Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.08 MB, 146 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TP.HỒ CHÍ MINH, 2004
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">NIÊN KHÓA 2000 - 2004
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Chúng con xin gửi tất cả lịng biết ơn, sự kính trọng đến ơng bà, cha mẹ, cùng tồn thể gia đình, những người đã nuôi dạy, đã cho chúng con niềm tin và nghị lực để vượt qua mọi khó khăn.
Chúng em xin trân trọng cám ơn quý Thầy cô trong Khoa Công nghệ thông tin trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp.Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện cho chúng em được thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ, động viên và chỉ bảo rất nhiệt tình của các anh chị đi trước và tất cả bạn bè. Các anh chị, các bạn ln có mặt trong những thời điểm khó khăn nhất, tiếp thêm động lực và ý chí, giúp chúng tơi hồn thành được luận văn.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình, song chắc chắn luận văn khơng khỏi cịn nhiều thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo tận tình của q Thầy cơ và các bạn.
Nhóm sinh viên thực hiện Tạ Trường Đức Anh Nguyễn Nhật Quynh
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>CHƯƠNG 1 :MỞ ĐẦU ...1</b>
<b>1.1. Ý nghĩa và mục tiêu của đề tài...1 </b>
<b>1.2. Nội dung của luận văn ...2 </b>
<b>CHƯƠNG 2 :TỔNG QUAN VỀ BÀI TOÁN LUỒNG TRÊN MẠNG...3</b>
<b>2.1. Một số khái niệm...3 </b>
2.1.1. Đồ thị ...3
2.1.2. Các phép biến đổi đồ thị ...3
<b>2.2. Các bài toán luồng trên mạng...4 </b>
<b>2.3. Một số ứng dụng cho bài toán luồng trên mạng ...4 </b>
<b>3.3. Thuật toán đường tăng trưởng...11 </b>
<b>3.4. Thuật toán gán nhãn và định lý lát cắt tối thiểu ...12 </b>
3.4.1. Độ phức tạp của thuật toán gán nhãn...14
3.4.2. Hạn chế của thuật toán gán nhãn ...14
<b>3.5. Luồng có chặn dưới ...15 </b>
3.5.1. Xác định luồng cực đại ...16
3.5.2. Xây dựng luồng khả thi...16
3.5.3. Mô tả đặc điểm của luồng khả thi trên mạng lưu thơng ...17
<b>3.6. Cải tiến thuật tốn đường tăng trưởng...19 </b>
3.6.1. Các nhãn khoảng cách ...20
3.6.2. Thuật tốn tỉ lệ với độ thơng qua ...21
3.6.3. Thuật toán đường đi tăng trưởng ngắn nhất...23
3.6.4. Thuật toán đẩy luồng ...25
<b>4.2. Các điều kiện tối ưu cho bài toán ...29 </b>
4.2.1. Các điều kiện tối ưu về chu trình âm ...29
4.2.2. Các điều kiện tối ưu về chi phí rút gọn...29
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>4.4. Thuật tốn khử chu trình âm và tính chất nguyên...33 </b>
<b>4.5. Thuật toán đường đi ngắn nhất liên tiếp ...35 </b>
<b>4.6. Thuật toán Primal-dual...39 </b>
<b>4.7. Các thuật toán cải tiến...42 </b>
4.7.1. Cải tiến thuật toán đường đi ngắn nhất liên tiếp ...43
5.1.2. Đường đi xen kẽ và chu trình xen kẽ ...48
5.1.3. Đường tăng trưởng...49
5.1.4. Sự khác biệt đối xứng ...50
<b>5.2. Bài toán bắt cặp lớn nhất trên đồ thị phân đơi ...50 </b>
5.2.1. Chuyển về bài tốn luồng cực đại trong mạng đơn giản ...50
5.2.2. Thuật tốn bắt cặp lớn nhất trên đồ thị phân đơi ...51
<b>5.3. Bài tốn bắt cặp có trọng số trên đồ thị phân đơi...55 </b>
5.3.1. Thuật tốn đường đi ngắn nhất liên tiếp ...55
5.3.2. Thuật toán Hungary ...55
