Chuyên ngành Công nghệ thông tin
Nghiên cứu một số vấn đề x.25 và frame relay
Tóm tắt
: Việc đảm bảo truyền thông tin chính xác, hiệu quả, tốc độ đảm bảo đợc xem là những yêu
cầu bắt buộc trong qúa trình truyền số liệu. Mạng chuyển mạch gói là thích hợp nhất cho việc truyền
số liệu với kích thớc lớn và cho độ tin cậy cao. Mục đích của đề tài là tìm hiều những giao thức đ ợc sử
dụng trong mạng chuyển mạch gói X.25 và Frame Relay để đáp ứng đợc các yêu cầu truyền tin tin
cậy, tốc độ đảm bảo,...Việc phát hiện và sửa lỗi trong quá trình truyền dẫn để đảm bảo cho thông tin
đợc truyền trên đờng truyền chính xác cũng là một vấn đề quan trọng đợc đề cập đến. Nhằm mục đích
kết hợp lý thuyết với thực tế, nhóm sinh viên thực hiện đã tìm hiểu về mạng chuyển mạch gói X.25 và
Frame Relay của Việt Nam. Để có một kết quả sinh động giúp cho việc học lý thuyết một cách trực
quan, nhóm có thực hiện một chơng trình mô phỏng việc gửi các gói tin trên mạng.
1. Xu hớng phát triền của mạng chuyển mạch gói
Chuẩn X.25 của Uỷ ban t vấn điện thoại và điện tín quốc tế CCITT đa ra năm 1976 có ảnh hởng
mạnh mẽ đến sự phát triển của mạng chuyển mạch gói trên thế giới và trong thiết kế các thiết bị ng ời
dùng để vận hàng các mạng này. X.25 cho phép các khung dữ liệu số hoá đợc truyền qua các khoảng
cách lớn.
Mạng chuyển mạch gói X.25 cung cấp các dịch vụ tin cậy, chi phí rẻ, đạt đợc hiệu qủa với cả các
đờng truyền chất lợng thấp có nhiều lỗi, thoả m n đã ợc nhiều loại thuê bao có tốc độ khác nhau, thực
hiện điều khiển luồng từ nút tới nút. Tuy nhiên mạng chuyển mạch gói cũng có nhợc điểm là tốc độ
chậm, độ trễ trong mạng lớn khó đảm bảo các dịch vụ thời gian thực.
Do vậy trong điều kiện mạng truyền dẫn quang ít lỗi thì việc kiểm tra tại từng nút là không cần thiết
và những yêu cầu dịch vụ mới mà mạng X.25 không đáp ứng đợc do vậy mạng Frame Relay đ ra đờiã
đáp ứng đợc những nhu cầu mới những dịch vụ thời gian thực, yêu cầu truyền dẫn tốc độ cao. Mạng
Frame Relay yêu cầu một điều kiện là mạng truyền dẫn không lỗi.
Hệ thống mạng viễn thông hiện nay tồn tại một cách riêng rẽ, với mỗi loại dịch vụ viễn thông lại có
một laọi mạng viễn thông riêng biệt để phục vụ nh: mạng Telex, mạng điện thoại công cộng, mạng
truyền số liệu, mạng cục bộ,... các mạng đợc thiết kế riêng biệt, không thể sử dụng mạng này cho
mạng khác. Nhiều mạng cùng tồn tại nh vậy gây nhiều khó khăn trong thiết kế, vận hành, bảo dỡng,
thiếu tính mềm dẻo. Chính vì vậy xu hớng tất yếu là phải kết hợp thành một loại mạng viễn thông duy
nhất. Mạng này có khả năng cung cấp, đáp ứng các dịch vụ của các loại mạng viễn thông khác nh
truyền thoại, truyền số liệu, truyền hình tốc độ cao, ... Đó chính là những khả năng của mạng tích hợp
số băng rộng B-ISDN. Và mạng ATM là nền tảng trong tơng lai của B-ISDN. ATM là mạng truyền dẫn
không đồng bộ, chính công nghệ truyền dẫn quang và công nghệ bán dẫn quyết định sự ra đời của
ATM.
