Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Nghiên cứu chế tạo vật liệu tổ hợp cấu trúc nano fe3o4 ag than sinh học để xử lý hấp phụ xanh methylene

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

VŨ TIẾN THÀNH

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU TỔ HỢP
CẤU TRÚC NANO Fe3O4-Ag-THAN SINH HỌC
ĐỂ XỬ LÝ HẤP PHỤ XANH METHYLENE

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ

THÁI NGUYÊN – 2019

i


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
––––––––––––––––––––––––

VŨ TIẾN THÀNH

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU TỔ HỢP
CẤU TRÚC NANO Fe3O4-Ag-THAN SINH HỌC
ĐỂ XỬ LÝ HẤP PHỤ XANH METHYLENE
Chuyên ngành: Quang học
Mã số: 8440110

LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. NGUYỄN THỊ LUYẾN

THÁI NGUYÊN - 2019

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu chế tạo vật liệu tổ hợp cấu trúc
nano Fe3O4-Ag-than sinh học để xử lý hấp phụ xanh methylene”. do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Luyến trong chương trình đào tạo của
trường Đại học Khoa Học Thái Nguyên. Các số liệu và kết quả trong luận văn được
thực hiện trong phòng thí nghiệm khoa vật lí trường Đại học Khoa Học Thái
Nguyên là trung thực và chưa từng được công bố. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung luận văn.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11 năm 2019
Người thực hiện luận văn

Vũ Tiến Thành

3


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ quý báu của nhiều đơn vị và cá nhân. Đầu tiên, tôi
xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy Cô tham gia giảng dạy lớp Cao
học Quang học khóa 11, quý Thầy Cô công tác tại Phòng Sau Đại học, Thầy Cô
công tác phòng thí nghiệm khoa quang học, khoa môi trường của Trường Đại học
Khoa học - Đại học Thái Nguyên. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu

Trường THPT Ngô Sĩ Liên - Tỉnh Bắc Giang và trường Cao đẳng Thống Kê Bắc
Ninh.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Luyến,
người đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
chuẩn bị, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song chắc chắn luận văn
sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy
Cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được bổ sung hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019
Tác giả

Vũ Tiến Thành

4


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .............................................................................viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................
x

MỞ

ĐẦU

............................................................................................................... 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về chất màu hữu cơ gây ô nhiễm môi trường nước ..................... 3
1.1.1. Sơ lược về thuốc nhuộm......................................................................... 3
1.1.2. Phân loại thuốc nhuộm ........................................................................... 3
1.1.3. Giới thiệu chung về xanh methylene....................................................... 6
1.2. Tổng quan về vật liệu hấp phụ...................................................................... 7
1.2.1. Than sinh học ......................................................................................... 7
1.2.2. Cấu trúc nano oxit sắt từ......................................................................... 8
Các phương pháp chế tạo ................................................................................. 9
1.3. Một số kết quả nghiên cứu xử lý hấp phụ ................................................... 10
1.4. Phương pháp hấp phụ................................................................................. 17
1.4.1. Các khái niệm....................................................................................... 17
1.4.2. Cân bằng hấp phụ................................................................................. 18
1.4.3. Dung lượng hấp phụ cân bằng .............................................................. 19
1.4.4. Hiệu suất hấp phụ................................................................................. 19
1.4.5. Nghiên cứu động nhiệt học hấp phụ ..................................................... 19
1.4.5.1. Động học hấp phụ .......................................................................... 19
1.4.5.2. Nhiệt học hấp phụ .......................................................................... 21
CHƯƠNG 2: CÁC KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM ..............................................
24
2.1. Công nghệ chế tạo vật liệu ......................................................................... 24
2.1.1. Nguyên liệu ban đầu............................................................................. 24
2.1.2. Dụng cụ và thiết bị ............................................................................... 24
5


