lĩnh vực cụ thể, trong đó bao gồm cả quản lý doanh nghiệp theo lĩnh vực phụ
trách. Các doanh nghiệp sau khi thành lập sẽ thực hiện các hoạt động kinh doanh theo
ngành, nghề mà doanh nghiệp đã đăng ký, và đối với từng loại ngành nghề, doanh
nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật về ngành nghề đó đồng thời chịu
sự quản lý của cơ quan chuyên môn của lĩnh vực đó.
Trong hoạt động của doanh nghiệp, các doanh nhân chính là những người thực hiện
nhiệm vụ chèo lái con tàu doanh nghiệp đó, trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
đất nước, chính các doanh nhân là những người tiên phong trên mặt trận kinh tế, chính
vì vậy doanh nhân được coi là lực lượng quan trọng trong xã hội cần được bảo vệ, tôn
vinh và khuyến khích phát triển. Nghị quyết số: 09-NQ/TW, ngày 09/12/2011 của Bộ
Chính trị (khoá XI) về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam
1


trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã khẳng

định quan điểm của Đảng ta là:
Đội ngũ doanh nhân là lực lượng có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có năng lực, trình
độ và phẩm chất, uy tín cao, sẽ góp phần tích cực nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững và bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
Thực hiện Nghị quyết số: 09-NQ/TW, Ban thường vụ tỉnh ủy Lạng Sơn đã ban hành
Chỉ thị số 20-CT/TU ngày 23/8/2012 về triển khai thực hiện Nghị quyết số: 09NQ/TW, ngày 09/12/2011 của Bộ Chính trị (khoá XI) về xây dựng và phát huy vai trò
của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế; một trong những chỉ đạo quan trọng của Chỉ thị là:
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLNN của các cấp chính quyền, sự phối kết hợp đồng bộ, chặt chẽ của các sở, ban,
ngành, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ
sở đối với việc xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Vì vậy, có thể coi phát triển doanh nhân là nội dung quan trọng nhất trong chương
trình phát triển doanh nghiệp tỉnh Lạng Sơn.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
là một nội dung không mới do đây là hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà
nước ở Lạng Sơn, nhưng cho đến nay chưa có một đề tài nghiên cứu một cách đầy đủ
và sâu sắc về cả lý luận và thực tiễn về vấn đề này, vì vậy tác giả quyết định lựa chọn
đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn thạc sĩ.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ năm 2010 đến nay, luận văn đề xuất các
giải pháp nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các doanh
2


nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các
doanh nghiệp
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của doanh
nghiệp.
Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Về thời gian: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý nhà nước đối vơi hoạt động của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh lạng giai đoạn 2012-2016. Giải pháp nâng cao hiệu quả
giai đoạn 2017-2022.
4 Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phỏng vấn điều tra, phân tích, tổng hợp, so
sánh, phương pháp lịch sử cụ thể để phân tích luận giải nhằm giải quyết vấn đề một cách
khách quan toàn diện.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về QLNN đối
với hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần vào việc nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của QLNN nói chung và QLNN đối với hoạt động của các doanh nghiệp
nói riêng.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kiến nghị của Luận văn góp phần hoàn thiện chính sách, pháp luật của Nhà
nước ta đặc biệt là của tỉnh Lạng Sơn trong hoạt động QLNN đối với các doanh
nghiệp.

3


6. Kết quả dự kiến đạt được
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với hoạt động

của các doanh nghiệp;
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với hoạt động của các doanh nghiệp;
- Đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn tỉnh Lạng Sơn trong việc đổi mới và
hoàn thiện pháp luật về nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của các doanh
nghiệp, góp phần hoàn thiện cơ sở pháp lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả QLNN đối
với hoạt động của doanh nghiệp trong thời gian tới.

4


CHƯƠNG 1.