Mạng ATM dựa trên các gói tin có kích thớc nhỏ 53 bytes gọi là các tế bào ATM, việc truyền dẫn
gói tin có kích cỡ nhỏ cùng với việc sử dụng kênh ảo và đờng ảo mà tốc độ truyền trong mạng ATM đạt
tốc độ cao, tốc độ chung cỡ 155Mbps(tốc độ của khung STM-1) có thể hoạt động tới tốc độ
Học viện Công nghệ BC - VT
Tuyển tập đề tài nghiên cứu khoa học HS-SV
622Mbps(tốc độ của khung STM-4), độ trễ chỉ còn vài trăm às, đảm bảo đợc thời gian thực nh trong
chuyển mạch kênh.
2. Giao thức sử dụng trong mạng chuyển mạch gói
2.1 Giao thức trong mạng X.25
Các giao thức trong mạng chuyển mạch gói là các giao thức ở mức dới. CCITT khuyến nghị sử
dụng các giao thức sau trong mạng chuyển mạch gói.
2.1.1 Giao thức X.25
Giao thức X.25 là giao thức quan trọng nhất trong các giao thức chuyển mạch gói. Khi tham
chiếu vào mô hình OSI giao thức X.25 nằm ở 3 mức dới: lớp vật lý, lớp liên kết dữ liệu, lớp mạng. Giao
thức này xác định giao tiếp giữa DTE và DCE. Trong đó DTE làm việc theo phơng thức gói trong mạng
số liệu công cộng. Giao thức này có khá nhiều u điểm: nó là một khuyến nghị đợc quốc tế công nhận,
phù hợp với mô hình OSI, có các thủ tục điều khiển luồng, truyền thông tin tin cậy do có khả năng phát
hiện lỗi và truyền lại, có thể thực hiện nhiều cuộc nối trên một tuyến nối vật lý,..
a) Giao thức X.25 lớp vật lý
Giao thức X.25 lớp vật lý bao gồm các khía cạnh cơ bản nhất của kết nối mạng nh các kiểu bộ
nối chuyển, các chân ra của bộ nối chuyển, các quy ớc báo hiệu và các báo hiệu điện. Các tiêu chuẩn
cho lớp vật lý là xác định cần phải thiết kế thiết bị điều khiển và thu cho giao tiếp này nh thế nào, kiểu
cáp gì sử dụng để đấu nối các thiết bị với nhau và giao tiếp này phải làm việc nh thế nào.
Theo X.25 của CCITT khuyến nghị các giao tiếp sau đợc sử dụng cho lớp vật lý là X.21, X.21
bis, V.24, V.28.
b) Giao thức X.25 lớp liên kết dữ liệu
Lớp liên kết dữ liệu chịu trách nhiệm chuyển tin từ các giao thức lớp cao hơn qua giao tiếp vật lý
giữa hai thiết bị đấu nối với nhau. Giao thức sử dụng ở lớp liên kết dữ liệu của X.25 là giao thức LAP-B.
Đơn vị dữ liệu của giao thức LAP-B là khung LAP-B. Cấu trúc khung LAP-B nh sau:
Cờ
F
Địa chỉ
A
Điều khiển
C
Thông tin
I
FCS Cờ
F
Trờng cờ F: 8 bit, có giá trị 01111110 ở đầu và cuối khung để đánh dấu bắt đầu và kết thúc một
khung. Để tránh nhầm lẫn dữ liệu và cờ thì trong phần dữ liệu thực hiện chèn bít 0, ở phía phát cứ một
chuỗi 5 bit 1 sẽ đợc chèn vào một bit 0, và phía đầu thu sẽ làm ngợc lại để thu thông tin đúng.