2.1.3. Công nghệ chế tạo ................................................................................ 25

6



2.1.4. Đánh giá khả năng hấp phụ của vật liệu than sinh học gốc, cấu trúc nano
Fe3O4-Ag và vật liệu tổ hợp Fe3O4-Ag-than sinh học ..................................... 27
2.1.5. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ xanh
methylene của vật liệu hấp phụ Fe3O4-Ag-than sinh học theo phương pháp hấp
phụ tĩnh 27
2.1.5.1. Khảo sát ảnh hưởng của pH............................................................ 27
2.1.5.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ MB ban đầu................................ 27
2.1.5.3. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian................................................... 28
2.1.5.4. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng ............................................... 28
2.2. Các phương pháp khảo sát các đặc trưng của vật liệu................................. 28
2.2.1. Phương pháp phân tích trắc quang........................................................ 28
2.2.2. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)...................................................... 31
2.2.3. Phương pháp hiển vi điện tử quét ......................................................... 32
2.2.4. Phương pháp phổ tán xạ năng lượng tia X ............................................ 33
2.2.5. Phương pháp đo VSM .......................................................................... 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 35
3.1. Khảo sát hình thái, thành phần, cấu trúc ..................................................... 35
3.2. Khảo sát khả năng hấp phụ xanh methylene ............................................... 39
3.2.1. Xây dựng đường chuẩn xanh methylene............................................... 39
3.2.2. So sánh khả năng hấp phụ xanh methylene của than sinh học, Fe3O4-Ag,
Fe3O4-Ag-than sinh học.................................................................................. 40
3.3. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ MB của Fe3O4-Agthan sinh học theo phương pháp hấp phụ tĩnh.................................................... 44
3.3.1. Ảnh hưởng của độ pH........................................................................... 44
3.3.2. Ảnh hưởng của nồng độ MB ban đầu ................................................... 45
3.3.3. Ảnh hưởng của thời gian rung lắc......................................................... 47
3.3.4. Ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ .............................................. 48
3.4. Khảo sát cơ chế và quá trình hấp phụ MB theo các mô hình khác nhau...... 50
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 54

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh khả năng hấp phụ một số chất màu hữu cơ của các VLHP khác
nhau.
16

....................................................................................................................

Bảng 3.1. Thành phần hóa học của mẫu than sinh học được phân tích từ phổ tán
sắc

năng

lượng.

.......................................................................................................... 37
Bảng 3.2. Thành phần hóa học của mẫu Fe3O4-Ag được phân tích từ phổ tán sắc
năng lượng. ..........................................................................................................
37
Bảng 3.3. Thành phần hóa học của mẫu Fe3O4-Ag-than sinh học được phân tích từ
phổ tán sắc năng lượng.........................................................................................
37
Bảng 3.4. Kết quả đo độ hấp thụ quang của dung dịch MB với các nồng độ khác
nhau.
39

....................................................................................................................


Bảng 3.5. Ảnh hưởng của thời gian rung lắc đến hiệu suất và dung lượng hấp phụ
MB của BO, sử dụng nồng độ ban đầu MB = 50 mg/L, nhiệt độ 30 oC, khối lượng
chất hấp phụ 25 mg/25 mL. ..................................................................................
41
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời gian rung lắc đến hiệu suất và dung lượng hấp phụ
MB của Fe3O4-Ag, sử dụng nồng độ đầu MB = 50 mg/L, nhiệt độ 30oC, khối
lượng

chất

hấp

phụ

25

mg/25

mL.

.................................................................................. 41
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của thời gian rung lắc đến hiệu suất và dung lượng hấp phụ
MB của Fe3O4-Ag-BO, sử dụng nồng độ đầu MB = 50 mg/L, nhiệt độ 30 oC, khối
lượng chất hấp phụ 25 mg/25 mL......................................................................... 42
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của độ pH đến hiệu suất và dung lượng hấp phụ MB của
Fe3O4- Ag-BO, sử dụng nồng độ ban đầu MB = 30 mg/L, thời gian rung lắc 60
phút,

khối


lượng

chất

hấp

phụ

30oC.................................................. 44
vii

25

mg/25

mL,

nhiệt

độ


Bảng 3.9. Ảnh hưởng của nồng độ MB ban đầu đến hiệu suất và dung lượng hấp
phụ MB của Fe3O4-Ag-BO, khối lượng chất hấp phụ 25 mg/25 mL, tại nhiệt độ
30 oC,

thời

gian


rung

lắc

60

phút..................................................................................... 46
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của thời gian rung lắc đến hiệu suất và dung lượng hấp
phụ MB của Fe3O4-Ag-BO, sử dụng nồng độ ban đầu MB = 30 mg/L, khối lượng
chất

hấp

phụ

25

mg/25

.................................................................. 47

vii

mL,

nhiệt

độ

30oC.



Bảng 3.11. Ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ đến hiệu suất và dung
lượng hấp phụ MB của Fe3O4-Ag-BO, sử dụng nồng độ ban đầu MB = 30 mg/L,
pH

=

10,

nhiệt

độ

30oC........................................................................................................ 49
Bảng 3.12. Các thông số nhiệt học hấp phụ và các hệ số tương quan của các mô
hình
Langmuir, Freundlich và Temkin. ........................................................................
51
Bảng 3.13. Các thông số động học hấp phụ và các hệ số tương quan của các mô
hình

giả

bậc

1,

giả


bậc

2





hình

Weber-Morris.

