Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo tin lành trên địa bàn tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ HÒA

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐẠO TIN LÀNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


TRẦN THỊ HÒA

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐẠO TIN LÀNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số

: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ THU PHƢỢNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của
đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu” là công trình nghiên cứu khoa học
nghiêm túc của bản thân. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn

Trần Thị Hòa


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc

gia, Ban quản lý đào tạo Sau đại học, Khoa Quản lý nhà nước về xã hội,
đặc biệt là lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Lê Thị Thu Phượng đã tận tâm,
nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ tôi nghiên cứu hoàn thành
luận văn này.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu, được sự quan tâm tạo điều kiện của
Học viện Hành chính Quốc gia, Nhà Xuất bản Tôn giáo - Ban Tôn giáo Chính
phủ (nơi tôi đang công tác) đến nay, tôi đã hoàn thành bản luận văn Thạc sĩ
“Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh
Lai Châu”. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Tôn giáo Chính phủ,
Nhà Xuất bản Tôn giáo và các đồng nghiệp trong cơ quan đã động viên, tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo và góp ý của các thầy,
cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Thị Hòa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO TIN LÀNH........................................................ 11
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài Luận văn .................................. 11
1.1.1. Tôn giáo và hoạt động tôn giáo..........................................................11
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo nói chung và đạo Tin
lành nói riêng ................................................................................................13
1.1.3. Đạo Tin lành .......................................................................................14
1.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành ở Việt Nam ...16
1.2. Một số vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo

nói chung và đạo Tin lành nói riêng ............................................................ 17
1.2.1. Sự cần thiết QLNN đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo .............17
1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc của quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn
giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng ....................................................18
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành......21
1.2.4. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động của
đạo Tin lành...................................................................................................24
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành ở
một số địa phương ........................................................................................ 29
1.3.1. Tỉnh Lào Cai .......................................................................................29
1.3.2. Tỉnh Điện Biên ....................................................................................32
1.3.3. Bài học cho tỉnh Lai Châu ..................................................................35
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 38
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐẠO TIN LÀNH VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO TIN LÀNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LAI CHÂU .......................................................................................... 40
2.1. Khái quát chung về tỉnh Lai Châu ......................................................... 40
2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên; kinh tế, xã hội .........................40
2.1.2. Về hoạt động tôn giáo, trên địa bàn tỉnh Lai Châu ...........................41
2.2. Khái quát chung về đạo Tin lành .......................................................... 43
2.2.1. Đạo Tin lành ở Việt Nam ....................................................................43
2.2.2. Đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu...........................................46
2.2.3. Thực trạng hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai
Châu ..............................................................................................................49


2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên
địa bàn tỉnh Lai Châu ................................................................................... 54
2.3.1. ây dựng, t ch c thực hiện các v n bản chính sách, pháp lu t của
Nhà nước đối với đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu ........................54

2.3.2. Công tác kiện toàn, củng cố t ch c bộ máy và đào tạo bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công ch c làm công tác quản
lý nhà nước về tôn giáo .................................................................................58
2.3.3. Công tác quản lý sinh hoạt của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh ........60
2.3.4. Quan hệ giữa người dân và chính quyền địa phương sau Chỉ thị số
01/2005/CT-TTg ............................................................................................66
2.3.5. Công tác phối h p đ u tranh chống việc l i dụng đạo Tin lành đối
với đồng bào dân tộc thi u số trên địa bàn tỉnh ..........................................68
2.3.6. Công tác thanh tra, ki m tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp lu t liên quan đến đạo Tin lành ................................................71
2.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 72
2.4.1. Kết quả ................................................................................................72
2.4.2. Hạn chế ...............................................................................................74
2.4.3. Nguyên nhân .......................................................................................76
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 78
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠO TIN LÀNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU ............................................................ 79
3.1. Quan điểm chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng .............................................. 79
3.1.1. Quan đi m chủ trương của Đảng về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo
nói chung và đạo Tin lành nói riêng ............................................................79
3.1.2. Chủ trương của Đảng về quản lý nhà nước đối với hoạt động của
đạo Tin lành...................................................................................................81
3.1.3. Chính sách pháp lu t của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo nói
chung và đạo Tin lành nói riêng...................................................................86
3.1.4. Dự báo xu hướng phát tri n hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn
tỉnh Lai Châu từ 2020 đến 2025 ...................................................................89
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động của
đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu ...................................................... 93



