Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Nâng cao chất lượng tham mưu, giúp việc trong quản lý của văn phòng cấp ủy và chính quyền huyện văn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 110 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM TRUNG KIÊN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THAM MƯU, GIÚP VIỆC
TRONG QUẢN LÝ CỦA VĂN PHÒNG CẤP ỦY VÀ
CHÍNH QUYỀN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM TRUNG KIÊN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THAM MƯU, GIÚP VIỆC
TRONG QUẢN LÝ CỦA VĂN PHÒNG CẤP ỦY VÀ
CHÍNH QUYỀN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Anh Tài

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Đỗ Anh Tài. Các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác và thông tin trích dẫn trong luận văn đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2020
Tác giả

Phạm Trung Kiên


ii

LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và tình cảm chân thành của mình, cho phép tôi
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học
thuộc trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái
Nguyên, toàn thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý kinh tế, các thầy cô
giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá trình học tập và
thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Anh Tài đã tận tình
và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái, các phòng chức năng, các đồng chí đồng nghiệp đã động viên giúp
đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp tôi có được số liệu, tư liệu cũng như ý
kiến đóng góp trong quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do khả năng có
hạn, do đó luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn
và góp ý của các chuyên gia, các thầy cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2020
Tác giả

Phạm Trung Kiên


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.................................................................viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................3
4. Những đóng góp của luận văn về mặt học thuật, lý luận và thực tiễn:..............3

5. Kết cấu của luận văn ..........................................................................................4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THAM
MƯU, GIÚP VIỆC CỦA VĂN PHÒNG....................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về công tác tham mưu, giúp việc của văn phòng .....................5
1.1.1. Khái niệm cơ bản .........................................................................................5
1.1.2. Vai trò của công tác tham mưu, giúp việc .................................................10
1.1.3. Mối quan hệ giữa tham mưu, giúp việc .....................................................12
1.1.4. Yêu cầu trong tham mưu, giúp việc ...........................................................13
1.1.5. Các nội dung tham mưu của Văn phòng....................................................14
1.1.6. Chất lượng công tác tham mưu, giúp việc của văn phòng cấp ủy và chính
quyền huyện .........................................................................................................18
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn tại Việt Nam .............................................................19
1.2.1. Kinh nghiệm trong công tác tham mưu, giúp việc của văn phòng cấp ủy
huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.......................................................................19
1.2.2. Kinh nghiệm trong công tác tham mưu, giúp việc của văn phòng Cấp ủy
và Chính quyền huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa .........................................22
1.2.3. Bài học rút ra ..............................................................................................23


4

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................. 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................25
2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................25
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................25
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...........................................28
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................29
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá thực trạng chất lượng tham mưu, giúp việc của Văn
phòng cấp ủy và chính quyền huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái trong thời gian qua

..............................................................................................................................29
2.3.2. Chỉ tiêu nội dung cụ thể cần xây dựng nhằm nâng cao chất lượng công tác
tham mưu, giúp việc của Văn phòng cấp ủy và chính quyền huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái trong thời gian tới...................................................................................29

Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM MƯU, GIÚP VIỆC CỦA
VĂN PHÒNG CẤP ỦY VÀ CHÍNH QUYỀN HUYỆN VĂN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI ............................................................................................. 32
3.1. Khái quát về huyện Văn Yên ........................................................................32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội............................................................32
3.1.2. Hệ thống các phòng chuyên môn thuộc huyện ..........................................36
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn.........................................................................37
3.2. Thực trạng của Văn phòng cấp ủy và chính quyền huyện ............................38
3.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ........................................................................38
3.2.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................................46
3.3. Thực trạng chất lượng công tác tham mưu, giúp việc của Văn phòng cấp ủy
và chính quyền huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.....................................................51
3.3.1. Tham mưu giúp cấp ủy xây dựng, tổ chức thực hiện quy chế làm việc và
chương trình công tác...........................................................................................51
3.3.2. Tham mưu, tổng hợp giúp HĐND, UBND huyện .....................................55
3.3.3. Tham mưu, giúp cấp ủy, chính quyền phổ biến, quán triệt, triển khai thực
hiện sơ kết, tổng kết các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh
ủy và Huyện ủy ....................................................................................................56


5

3.3.4. Tham mưu, giúp cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác nội chính, tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo ..........................57
3.3.5. Công tác thông tin tổng hợp phục vụ cấp ủy, chính quyền........................57

3.3.6. Công tác tham mưu, biên soạn, thẩm định văn bản của cấp ủy, chính
quyền ....................................................................................................................60
3.3.7. Công tác Văn thư – lưu trữ.........................................................................62
3.3.8. Công tác phục vụ hoạt động cấp ủy, chính quyền .....................................70
3.3.9. Hoạt động của Bộ phận hành chính công ..................................................71
3.3.10. Công tác cải cách hành chính...................................................................75
3.4. Một số mặt hạn chế và nguyên nhân.............................................................76
3.4.1. Một số hạn chế ...........................................................................................76
3.4.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công tác tham mưu, giúp việc của
Văn phòng Cấp ủy và Chính quyền .....................................................................77

Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
THAM MƯU, GIÚP VIỆC CỦA VĂN PHÒNG CẤP ỦY VÀ CHÍNH
QUYỀN HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI......................................... 78
4.1. Quan điểm, định hướng.................................................................................78
4.1.1. Quan điểm ..................................................................................................78
4.1.2. Định hướng.................................................................................................78
4.1.3. Một số mục tiêu cụ thể ...............................................................................79
4.2. Giải pháp .......................................................................................................80
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................86
4.3.1. Đối với Nhà nước.......................................................................................86
4.3.2. Đối với Huyện ủy, HĐND và UBND huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái .......86

KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93


6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

VP

: Văn phòng

CNTT

: Công nghệ thông tin

CTVT

: Công tác văn thư

VB

: Văn bản

VTLT

: Văn thư lưu trữ

CB, CC, VC : Cán bộ, Công chức, viên chức



vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Số lượng cán bộ, công chức, viên chức văn phòng cấp ủy và chính
quyền huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái .............................................. 48
Bảng 3.2: Chất lượng cán bộ, công chức, viên chức văn phòng cấp ủy
và chính quyền huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ............................... 50


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biều đồ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu CBCCVC theo độ tuổi của Văn phòng cấp ủy và chính
quyền huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái năm 2019 ............................. 48
Biểu đồ 3.2: Chất lượng tham mưu trong quản lý của Văn phòng cấp ủy và
chính quyền huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. ................................... 61
Biểu đồ 3.3: Chất lượng phục vụ của Văn phòng cấp ủy và chính quyền huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái.................................................................... 71
Biểu đồ 3.4: Thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận hành chính
công của Văn phòng cấp ủy và chính quyền huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái. .......................................................................................... 73
Biểu đồ 3.5: Mức độ hài lòng của người dân về cách phục vụ tại bộ phận hành
chính công của Văn phòng cấp ủy và chính quyền huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái. ................................................................................... 74
Hình vẽ
Hình 3.1: Giao diện hệ thống quản lý văn bản đi ........................................... 64
Hình 3.2. Giao diện hệ thống quản lý vb đến ................................................. 66



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Văn phòng là đơn vị trực tiếp giúp lãnh đạo cơ quan điều hành toàn bộ
công việc và các hoạt động của cơ quan; đồng thời là trung tâm thông tin tổng
hợp phục vụ lãnh đạo và quản lý. Thực tiễn đã cho thấy, nơi nào công tác văn
phòng được quan tâm đúng mức thì nơi đó sự chỉ đạo, điều hành đạt hiệu quả
cao và nơi nào lãnh đạo, điều hành hoạt động tích cực, có kinh nghiệm thì nơi
đó văn phòng được xây dựng, phát triển tốt. Lãnh đạo có nắm chắc được tình
hình hay không, có bao quát được các công việc, tổ chức thực hiện có hiệu
quả các chủ trương, chương trình công tác hay không, đều phụ thuộc rất lớn
vào việc tổ chức xây dựng và thực hiện nhiệm vụ của văn phòng.
Văn phòng cấp ủy và chính quyền huyện Văn Yên, được thành lập trên
cơ sở hợp nhất Văn phòng Huyện ủy với Văn phòng HĐND, UBND huyện,
đi vào hoạt động từ 01/7/2018. Với vị trí là cơ quan tham mưu, giúp việc của
cấp uỷ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, trực tiếp và thường
xuyên là Ban Thường vụ, Thường trực Huyện uỷ, Thường trực Hội đồng nhân
dân, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời là cơ quan chuyên môn của
Ủy ban nhân dân huyện. Chức năng, nhiệm vụ thực hiện hợp nhất các chức
năng, nhiệm vụ của Văn phòng Huyện ủy với Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện theo Quy định số 220-QĐ/TW ngày 27/12/2013
của Ban Bí thư Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014
của Chính phủ. Từ khi hợp nhất, Văn phòng cấp ủy và chính quyền huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái đã tích cực làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Chất lượng và sự hiệu quả trong công tác tham mưu, giúp việc của cơ quan
Văn phòng cấp ủy và chính quyền huyện trong thời gian qua đã góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Cấp ủy, HĐND, UBND huyện,

đồng thời góp phần vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chính
trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của huyện Văn Yên.


Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động tham mưu, giúp việc của
Văn phòng cấp ủy và chính quyền vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định
như: việc tham mưu ban hành một số văn bản chỉ đạo, điều hành chất lượng
chưa cao, dẫn đến hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành thấp; việc
quản lý hệ thống số liệu còn chưa khoa học, chưa kịp thời cập nhật thông tin,
số liệu mới, có lĩnh vực số liệu cung cấp còn thiếu chính xác ảnh hưởng đến
quá trình ra quyết định của lãnh đạo huyện; đội ngũ cán bộ, công chức còn
thiếu, có mặt công tác còn hạn chế; cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục
vụ cho việc cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin còn thiếu và
chưa đồng bộ; mối quan hệ phối hợp công tác giữa cơ quan Văn phòng huyện
với các cơ quan, đơn vị cấp huyện và UBND các xã, thị trấn có lúc, có việc
chưa thường xuyên, chưa thông suốt, hiệu quả chưa cao.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, góp phần xây dựng cơ quan Văn
phòng cấp ủy và chính quyền huyện Văn Yên ngày càng vững mạnh, đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, tôi chọn đề tài: "Nâng cao
chất
lượng tham mưu, giúp việc trong quản lý của Văn phòng cấp ủy và chính
quyền huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái " làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác tham
mưu, giúp việc của Văn phòng cấp ủy và chính quyền huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái. Từ đó góp phần vào thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác văn phòng.
- Phân tích thực trạng công tác tham mưu, giúp việc của Văn phòng cấp
ủy và chính quyền huyện Văn Yên, tỉnh Yên bái, những kết quả đạt được,
những hạn chế, nguyên nhân.


- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tham
mưu, giúp việc của Văn phòng cấp ủy và chính quyền huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Về đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Công tác tham mưu, giúp việc (thông qua đội ngũ cán bộ,
công chức văn phòng) nâng cao chất lượng tham mưu, giúp việc của Văn
phòng cấp ủy và chính quyền huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
3.2. Về phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong giai đoạn 2017 - 2019.
4. Những đóng góp của luận văn về mặt học thuật, lý luận và thực tiễn:
Bước vào giai đoạn phát triển mới, trong xu thế hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng, việc nâng cao chất lượng công tác tham mưu, phục vụ lãnh đạo
của cấp ủy; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Văn phòng cấp ủy
và chính quyền huyện là hết sức cấp thiết. Do đó, việc nghiên cứu đề tài luận
án có ý nghĩa quan trong cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Luận văn đã làm sáng tỏ một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề
nghiên cứu và xây dựng khung lý luận về nâng cao chất lượng tham mưu,
giúp việc của Văn phòng cấp ủy và Chính quyền huyện. Cung cấp luận cứ
khoa học để xây dựng các đề án tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác
tham mưu, giúp việc của Văn phòng cấp ủy và Chính quyền huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái. Đồng thời cũng là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho các
nghiên cứu sau đó cùng chuyên đề.

Đặc biệt, luận văn đã đưa ra khái quát tình hình của huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái; khái quát về cơ quan Văn phòng Cấp ủy và Chính quyền huyện
Văn Yên; những thuận lợi, khó khăn của địa phương gắn với công tác tham
mưu, giúp việc của cơ quan Văn phòng Cấp ủy và Chính quyền huyện. Đưa ra


được thực trạng công tác tham mưu, giúp việc của Văn phòng cấp ủy và
Chính quyền huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. Thông qua khảo sát và phân tích
thực trạng, đưa ra được những mặt đã đạt được, những vấn đề còn khó khăn,
tồn tại và chỉ ra được các nguyên nhân của thực trạng này. Đưa ra được một
số giải pháp khả thi, áp dụng cho cả Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái và các cơ quan khác. Góp phần cải tiến lề lối làm việc,
nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với hệ thống chính trị; giúp
cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội
đảng bộ các cấp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được chia
làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tham mưu – giúp việc
của văn phòng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác tham mưu, giúp việc của Văn phòng
cấp ủy và chính quyền huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tham mưu, giúp
việc của Văn phòng cấp ủy và chính quyền huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THAM MƯU,
GIÚP VIỆC CỦA VĂN PHÒNG

1.1. Cơ sở lý luận về công tác tham mưu, giúp việc của văn phòng

1.1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm Văn phòng
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN tại Việt
Nam, có rất nhiều tổ chức đang hoạt động như các cơ quan quyền lực nhà
nước; các cơ quan hành chính nhà nước; các cơ quan tư pháp; tổ chức chính
trị - xã hội; các đơn vị sự nghiệp; cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang;
các tổ chức phi chính phủ; các doanh nghiệp…. Trong cơ cấu của cơ quan, tổ
chức đó thì “Văn phòng” là một phận không thể thiếu, thậm chí đối với các
doanh nghiệp thì văn phòng (trụ sở chính) được pháp luật quy định như là
một bộ phận bắt buộc khi tiến hành các thủ tục đăng ký kinh doanh (khoản 1
điều 35 của Luật Doanh nghiệp). Tuy nhiên, hiểu thế nào là văn phòng thì có
nhiều cách hiểu khác nhau do cách nhìn khác nhau của tác giả. Đã có nhiều
tài liệu, báo cáo khoa học, giáo trình đang lưu hành hầu hết đều đưa ra các
cách hiểu về vấn đề này nhưng thực tế chưa có một quan điểm nào được
thống nhất tuyệt đối.
Có quan niệm cho rằng văn phòng là “Văn phòng là một bộ máy điều
hành của cơ quan, đơn vị; là nơi thu thập, xử lý thông tin hỗ trợ của hoạt động
quản lý, là nơi chăm lo mọi lĩnh vực dịch vụ hậu cần, đảm bảo các điều kiện
hoạt động vật chất cần thiết cho hoạt động của mỗi cơ quan, tổ chức”. Ở quan
niệm này có thể hiểu văn phòng là một nhiệm vụ đa nhiệm vụ với nghiệp vụ
rất rộng, từ việc thực hiện các công việc điều hành như ra quyết định, tổ chức
thi hành quyết định, vấn đề tổ chức nhân sự… cho tới việc đảm bảo mọi điều
kiện về cơ sở vật chất như mua sắm, bảo dưỡng, thiết kế, xây dựng… đảm
bảo cho mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức được thông suốt. Trên thực tế