.................................................... 52
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Công thức cấu tạo của xanh methylene [24]............................................
6
Hình 1.2. Công thức cấu tạo cation MB+ [24] ........................................................
6
............................................................................................................................. 10
Hình 1.3. Mô hình minh họa công nghệ chế tạo vật liệu tổ hợp cấu trúc nano
Fe 3O4
– than sinh học [28]..............................................................................................
10
Hình 1.4. (a) Mô hình minh họa công nghệ chế tạo MBC, với nguồn than sinh học
được sử dụng từ lá bạch đàn; (b) Mô hình tách MBC từ dung dịch nước lọc [29].
10
Hình 1.5. (a) Ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ, (b) thời gian rung lắc, (c)
độ MB ban đầu và (d) pH đến khả năng hấp phụ MB của carbon hoạt tính được
làm


từ



cây

vả

[25]........................................................................................................ 11
Hình 1.6. Ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ, thời gian rung lắc, nồng độ MB
ban đầu và pH đến khả năng hấp phụ MB của than hoạt tính kết hợp hạt nano bạc
[30]. ..................................................................................................................... 12
8


Hình 1.7. (a) Ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ, (b) thời gian rung lắc và (c)
pH đến khả năng hấp phụ MB của Fe3O4/than sinh học từ bèo hoa dâu (kí hiệu
MNLA) và Fe3O4/than sinh học từ lá vả (kí hiệu MNLFL) [20]. ..........................
13
Hình 1.8. Sơ đồ minh họa cơ chế hấp phụ ion kim loại nặng của than sinh học
[31].
............................................................................................................................. 14
Hình 1.9. Sơ đồ minh họa cơ chế hấp phụ chất màu hữu cơ của than sinh học [31].
............................................................................................................................. 15

9


Hình 1.10. Mô hình và cơ chế hấp phụ MB của hạt nano từ Fe3O4 được phủ carbon
hoạt tính [32]........................................................................................................ 16

Hình 1.11. Sơ đồ quá trình hấp phụ và giải hấp phụ [34]......................................
17
Hình 2.1. Một số thiết bị phục vụ nghiên cứu.......................................................
25
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình chế tạo than sinh học từ phế phẩm nông nghiệp...........
25
Hình 2.3. Hình ảnh thực tế quá trình chế tạo than sinh học từ vỏ trấu...................
26
Hình 2.4. Mô hình hệ chế tạo cấu trúc nano lõi-vỏ Fe3O4-Ag bằng phương pháp
biến

đổi

đồng

kết

tủa.................................................................................................... 26
Hình 2.5. Máy đo UV-Vis Jasco V770 tại Trường Đại học Khoa học.....................
29
Hình 2.6. Sơ đồ nguyên tắc hệ đo hấp thụ quang hai chùm tia..............................
29
Hình 2.7. Sơ đồ nguyên tắc của phép đo nhiễu xạ tia X. ......................................
31
Hình 2.8. Kính hiển vi điện tử quét S-4800 (FE-SEM, Hitachi)............................
33
Hình 2.9. Sơ đồ nguyên lý của hệ ghi nhận tín hiệu phổ EDS trong FE-SEM.......
33
Hình 2.10. Máy đo từ kế mẫu rung (VSM) MicroSence EZ9 (Mỹ)-(Nguồn: Viện
AIST- Đại học Bách khoa Hà Nội).......................................................................

34
Hình 3.1. (a,b,c) là ảnh FE-SEM và (d,e,f) là phổ tán sắc năng lượng tương ứng
của:
than sinh học, Fe3O4-Ag với [Ag+] = 10 mM và Fe3O4-Ag-than sinh học.............
36
Hình 3.2. Giản đồ nhiễu xạ tia X của: (a) hạt nano oxit sắt từ Fe3O4; (b,c,d) cấu
trúc
nano lõi-vỏ Fe3O4-Ag với các nồng độ [Ag+] tương ứng: 1 mM, 5 mM và 10 mM.
............................................................................................................................. 38
Hình 3.3. Đường cong từ trễ của: (a) cấu trúc nano lõi-vỏ Fe3O4-Ag với nồng độ
9


[Ag+] = 10 mM và (b) Fe3O4-Ag-than sinh học. ...................................................
39
Hình 3.4. (a) Phổ hấp thụ của dung dịch MB với các nồng độ ban đầu khác nhau;
(b)

Đường

chuẩn

của

MB.