5.3.3. Thuật tốn tỉ lệ theo chi phí ...56
<b>5.4. Bài toán bắt cặp trên đồ thị tổng quát ...56 </b>
5.4.1. Các khó khăn gặp phải trong thuật tốn bắt cặp trên mạng phân đơi ...57
<b>6.2. Các cấu trúc rừng tăng trưởng...66 </b>
6.2.1. Luồng trên đường đi ...66
6.2.2. Luồng trên chu trình...68
6.2.3. Cây tăng trưởng và rừng tăng trưởng...69
6.2.4. Các cấu trúc rừng tăng trưởng và các điều kiện tối ưu ...71
<b>6.3. Xác định các khả năng và luồng cho một cấu trúc rừng tăng trưởng ...73 </b>
6.3.1. Xác định khả năng của đỉnh cho một cấu trúc rừng tăng trưởng...73
6.3.2. Xác định luồng cho một cấu trúc rừng tăng trưởng ...75
<b>6.4. Tóm tắt chương 6 ...80 </b>
<b>CHƯƠNG 7 :XÂY DỰNG ỨNG DỤNG DISTRIBUTION...81</b>
<b>7.1. Yêu cầu thực tế và lý do xây dựng ứng dụng ...81 </b>
<b>7.2. Mục tiêu của ứng dụng ...81 </b>
<b>7.3. Tiếp cận bài toán...82 </b>
7.3.1. Phát biểu bài toán...82
7.3.2. Mơ hình tốn học ...82
7.3.3. Nhận xét ...83
7.3.4. Hướng tiếp cận của luận văn...83
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">7.6.1. Xem thông tin các đại lý ...111
7.6.2. Thay đổi nhu cầu của các đại lý...113
7.6.3. Xem thông tin các phương tiện...115
7.6.4. Thay đổi thông tin về các phương tiện ...117
7.6.5. Tìm phương pháp vận chuyển tối ưu ...119
7.6.6. Tìm đường đi ngắn nhất từ nhà cung cấp đến các đại lý ...121
7.8.3. Để tìm đường đi ngắn nhất từ nhà cung cấp đến các đại lý:...125
<b>Để tìm đường đi ngắn nhất từ nhà cung cấp đến 1 đại lý nào đó:...125 </b>
7.8.4. Để tính tốn các đường đi có chi phí thấp nhất thỏa mãn nhu cầu của các đại lý: 126 7.8.5. Xem thông tin và cập nhật nhu cầu của tất cả các đại lý ...127
7.8.6. Xem, cập nhật thông tin hoặc thêm các phương tiện chuyên chở mới:...129
7.8.7. Xem lịch giao hàng trong ngày của các phương tiện...130
<b>7.9. Tổng kết ...132 </b>
7.9.1. Kết luận...132
7.9.2. Hướng phát triển ...132
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Định lý 4.3: Các điều kiện tối ưu với chi phí rút gọn ...30
Định lý 4.4 :Các điều kiện tối ưu bổ sung ...31
Định lý 6.5: Các điều kiện tối ưu về luồng tổng quát ...71
Tính chất 6.6: Các điều kiện tối ưu về cấu trúc rừng tăng trưởng ...72
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Hình 3-4: Bài tốn luồng cực đại khơng có luồng tương thích...15
Hình 3-5 Minh họa đồ thị thặng dư ...22
Hình 4-1 Minh họa thuật tốn Khử chu trình âm...34
Hình 4-2 Minh họa thuật tốn đường đi ngắn nhất liên tiếp...39
Hình 4-3 Minh họa thuật tốn Primal - dual...42
Hình 5-1 Minh họa sự bắt cặp gồm 2 phần tử ...48
Hình 5-2 Minh họa sự bắt cặp gồm 3 phần tử ...49
Hình 5-3: Chuyển đổi bài toán bắt cặp các thành phần thành bài tốn luồng cực đại...51
Hình 5-4 Phát triển 1 cây xen kẽ...52
Hình 5-5 Hai vì dụ về hoa...58
Hình 5-6 Sự thu gọn hoa...59
Hình 5-7 Xác định 1 luồng tăng trưởng trong mạng thu gọn ...63
Hình 5-8 Xác định 1 đường tăng trưởng trong mạng ban đầu...64
Hình 6-1: Luồng trên đường đi trong 1 đồ thị tổng qt ...67
Hình 6-2 Ví dụ về cây tăng trưởng và luồng tăng trưởng...70
Hình 6-3 Minh họa tính tốn các khả năng của đỉnh ...75
Hình 6-4 Tính luồng trên các cung thuộc cây...76
Hình 6-5 Minh họa q trình tính luồng cho 1 cây tăng trưởng ...78
Hình 7-1 Mơ hình bài tốn phân phối hàng ...85