Trờng địa chỉ A: 8 bit để phân biệt là DTE hay là DCE nên nó chỉ có 2 địa chỉ là địa chỉ A 03
dành cho DCE phát lệnh và địa chỉ B 01 dành cho DTE phát lệnh.
Trờng điều khiển C có hai dạng khung chuẩn 8 bit và khung mở rộng 16 bit. Trờng điều khiển
để phân biệt 3 kiểu khung LAP-B là khung thông tin, khung giám sát, khung không đánh số. Khung
thông tin I thực hiện chuyển tin cho giao thức mức cao hơn. Khung giám sát S không mang thông tin
của lớp cao hơn gồm có 3 kiểu khung RR(máy thu đ sẵn sàng thu khung tin thứ N(R)), RNR(máy thuã
Học viện Công nghệ BC - VT
Chuyên ngành Công nghệ thông tin
cha sẵn sàng thu, không có khả năng nhận các khung từ N(R)-1 trở về sau), REJ(khung từ chối) để
thực hiện chức năng điều khiển luồng mức 2. Khung không đánh số U đợc dùng để khởi tạo tuyến
thông tin, huỷ ghép nối và cho một số mục đích điều khiển đặc biệt.
Trờng thông tin I: mang thông tin của gói mức 3 giao thức X.25.
Trờng kiểm tra FCS: 16 bit, phơng thức kiểm tra theo phơng thức CRC có đa thức sinh bậc 16,
để kiểm tra khung nhận đợc có lỗi hay không.
c) Giao thức X.25 lớp mạng
Giao thức lớp mạng là một giao thức giữa một DTE và một DCE đấu nối trực tiếp qua một tuyến
thông tin, để thiết lập tuyến nối giữa các thiết bị đầu cuối qua một hoặc nhiều mạng có đấu ghép với
nhau. Đơn vị dữ liệu lớp này là gói tin. Cấu trúc gói tin có 3 byte tiêu đề nh sau:
Byte 1 Byte 2 Byte 3
GFI + LCGN LCN PTI Phần còn lại của gói tin
GFI: General Format Identifer- Trờng nhận dạng khuông mẫu chung gồm 4 bit cao của byte
đầu tiên của phần tiêu đề. Trong đó bit 5, bit 6 để nhận dạng cửa sổ thực hiện của hệ thống là cửa sổ 7
hay 128. Bit 7 là bit xác nhận chuyển giao. Bit 8 là bit Q để phân biệt các gói số liệu là gói số liệu thông
thờng hay gói định phẩm chất.
LCGN: Logic Channel Group Number- Trờng địa chỉ nhóm kênh logic 4 bit
LCN: Logic Channel Number- Trờng địa chỉ kênh logic 8 bit. Một cặp LCGN và LCN tạo thành
một cặp địa chỉ để nhận dạng một kênh logic duy nhất cho một cuộc gọi riêng. Với 12 bit ta có thể nhận
dạng đợc tối đa 4096 địa chỉ logic.
PTI:Packet Type Identifier- Trờng nhận dạng kiểu gói 8 bit để nhận dạng các kiểu gói cấp
mạng, có các kiểu gói là: gói thiết lập và giải toả cuộc gọi, các gói số liệu và ngắt, các gói điều khiển
luông và tái lập, các gói tái khởi động, gói phán đoán, gói đăng ký.
Trong các gói của lớp mạng mới chứa địa chỉ cụ thể của thiết bị đầu cuối chủ gọi và bị gọi để
thực hiện việc định tuyến trong mạng.
2.1.2Giao thức 3.X
Khi thiết bị đấu nối vào mạng chuyển mạch gói không làm việc theo phơng thức chuyển mạch
gói, thì ta cần phải có một bộ tách ghép gói PAD để đấu nối. Giao thức 3X xác định các thao tác của
bộ ghép tách gói PAD. Đây là bộ 3 giao thức X.3, X.28, X.29.
Giao thức X.3:quy định một tập các tham số xác định sự làm việc của cửa PAD có tất cả 22
tham số.