......................................................................................... 40
Hình 3.5. So sánh sự phụ thuộc của: (a) hiệu suất hấp phụ và (b) dung lượng hấp
phụ MB của BO, Fe3O4-Ag và Fe3O4-Ag-BO vào thời gian rung lắc: nồng độ ban
đầu MB là 50 mg/L; khối lượng chất hấp phụ 25 mg/25 mL; nhiệt độ 30oC.

.............. 43
Hình 3.6. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất và dung lượng hấp phụ MB của Fe3O4Ag-BO, sử dụng nồng độ ban đầu MB = 30 mg/L, thời gian rung lắc 60 phút, khối
lượng chất hấp phụ 25 mg/25 mL, nhiệt độ 30oC..................................................
45

10


Hình 3.7. Ảnh hưởng của nồng độ MB ban đầu đến hiệu suất và dung lượng hấp
phụ MB của Fe3O4-Ag-BO, thời gian rung lắc 60 phút, khối lượng chất hấp phụ 25
mg/25

mL,

pH

=

10,

nhiệt

độ

30oC.................................................................................. 47
Hình 3.8. Ảnh hưởng của thời gian rung lắc đến hiệu suất và dung lượng hấp phụ
MB của Fe3O4-Ag-BO tại nồng độ ban đầu MB = 30 mg/L, pH = 10, khối lượng
chất hấp phụ Fe3O4-Ag-BO là 25 mg/25 mL, nhiệt độ 30 oC.................................
48
Hình 3.9. Ảnh hưởng của khối lượng chất hấp phụ Fe3O4-Ag-BO đến hiệu suất và

dung lượng hấp phụ MB tại nồng độ ban đầu MB = 30 mg/L, pH = 10, nhiệt độ
30oC.
49

....................................................................................................................

Hình 3.10. Nhiệt học hấp phụ MB của Fe3O4-Ag-BO tại thời gian rung lắc 60 phút,
khối lượng chất hấp phụ 25 mg/25 mL, pH = 10, nhiệt độ 30 oC...........................
50
Hình 3.11. Mô hình động học hấp phụ MB của Fe3O4-Ag-BO, khối lượng chất hấp
phụ 25 mg/25 mL, pH =10, nồng độ MB ban đầu = 30 mg/L, nhiệt độ 30 oC........
52

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ki hiệu viết tắt

Nội dung

1

MB

Xanh methylene

2

CV


Thuốc nhuộm màu

3

VLHP

Vật liệu hấp phụ

4

BO

Than sinh học

5

MBC

Oxit sắt từ/than sinh học

6

q

Dung lượng hấp phụ

7

H


Hiệu suất hấp phụ

8

Abs

Độ hấp thụ
11


9

XRD

Nhiễu xạ tia X

10

FE-SEM

Kính hiển vi điện tử phan giải cao

12


MỞ ĐẦU
Nước sạch từ xưa tới nay luôn là một nhu cầu cấp thiết của toàn xã hội và là
chìa khóa quan trọng để bảo vệ sức khỏe của cuộc sống. Tuy nhiên song song với
sự phát triển của công nghiệp hóa, hiện nay nguồn nước của chúng ta ngày càng bị
ô nhiễm. Thuốc nhuộm màu là chất gây ô nhiễm tồn tại trong nước thải của các