Hình 7-2 Biểu đồ Use Case...90
Hình 7-10 Màn hình thay đổi nhu cầu của một đại lý ...108
Hình 7-11 Màn hình thay đổi nhu cầu của tất cả các đại lý...109
Hình 7-12 Màn hình xem thơng tin, cập nhật thêm mới phương tiện ...110
Hình 7-13 Màn hình xem lịch giao hàng tối ưu về chi phí ...110
Hình 7-14 Sequence Diagram: Xem thơng tin các đại lý ...111
Hình 7-15 Collaboration Diagram: Xem thơng tin các đại lý...112
Hình 7-16 Sequence Diagram: Thay đổi nhu cầu của các đại lý ...113
Hình 7-17 Collaboration Diagram: Thay đổi nhu cầu của các đại lý ...114
Hình 7-18 Sequence Diagram: Xem thông tin các phương tiện ...115
Hình 7-19 Collaboration Diagram: Xem thơng tin các phương tiện ...116
Hình 7-20 Sequence Diagram: Thay đổi thơng tin về các phương tiện...117
Hình 7-21 Collaboration Diagram: Thay đổi thơng tin về các phương tiện ...118
Hình 7-22 Sequence Diagram: Tìm phương pháp vận chuyển tối ưu ...119
Hình 7-23 Collaboration Diagram: Tìm phương pháp vận chuyển tối ưu...120 Hình 7-24 Sequence Diagram: Tìm đường đi ngắn nhất từ nhà cung cấp đến các đại lý121
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Hình 7-26 Sequence Diagram: Xuất lịch giao hàng ...122
Hình 7-27 Collaboration Diagram: Xuất lịch giao hàng...123
Hình 7-28 Màn hình chính...124
Hình 7-29 Đường đi ngắn nhất từ nhà cung cấp đến các đại lý...125
Hình 7-30 Đường đi ngắn nhất từ nhà cung cấp đến một đại lý...126
Hình 7-31 Đường đi có chi phí thấp nhất ...127
Hình 7-32 Màn hình cập nhật thơng tin các đại lý...128
Hình 7-33 Màn hình cập nhật nhu cầu cho 1 đại lý...129
Hình 7-34 Màn hình thêm mới, cập nhật thơng tin cho các phương tiện ...130
Hình 7-35 Màn hình hiển thị lịch giao hàng...131
Hình 7-36 Lịch giao hàng dưới dạng văn bản ...131
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Admissible path Đường đi có thể chấp nhận Advance Tiến tới
Alternating Xen kẽ Alternating tree Cây xen kẽ
Assigment Sự phân công
Augmented forest structures Các cấu trúc rừng tăng trưởng Augmenting path algorithm Thuật toán đường tăng trưởng
Distance label Nhãn khoảng cách Feasible flow Luồng khả thi Feasible solution Lời giải khả thi Flower and blossom Hoa và nụ
Flows with lower bound Luồng có chặn dưới Generalized flow Luồng tổng quát
Label-correcting algorithm Thuật toán hiệu chỉnh nhãn Label-setting algorithm Thuật toán gán nhãn
Matching Sự bắt cặp
Network flows Luồng trên mạng Nonsaturating Chưa bão hòa
NP-complete NP-đầy đủε -optimal flows Luồng tối ưu ε
Priority list Danh sách ưu tiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">∆-scaling phase Pha tỉ lệ ∆
Symmetric difference Sự khác biệt đối xứng
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>1.1. Ý nghĩa và mục tiêu của đề tài </b>
Lý thuyết đồ thị là ngành khoa học xuất hiện từ lâu nhưng lại có nhiều ứng dụng hiện đại. Những ý tưởng cơ bản của nó được đưa ra từ thế kỷ 18 bởi nhà tốn học Thụy Sĩ Leonhard Euler. Ơng đã dùng đồ thị để giải quyết bài toán cây cầu Konigsberg nổi tiếng. Từ đó lý thuyết đồ thị ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong việc áp dụng để giải các bài tốn thực tế nhờ vào việc tìm ra ngày càng nhiều của các định lý, cơng thức và thuật tốn.