3.2.1. Hoàn thiện chủ trương chính sách, pháp lu t đối với đạo Tin lành
trong điều kiện mới .......................................................................................93
3.2.2. ây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh đối với đạo Tin lành..........................................................94
3.2.3. Nâng cao ch t lư ng công tác v n động, tuyên truyền, ph biến
chính sách, pháp lu t về tôn giáo tới quần chúng nhân dân, ch c sắc, tín
đồ đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu.................................................96
3.2.4. Đ i mới công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin
lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu ...................................................................98
3.2.5. Phối h p quản lý tôn giáo và quản lý dân tộc, phòng chống l i dụng
tôn giáo phát tri n trái quy định pháp lu t ............................................... 100
3.2.6. Thanh tra, ki m tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp lu t liên quan đến đạo Tin lành........................................................ 102
3.2.7. Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tôn giáo, công tác đối ngoại và đ u
tranh nhân quyền........................................................................................ 104
3.3. Kiến nghị ............................................................................................. 105
3.3.1. Các cơ quan ở Trung ương.............................................................. 105
3.3.2. Ban Tôn giáo Chính phủ .................................................................. 105
3.3.3. UBND tỉnh Lai Châu ....................................................................... 106
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 109
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 112
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC .................................................................... 119


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- BTGCP


: Ban Tôn giáo Chính phủ

- CMA

: Hội Liên hiệp Phúc Âm và Truyền giáo Bắc Mỹ

- CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

- ĐCSVN

: Đảng Cộng sản Việt Nam

- QLHCNN

: Quản lý hành chính nhà nước

- QLNN

: Quản lý nhà nước

- QPPL

: Quy phạm pháp luật

- NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ


- NQ

: Nghị quyết

- NXB

: Nhà xuất bản

- PL

: Pháp lệnh

- TTg

: Thủ tướng

- TW

: Trung ương

- WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

- UBMTTQ

: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

- UBND


: Ủy ban nhân dân

- UBTVQH

: Ủy ban Thường vụ Quốc hội


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Việt Nam là một quốc gia đa tín ngưỡng, tôn giáo với chính sách nhất
quán tôn trọng và bảo đảm tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Tính đến tháng
11/2019, nước ta đã công nhận và cấp đăng ký hoạt động cho 43 tổ chức tôn
giáo thuộc 16 tôn giáo khác nhau. Với hơn 26 triệu tín đồ, chiếm khoảng 27%
dân số cả nước, trong đó có 57.049 chức sắc; 147.028 chức việc; có 29.660 cơ
sở thờ tự. So với năm 2018, số lượng tín đồ tăng 424.142 người; chức sắc
tăng 1.539 người; chức việc tăng 1.467 người; cơ sở thờ tự tăng 264 cơ sở (số
liệu BTGCP). Với số liệu này cho thấy, sự phát triển của các tôn giáo đang
ngày càng tăng nhanh về cả số lượng tôn giáo và tín đồ. Sự hoạt động nhộn
nhịp của các tôn giáo, một mặt cho thấy Đảng và Nhà nước đang thực hiện
chính sách phát triển tự do tôn giáo, một mặt cho thấy nhu cầu theo tôn giáo
c ng đang ngày càng lớn mạnh. Một trong những tôn giáo đang phát triển
mạnh ở Việt Nam là Đạo Tin lành, đây là tôn giáo lớn trên thế giới với rất
nhiều hệ phái và tổ chức giáo hội khác nhau. Theo một số nghiên cứu đạo Tin
lành được truyền vào Việt Nam từ những năm đầu thế k XX. Cùng với thời
gian đạo Tin lành ở Việt Nam phát triển khá nhanh, nhất là sau năm 1975 cho
đến nay, với hơn 100 năm h nh thành và phát triển đạo Tin lành đã có trên
100 tổ chức, giáo phái, nhóm Tin lành với khoảng 1,5 triệu tín đồ ở khắp các
địa phương trong cả nước trong đó có 13 tổ chức đã được Nhà nước công
nhận, ngoài ra c n một số lượng rất lớn các tổ chức, nhóm Tin lành chưa
được Nhà nước xem xét công nhận.

Những năm qua, phần lớn vùng đồng bào dân tộc theo tín ngưỡng đa
thần, chỉ một số ít theo Công giáo, đặc biệt từ năm 1986 xuất hiện một bộ
phận người Mông, Dao theo Tin lành dưới tên gọi “Vàng Chứ” trong đồng
bào Mông, “Th n Hùng” trong đồng bào Dao. Các hoạt động truyền đạo Tin
lành trái phép tăng lên nhanh chóng lan sang các dân tộc khác như Tày, Nùng,
1