ngành công nghiệp như dệt, da giày, chế biến thực phẩm, giấy,...vv. Chúng là
những hợp chất thơm có các thành phần nhóm chức phức tạp và khó phân hủy [1].
Hầu hết, các thuốc nhuộm là độc hại và có khả năng gây ung thư, việc loại bỏ
chúng khỏi nước thải công nghiệp là một vấn đề lớn của ngành môi trường. Xanh
methylene (MB) là một hợp chất hóa học thơm dị vòng, có nhiều ứng dụng trong
các lĩnh vực khác nhau như sinh học và hóa học. Ở nhiệt độ phòng, MB có dạng
bột đặc, không mùi và màu xanh đậm, thu được dung dịch màu xanh khi hòa tan
trong nước. Một số phương pháp vật lý và hóa học truyền thống để làm sạch MB
đã được sử dụng như thẩm thấu ngược, lắng đọng, điện hóa, oxi hóa, trao đổi ion,
màng lọc, hấp phụ [2,3] …vv, trong đó, hấp phụ là một kỹ thuật được sử dụng
rộng rãi, mang lại hiệu quả kinh tế cao [4–7].
Với sự phát triển của công nghệ nano, các hạt nano oxit sắt từ đã được nghiên
cứu rộng rãi như một chất hấp phụ mới với các đặc trưng như diện tích bề mặt lớn,
thể hiện tính chất siêu thuận từ, có độ ổn định hóa học cao, dễ dàng tổng hợp, ít
độc hại [8,9]. Đây là những tính chất rất hữu ích trong việc tách các ion kim loại
nặng và chất màu hữu cơ. Có nhiều phương pháp chế tạo các hạt nano oxit sắt từ
như phương pháp đồng kết tủa, vi nhũ tương, phân hủy nhiệt, thủy nhiệt, trong số
các phương pháp này thì đồng kết tủa là một một phương pháp chế tạo đơn giản.
Mặc khác, gần đây than sinh học có nguồn gốc từ các phế phẩm trong nông nghiệp
khác nhau như vỏ trấu [10], vỏ lạc [11,12], bã cà phê [13], mùn cưa [14], thân cây
chuối [15], vỏ cam [6], rơm rạ [16], bùn [17], vỏ cám lúa mì [18,19] đã được sử
dụng để loại bỏ thuốc nhuộm màu. Ưu điểm của than sinh học đó là nguồn nguyên
liệu dồi dào, giá thành rẻ, thân thiện với môi trường tuy nhiên việc xử lý hấp phụ
thuốc nhuộm màu thường cho hiệu quả chưa cao, để tách than sinh học sau khi xử
lý hấp phụ thường là các biện pháp như ly tâm và lọc, đây là một hạn chế trong xử
1


lý nguồn nước bị ô nhiễm. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà nghiên cứu đã
kết hợp các hạt nano oxit sắt từ và than sinh học [20–23], bằng cách sử dụng một

từ trường ngoài vật liệu hấp phụ có thể dễ dàng được tách ra từ dung dịch nước để
tái sử dụng. Mặt khác theo nhiều công bố thì Ag có tính kháng khuẩn và có tính
chất quang học và đến nay chưa có công bố nào nghiên cứu sử dụng vật liệu tổ hợp
nano oxit sắt từ/Ag/than sinh học để xử lý thuốc nhuộm màu. Do đó, chúng tôi đã
đề xuất thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu chế tạo vật liệu tổ hợp cấu
trúc nano Fe3O4-Ag-than sinh học để xử lý hấp phụ xanh methylene”. Trong luận
văn này, chúng tôi nghiên cứu vật liệu tổ hợp cấu trúc nano Fe3O4-Ag-than sinh
học để loại bỏ MB với mong muốn tăng khả năng hấp phụ MB, đồng thời tận dụng
được nguồn nguyên liệu sẵn có trong nông nghiệp, giảm chi phí giá thành. Ảnh
hưởng của các thông số như pH, như nồng độ MB ban đầu, thời gian rung lắc, khối
lượng chất hấp phụ đến dung lượng hấp phụ, hiệu suất loại bỏ MB được khảo sát.
Cơ chế và quá trình hấp phụ MB của vật liệu Fe3O4-Ag-than sinh học theo các mô
hình khác nhau cũng đã được khảo sát.
Mục đích nghiên cứu
- Khả năng hấp phụ xanh methylene của vật liệu tổ hợp cấu trúc nano Fe3O4Ag- than sinh học.
- Cơ chế hấp phụ và quá trình hấp phụ xanh methylene của vật liệu tổ hợp cấu
trúc nano Fe3O4-Ag-than sinh học.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu chế tạo vật liệu tổ hợp cấu trúc nano Fe3O4-Ag-than sinh
học.
- Khảo sát hình thái, thành phần của vật liệu tổ hợp cấu trúc nano Fe3O4-Agthan sinh học.
- Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ xanh methylene của
vật liệu tổ hợp cấu trúc nano Fe3O4-Ag-than sinh học khi thay đổi các thông số
như pH, nồng độ xanh methylene, thời gian hấp phụ, khối lượng vật liệu hấp
phụ.
- Nghiên cứu động học quá trình hấp phụ xanh methylene thông qua mô hình
hấp phụ bậc 1 và bậc 2, mô hình động học khuếch tán Weber và Morris
2



- Nghiên cứu quá trình hấp phụ xanh methylene của vật liệu tổ hợp cấu trúc
nano
Fe3O4-Ag-than sinh học theo các mô hình Langmuir, Freundlich,
Temkin.