văn phòng như quan niệm này đề cập có thường có tên gọi là “văn phòng”
hoặc phòng “Hành chính – Quản trị” hoặc phòng “Hành chính – Tổ chức –

Quản trị” hay phòng “Hành chính – Tổng hợp”.
Bên cạnh đó cũng có quan niệm cho rằng văn phòng chỉ là một bộ phận
thuộc khối hành chính văn phòng và chuyên thực hiện các thủ tục hành chính
như tiếp nhận và xử lý văn bản, giấy tờ; quản lý hồ sơ, tài liệu, cho một cơ
quan, một tổ chức. Ở quan niệm này thì văn phòng được gọi là bộ phận “Văn
thư” hoặc bộ phận “Văn thư – Lưu trữ” hay bộ phận “Văn thư – lễ tân”.
Ngoài ra, trên thực tế xã hội Việt Nam thì có tên gọi như văn phòng
Quốc hội, văn phòng Chính phủ, Văn phòng UBND… trong trường hợp này
thì văn phòng không còn được hiểu là một đơn vị, một bộ phận của một cơ
quan, tổ chức nữa mà nó là một cơ quan, một tổ chức trong xã hội. Ở trong các
cơ quan, tổ chức này vẫn có một bộ phận là phòng Hành chính hay phòng
Hành chính – Quản trị. Quan niệm này không nằm trong phạm vi của quản trị
hành chính văn phòng.
Như vậy, có thể thấy quan niệm của xã hội, cùa nhiều học giả đều
nghiêng về cách hiểu văn phòng là một đơn vị giải quyết các thủ tục hành
chính, thực hiện các nghiệp vụ hành chính và thực thi các công việc hậu cần.
Nhưng thực tế hiện nay ở Việt Nam và các nước trên thế giới, thì văn phòng
không chỉ thực hiện các công việc như quản lý nhân sự, quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, tham gia tích cực trong việc tìm kiếm, mở rộng đối tác hay
chăm sóc khách hàng… (nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp
tư nhân). Chẳng hạn với một công ty có quy mô 250 công nhân thì văn phòng
phải tham gia rất nhiều vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty từ
việc tuyển dụng nhân sự, xây dựng kế hoạch sản xuất, tính toán lương, xăng
xe… cho tới việc bảo vệ giữ gìn an toàn cho công ty. Hay trong thời đại công
nghệ thông tin như hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động
thương mại điện tử thì xuất hiện khái niệm “văn phòng ảo” cung cấp địa điểm
giao dịch của doanh nghiệp với địa chỉ xác định, số điện thoại, số fax, nhân
viên lễ tân, biển hiệu



công ty, kế toán báo cáo thuế… Văn phòng ảo thuần túy chỉ là một nơi trao
đổi thông tin và thực hiện các giao dịch các bức thư điện tử, sự trao đổi qua
điện thoại… nhưng hoạt động của doanh nghiệp vẫn bình thường.
Ngoài ra, các phòng chuyên môn trong một cơ quan, doanh nghiệp, để
thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn của mình thì phòng đó cũng cần có
người thực hiện các công việc hành chính hỗ trợ cho các cá nhân chuyên môn
khác. Ví dụ như phòng Kỹ thuật của một công ty, các kỹ sư làm tốt các công
việc thiết kế, thí nghiệm, chế tạo các sản phẩm kỹ thuật thì cũng rất cần người
hỗ trợ về công tác hành chính như nhận văn bản từ văn phòng công ty, soạn
thảo văn bản cần thiết trình lãnh đạo hay chuẩn bị các công việc hành chính
của phòng khi làm việc với các phòng ban khác. Ở một trường đại học, các
khoa đào tạo đều có văn phòng khoa và ở đó có một bộ phận chuyên trách
thực hiện các công việc hành chính giúp việc cho lãnh đạo, hỗ trợ giảng viên
và tham gia quản lý sinh viên như soạn thảo các thông báo tới sinh viên theo
yêu cầu của nhà lãnh đạo khoa, hỗ trợ giảng viên khi làm việc với sinh viên,
quản lý hồ sơ, tài liệu của khoa, hướng dẫn sinh viên thực hiện các yêu cầu
trong công tác đào tạo…. Như vậy có thể thấy văn phòng đều xuất hiện trong
từng cơ quan, tổ chức hay các đơn vị, bộ phận trong tổ chức đó.
Ở đây, tác giả cho rằng cần hiểu “văn phòng” là một bộ phận của một
cơ quan, tổ chức. Văn phòng không chỉ hiểu đơn thuần là bộ phận giải quyết
các công việc hành chính đơn giản như xử lý văn bản, quản lý con dấu, hay
dọn dẹp vệ sinh mà nó phải là nơi mang lại các giá trị cho tổ chức như tham
mưu, xây dựng hệ thống các quy định, cơ chế làm việc và tổ chức thực hiện
quy định đó để quản lý hệ thống, tham mưu và đảm bảo các nguồn lực của tổ
chức; phối hợp và điều hòa hoạt động của tổ chức thông qua hệ thống kế
hoạch – chương trình hành động; tổ chức các hoạt động đối nội nhằm xây
dựng bộ máy chuyên nghiệp và vững mạnh; tổ chức các hoạt động đối ngoại
để xây dựng hình thành và phát triển thương hiệu, uy tín của tổ chức… như