Thái. Sự phát triển của đạo Tin lành tập trung với ba khu vực chủ yếu là Tây
Bắc, Tây Nguyên và trong các khu công nghiệp. Từ khi có sự ra đời của Chỉ
thị số 01/2005/CT-TTg, ngày 04/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về một số
công tác đối với đạo Tin lành. Đây là văn bản chuyên biệt điều chỉnh hoạt
động của đạo Tin lành ở các khu vực dần h nh thành rõ nét hơn đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt tôn giáo của các tổ chức Tin lành. Bên cạnh đó vẫn c n một số
dân tộc thiểu số theo đạo Tin lành một cách gián tiếp, tổ chức c n sơ khai và
chưa thực sự ổn định về tổ chức, hệ phái nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, tiềm
ẩn những nguy cơ làm rạn nứt khối đại đoàn kết dân tộc, gây bất ổn về an
ninh, chính trị, xã hội tại địa phương.
Khu vực Tây Bắc theo cách nh n rộng hơn th toàn bộ vùng cao của
miền Tây Bắc, trước đây có thời kỳ gọi là Khu tự trị Thái Mèo. Theo
Quyết định số 712-TTg ngày 30/8/1997 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội gồm 3 tỉnh, nay là 4
tỉnh do Lai Châu tách thành 2 tỉnh Lai Châu, Điện Biên. Trong đó, khu
vực Tây Bắc có vị trí địa lý, chính trị, kinh tế và an ninh – quốc ph ng hết
sức quan trọng, là địa bàn chiến lược về quốc ph ng - an ninh không chỉ
đối với khu vực mà c n đối với cả nước. Tuy nhiên t nh h nh sinh hoạt tôn
giáo tại một số địa phương cơ sở c n tiềm ẩn những diễn biến phức tạp,
một số hiện tượng tín ngưỡng, tôn giáo mới như: đạo “Bà Cô Dợ”, hội
thánh “Giê Sùa”... chia tách điểm nhóm, làm nhà nguyện trá hình vẫn tiếp
tục diễn ra trên địa bàn tỉnh. Tính đến nay trên địa bàn tỉnh Lai Châu có

8/8 huyện, thành phố; 78/108 xã, phường, thị trấn, 328/1.140 bản và tổ
dân phố, 246 điểm nhóm, 3 nhóm hộ với tổng số 9.086 hộ/50.041 người
tin theo đạo Tin lành, Công giáo và Phật giáo (trong đó từ 13 tuổi trở lên
là 28.378 người).
Trong thời gian qua, đạo Tin lành phục hồi và phát triển trên địa bàn tỉnh
Lai Châu, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân nơi
2


đây. Bên cạnh những mặt tích cực và hoạt động tôn giáo b nh thường, ổn
định, tuân thủ pháp luật, t nh h nh đạo Tin lành ở Lai Châu c ng có diễn biến
rất phức tạp gây nên những tác động tiêu cực về chính trị, kinh tế, văn hóa,
trật tự an toàn xã hội. Các hoạt động tuyên truyền, lừa phỉnh, phát triển đạo
trái phép, kích động tư tưởng ly khai; lợi dụng việc phát triển “đạo Vàng
Chứ” để lôi kéo chia rẽ tôn giáo này với tôn giáo khác, giữa người có tôn giáo
và không tôn giáo, đồng bào dân tộc thiểu số vẫn thường xuyên diễn ra.
Trước tình hình trên, chính quyền địa phương đã dùng nhiều biện pháp,
vừa tuyên truyền, vận động thuyết phục, vừa đấu tranh xử lý bằng những biện
pháp hành chính nhưng vẫn chưa thực sự đem lại hiệu quả làm ảnh hưởng
không nhỏ đến việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh trật tự trên địa
bàn tỉnh.
Trong bối cảnh này, việc tập trung nghiên cứu nhằm hoàn thiện QLNN
đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu có ý nghĩa cả về
lý luận và thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp hữu hiệu cho công tác QLNN
đối với hoạt động của đạo Tin lành trong thời gian tới. Do đó, tôi chọn “Quản
lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu”
làm đề tài tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Tín ngưỡng, tôn giáo luôn là một đề tài rộng về nội dung, phạm vi thực
hiện c n là vấn đề nhạy cảm và phức tạp, cho đến nay đã có nhiều công trình

nghiên cứu, sách chuyên khảo viết về tôn giáo và một số công trình liên quan
trực tiếp đến công tác QLNN đối với hoạt động tôn giáo như: Tác giả Nguyễn
Thị Bình: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của các t
ch c tôn giáo ở Việt Nam” [17]; Tác giả Nguyễn Hồng Hải: “Quản lý nhà
nước về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay” [36]; Tác giả Nguyễn Đức Lữ : “Một
số quan đi m của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn giáo” [44]; Tác giả