Giao thức X.28: mô tả chi tiết 22 tham số của PAD đợc chuyển thành giao tiếp ngời sử dụng nh
thế nào.
Giao thức X.29: xác định X.25 đợc sử dụng nh thế nào trong cuộc gọi 3X
Học viện Công nghệ BC - VT
Tuyển tập đề tài nghiên cứu khoa học HS-SV
2.2 Giao thức trong mạng Frame Relay
Giao thức trong mạng Frame Relay chủ yếu làm việc ở tầng liên kết dữ liệu trong mô hình OSI,
một số chức năng của tấng mạng đợc chuyển xuống tầng này tuy nhiên một số chức năng của tầng
này cũng đợc loại bở bớt để giảm độ trễ trong mạng, để thực hiện điều này nó đòi hỏi một yêu cầu với
mạng là mạng không lỗi.
Giao thức với lớp 1: lớp vật lý của Frame Relay cũng định nghĩa một giao diện vật lý, điện dùng
chung giữa FRAD và FRND. Frame Relay dùng ở tốc độ cao nên vẫn dùng giao diện V.35
Giao thức lớp 2: giao thức lớp 2 của Frame Relay dùng 2 loại là LAP-D và LAP-F trong đó LAP-F
là cải tiến của LAP-D nên ta chỉ xét LAP-F. Đơn vị dữ liệu của giao thức LAP-F là khung LAP-F. Cấu
trúc khung LAP -F:
F
Flag
A
Address
I
Information
FCS F
Flag
Trờng cờ F- Flag giống nh khung LAP - B cũng gồm 8 bit 01111110, để bắt đầu và kết thúc một
khung. Do có giá trị nh vậy nên trong trờng thông tin ta cũng phải thực hiện chèn bit 0.
Trờng địa chỉ A- Address thông thờng gồm 2 byte tuy nhiên có thể mở rộng thành 3 hoặc 4 byte.
Cấu trúc trờng địa chỉ nh sau
DLCI bậc cao(6 bit) C/R EA
DLCI bậc thấp(4 bit) FECN BECN DE EA
EA bit mở rộng cho phép mở rộng trờng địa chỉ EA = 0, giá trị EA của byte cuối cùng của trờng địa
chỉ mới = 1.
C/R bit này tơng tự nh bit D của giao thức X.25
DLCI là trờng địa chỉ để nhận dạng đờng nối dữ liệu. Với trờng địa chỉ 2 byte ta có 10 bit DLCI có
thể nhận dạng đợc 1024 đờng ảo. Với trờng địa chỉ mở rộng 3 byte ta có 16 bit DLCI có thể nhận dạng
đợc 65536 đờng ảo.
BECN, FECN 2 bit để thông báo nghẽn hớng về, hớng đi, 2 bit này do mạng lới đặt cho từng cuộc
gọi
Trờng thông tin I: để chuyển thông tin cho lớp cao hơn có hai loại thông tin chính là thông tin dữ
liệu ngời dùng và thông tin về giao thức từng lớp sử dụng.
Trờng kiểm tra FCS: độ dài 2 byte thực hiện kiểm tra theo phơng thức CRC theo một đa thức
chung thống nhất trong toàn mạng. Trong mạng Frame Relay tại mỗi nút khi phát hiện lỗi khung sẽ
không yêu cầu truyền lại ngay mà sẽ huỷ khung đi việc yêu cầu truyền lại đợc thực hiện ở thiết bị đầu
cuối.
Giao thức lớp 3: không có giao thức vì lớp 3 không làm gì mà chỉ truyền tin tiếp.