vậy, rõ ràng văn phòng là một bộ phận rất quan trọng trong cơ cấu tổ chức
của bất kỳ một cơ quan, doanh nghiệp. Từ đó, tác giả đưa ra khái niệm về văn
phòng của các cơ quan, tổ chức như sau:
“Văn phòng là bộ phận không thể tách rời của một cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp; là nơi tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo trong công tác quản
lý và điều hành; thực hiện và hỗ trợ công tác hành chính cho các đơn vị chức
năng, nhằm giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ chung của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp”.
1.1.1.2. Tham mưu, giúp việc
Tham mưu là hiến kế, kiến nghị, đề xuất, đưa ra các ý tưởng độc đáo,
sáng tạo có cơ sở khoa học, các sáng kiến, các phương án tối ưu, những chiến
lược, sách lược và các giải pháp hữu hiệu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị
trong việc đặt ra và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác ngắn hạn, dài hạn,
hàng năm của cơ quan đơn vị đạt kết quả cao nhất. Cá nhân làm tham mưu
ngày xưa gọi là các quân sư, các mưu sĩ, là những người hiến kế cho nhà vua,
cho thủ lĩnh; trong trận mạc, đề ra các kế hoạch tấn công tác chiến.
Trong quản trị, tham mưu được hiểu là đưa ra những ý kiến, đóng góp
mang tính quyết định để giúp cho các nhà quản trị cấp cao có thể đưa ra
những quyết định phù hợp nhất.
Có nhiều quan điểm đồng nhất nghĩa của tham mưu, tư vấn. Tuy nhiên,
quan điểm này là không đúng. Theo Đại từ điển Tiếng Việt, ”Tham mưu là
góp ý kiến, giúp người chỉ huy đặt tổ chức thức hiện kế hoạch quân sự”;
“Tham mưu là góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch và biện pháp cho một
người hay một tổ chức”. Theo từ điển thông dụng của trung tâm Từ điển học,
“Tư vấn là góp ý kiến về những vấn đề được hỏi đến nhưng không có quyền
quyết định”. Rõ ràng, giữa tham mưu và tư vấn có sự khác biệt về tính chất và
mức độ quan trọng.


Trong lịch sử, tham mưu được dùng phổ biến trong lĩnh vực quân sự

với vai trò nổi bật là đưa ra những mưu kế, sách lược nhằm giúp lãnh đạo,
chỉ huy có thông tin làm cơ sở cho những quyết định để giải quyết vấn đề
nào đó. Ngày càng có nhiều quan điểm về tham mưu trong đời sống xã hội.
Đặc biệt, trong công tác Văn phòng tham mưu trở thành một trong những
chức năng quan trọng và cơ bản nhất giúp lãnh đạo tổ chức, điều hành và
làm tốt vai trò lãnh đạo.
Như vậy “Tham mưu là đề xuất, đóng góp ý kiến, kiến nghị về một nội
dung, một chủ trương, một lĩnh vực, một công việc, công đoạn cụ thể theo
mục tiêu, yêu cầu có tính chất chỉ đạo cho người lãnh đạo, người chỉ huy”.
Trong hoạt động của Văn phòng, muốn công việc đạt hiệu quả cao
cần có sự tổng hợp và phân tích thông tin, công việc một cách đầy đủ và
chính xác.
1.1.1.3. Công tác tham mưu, giúp việc
Theo từ điển Hán Việt của nhóm tác giả Quốc Khánh, Ngọc Thái “công
tác được định nghĩa là công việc của nhà nước hoặc đoàn thể giao phó; Công
tác là làm việc ở một nơi khác, xa nơi làm việc hiện tại trong một thời gian
nhất định; Công tác là làm việc nhà nước, đoàn thể giao cho”.
Công tác trong hoạt động hành chính được hiểu là toàn bộ hệ thống các
công việc cần thực hiện một cách khoa học, theo quy trình cụ thể để thực hiện
một nghiệp vụ, một nội dung có tính chất quan trọng như công tác Văn thưLưu trữ, Công tác Thi đua-khen thưởng, công tác lễ tân...
Công tác tham mưu là tổng hợp các công việc, các hoạt động, các biện
pháp tiến hành theo một quy trình cụ thể của một tổ chức, một cá nhân có tính
chuyên nghiệp, nghề nghiệp theo đúng nguyên tắc của tổ chức, hoạt động đáp
ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân cần tham mưu về một chủ trương, nội dung,
công việc nhất việc, yêu cầu đã được xác định.