3


Nguyễn Hồng Dương “Quan đi m, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt
Nam về tôn giáo”[29]; Tác giả Lê Xuân Quỳnh: “Quản lý nhà nước đối với
hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay’ [48];
Tác giả Ngô Hữu Thảo:“Công tác tôn giáo từ quan đi m Mác-Lênin đến thực
ti n Việt Nam”[53]; Tác giả Đặng Nghiêm Vạn: “Lý lu n về tôn giáo và tình
hình tôn giáo ở Việt Nam” [59]; Tác giả Nguyễn Thanh Xuân: “Một số tôn
giáo ở Việt Nam” [64]; “Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam” [65].
Các công trình nêu trên tác giả đề cập đến công tác QLNN về tôn giáo và giới
thiệu về một số tôn giáo lớn trên thế giới có ở Việt Nam và QLNN về hoạt
động tôn giáo từ lý luận đến thực tiễn từ đó đề cập đến những qua điểm cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, một số vấn đề chủ trương chính sách tôn giáo
của Đảng và Nhà nước .
Riêng đối với đạo Tin lành ở Việt Nam, đã có rất nhiều công tr nh
nghiên cứu liên quan đến đạo Tin lành của các học giả trên cả nước như:
Tác giả V Thế Duy: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin
lành ở Việt Nam hiện nay” [30]; Tác giả Phí Thị Hải Hà: “Quản lý nhà nước
đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn Thành phố Hà Nội” [33];
Tác giả Hoàng Minh Đô: “Đạo Tin lành ở Việt Nam, thực trạng, xu
hướng phát tri n và những v n đề đặt ra cho công tác lãnh đạo, quản lý”
[31]. Công tr nh đã khái quát đạo Tin lành trên thế giới và ở Việt Nam, nêu rõ

thực trạng và nguyên nhân, ảnh hưởng, xu thế và những vấn đề đặt ra cho
công tác đối với đạo Tin lành trong thời gian tới ở nước ta.
Tác giả Lê Hoàng Phu: “Lịch sử Hội thánh Tin lành Việt Nam (1911 1965)” [46]. Đây là luận án tiến sĩ được tác giả c ng là mục sư của Hội thánh
thực hiện. Tác phẩm là kho tư liệu quý về hệ phái CMA ở Việt Nam nói
chung, về Hội thánh Tin lành Việt Nam nói riêng. Luận án khá chi tiết và dày
công biên niên các sự kiện đánh dấu quá tr nh h nh thành, phát triển của Hội
4


thánh Tin lành Việt Nam từ năm 1911 đến năm 1965, đủ để h nh dung đạo
Tin lành ở Việt Nam giai đoạn trước năm 1975 dù được Hoa Kỳ hậu thuẫn
vẫn không thể có sự nở rộ về tổ chức, nhóm, phái nhiều như sau thời điểm đất
nước đổi mới đến nay.
Tác giả Nguyễn Thanh Xuân với các tác phẩm: “Bước đầu tìm hi u đạo
Tin lành trên thế giới và ở Việt Nam” [61]; “Đạo Tin lành ở Việt Nam” [63];
“Đạo Tin lành - công tác đối với đạo Tin lành trong giai đoạn mới” [62].
Trong các tác phẩm này, tác giả đã khái quát trình bày những vấn đề cơ bản
của đạo Tin lành trên thế giới và Việt Nam như lịch sử ra đời phát triển và
ảnh hưởng của đạo Tin lành đối với đời sống kinh tế an ninh, chính trị xã hội
nơi có đạo; khẳng định đạo Tin lành tuy có số lượng tín đồ không nhiều
nhưng đã, đang và sẽ là một tôn giáo phát triển ở Việt Nam.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu chung về tôn giáo và riêng về
đạo Tin lành ở Việt Nam nói trên đã đề cập nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn
từ những góc độ tiếp cận khác nhau về tôn giáo học, về chính trị học, về hành
chính học,… Tuy vậy, vấn đề QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành ở
Việt Nam nói chung, với Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu nói riêng hiện
c n chưa được nhiều cơ quan nghiên cứu, quản lý và các tác giả quan tâm
toàn diện, chi tiết và có hệ thống.
Kế thừa những thành quả của các công trình nghiên cứu trên, luận văn
“Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh

Lai Châu” của tác giả tiếp tục góp phần nghiên cứu, giải đáp có hệ thống về
cơ sở khoa học và thực tiễn QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên
địa bàn tỉnh Lai Châu mà chưa có công tr nh nào nghiên cứu cụ thể trên địa
bàn này để từ đó đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu
quả QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu
trong thời gian tới.
5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt
động của đạo Tin lành, làm rõ thực trạng, xác định những vấn đặt ra, đề xuất
các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động của đạo
Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, Luận văn có những nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
+ Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động của
đạo Tin lành trên cả nước, áp dụng trong QLNN đối với hoạt động của đạo
Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
+ Điều tra, phân tích thực trạng hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn
tỉnh Lai Châu.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của
đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu thời gian qua.
+ Nghiên cứu những quan điểm, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp
luật của nhà nước về đạo Tin lành.
Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với
hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước
đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo quy định
của pháp luật.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu QLNN đối với hoạt động
của đạo Tin lành theo quy định của pháp luật.
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Lai Châu.
6