3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chất màu hữu cơ gây ô nhiễm môi trường
nước
Ngày nay có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm môi trường nước như các ion
kim loại nặng Hg2+, Pb2+, Cr3+, Cr6+, Ni2+, Co2+, Cu2+, Cd2+, Ag+, As5+ và As3+ và
các chất màu hữu cơ. Nước bị ô nhiễm bởi kim loại nặng chủ yếu là do việc khai
thác mỏ, sản xuất quặng. Trong khi đó, các chất màu hữu cơ có nguồn gốc chủ
yếu từ nước thải công nghiệp dệt nhuộm. Trong mục 1.1 sẽ trình bày một số các
đặc điểm chung về chất màu hữu cơ gây ô nhiễm môi trường nước.
1.1.1. Sơ lược về thuốc nhuộm
Thuốc nhuộm mà là những chất hữu cơ có màu, hấp thụ mạnh một phần nhất
định của quang phổ ánh sáng nhìn thấy chỉ cho một số thành phần mầu sắc đi qua
hoặc phản xạ và có khả năng gắn kết vào vật liệu dệt trong những điều kiện quy
định. Thuốc nhuộm có thể có nguồn gốc thiên nhiên hoặc tổng hợp. Hiện nay con
người hầu như chỉ sử dụng thuốc nhuộm tổng hợp. Đặc điểm nổi bật của các loại
thuốc nhuộm là độ bền màu và tính chất không bị phân hủy. Một cách chung nhất,
cấu trúc thuốc nhuộm bao gồm nhóm mang màu và nhóm trợ màu. Nhóm mang
màu là những nhóm có chứa các nối đôi liên hợp với hệ điện tử π không cố định
như: > C = C <; > C = N -; - N = N -; - NO2. Nhóm trợ màu là những nhóm thế
cho hoặc nhận điện tử như: - NH2, - COOH, - SO3H, - OH …đóng vai trò tăng
cường màu bằng cách dịch chuyển năng lượng của hệ điện tử.
1.1.2. Phân loại thuốc nhuộm

Thuốc nhuộm trực tiếp
Thuốc nhuộm trực tiếp hay còn gọi là thuốc nhuộm tự bắt màu là những hợp
chất màu hoà tan trong nước, có khả năng tự bắt màu vào một số vật liệu như: các
tơ xenlulozơ, giấy, da... nhờ các lực hấp phụ trong môi trường trung tính hoặc môi
trường kiềm. Phân tử thuốc nhuộm phải thẳng vì xenlulozơ nói riêng và các vật
liệu mà thuốc nhuộm có khả năng bắt màu đều có phân tử mạch
thẳng
,phân tử thuốc nhuộm có cấu tạo phẳng, các nhân thơm hoặc các nhóm chứa của
thuốc nhuộm phải nằm trên một mặt phẳng để nó có thể tiếp cận cao nhất với một
mặt phẳng phân tử vật liệu.
4


Ngoài ra, phân tử thuốc nhuộm trực tiếp còn phải chứa một số nhóm chức nhất
định, chủ yếu là nhóm hydroxyl và nhóm amin(-OH-NH2) nhửng nhóm này
vừa làm nhiệm vụ trợ màu vừa tạo cho thuốc nhuộm thực hiện liên kết hydro với
vật liệu. Thuốc nhuộm axit
Thuốc nhuộm axit thông thường đề cập đến thuốc nhuộm hòa tan trong nước có
chứa một nhóm có tính axit và hầu hết các nhóm có tính axit trong đó có mặt trên
phân tử thuốc nhuộm dưới dạng muối natri sulfonat, và chỉ có một vài loại tồn tại
dưới dạng một muối natri carboxylat.
Thuốc nhuộm axit có đặc điểm sắc ký hoàn toàn và màu sắc tươi sáng. Chúng chủ
yếu được sử dụng để nhuộm và in chất xơ protein và sợi polyamide như len và
lụa. Chúng cũng có thể được sử dụng để nhuộm màu da, giấy, mỹ phẩm và mực
in. Vì thuốc nhuộm axit có tính trực tiếp thấp đối với xơ xenlulô, thường không
cần thiết phải nhuộm axit xenluloza.
Thuốc
tính