Công tác giúp việc của Văn phòng là toàn bộ công việc trực tiếp giúp
cho việc điều hành quản lý của ban lãnh đạo cơ quan đơn vị thông qua các
công việc cụ thể như: Xây dựng chương trình kế hoạch công tác quý, tháng,

tuần, ngày và tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch đó. Văn phòng là nơi
thực hiện các hoạt động lễ tân, tổ chức các hội nghị, các chuyến đi công tác,
tư vấn cho lãnh đạo về công tác soạn thảo văn bản…

1.1.2. Vai trò của công tác tham mưu, giúp việc
Công tác tham mưu có vị trí đặc biệt quan trọng trong lãnh đạo, quản lý
và điều hành công việc của tất cả các cơ quan Đảng, Nhà nước. Cố nhà
nghiên cứu Trần Bạch Đằng đã từng nói “Cuối cùng rồi có thể có những tham
mưu đúng nghĩa như Gia Cát Lượng làm quân sư cho Lưu Bị và có những
tham mưu đặc sệt “Thày dùi kiểu Bàng Hồng”. Song cái bản lĩnh của người
lãnh đạo là cân nhắc và quyết định. Bản lĩnh ấy được kiểm nghiệm qua thực
tiễn. Nói cho cùng, không thể không có tham mưu. Đồng thời, hết sức cần có
một chọn lọc tham mưu theo hai tiêu chuẩn: đủ kiến thức, đủ trung thực”.
Trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng, thể chế, chế độ
chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và giải quyết
các vấn đề quốc gia đại sự đều cần có sự tham mưu, hiến kế của các nhà lãnh
đạo quản lý, các nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, đặc biệt là sự tham mưu
hiến kế của người thày vĩ đại là nhân dân.
Văn phòng có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng. Vai trò, vị trí đặc biệt
của văn phòng thể hiện ở chỗ nó là một bộ phận cấu thành, một đơn vị tổ
chức không thể thiếu được đối với bất kỳ cơ quan nào. Văn phòng ra đời, tồn
tại cùng với sự ra đời và tồn tại của cơ quan, thiếu nó cơ quan khó có thể hoạt
động và tổ chức điều hành công việc một cách bình thường. Vai trò, vị trí đặc
biệt của văn phòng các cơ quan đảng, nhà nước còn thể hiện ở chỗ nó có chức
năng tham mưu đắc lực cho lãnh đạo cơ quan trong việc xây dựng, tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, trong triển khai và kiểm tra thực


hiện các quyết định lãnh đạo, quản lý, trong tổ chức quản lý và điều hành,
điều phối công việc hàng ngày của cơ quan. Chức năng tham mưu của văn

phòng được khẳng định trong hoạt động thực tế và được quy chế hóa, thể chế
hóa trong các văn bản quan trọng của các cơ quan đảng và nhà nước, cụ thể
như: “Văn phòng Trung ương Đảng là cơ quan trực thuộc Ban chấp hành
Trung ương Đảng, có chức năng tham mưu giúp Ban chấp hành Trung ương
trực tiếp là Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị tổ chức điều hành công việc
lãnh đạo của Đảng; phối hợp, điều hòa các hoạt động của các cơ quan tham
mưu của Trung ương Đảng”; “Văn phòng Quốc hội là cơ quan giúp việc của
Quốc hội, có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp và tổ chức phục vụ
hoạt động của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, các
phó Chủ tịch Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội”;
“Văn phòng chủ tịch nước là cơ quan giúp việc của Chủ tịch nước, có chức
năng nghiên cứu, tham mưu, tổng hợp và tổ chức phục vụ các hoạt động của
Chủ tịch nước, các phó chủ tịch nước”; “Văn phòng Chính phủ là bộ máy
giúp việc của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có chức năng tham mưu tổng
hợp, giúp Chính phủ tổ chức các hoạt động chung của Chính phủ; tham mưu
tổng hợp giúp Thủ tướng Chính phủ (bao gồm các Phó Thủ tướng Chính phủ)
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính
nhà nước từ Trung ương đến cơ sở” ...Chức năng tham mưu của văn phòng
còn được quy định cụ thể trong các quyết định của cấp có thẩm quyền về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của văn phòng. Chức năng tham
mưu của văn phòng bộ được xác định bởi đặc điểm, đặc thù và địa vị pháp lý
của nó. Đây là tổ chức trực tiếp giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị điều hành công
việc và các hoạt động của cơ quan, đơn vị; đồng thời là trung tâm thông tin
tổng hợp phục vụ lãnh đạo và quản lý. Văn phòng có điều kiện làm chức năng
tham mưu hơn các cơ quan khác do có đầy đủ các cơ sở dữ liệu thông tin, có
các nguồn, các kênh thông tin khác nhau để phân tích, xử lý, tổng hợp tham
mưu cho cho lãnh đạo ra các quyết định quản lý chính xác. Chức năng tham