Học viện Công nghệ BC - VT
Chuyên ngành Công nghệ thông tin
3. Sửa lỗi trong truyền số liệu
Trong quá trình truyền tin không thể tránh đợc việc có lỗi do vậy để đảm bảo thông tin thu đợc
chính xác ta phải có phơng pháp phát hiện và sửa lỗi. Để có thể phát hiện lỗi ta phải thực hiện m hoáã
dữ liệu trớc khi truyền trên đờng truyền. Có một số kiểu m nhã sau:
- M kiểm tra chẵn lẻ: cứ sau một nhóm bit thông tin nhất định có một bit đã ợc chèn vào cuối nhóm
bit để báo cho bên nhận biết số bit 1 là chẵn hay lẻ điều này tuỳ thuộc vào phơng thức kiểm tra
chẵn hay kiểm tra lẻ. Với m này ta chỉ phát hiện đã ợc các lỗi lẻ bit với các lỗi sai chẵn bit m nàyã
không có khả năng phát hiện có thể nói khả năng phát hiện lỗi của m này thấp tuy vậy nó vẫn đã ợc
sử dụng vì đơn giản.
- Phơng pháp kiểm tra tổng: phơng pháp này thực hiện theo phơng thức cộng modul 256 ta đợc một
byte tổng là byte checksum, nó đợc gửi đi kèm theo dữ liệu. Đến phía thu thực hiện tính một byte
checksum khác và thực hiện so sánh byte này với byte checksum thu đợc. Phơng pháp này đơn
giản nhng còn có nhiều lỗi có những lỗi mà ngay trong chính chơng trình cũng không phát hiện đ-
ợc.
- Phơng pháp m vòng CRC. Ta thực hiện chia dữ liệu cho một đa thức sinh đã ợc phần d sẽ là các bit
kiểm tra FCS đợc gửi kèm theo dữ liệu. Đến phía thu đem dữ liệu nhận đợc chia cho đa thức sinh
nếu có d tức là dữ liệu thu đợc đ bị lỗi, không còn dã tức là đ thu đúng. Đây là một loại m có khảã ã
năng phát hiện lỗi tốt với đa thức sinh CRC-CCITT và CRC-16 phát hiện đợc 100% lỗi đơn và lỗi
kép.
- M Hamming: đây là loại m có khả năng phát hiện và sửa lỗi đã ã ợc Hamming của phòng thí nghiệm
Bell đa ra nó dựa trên khoảng cách m . Khoảng cách m là số bit sai khác giữa hai từ m khi đó ởã ã ã
phía thu sau khi kiểm tra ta có khả năng sửa sai trong một giới hạn nào đó.
Với các m chỉ có khả năng phát hiện lỗi ta phải thực hiện sửa lỗi theo phã ơng pháp ARQ phơng pháp
truyền lại. Có 3 loại ARQ
- Dừng và chờ ARQ: trạm phát truyền đi một khung tin và các khung khác sẽ không đợc gửi đi cho
đến khi trạm nhận nhận đợc và phát một tín hiệu trả lời ACK cho phía phát. Nếu không nhận đợc
ACK sau một khoảng thời gian nào đó hoặc nhận đợc tín hiệu NAK thì phía phát sẽ phát lại khung
đó.
- Trở lại N-ARQ: phơng pháp này đợc dùng trong X.25 mức 2. Phía phát phát đi một chuỗi các
khung liên tiếp mà không phải chờ cho đến khi nhận đợc xác nhận, ở phía thu nhận các khung tin
lần lợt và trả lời N(R) cho biết gói tin mong muốn nhận qua đó phía phát biết phía thu đ nhận đếnã
đâu để có phát lại hay không.
- Truyền lại có chọn lựa: theo phơng pháp này chỉ gói nào phát hiện sai mới truyền lại không nh ph-
ơng pháp trên là truyền lại tất cả các gói kể từ gói phát hiện sai.
4. Chơng trình mô phỏng
Để mô phỏng qúa trình truyền tin trong mạng, trong đề tài đ thực hiện tìm hiểu mạng chuyển mạch góiã
X.25 và Frame Relay Việt Nam để mô phỏng cấu trúc mạng và thực hiện truyền gói tin.
Học viện Công nghệ BC - VT