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm Quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp
- Khái niệm doanh nghiệp
Ở mỗi nước, trong mỗi thời kỳ khác nhau, tuỳ thuộc vào những điều kiện cụ thể của
nền kinh tế mà pháp luật quy định mô hình tổ chức sản xuất, kinh doanh thích hợp.
Pháp luật là công cụ của Nhà nước để tạo lập và vận hành nền kinh tế thị trường thông
qua việc xác định các mô hình cơ bản của tổ chức sản xuất, quy định địa vị pháp lý của
mỗi loại chủ thể kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở phát huy mọi
năng lực sản xuất, mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh
theo pháp luật. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và
cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh
tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản

xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.
Với chính sách kinh tế của Nhà nước được ghi nhận trong Hiến pháp như vậy nên có
nhiều chủ thể kinh doanh (còn gọi là các đơn vị kinh doanh) tham gia thực hiện các
hoại động kinh doanh trong nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta. Nhóm chủ thể
kinh doanh quan trọng nhất và là đối tượng điều chỉnh chủ yếu của pháp luật kinh tế là
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp Việt Nam có địa điểm
kinh doanh chính và có thể mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước để
thực hiện các hoạt động theo đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà đầu tư nước
ngoài được tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam với các hiện diện như doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc mở chỉ nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam.
5


Trong một số lĩnh vực thương mại, nhà đầu tư nước ngoài có thể thực hiện các hoạt
động kinh doanh trong trường hợp không có hiện diện tai Việt Nam.
Theo khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm
2014 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Như vậy, thuật ngữ “doanh nghiệp" được dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập,
được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với tên gọỉ khác nhau. Những
chủ thể này có những đặc trưng pháp lý và trong việc thành lập và hoạt động, nó phải
thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định.
- Các đặc điểm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp với tư cách là tổ chức kinh tế có những đặc điểm là cơ sở để phân biệt
với hộ kinh doanh hoặc với các cá nhân, tổ chức không phải là tổ chức kinh tế như cơ
quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội.
Thứ nhất, doanh nghiệp phải có tên riêng. Tên riêng của doanh nghiệp là yếu tố hình
thức nhưng là dấu hiệu đầu tiên xác định tư cách chủ thể độc lập của doanh nghiệp trên
thương trường. Tên doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước thực hiện QLNN đối với
doanh nghiệp và cũng là cơ sở phân biệt chủ thể trong quan hệ giữa các doanh nghiệp

với nhau và với người tiêu dùng. Tên doanh nghiệp được ghi trong con dấu của doanh
nghiệp và mỗi chủ thể kinh doanh độc lập với tư cách là doanh nghiệp, dù thuộc loại
hình hoặc kinh doanh trong lĩnh vực nào cũng đều được cấp và sử dụng một con dấu
doanh nghiệp.
Thứ hai, doanh nghiệp, phải có tài sản. Mục đích chủ yếu và trước tiên của doanh
nghiệp là hoạt động kinh doanh với những đặc trưng là đầu tư tài sản và để thu lợi về
tài sản. Bởi vậy, điều kiện tiên quyết và cũng là nét đặc trưng lớn của doanh nghiệp là
phải có một mức độ tài sản nhất định. Tài sản là điều kiện hoạt động và cũng là mục
đích hoạt động của doanh nghiệp.
Trong điều kiện thởi đại ngày nay, không thể nói đến việc thành lập một doanh nghiệp,
thậm chí không thể thực hiện được một hoạt động kinh doanh thực sự trong bất cứ lĩnh
6


vực nào, nếu hoàn toàn không có tài sản.
Thứ ba, doanh nghiệp phải có trụ sở giao dich ổn định (trụ sở chính). Bất cứ nhà đầu
tư nào thành lập chủ thể kinh doanh với tư cách doanh nghiệp, dù là Việt Nam hay
nước ngoài, đều phải đăng ký ít nhất một địa chỉ giao dịch trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam. Trụ sở chính tại Việt Nam cũng là căn cứ chủ yếu để xác định quốc tịch Việt
Nam của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có trụ sở chính tại Việt Nam, được đăng ký
thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là các pháp nhân Việt Nam. Việc giải
quyết những tranh chấp phát sinh trong kinh doanh giữa các doanh nghiệp trước hết
phải do Trọng tài và Toà án và theo pháp luật của Việt Nam.
Thứ tư, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thành lập theo quy định của pháp luật và
mọi doanh nghiệp, dù kinh doanh ở bất cứ lĩnh vực nào cũng đều phải được một cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp một văn bản có giá trị pháp lý là “Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp”, thường gọi tắt là đăng ký kinh doanh. Có trường hợp văn bản
này được gọi với những tên khác nhưng phải được quy định có giá trị là đăng ký kinh
doanh. Trong văn bản này, nhà nước ghi nhận những yếu tố chủ yếu về tư cách chủ thể
của doanh nghiệp, phạm vi, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung giấy

chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 29 của Luật Doanh nghiệp,
được ghi trên cơ sở những thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp do người thành
lập doanh nghiệp khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật. Như vậy, đăng ký kinh
doanh là cơ sở cho hoạt động của mỗi doanh nghiệp đồng thờỉ cũng là cơ sở cho việc
thực hiện sự kiểm soát, QLNN đối với doanh nghiệp.
Thứ năm, mục tiêu thành lập doanh nghiệp là để trực tiếp và chủ yếu thực hiện các
hoạt động kinh doanh. Nói một cách khác, doanh nghiệp luôn luôn là một tổ chức kinh
tế hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể
thực hiện những hoạt động nhằm các mục tiêu xã hội khác, không phải vì mục đích lợi
nhuận như các hoạt động từ thiện, tự nguyện nhưng đó là sự kết hợp và không phải là
mục tiêu bản chất của doanh nghiệp.
Trong thực tiễn pháp luật Việt Nam, còn gặp thuật ngữ “DNNVV". Đây là khái niệm
dùng để chỉ cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
7


chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)
hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). (Điều 3 Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV). DNNVV
được hưởng những trợ giúp theo chính sách trợ giúp DNNVV của Nhà nước về: Trợ
giúp tài chính, mặt bằng sản xuất, đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ
thuật, xúc tiến mở rộng thị trường, trợ giúp phát triển nguồn nhân lực, thông tin tư vấn
và đào tạo nguồn nhân lực,…
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm quản lý và quản lý nhà nước đối với hoạt động của
doanh nghiêp
- Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước
Có nhiều cách nhìn khác nhau về khái niệm quản lý:
- Warren Bennis, một chuyên gia nổi tiếng về nghệ thuật lãnh đạo đã từng nói rằng:
"Quản lý là một cuộc thử nghiệm gắt gao trong cuộc đời mỗi cá nhân, và điều đó sẽ

mài giũa họ trở thành các nhà lãnh đạo". Tiếng Việt cũng có từ "quản lý" và "lãnh
đạo" riêng rẽ giống như "manager" và "leader" trong tiếng Anh.
- Theo Haror Koontz, quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối hợp nỗ lực
của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu tổ chức nhất định.
- Theo Mariparker Follit (1868 - 1933), nhà khoa học chính trị, nhà triết học Mỹ thì:
"Quản lý là một nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người khác".
- Tư tưởng và quan điểm "quản lý" đã có từ cách đây hơn 2.500 năm nhưng cho đến
cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, vấn đề quản lý theo khoa học mới xuất hiện. Người
khởi xướng là Fredrich Winslow Taylor với cuốn sách "Các nguyên tắc quản lý theo
khoa học". Theo ông thì người quản lý phải là nhà tư tưởng, nhà lên kế hoạch chỉ đạo
tổ chức công việc.
- Trong cuốn "Khoa học Tổ chức và Quản lý", tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm:
"Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra những nỗ lực
của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các nguồn lực của tổ chức để đạt
8


được những mục tiêu cụ thể".
Tuy nhiên, có thể nhận thấy các nhà nghiên cứu đều thống nhất quan điểm cho rằng
bao giờ quản lý cũng xuất hiện cùng với nhu cầu của con người, gắn liền với quá trình
phân công và phối hợp trong lao động của con người, C.Mác khi nói tới vai trò của
quản lý trong xã hội đã khẳng định:
Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên một quy
mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt
động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.
Khi hiểu như vậy, quản lý xã hội là hoạt động gắn liền với sự hình thành và phát triển
của xã hội loài người, với sự liên kết con người với nhau để sống và làm việc. Hoạt
động quản lý gắn liền với sự hình thành và phát triển của các tổ chức trong xã hội với