Một bộ phận quan trọng của lý thuyết đồ thị là dạng bài toán luồng trên mạng, xuất hiện từ những nghiên cứu của Gustav Kirchhoff, và được những nhà nghiên cứu tiên phong như Lester Ford và Ray Fulkerson phát triển thành một lĩnh vực khoa học độc lập. Bài tốn này có nhiều biến thể như: bài tốn luồng có chi phí cực tiểu, bài tốn đường đi ngắn nhất, bài toán luồng cực đại, bài toán vận chuyển, bài toán luồng tổng quát, bài toán luồng nhiều mặt hàng…
Với sự xuất hiện ngày càng nhiều của các hệ thống mạng như: hệ thống mạng điện, mạng sản xuất và phân phối hàng hóa, mạng giao thơng …, và phổ biến nhất hiện nay là mạng internet đã làm nảy sinh ra nhu cầu vận chuyển các chất liệu trên các mạng này sao cho đạt hiệu quả cao nhất; chất liệu ở đây có thể là dịng điện, dữ liệu, hàng hóa…; hiệu quả ở đây có thể xét theo tiêu chuẩn về thời gian, độ dài quãng đường, chi phí tiền bạc, mức độ an tồn…, bài tốn luồng trên mạng ngày càng khẳng định được tính quan trọng của nó trong các ngành khoa học hiện đại. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin cùng với khả năng tính tốn rất nhanh của máy tính đã giúp việc giải quyết các bài tốn luồng trên mạng hiệu quả hơn và đem lại nhiều ứng dụng thực tiễn hơn.
Với sự hướng dẫn của Tiến sĩ Dương Anh Đức, chúng em đã tập trung thực
<b>hiện đề tài “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ VẤN ĐỀ CỦA LÝ THUYẾT ĐỒ THỊ ỨNG DỤNG TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT BÀI TỐN THỰC TẾ” nhằm tìm </b>
hiểu, thử nghiệm và ứng dụng các thuật toán của bài toán luồng trên mạng, nhất là
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
<b>mạng, trong đó bao gồm việc xây dựng ứng dụng Distribution phục vụ cho việc </b>
lập kế hoạch giao hàng của nhà phân phối đến các đại lý với chi phí tối thiểu.
<b>1.2. Nội dung của luận văn </b>
Luận văn gồm 7 chương:
<b>Chương 1: Mở đầu giới thiệu tổng quan về đề tài. </b>
<b>Chương 2: Tổng quan về lý thuyết đồ thị giới thiệu một số khái niệm, </b>
phép biến đổi được sử dụng trong bài toán luồng trên mạng và một số lớp bài toán luồng trên mạng cùng ứng dụng của chúng.
<b>Chương 3: Bài toán luồng cực đại mơ tả bài tốn luồng cực đại, giới thiệu </b>
khái niệm lát cắt cùng với thuật toán tổng quát, và đưa ra một số thuật toán cải tiến để giải bài toán này.
<b>Chương 4: Bài toán luồng có chi phí cực tiểu định nghĩa bài tốn luồng </b>
có chi phí cực tiểu, các điều kiện tối ưu của bài toán, các thuật giải tổng quát và một số cải tiến nhằm tối ưu hóa thời gian chạy của thuật tốn.
<b>Chương 5: Bài tốn phân cơng và bắt cặp giới thiệu 3 dạng tiêu biểu là </b>
bài tốn bắt cặp lớn nhất trên đồ thị phân đơi, bài tốn bắt cặp có trọng số trên đồ thị phân đơi, bài tốn bắt cặp trên đồ thị tổng quát. Chương này cũng đưa ra một ví dụ và các thuật toán để giải các bài toán này.
<b>Chương 6: Luồng tổng quát tập trung vào các cấu trúc cây tăng trưởng và </b>
rừng tăng trưởng, cách xác định khả năng và luồng cho một cấu trúc rừng tăng trưởng.