mưu của văn phòng khác với chức năng tham mưu của các đơn vị chức năng

khác. Đó là tham mưu tổng hợp, tham mưu ở giai đoạn cuối cùng, giai đoạn
quyết định và ở tầm cao hơn, chính xác hơn. Công tác tham mưu của văn
phòng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Với vị trí là giúp việc trực tiếp cho
lãnh đạo nên văn phòng được coi là bộ phận tham mưu chính cho lãnh đạo
trong việc quản lý và điều hành công tác hành chính của cơ quan, tổ chức.
Trên cơ sở thông tin đã được thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp và trình lãnh
đạo; văn phòng trong phạm vi quyền hạn còn nghiên cứu tình hình, tham
mưu, đề xuất các biện pháp hợp lý giúp lãnh đạo có thêm cơ sở lựa chọn và
ban hành các quyết định kịp thời nhằm giải quyết công việc một cách hiệu
quả nhất trong công tác quản lý và điều hành. Bên cạnh đó, trong các lĩnh vực
chuyên môn khác, văn phòng là đầu mối tập hợp các ý kiến, tham mưu, kiến
nghị, đề xuất từ các đơn vị chuyên môn và tổng hợp thành những đề án, biện
pháp hoàn chỉnh trình lãnh đạo. Điều đó cho thấy hoạt động tham mưu là
công việc rất quan trọng của văn phòng các cơ quan, tổ chức.
Chức năng giúp việc cho lãnh đạo được coi là một trong những chức
năng quan trọng của văn phòng. Bên cạnh việc tham mưu tốt thì việc đáp
ứng về cơ sở vật chất và các nguồn lực khác từ văn phòng sẽ là điều kiện
quan trọng để việc lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ chính trị của
đơn vị, địa phương đạt hiệu quả cao nhất.

1.1.3. Mối quan hệ giữa tham mưu, giúp
việc
Trong mọi hoạt động của đời sống xã hội nói chung, các hoạt động
quản lý nói riêng, giữa các bộ phận, đơn vị luôn có sự những mối quan hệ
nhất định, hay giữa các hoạt động nghiệp vụ phải đảm bảo quy trình trước
sau. Có những mối quan hệ hỗ trợ nhau để thực hiện công việc tốt hơn nhưng
cũng có không ít mối quan hệ lại gây ra sự khó khăn trong thực hiện công việc.
Cùng là chức năng của Văn phòng, chính vì vậy giữa tham mưu và giúp
việc có mối quan hệ không thể tách rời.



Theo tác giả Nguyễn Hữu Tri “Văn phòng có chức năng tham mưu và
chức năng giúp việc, hai chức năng này có mối quan hệ mật thiết với nhau…”
Trong một nghiên cứu khác, nhóm tác giả Nghiêm Kỳ Hồng, Lê Văn In cho
rằng “Chức năng của Văn phòng là tham mưu, nhưng tham mưu mang tính
giúp việc, tổng hợp, giúp người lãnh đạo chỉ huy, điều hành chung mọi hoạt
động, mọi đơn vị trong cơ quan, làm cho bộ máy tổ chức của cơ quan, doanh
nghiệp chạy đều, vận hành trôi chảy, còn tham mưu của các đơn vị, tổ chức
khác trong cơ quan là tham mưu chuyên sâu về nội dung theo từng lĩnh vực”.
Giữa tham mưu và giúp việc có mối quan hệ không thể tách rời mà
luôn đi liền, hỗ trợ lẫn nhau, hoạt động giúp việc là cơ sở để tham mưu, và
tham mưu chỉ đạt được kết quả tốt khi công tác giúp việc được thực hiện đầy
đủ, chính xác và kịp thời.

1.1.4. Yêu cầu trong tham mưu, giúp việc
Công tác tham mưu, giúp việc của văn phòng có vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng. Để công tác tham mưu của văn phòng đảm bảo chất lượng cần
phải tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc sau:
Về yêu cầu:
Yêu cầu tham mưu: Tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động công vụ,
là hoạt động do cấp thừa hành thực hiện, để: nghiên cứu vấn đề, tổ chức thông
tin, xây dựng các phương án về việc nên làm, về cách thức và điều kiện thực
hiện công việc. Kỹ năng phân tích công việc giúp chuẩn bị nội dung cho công
tác tham mưu trong xử lý các vấn đề, giải quyết các hoạt động công vụ.
- Tham mưu phải bám sát thực tế, phân tích thực trạng các hoạt động
để triển khai thực hiện các chức năng, nhiệm vụ; chỉ ra được các ưu, khuyết
điểm, nguyên nhân của những ưu, khuyết điểm và các giải pháp khắc phục.
Đồng thời, phải phân tích kỹ khả năng và điều kiện hiện thực để thực hiện các
ý tưởng đã tham mưu, đề xuất. Phải căn cứ vào các luận cứ khoa học đầy đủ,
không lồng những mong muốn cá nhân trong tham mưu.