tư cách là tập hợp những người được điều khiển, định hướng, phối hợp với nhau theo
một cách thức định trước nhằm đạt tới một mục tiêu chung nào đó. Trong tất cả các tổ
chức đều có những người làm nhiệm vụ gắn kết những người khác, điều khiển người
khác giúp cho tổ chức hoàn thành mục tiêu của mình. Những người đó chính là các
nhà quản lý. Để một hoạt động quản lý có thể diễn ra, bên cạnh chủ thể quản lý cần có
các yếu tố khác như đối tượng quản lý, cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý và những mục tiêu mà hoạt động quản lý hướng tới.
Trong quá trình quản lý, nhà quản lý bằng các quyết định quản lý của mình tác động
lên một hay một nhóm đối tượng nhất định để buộc đối tượng đó thực hiện những
hành động theo ý chí của nhà quản lý.
Từ các định nghĩa được nhìn nhận từ nhiều góc độ, chúng ta thấy rằng tất cả các tác
giả đều thống nhất về cốt lõi của khái niệm quản lý, đó là trả lời câu hỏi; ai quản lý
(chủ thể quản lý)? quản lý ai, quản lý cái gì (khách thể quản lý)? quản lý như thế nào
(phương thức quản lý)? quản lý bằng cái gì (công cụ quản lý)? quản lý để làm gì (mục
tiêu quản lý)? từ đó chúng ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ
chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt
9


tới những mục tiêu nhất định. Mục tiêu này có thể do các thành viên trong tổ chức tự
thống nhất với nhau, cũng có thể do người đứng đầu tổ chức xây dựng và giao cho tổ
chức thực hiện. Nhưng cũng có những tổ chức được hình thành để thực hiện những
mục tiêu được xác định trước. Khi đó, bản thân tổ chức không thể tự mình làm thay
đổi mục tiêu.
Theo đối tượng quản lý, các hoạt động quản lý có thể phân chia thành ba nhóm chủ
yếu: quản lý giới vô sinh, quản lý giới sinh vật và quản lý xã hội. Như vậy, quản lý xã
hội với tư cách là quản lý các hoạt động của con người, giữa con người với nhau trong
xã hội loài người là một bộ phận của quản lý chung.
Từ khi xuất hiện nhà nước "một lực lượng nảy sinh từ xã hội", "một lực lượng "tựa hồ
như đứng trên xã hội" có nhiệm vụ làm giảm bớt, dịu bớt những xung đột, điều hòa

các lợi ích cá nhân và giữ cho sự xung đột đó nằm trong một trật tự nhất định thì phần
quản lý xã hội quan trọng nhất do Nhà nước đảm nhiệm. Đó chính là QLNN. Trong
hoạt động quản lý xã hội, có rất nhiều chủ thể tham gia: các đảng phái chính trị, nhà
nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp, trong đó nhà nước giữ vai trò
quan trọng. Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị, công cụ quan trọng nhất để
quản lý xã hội.
Chủ thể quản lý xã hội là con người hoặc tổ chức, hoạt động do chủ thể quản lý điều
hành là hoạt động quản lý. Đối tượng của quản lý xã hội là các quan hệ xã hội mà chủ
thể quản lý tác động tới. Suy cho cùng đối tượng của quản lý xã hội là quản lý con
người. Khách thể của quản lý xã hội, nói một cách ngắn gọn đó là "trật tự xã hội". Bởi
mục đích cần đạt được của chủ thể quản lý xã hội là làm sao cho hành vi hoạt động và
hành vi không hoạt động của đối tượng bị quản lý phải thực hiện theo ý chí của chủ
thể quản lý. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý được thể hiện
thông qua mối quan hệ "quyền uy - phục tùng".
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự
xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống
các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị
trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. QLNN được hiểu
10


trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.
Như vậy theo nghĩa rộng chúng ta có thể hiểu QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành
của bộ máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên phương
diện lập pháp, tư pháp và hành pháp.
Về nguyên tắc, quyền lực nhà nước hiện nay ở mọi quốc gia trong quá trình thực thi
đều được chia thành ba bộ phận cơ bản là quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền
tư pháp. Quan hệ giữa các cơ quan thực thi ba nhánh quyền lực nhà nước này, trước
hết là quan hệ giữa cơ quan thực thi quyền lập pháp và cơ quan thực thi quyền hành
pháp, xác định cách thức tổ chức bộ máy QLNN và tạo nên sự khác biệt trong cách