<b>Chương 7: Xây dựng ứng dụng Distribution trình bày về thuật toán cơ bản để xây dựng nên chương trình, cơ sở dữ liệu, hướng dẫn sử dụng chương trình. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"> Loại bỏ chặn dưới khác 0 của cạnh. Loại bỏ chặn trên của cạnh.
Đảo cạnh. Tách nút.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT ĐỒ THỊ
<b>2.2. Các bài toán luồng trên mạng </b>
Các bài toán thuộc lớp bài toán luồng trên mạng:
Bài toán luồng có chi phí cực tiểu (minimum cost flow problem).
Bài toán đường đi ngắn nhất (shortest path problem). Bài toán luồng cực đại (maximum flow problem). Bài tốn phân cơng (assignment problem).
Bài toán vận tải (transportation problem). Bài toán lưu thơng (circulation problem).
Bài tốn luồng đa hàng hóa (multicommodity flow problem). Bài tốn cây khung tối tiểu (minimum spanning tree problem).
Bài toán cặp ghép (matching problem).
<b>2.3. Một số ứng dụng cho bài toán luồng trên mạng </b>
Bài toán luồng trên mạng có rất nhiều ứng dụng trong thực tế. Có những bài tốn ta dễ dàng nhận thấy sự hiện diện của mạng, nhưng cũng có những bài tốn mạng bị che khuất bởi phát biểu của nó. Để áp dụng được các thuật toán luồng trên mạng ta phải thiết lập được mơ hình mạng cho các bài toán này. Sau đây là một số ứng dụng thực tế, được trình bày theo các lớp bài tốn luồng trên mạng.
2.3.1. Đường đi ngắn nhất
Bài toán chở hàng trên tàu. Lập lịch cho tổng đài viên. Xếp sách trong thư viện.
Bài tốn đổi tiền (có thể ứng dụng với máy bán hàng tự động).
2.3.2. Luồng cực đại
<b>2.3.2.1. Ứng dụng 1 : Luồng khả thi </b>
Bài toán luồng khả thi là bài toán xác định một luồng trên mạng thỏa mãn các ràng buộc sau :
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Ta có thể giải bài tốn luồng khả thi bằng cách tìm luồng cực đại trên một mạng G’ như sau: ta thêm vào hai nút mới, một nút nguồn s và một nút đích t. Với mỗi nút có b(i) > 0, ta thêm vào cung (s,i) với độ thông qua là b(i), và với mỗi nút b(i) có b(i) < 0, ta thêm vào cung (i,t) với độ thơng qua là –b(i). Sau đó giải bài
<b>toán luồng cực đại truyền từ s đến t trên mạng này. Nếu tất cả các cung (s,i) và (j,t) </b>
đều bão hoà (nghĩa là x<small>si </small>= u<small>si</small> và x<small>jt </small>= u<small>jt</small> ) thì bài tốn có luồng khả thi, ngược lại là khơng có luồng khả thi.
Bài tốn luồng khả thi có một số ứng dụng thực tế, chẳng hạn: ứng dụng về phân phối hàng hoá. Trên một mạng lưới các hải cảng một số cảng có hàng hố khác mà những cảng khác cần. Ta biết lượng hàng có tại các cảng, biết nhu cầu về các loại hàng hoá này cũng như biết khả năng vận chuyển tối đa trên mỗi tuyến đường. Ta cần biết liệu có thể đáp ứng được mọi nhu cầu dựa trên các nguồn cung cấp trong mạng hay khơng.
<b>Ứng dụng 2 : Bài tốn bầu chọn đại biểu 2.3.2.2. </b>
<b>Một thị trấn có r cư dân : R</b><small>1</small> , R<small>2</small> , …, R<small>r</small><b>; q câu lạc bộ : C</b><small>1</small> , C<small>2</small> ,…, C<small>q</small><b>; và p </b>
đảng phái chính trị : P<small>1</small> , P<small>2</small> , …, P<small>p</small>.