- Về thời gian: Đánh giá thực trạng từ năm 2005 đến nay (sau khi có
Chỉ thị số 01/2005/CT-TTg, ngày 04/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
một số công tác đối với đạo Tin lành) và đề ra giải pháp cho giai đoạn từ
2020 đến 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận và khung nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử để nhìn nhận đối tượng nghiên cứu. Với phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, đạo Tin lành ở địa bàn nghiên cứu (tỉnh Lai Châu) được
nhìn nhận như kết quả của một quá trình lịch sử đạo Tin lành đến định cư ở
vùng đất này và tiếp tục được bổ sung hoàn thiện trong sinh hoạt đời sống,
hoạt động sản xuất và đấu tranh với thiên nhiên và các thế lực thù địch.
Nghiên cứu c n được thực hiện dựa trên nền tảng Tư tưởng Hồ Chí
Minh, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
tôn giáo.
Vận dụng các lý thuyết và thực tiễn vào trong trường hợp nghiên cứu
cụ thể về đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu có thể đưa ra Quy trình
khung nghiên cứu (tiếp cận nghiên cứu) QLNN về hoạt động của đạo Tin
lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu trên cơ sở tư duy logic và hệ thống để giải

quyết các nhiệm vụ nghiên cứu. Quy tr nh khung nghiên cứu sẽ bao gồm: dựa
trên việc làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, các khái niệm liên quan đến
QLNN về đạo Tin lành, kinh nghiệm QLNN về đạo Tin lành ở một số địa
phương. Kết quả của nghiên cứu thực trạng và những vấn đề đặt ra sẽ là căn
cứ thực tiễn để đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt
động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu được thể hiện trong Sơ đồ 1
dưới đây:

7


Tác
Yếuđộng
tố chủ
của
hội nhập
quan QT

Lý luận QLNN về
hoạt động của đạo
Tin lành

Kinh
Kinh nghiệm
nghiệm về
QLNN
công
về
táchoạt
QLNN

động
vềcủa
đạođạo
tin
Tin
lành
lành
ở một
ở một
sốsố
tỉnh
tỉnh

Thực trạng hoạt
động
động của
của Đạo
đạo
tinTin
lànhlành
và công

QLNN
tác QLNN
đối đối
với
với
hoạt
đạo
động

Tin đạo
lành
Tin
trênlành
địa bàn
trêntỉnh
địa
Laitỉnh
Châu
bàn
Lai
Châu

Quan điểm
của Đảng và
một số giải
pháp
phápđối
nhằm
với
nâng
công cao
tác
QLNN
hiệu quả
về
QLNN
hoạt động
đối
của

vớiđạo
hoạt
Tin
lành
động
trên
của
đại
đạo
bàn Tin
tỉnhlành
Lai
trênChâu
địa bàn
tỉnh Lai
Châu

Xác định
những
vấn đề
đặt ra và
nguyên
nhân thực
trạng

Tác
Yếu động
tố khách
của
phát quan

triển KTXH

Nguồn: Tác giả
Sơ đồ 1: Quy trình khung nghiên cứu QLNN về hoạt động của
đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn tác giả sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp sưu tầm số liệu, tài liệu:
Phương pháp này dựa trên các công trình nghiên cứu, các tài liệu, các
báo cáo có liên quan, sách báo, giáo trình, các tạp chí khoa học trước đó đã
công bố và các phương tiện truyền thông internet để tổng hợp các kết quả
nghiên cứu phù hợp với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đặt ra.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh:
Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu những
vấn đề mang tính định lượng như đánh giá thực trạng hoạt động của đạo Tin
lành và định tính của hoạt động QLNN đối với đạo Tin lành. Việc sử dụng
8


các phương pháp này để tham khảo tài liệu, các công trình có liên quan,
nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tài liệu từ các sách, báo, báo cáo Hội nghị,
Hội thảo…. những văn bản quản lý nhà nước liên quan đến đạo Tin lành và
công tác QLNN đối với đạo Tin lành.
- Phương pháp điều tra, khảo sát:
Đây là phương pháp quan trọng nhằm xác định những vấn đề đặt ra trong
công tác QLNN đối với đạo Tin lành. Điều tra khảo sát trực tiếp bằng việc đi
thực tế, qua quan sát, ghi chép và trao đổi trực tiếp đối với các đối tượng liên
quan để có ý kiến khách quan về QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành
và tìm ra những khó khăn, bất cập.

Ngoài phương thức điều tra khảo sát, việc phỏng vấn sâu một số đối
tượng tham gia vào QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành ở địa phương
nghiên cứu c ng được thực hiện.
- Phương pháp chuyên gia:
Ngoài các phương pháp tự thân th phương pháp chuyên gia c ng đóng
vai trò hết sức quan trọng trong quá trình nghiên cứu đề tài. Bản thân hoạt
động của đạo Tin lành và công tác quản lý mang tính tổng hợp cao, do vậy
muốn đảm bảo cho các đánh giá về thực trạng và định hướng nhằm hoàn thiện
QLNN về hoạt động của đạo Tin lành đ i hỏi có sự tham gia của các chuyên
gia, các nhà quản lý ở nhiều lĩnh vực có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn góp phần hệ thống lại cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối
với đạo Tin lành và áp dụng trong QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Làm rõ thực trạng hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai
Châu.
9


- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động của
đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo
Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tôn
giáo và cho các nhà quản lý đang thực thi công vụ trong công tác tôn giáo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo; luận

văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo
Tin lành
Chương 2: Thực trạng đạo Tin lành và quản lý nhà nước đối với hoạt
động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với hoạt động của đạo Tin lành trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐẠO TIN LÀNH
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài Luận văn
1.1.1. Tôn giáo và hoạt động tôn giáo
1.1.1.1. Tôn giáo:
Có thể nói tôn giáo đã xuất hiện trong xã hội loài người cách đây hàng
chục nghìn năm, hàng ngàn năm qua đã có nhiều nghiên cứu về tôn giáo dưới
các góc độ tiếp cận của các nhà khoa học, những người quan tâm nghiên cứu
và các quan điểm khác nhau. Nhưng chỉ đến khi chủ nghĩa Mác – Lê nin ra
đời chúng ta mới thấy được cách nhìn nhận tôn giáo một cách toàn diện, biện
chứng và đi vào bản nhất. Trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin thì con
người đã tạo ra tôn giáo hay nói một cách khác, tôn giáo là một sản phẩm xã
hội của con người, nó là phạm trù lịch sử. Tôn giáo sẽ còn tồn tại lâu dài trong
tiến trình phát triển của lịch sử loài người và sẽ tồn tại trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người vận dụng sáng tạo các quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lê nin vào cách mạng Việt Nam trong đó có các quan
niệm về tôn giáo. Từ đó đã h nh thành lên và ngày càng hoàn thiện một hệ

thống đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước để đảm bảo
các quyền con người, đảm bảo xây dựng được lực lượng cách mạng là quần
chúng theo tôn giáo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Liên quan đến cách giải thích về tôn giáo, trong văn bản quy phạm pháp
luật của Nhà nước Việt Nam đưa ra cách hiểu về tôn giáo. Khoản 5, Điều 2,
Luật tín ngưỡng, tôn giáo giải thích: “Tôn giáo là niềm tin của con người tồn

11


tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tư ng tôn thờ, giáo lý,
giáo lu t, l nghi và t ch c”. [47, tr.1]
Bên cạnh đó, c ng có ý kiến cho rằng khi nói đến tôn giáo là nói đến
cộng đồng người có chung niềm tin vào lực lượng siêu nhiên, huyền bí; có hệ
thống giáo lý, giáo luật, lễ nghi và có tổ chức.
Tùy từng mục tiêu nghiên cứu khác nhau, cách tiếp cận khác nhau, người
ta đưa ra những quan niệm khác nhau về tôn giáo. Mặc dù việc giải thích khái
niệm này khá phức tạp, thậm chí khó có thể thống nhất, tuy nhiên, về phương
diện quản lý nhà nước, khi nói đến một tôn giáo hoàn chỉnh thường được tiếp
cận từ góc độ thực thể xã hội tôn giáo được thể hiện bằng các yếu tố để nhận
biết một tôn giáo đó là:
+ Giáo lý (kinh sách, giáo luật, lễ nghi, sấm giảng…);
+ Giáo sỹ (nhà tu hành, chức sắc, chức việc, …của tôn giáo);
+ Giáo dân (tín đồ của tôn giáo);
+ Giáo hội (tổ chức tôn giáo với đường hướng hoạt động đặc trưng của
một tôn giáo).
1.1.1.2. Hoạt động tôn giáo:
Theo Khoản 11, Điều 2, Luật tín ngưỡng, tôn giáo: “Hoạt động tôn
giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý t ch c

tôn giáo”. [47, tr.2].
Tín đồ có quyền tự do bày tỏ đức tin, thực hành các nghi thức thờ cúng,
cầu nguyện, tham gia các hình thức sinh hoạt tôn giáo là việc bày tỏ niềm tin
tôn giáo, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo và học tập giáo lý tôn
giáo mà mình tin theo.
Hoạt động tôn giáo phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và
quyền tự do không tín ngưỡng, tôn giáo của người khác; hoạt động tôn giáo
đảm bảo an toàn, tiết kiệm, tôn trọng quy định của cơ sở tôn giáo và tuân thủ
quy định của pháp luật.
12