thức tổ chức bộ máy nhà nước ở các nước khác nhau.
- Quyền lập pháp là quyền ban hành và sửa đổi Hiến pháp và luật, tức là quyền xây
dựng các quy tắc pháp lý cơ bản để điều chỉnh tất cả các mối quan hệ xã hội theo định
hướng thống nhất của nhà nước. Quyền lập pháp do cơ quan lập pháp thực hiện.
- Quyền hành pháp là quyền thực thi pháp luật, tức là quyền chấp hành luật và tổ chức
quản lý các mặt của đời sống xã hội theo pháp luật. Quyền này do cơ quan hành pháp
thực hiện.
- Quyền tư pháp là quyền bảo vệ pháp luật do cơ quan tư pháp (hệ thống Toà án) thực
hiện.
Ở nước ta quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân công, phối hợp và
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực thi ba quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp.Theo cơ chế đó, quyền lập pháp được trao cho Quốc hội. Ngoài chức năng
chủ yếu là lập pháp (ban hành và sửa đổi Hiến pháp, luật và các bộ luật), Quốc hội ở
nước ta thực hiện hai nhiệm vụ quan trọng khác là giám sát tối cao đối với mọi hoạt
động của Nhà nước và quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Quyền hành pháp
được trao cho Chính phủ thực hiện bao gồm quyền lập quy và điều hành hành chính.
Quyền tư pháp được trao cho hệ thống Toà án nhân dân các cấp thực hiện.
11


Quản lý nhà nước có các đặc điểm sau đây:
- Chủ thể QLNN là các cơ quan, công chức trong bộ máy nhà nước được trao quyền
lực công gồm: quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
- Đối tượng quản lý của nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và hoạt động
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Quản lý nhà nước có tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao…
- Mục tiêu của QLNN là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển bền vững

trong xã hội.
Theo nghĩa hẹp QLNN được hiểu chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống
cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người theo mục tiêu nhất định nhằm đạt được mục tiêu theo yêu cầu của QLNN
Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất
chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy
và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình, chẳng hạn ra quyết định thành lập, chia
tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ... QLNN theo nghĩa hẹp còn
đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nước với các đặc điểm sau đây:
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang quyền lực nhà nước.
Quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước trước hết thể hiện ở việc các
chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua phương tiện nhất định, trong
đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản quản lý hành
chính nhà nước. Bằng việc ban hành văn bản, chủ thể quản lý hành chính nhà nước thể
hiện ý chí của mình dưới dạng các chủ trương, chính sách pháp luật nhằm định hướng
cho hoạt động xây dựng và áp dụng pháp luật.
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có
quyền năng hành pháp.
12


Theo cách hiểu phổ biến hiện nay thì nhà nước có ba quyền năng: Lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Trong đó, quyền năng hành pháp trước hết và chủ yếu thuộc về các
cơ quan hành chính nhà nước, tuy nhiên trong rất nhiều hoạt động khác như: việc ổn
định tổ chức nội bộ của các cơ quan nhà nước, hoạt động quản lý được tiến hành bởi
các bộ… Trong những trường hợp này quyền năng hành pháp cũng thể hiện rõ nét và
nếu xét về bản chất thì tương đồng với hoạt động hành pháp của các cơ quan hành
chính nhà nước.
- Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ.

Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hành pháp, bộ máy các cơ quan hành pháp
được tổ chức thành một khối thống nhất từ trung ương tới địa phương, đứng đầu là
chính phủ, nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo
đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa
phương tạo ra sức mạnh tổng hợp, tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các địa phương
hay vùng miền khác nhau. Tuy nhiên, do mỗi địa phương đều có những nét đặc thù
riêng về điều kiện kinh tế - xã hội, nên để có thể phát huy tối đa những yếu tố của từng
địa phương, tạo sự năng động sáng tạo trong quản lý điều hành, bộ máy hành chính
còn được tổ chức theo hướng phân cấp, trao quyền tự quyết, tạo sự chủ động sáng tạo
cho chính quyền địa phương.
- Hoạt động quản lý hành chính nhà nước mang tính chấp hành và điều hành.
Tính chấp hành và điều hành của hoạt động QLNN thể hiện trong việc những hoạt
động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm mục đích thực hiện pháp luật,
cho dù đó là hoạt động chủ động sáng tạo của chủ thể quản lý thì cũng không được
vượt quá khuôn khổ pháp luật, điều hành cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ
chức những hoạt động thực tiễn…, trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hóa
pháp luật.
- Quản lý hành chính nhà nước ở nước ta không có sự tách biệt tuyệt đối giữa người
quản lý và người bị quản lý.
Trong chế độ ta, mọi công dân vừa là chủ thể vừa là khách thể của quản lý. Chúng ta
13


×