Mỗi người dân tham gia ít nhất 1 CLB và theo duy nhất một đảng. Mỗi CLB phải chọn 1 trong số các thành viên của nó làm đại diện cho hội đồng thị trấn sao cho số thành viên hội đồng của một đảng P<small>k</small> không quá u<small>k</small> người.
Bài tốn đặt ra nhằm trả lời: có thể tìm đựơc một hội đồng đáp ứng được yêu cầu trên hay không?
Giả sử r = 7 , q = 4 , p = 3 .
Ta biểu diễn bài toán trên như sau :
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">P<small>k</small> biểu diễn cho tổ chức chính trị k
Cạnh (C<small>i</small>, R<small>j</small>) cho biết cư dân R<small>j</small> là thành viên của câu lạc bộ C<small>j</small>. Cạnh (R<small>j</small>, P<small>k</small>) cho biết cư dân R<small>j</small> tham gia đảng P<small>k</small>.
Cạnh (P<small>k</small>, t) có trọng lượng là u<small>k</small> đơn vị . Các cạnh cịn lại có trọng lượng 1 đơn vị .
Bài toán trên giải bằng cách giải bài toán luồng cực đại từ đỉnh s đến đỉnh t. Nếu luồng cực đại có giá trị bằng q thì ta có lời giải tối ưu .
2.3.3. Luồng có chi phí cực tiểu
Ứng dụng của bài tốn luồng có chi phí cực tiểu là bài tốn giao hàng từ một nhà phân phối đến các đại lý sẽ được mơ tả chi tiết trong phần chương trình ứng dụng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i>Một công ty cần thuê n nhân viên cho n chỗ làm dựa trên các cuộc kiểm tra </i>
về khả năng , điểm tốt nghiệp và thư giới thiệu. Dùng chỉ số u<small>ij </small>biểu diễn sự phân công nhân viên i vào công việc j. Giá trị của u<small>ij</small> là sự đánh giá cho sự phân công này. Mục tiêu của chúng ta là xác định một cách phân công sao cho tổng chỉ số u<small>ij</small>là lớn nhất.
Một huấn luyện viên bơi lội phải lựa chọn từ 8 vận động viên xuất sắc nhất một đội bơi tiếp sức gồm 4 người. Mỗi người sẽ bơi một kiểu (bơi sấp, bơi ngửa, bơi bướm, bơi tự do). Huấn luyện viên biết rõ thời gian cho mỗi vận động viên thực hiện kiểu bơi của mình. Vấn đề đặt ra là phải tìm ra một đội với các vận động viên và thứ tự bơi phù hợp sao cho tổng thời gian tiếp sức giữa hai kiểu bơi là ít nhất. Nhận thấy bài tốn phân cơng này có |N<small>1</small>|>|N<small>2</small>|. Tuy nhiên, chúng ta có thể thêm vào một số các nút giả nhằm làm cho |N<small>1</small>| = |N<small>2</small>| .
<b>2.4. Tóm tắt chương 2 </b>
Trong chương 2, chúng em liệt kê một số khái niệm, và một số phép biến đổi đồ thị mà chúng em sẽ dùng trong luận văn này. Ngoài ra, chúng em cũng mô tả sơ lược về một số ứng dụng của bài toán luồng trên mạng trong thực tế. Các thuật toán để giải các bài tốn này sẽ được chúng em trình bày trong các chương sau.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">
CHƯƠNG 3: LUỒNG CỰC ĐẠI
<b>3.1. Định nghĩa và ký hiệu </b>
Cho đồ thị G = (N,A) có độ thơng qua của mỗi cạnh u<small>ij </small>≥ 0. Đặt U = max {u<small>ij</small>: (i. j) ∈ A}.
A(i) là tập các cạnh kề với nút i.
G có chứa 2 nút đặc biệt: nút nguồn s và nút đích t.
Vấn đề đặt ra là xác định luồng cực đại từ nút nguồn s đến nút đích t thỏa độ thơng qua của các cạnh và ràng buộc cân bằng khối lượng của từng nút.