Truyền bá tôn giáo (còn gọi là truyền đạo) là việc tuyên truyền những lý
lẽ về sự ra đời, về giới luật của tôn giáo. Thông qua hoạt động truyền đạo,
niềm tin tôn giáo của các tín đồ được củng cố, giới luật trong tôn giáo được
tín đồ thực hiện. Đối với những người chưa phải là tín đồ, hoạt động truyền
đạo giúp họ hiểu, tin và theo tôn giáo.
Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của
một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công
nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo.
Hoạt động quản lý tổ chức tôn giáo nhằm thực hiện quy định của giáo
luật, hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo, đảm bảo duy trì trật tự, hoạt
động trong tổ chức tôn giáo.
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo nói chung và đạo
Tin lành nói riêng
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra từ trước. Quản lý nhà nước về
tôn giáo là thuộc loại quản lý xã hội là một dạng quản lý đặc biệt. Quản lý xã hội
do nhiều chủ thể tiến hành. Khi Nhà nước xuất hiện, những công việc quản lý xã
hội quan trọng nhất do Nhà nước đảm nhiệm - quản lý nhà nước xuất hiện. Hiện

nay, khái niệm QLNN được hiểu theo hai nghĩa:
Nghĩa rộng: Là dạng quản lý xã hội của Nhà nước, được sử dụng quyền
lực Nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người do tất cả các cơ quan nhà nước (Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp) tiến
hành để thực hiện các chức năng của Nhà nước đối với xã hội.
Nghĩa hẹp: Là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước với
chức năng chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan
trong hệ thống hành pháp (Chính phủ, U ban nhân dân các cấp).

13


Từ khái niệm quản lý, quản lý nhà nước, tôn giáo, hoạt động tôn giáo,
chúng ta có thể đưa ra khái niệm về QLNN đối với hoạt động tôn giáo theo
hai nghĩa như sau:
Nghĩa rộng: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo là quá trình sử
dụng quyền lực nhà nước (Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp) của các cơ quan
nhà nước theo quy định của pháp luật để tác động nhằm điều chỉnh, hướng
các hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo diễn ra phù hợp với pháp
luật, đạt được mục tiêu cụ thể của chủ thể quản lý.
Nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo là quá trình
chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan trong hệ
thống hành pháp (Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp) để điều chỉnh các
hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo diễn ra theo đúng quy định
của pháp luật.
1.1.3. Đạo Tin lành
Đạo Tin lành ra đời, ở châu Âu vào thế k XVI có nguồn gốc chính trị
xã hội sâu xa. Trước hết là sự xuất hiện của giai cấp tư sản với những yêu
cầu mới về chính trị, xã hội, tư tưởng tôn giáo. Tên gọi của mỗi tôn giáo đều
mang một ý nghĩa riêng, có khi nó liên quan đến một địa danh, một nhân vật

sáng lập, một điển tích lịch sử hay mỗi xu hướng giáo lý, thần học. C ng có
khi tên gọi của một tôn giáo xác định mối quan hệ mang tính lịch sử…. Tên
gọi của đạo Tin lành, có một ý nghĩa riêng và chỉ rõ mối quan hệ giữa đạo
Tin lành với các tôn giáo trong Kitô giáo. Đạo Tin lành ra đời là sự kế thừa,
tiếp nối các phong trào chống lại quyền lực Giáo hoàng và Giáo triều Roma
từ nhiều thế k trước như phong trào Vaudois ở Pháp thế k XII, phong trào
John Wyciff ở Anh thế k XIV,… Phong trào cải cách tôn giáo nổ ra đầu
tiên ở Đức vào tháng 11 năm 1517 bằng việc Martin Luther công bố “95
luận đề” chống lại quyền lực của Giáo hoàng và Giáo triều Roma cùng việc
14


bán “bùa xá tội”. Từ nước Đức, phong trào lan sang các nước Pháp, Anh,
Đan Mạch, Thụy Sĩ, Thủy Điển,… để đến giữa thế k XVII sau cuộc chiến
tranh ba mươi năm (1618-1648), hình thành một tôn giáo mới tách khỏi
Công giáo: đạo Tin lành.
Trên thực tế, đạo Tin lành có rất nhiều tên gọi khác nhau. Lúc đầu Giáo
hội Công giáo và phong kiến Châu Âu gọi là đạo rối hay tà đạo và dùng thuật
ngữ Thệ phản (Protestantism) [40, tr54] để chỉ đạo Tin lành. Thuật ngữ này
dịch theo nghĩa Hán Việt là đạo Thệ phản hay là đạo chống đối, đạo phản
kháng lại giáo lý Công giáo. Thực chất đạo Tin lành là kết quả của phong trào
cải cách tôn giáo nên trong nhiều trường hợp người ta còn gọi đạo Tin lành là
đạo Cải cách (Reformism). Đạo Tin lành là một tôn giáo mới nên trong một
số trường hợp người ta lại gọi đạo Tin lành là Tân giáo. Như vậy đạo Tin lành
có nhiều cách gọi: đạo Thệ phản, đạo Cải cách, đạo Tân giáo.
Xuất phát từ Kinh Thánh và theo tính chất cải cách, việc truyền đạo Tin
lành gắn liền với việc dịch Kinh thánh và giảng Phúc âm. Do vậy từ cuối thế
k XVIII cùng với phong trào Phúc âm (Evangelism), tên gọi Phúc âm c ng
được dùng để chỉ đạo Tin lành.
Khi truyền vào Việt Nam cuối thế k XIX, đạo Tin lành được người