nhuộm


hoạt

Thuốc nhuộm hoạt tính là thuốc nhuộm mà có khả năng phản ứng hóa học với
một xơ sợi để tạo thành liên kết cộng hóa trị giữa thuốc nhuộm và xơ sợi. Liên kết
hóa trị này được hình thành giữa các phân tử thuốc nhuộm và nhóm -OH của sợi
cellulose hay giữa các phân tử thuốc nhuộm và các nhóm -NH2 của sợi polyamide
hoặc len.
Phân tử thuốc nhuộm hoạt tính bao gồm một nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử
gọi là nhóm mang màu. Sự hiện diện nó tạo ra màu sắc của thuốc nhuộm. Một
nhóm thế có khả năng phản ứng với xơ cellulose. Thuốc nhuộm hoạt tính có độ
bền giặt tốt nhất nhờ liên kết giữa thuốc nhuộm và cellulose là liên kết cộng hóa
trị xảy ra trong quá nhuộm. Thuốc nhuộm hoạt tính thường được sử dụng để
nhuộm cellulose như cotton hoặc lanh. Thuốc nhuộm hoạt tính cũng có thể được
áp dụng trên len và nylon, trong trường hợp này chúng được áp dụng trong điều
kiện axit yếu. Thuốc nhuộm hoạt tính có mức độ tận trích thấp so với các loại
thuốc nhuộm khác bởi vì các nhóm chức năng trong thuốc nhuộm cũng đồng thời
phản ứng với nước, xảy ra do quá trình thủy phân. Phần thuốc nhuộm bị thủy phân
5


này không có liên kết với cellulose và phải bị giặt bỏ mới giải quyết được vấn đề
độ bền màu.

6


Thuốc nhuộm bazơ
Thuốc nhuộm bazơ được sử dụng để đạt được màu sắc tươi sáng, thường là
đối với xơ polyacrylonitrile. Độ bền mầu trên xơ polyacrylonitrile là tuyệt vời.

Tuy nhiên, khi áp dụng cho cellulose, thuốc nhuộm bazơ có độ bền màu kém với
ánh sáng và sự cọ xát.
Thuốc nhuộm lưu huỳnh
Thuốc nhuộm lưu huỳnh bao gồm cấu trúc amino và phenolic gắn kết với các
hợp chất lưu huỳnh và có trọng lượng phân tử cao. Nhiều loại thuốc nhuộm khác
có chứa lưu huỳnh trong các phân tử của chúng, nhưng chỉ các loại thuốc nhuộm
mà nó không tan trong nước và tan được bởi sodium sulfide trong một môi trường
kiềm thuộc loại này.
Thuốc nhuộm hoàn nguyên
Thuốc nhuộm hoàn nguyên là nhửng hợp chất màu hữu cơ không hòa tan
trong nước, tuy có cấu tạo hóa học và màu sắc khác nhau nhưng chúng có chung
một tính chất, đó là tất cả đều chứa các nhóm xeton trong phân tử và có dạng tổng
quát là: R=C=O. Khi bị khử dạng không tan này sẽ chuyển về dạng axit, nó chưa
tan trong nước nhưng tan trong kiềm và chuyển thành dạng bazơ. Do có ái lực lớn
với xơ và hòa tan trong nước nên nó hấp phụ rất mạnh vào xơ xenlulo, mặt khác
nó lại dễ bị thủy phân và oxi hóa về dạng không tan ban đầu
Thuốc nhuộm phân tán
Thuốc nhuộm phân tán là các thuốc nhuộm hữu cơ không có các nhóm ion
hóa, có độ hòa tan thấp và thích hợp cho việc nhuộm các sợi kỵ nước. Thuốc
nhuộm phân tán không hòa tan trong nước hoặc có độ hòa tan trong nước rất ít.
Chúng được chuẩn bị dưới dạng lỏng hoặc nghiền mịn ở dạng paste với chất trợ
phân tán. Có thể tan trong các dung môi hữu cơ như benzene, toluen vv.
Thuốc nhuộm azo không tan
Thuốc nhuộm azo không tan còn có tên gọi khác như thuốc nhuộm lạnh,
thuốc nhuộm đá, thuốc nhuộm naptol, chúng là những hợp chất có chứa nhóm azo
trong phân tử nhưng không có mặt các nhóm có tính tan như - SO3Na, -COONa
nên không hoà tan trong nước.

7



1.1.3. Giới thiệu chung về xanh methylene
MB là một loại thuốc nhuộm bazơ cation, nó được sử dụng phổ biến trong
công nghiệp dệt nhuộm, làm chất chỉ thị và thuốc trong y học. Đây là một chất khó
phân hủy khi thải ra môi trường nước, gây mất vẻ đẹp mĩ quan, ảnh hưởng xấu
đến quá trình sản xuất và sinh hoạt. MB là một hợp chất hóa học thơm dị vòng có
công thức phân tử là: C16H18N3SCl. Công thức cấu tạo hình 1.1