- Tham mưu phải trung thực là để đảm bảo cho các phán quyết, kết
luận và quyết định của lãnh đạo chính xác. Nếu tham mưu không trung thực
sẽ dẫn đến những sai sót trong phán quyết, trong kết luận và quyết định của
lãnh đạo, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả quản lý, đến kết quả chỉ
đạo, điều hành công việc và các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Tham mưu, đề xuất cho lãnh đạo phải đảm bảo đúng pháp luật. Tham
mưu sai, trái với các quy định của pháp luật sẽ dẫn đến những hậu quả và tác
hại không lường. Sai trong tham mưu, đề xuất có cái sửa được, có cái không
sửa được, cái sai chỉ ảnh hưởng đến đơn vị, có cái sai ảnh hưởng đến cơ quan,
có cái sai ảnh hưởng đến cả ngành, cả nước. Do đó, cần hiểu thực hiện
nghiêm túc các quy định của pháp luật.
- Tham mưu phải đả bảo tính kịp thời, đầy đủ thông tin. Đồng thời phải
căn cứ vào nhu cầu tin của lãnh đạo để tiến hành thu thập, cung cấp thông tin
hữu ích, phục vụ hiệu quả cho việc ra quyết định của lãnh đạo.
- Đề cao trách nhiệm cá nhân chính là đề cao tư chất và bản lĩnh của
người tham mưu, đòi hỏi người tham mưu phải cam kết trước lãnh đạo về tính
chính xác của các vấn đề do mình tham mưu, đề xuất. Đề cao trách nhiệm là
bổn phận của cá nhân trước sự tin cậy, uỷ thác của lãnh đạo giao cho nhiệm
vụ tham mưu. Đề cao trách nhiệm trong tham mưu cũng là để hạn chế những
sai lầm, rủi ro không cần thiết có thể xảy ra.

1.1.5. Các nội dung tham mưu của Văn phòng
Các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng
sẽ được quy định cụ thể trong các văn bản của từng cơ quan, tổ chức. Các cơ
quan khác nhau về qui mô, tính chất và lĩnh vực hoạt động thì chức năng của
Văn phòng cũng có sự khác nhau, kéo theo sự khác biệt trong một số nội dung
tham mưu, giúp việc.
Công tác tham mưu, tổng hợp của Văn phòng bao gồm một số nội dung

cơ bản sau:


Thứ nhất: Tham mưu giúp cấp ủy xây dựng, tổ chức thực hiện quy chế
làm việc và chương trình công tác.
- Các văn phòng có nhiệm vụ tham mưu, giúp lãnh đạo xây dựng và tổ
chức thực hiện quy chế làm việc của cơ quan, các đơn vị.
- Các chương trình làm việc của lãnh đạo cơ quan được thực hiện dưới
sự tham mưu văn phòng; các nội dung xây dựng phải đảm bảo đúng nguyên
tắc; bao quát, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát tình hình thực tiễn
của cơ quan; trong thực hiện nếu có phát sinh khó khăn cần kịp thời điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp với từng thời điểm, thời kỳ và đảm bảo đúng
thẩm quyền của cơ quan.
Các chương trình công tác năm, hàng quý, tháng của cơ quan, lãnh
đạo
cũng là một trong những nội dung quan trọng mà Văn phòng tham mưu, tổng
hợp.
Ngoài tham mưu, đề xuất xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác, Văn phòng còn tham mưu, đề xuất xây dựng các quy chế
về lĩnh vực hoạt động của cơ quan, đơn vị. Xây dựng quy chế làm việc phải
thể hiện được trách nhiệm, quyền hạn và có sự phân công rõ ràng trong từng
nhiệm vụ.
Thứ hai: Tổ chức thực hiện tốt Công tác thông tin tổng hợp phục vụ
cấp ủy, chính quyền
Thông tin trong hoạt động quản lý là sự phản ánh nội dung và hình thức
vận động liên lạc giữa các đối tượng, yếu tố của một hệ thống và giữa hệ
thống đối với môi trường xung quanh
Thông tin là nhu cầu thiết yếu của quá trình lãnh đạo. Nói rõ hơn, bản
chất của lãnh đạo là sự chuẩn bị, thông qua và thực hiện một chuỗi những
quyết định kế tiếp nhau từ những cơ sở thông tin được xử lý. Quyết định lãnh

đạo đưa ra dựa trên những thông tin và Văn phòng tổng hợp, xử lý và cung
cấp. Những thông tin này sẽ cung cấp dữ liệu và là cơ sở để lãnh đạo đưa ra
quyết định và kiểm tra việ thực hiện quyết định. Thông tin càng chính xác,


×