miền Bắc gọi theo cách người Trung quốc là "đạo Thệ phản", ở miền Trung
gọi là đạo "Gia-tô", ở miền Nam gọi là đạo "Huê kỳ". Đầu những năm 20, 30
của thế k XX, giáo sĩ Cadman người Canada thuộc Hội Liên hiệp Cơ đốc và
Truyền giáo (The Christian and Missionnary Alliance - thường được gọi tắt là
Hội Truyền giáo CMA) cùng với văn sĩ Phan Khôi dịch Kinh thánh ra tiếng
Việt Nam. Hai ông không dịch Phúc âm (Evangelism) là "Tin mừng" mà dịch
là "Tin lành". C ng có tài liệu cho rằng hai ông đã sử dụng lại thuật ngữ "Tin
lành" từ bản dịch Kinh thánh của một giáo sĩ Công giáo (cố Chính Linh).
Trên thực tế, việc dùng từ "Tin lành" đã tránh cho tôn giáo này các cách gọi
15


không thiện cảm như "đạo bỏ ông bỏ bà", "đạo rối",... dễ đi vào l ng người
hơn. Cách gọi này dần dần thành thói quen và tồn tại cho đến ngày nay.
1.1.4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo Tin lành ở Việt Nam
Từ khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, thì có thể đưa
ra khái niệm về QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành theo hai nghĩa như
sau:
Nghĩa rộng: QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành là quá trình sử
dụng quyền lực nhà nước (Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp) của các cơ quan
nhà nước theo quy định của pháp luật để tác động nhằm điều chỉnh, hướng
các hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo diễn ra phù hợp với pháp
luật, đạt được mục tiêu cụ thể của chủ thể quản lý.
Nghĩa hẹp: QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành là quá trình
chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan trong
hệ thống hành pháp (Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp) để điều chỉnh
các hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân tôn giáo diễn ra theo đúng quy
định của pháp luật.
QLNN đối với hoạt động của đạo Tin lành là quá trình sử dụng quyền
lực nhà nước của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật để tác

động, điều chỉnh và hướng các hoạt động tôn giáo của tổ chức, cá nhân Tin
lành diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Quản lý các tổ chức, nhóm, phái Tin lành đã được công nhận và chưa
được công nhận. Quản lý việc phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, điều
động trong tổ chức. Quản lý hoạt động từ thiện nhân đạo của các tổ chức và
hoạt động quan hệ quốc tế của các tổ chức Tin lành.
Việc lựa chọn cách thức tổ chức QLNN về hoạt động tôn giáo nói chung,
hoạt động của đạo Tin lành nói riêng không chỉ phụ thuộc vào ý chí chủ quan
của nhà quản lý đó là chủ trương, chính sách đối với tôn giáo, mà còn chịu

16


ảnh hưởng của nhiều yếu tố như đặc điểm tôn giáo, thể chế chính trị, lịch sử,
văn hóa, dân tộc..… và trên cơ sở bảo đảm những nguyên tắc cơ bản của việc
bảo đảm quyền tự do tôn giáo và hiệu lực QLNN về tôn giáo.
1.2. Một số vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động tín ngƣỡng,
tôn giáo nói chung và đạo Tin lành nói riêng
1.2.1. Sự cần thiết QLNN đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo
Tôn giáo là một thực thể của xã hội, tồn tại khách quan, lâu dài cùng với
sự phát triển của xã hội. Quá trình tồn tại, phát triển của tôn giáo có ảnh
hưởng không nhỏ đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Tôn
giáo tồn tại vừa mang những ưu điểm vửa mang những hạn chế tiêu cực, thực
tế cho thấy, ở bất cứ quốc gia nào, nhà nước nào, ở đâu có hoạt động tôn giáo
thì ở đó có sự quản lý của nhà nước, vì lợi ích của quốc gia dân tộc và trật tự
an toàn xã hội nên việc quản lý, điều chỉnh của nhà nước đối với hoạt động
tôn giáo là cần thiết, khách quan.
Trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, không những cần thiết phải
quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo mà còn cần phải tăng cường
QLNN đối với lĩnh vực này, vì:

Thứ nhất: Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với tôn giáo có nhiều
đổi mới, bởi vậy công tác QLNN đối với tôn giáo c ng cần phải có những đổi
mới cho phù hợp. Trong lĩnh vực tôn giáo từ khi thành lập nhà nước đến nay,
mặc dù quan điểm tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và nhà nước ta luôn
nhất quán song những năm gần đây quan điểm đó ngày càng mang tính minh
bạch, rõ ràng và có nhiều nội dung mới.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII, Ban Chấp hành Trung ương khóa
IX năm 2003 đánh giá: “Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của
một bộ ph n nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đồng bào các tôn giáo là bộ ph n
17


×