Hình 1.1. Công thức cấu tạo của xanh methylene [24].
MB có phân tử gam là 319,85g/mol. Nhiệt độ nóng chảy là: 100-110°C.
Khi tồn tại dưới dạng ngậm nước (C16 H18N3SCl.3H2O) trong điều kiện tự nhiên,
khối lượng phân tử của MB là 373,9g/mol. MB là một chất màu thuộc họ thiôzin,
phân ly dưới dạng cation MB+là C16 H18 N3S+:

Hình 1.2. Công thức cấu tạo cation MB+ [24]
MB là một chất tinh thể màu xanh lục, có ánh kim, tan nhiều trong nước,
etanol. Trong hóa học phân tích, MB được sử dụng như một chất chỉ thị với thế oxi
hóa khử tiêu chuẩn là 0,01V. Dung dịch của chất này có màu xanh khi trong một
môi trường oxi hóa, nhưng sẽ mất màu chuyển sang không màu nếu tiếp xúc với
một chất khử. MB đã được sử dụng làm chất chỉ thị để phân tích một số nguyên tố
theo phương pháp động học. Mặc dù MB không phải là hóa chất gây độc cao,
nhưng MB có thể gây tổn thương tạm thời da, mắt trên con người và động vật khi
tiếp xúc trực tiếp. Nó có thể gây khó thở trong thời gian ngắn khi hít phải và đối
với hệ tiêu hóa khi nuốt phải MB gây ra các triệu chứng nóng ruột, buồn nôn,
chóng mặt. Vì vậy việc xử lý MB trong nước thải cũng rất được quan tâm và
phương pháp nghiên cứu chủ yếu là hấp phụ.

8



1.2. Tổng quan về vật liệu hấp phụ
1.2.1. Than sinh học
Theo tổ chức IBI (International Biochar Initiative - Sáng kiến than sinh học
quốc tế) thì than sinh học là một chất rắn thu được từ quá trình cacbon hóa sinh
khối từ các nguồn phế phẩm trong nông nghiệp. Than sinh học có thể được bổ
sung vào đất với mục đích cải thiện các chức năng của đất và giảm sự phát thải các
khí nhà kính. Chúng có ý nghĩa lớn trong việc cố định cacbon theo chu trình tuần
hoàn vật chất cacbon trong khí quyển [10]. Than sinh học có giá thành rẻ, ứng
dụng nhiều trong lĩnh vực hấp phụ. Than sinh học có kích thước mao quản trong
một khoảng rộng, chủ yếu là vi mao quản (kích thước mao quản < 2 nm). Chúng
có diện tích bề mặt riêng và thể tích mao quản lớn, có khả năng hấp phụ một lượng
lớn các khí hoặc chất lỏng. Tuy nhiên, nhược điểm của các vật liệu này là kích
thước mao quản nhỏ nên các phân tử khó hoặc không khuếch tán được vào trong
mao quản để thực hiện quá trình hấp phụ. Có thể hiểu than sinh học là một sản
phẩm của quá trình nhiệt phân vật liệu hữu cơ trong môi trường yếm khí (thiếu
oxygen và áp suất lớn thì cacbon sinh khối không bị cháy hoàn toàn mà chuyền
sang dạng giữa khoáng và hữu
cơ).
Tính chất vật lý: Than sinh học bao gồm 4 phần chính: cacbon bền, cacbon
không bền, các thành phần bay hơi khác, phần tro khoáng và độ ẩm. Thành phần
trong than sinh học rất khác nhau phụ thuộc vào nguồn gốc sinh khối, các điều
kiện nhiệt phân, nhiệt độ nhiệt phân, tốc độ lên nhiệt, áp suất, các điều kiện trước
và sau xử lý. Cấu trúc phân tử của than có trạng thái xốp và có diện tích bề mặt
lớn. Các lỗ rỗng đường kính rất nhỏ (50 nm) được hình thành trong quá trình nhiệt
phân tạo nên các hệ thống mao quản [25].
Cấu trúc xốp của bề mặt than sinh học: Than sinh học với sự sắp xếp ngẫu
nhiên của các vi tinh thể và với liên kết ngang bền giữa chúng, làm cho than sinh
học có một cấu trúc lỗ xốp khá phát triển. Các lỗ rỗng trên bề mặt than sinh học
có cường độ sắp xếp lớn, thực sự mang lại giá trị quan trọng lớn hơn so với sinh
khối không bị cháy. Chúng có tỷ trọng tương đối thấp (nhỏ hơn 2g/cm3) và mức độ

9


graphit hóa thấp, cấu trúc vi lỗ xốp bề mặt này quyết định chủ yếu từ bản chất
nguyên liệu

10


×