Ta có thể phát biểu bài tốn như sau: Cực đại giá trị v thỏa mãn:
<small>-vfor i - t</small>
<small>N -{s and t}=</small>
0≤x<small>ij</small>≤u<small>ij</small> ∀(i,j)∈ A (3.2) Chúng ta gọi vectơ x = {x<small>ij</small><i>} thỏa mãn (3.1) và (3.2) là một luồng và giá trị tương ứng của v là giá trị luồng. Khơng mất tính tổng quát, chúng ta sẽ chỉ xem </i>
xét bài toán luồng cực đại thỏa mãn các điều kiện sau (vì mọi bài tốn luồng cực đại đều có thể được biến đổi để thỏa các điều kiện này):
1) Đồ thị liên thông.
2) Trọng lượng cạnh là số nguyên không âm.
3) Đồ thị không chứa đường đi có hướng từ đỉnh s đến đỉnh t gồm tồn các cung có độ thơng qua khơng xác định.
4) Nếu (i,j)<sup>∈</sup>A thì (j,i)<sup>∈</sup>A.
5) Đồ thị không chứa cạnh song song.
<b>3.2. Luồng và lát cắt </b>
Trước khi nêu ra các thuật toán giải quyết các bài toán luồng trên mạng, ta đưa ra một số khái niệm:
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">6) u<small>ij</small> - x<small>ij</small> là khả năng thơng qua cịn chưa dùng của cung (i,j).
7) giá trị luồng hiện hành x<small>ij</small> trên cung (i,j) và ta có thể loại bỏ để tăng luồng từ nút i đến nút j.
Như vậy, r<small>ij</small> = u<small>ij</small> - x<small>ij</small> + x<small>ji</small>. Ta gọi mạng G(x) chứa các cung với độ thông qua thặng dư không âm r<small>ij</small><i> (ứng với luồng x) là mạng thặng dư. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">CHƯƠNG 3: LUỒNG CỰC ĐẠI
Ta gọi cung (i,j) với i∈<i>S và j ∈ S</i> là cung tới;cung (i,j) với j∈<i>S và i</i>∈ <i>S</i> là
<i>cung lùi của lát cắt [S,<small>S</small></i>].
Như vậy độ thông qua của một lát cắt s-t là chặn trên của giá trị luồng tối đa
<i>ta có thể gửi từ các nút trong S đến các nút trong <small>S</small></i>.
Lát cắt tối thiểu là lát cắt s-t có độ thơng qua nhỏ nhất.
3.2.3. Độ thông qua thặng dư của một lát cắt s-t
<i>Độ thông qua thặng dư của một lát cắt s-t [S,<small>S</small></i>] là tổng các độ thông qua thặng dư của các cung tới trong lát cắt
<small>∈(,))</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Giá trị của một luồng bất kỳ nhỏ hơn hay bằng khả năng thông qua của mọi lát cắt trong mạng.
Như vậy nếu ta phát hiện ra một luồng x mà giá trị của nó bằng khả năng
<i>thơng qua của một lát cắt [S,<small>S</small>] nào đó thì x chính là luồng cực đại và lát cắt [S,<small>S</small></i>] chính là lát cắt tối thiểu.
<b>Tính chất 3.2 </b>
Với mọi luồng có giá trị x trong mạng, lượng luồng có thể gửi thêm từ s đền t luôn nhỏ hơn độ thông qua thặng dư của một lát cắt s-t bất kỳ.
<b>3.3. Thuật tốn đường tăng trưởng </b>
Đây chính là thuật toán cơ bản nhất để giải bài toán luồng cực đại.
Ta gọi một đường đi từ nút nguồn s đến nút đích t là một đường tăng trưởng. Gọi độ thông qua thặng dư của một đường tăng trưởng là độ thông qua thặng dư nhỏ nhất của các cung trong con đường này.
<b>Hình 3-3 Ví dụ về một mạng tăng trưởng </b>
Ví dụ trong mạng tăng trưởng trên chứa duy nhất một đường tăng trưởng: 1-3-2-4 và độ thông qua thặng dư của nó là min{1,2,1} = 1. Như vậy độ thông qua thặng dư của một đường tăng trưởng ln ln dương
Vì vậy, nếu mạng thặng dư chứa một đường tăng trưởng thì ta có thể tăng giá trị luồng gửi từ s đến t trong mạng. Thuật toán đường tăng trưởng dựa trên cơ sở nhận xét vừa nêu. Thuật toán hoạt động theo quy trình lặp đi lặp lại việc tìm
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">CHƯƠNG 3: LUỒNG CỰC ĐẠI
<b>Thuật toán đường tăng trưởng begin </b>
<b>3.4. Thuật toán gán nhãn và định lý lát cắt tối thiểu </b>
Trong mục này, chúng ta sẽ khảo sát thuật toán đường tăng trưởng một cách chi tiết hơn. Trong mục trước, khi khảo sát thuật toán này, chúng ta đã bỏ qua một số chi tiết quan trọng, chẳng hạn như: làm sao để tìm ra 1 đường tăng trưởng hay khẳng định luồng tăng trưởng không tồn tại trong mạng? Liệu thuật tốn có dừng sau 1 số lần lặp hữu hạn hay không và dừng ở đâu, liệu thuật tốn có thật sự tìm ra được luồng cực đại như mong muốn hay không? Chúng ta sẽ xem xét các vấn đề trên với 1 phiên bản cài đặt của thuật toán tăng trưởng được biết dưới tên gọi: thuật toán gán nhãn.
Thuật toán gán nhãn sử dụng một kỹ thuật tìm kiếm (theo chiều rộng hay chiều sâu) để tìm một đường đi từ nút nguồn s đến nút đích t trong mạng G(x). Thuật toán sẽ lần đến tất cả các nút có thể đến từ nút nguồn theo một đường đi có hướng. Tại mỗi bước, thuật tốn phân hoạch tập các nút của mạng thành hai nhóm: nhóm các nút được gán nhãn và nhóm các nút khơng được gán nhãn. Các nút được gán nhãn là các nút mà tại thời điểm đang xét, thuật toán phát hiện ra ít nhất một đường đi nối từ nút nguồn đến nút này. Những nút còn lại là những nút khơng được gán nhãn. Thuật tốn lặp đi lặp lại q trình chọn một nút có nhãn và qt theo danh sách các nút kề với nó để gán nhãn cho các nút chưa được gán nhãn. Quá trình được tiếp tục cho đến khi nút t được gán nhãn. Khi đó, ta tìm được một
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">đa có thể có dọc theo con đường này ta sẽ tăng được giá trị x trong mạng ban đầu. Với mạng G(x) mới, ta tiếp tục quá trình gán nhãn và tăng luồng cho đến khi không thể gán nhãn cho nút t. Thuật toán dừng tại đây. Dưới đây là thuật toán gán nhãn:
<b>Thuật toán gán nhãn begin </b>
<b>end; end; </b>
<b>if (t được gán nhãn)then Tăng luồng ; until (t khơng có nhãn); </b>
<b>end; </b>
<b>Hàm Tăng luồng begin </b>
dùng giá trị nhãn prev() để tìm đường tăng trưởng P từ s đến t ;
δ:= min {r<small>ij</small>: (i,j) ∈ P} ;
Tăng δđơn vị luồng dọc theo P và cập nhật độ thông qua thặng dư trong mạng thặng dư ;
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>Định lý 3.4: định lý về đường tăng trưởng </b>
Một luồng x* là luồng cực đại khi và chỉ khi mạng thặng dư G(x*) không chứa đường tăng trưởng.
<b>Định lý 3.5: định lý về tính ngun </b>
Nếu khả năng thơng qua của tất cả các cung trên mạng đều là số ngun thì luồng cực đại có giá trị ngun.
3.4.1. Độ phức tạp của thuật toán gán nhãn
Ta sẽ khảo sát độ phức tạp của thuật toán trong trường hợp xấu nhất. Nhắc lại, sau mỗi lần lặp, ngoại trừ lần sau cùng, thuật toán thực hiện một lần tăng luồng. Mỗi lần tăng luồng tốn chi phí 0(m). Vấn đề cịn lại là xác định tối đa có bao nhiêu lần tăng luồng. Nếu tất cả các cung đều có độ thơng qua ngun ≤U, độ thông qua của lát cắt (s,N-{s} ) không vượt quá nU. Như vậy, giá trị luồng cực đại không quá nU. Từ đây suy ra độ phức tạp của thuật toán là 0(nmU).
3.4.2. Hạn chế của thuật tốn gán nhãn
Thuật tốn gán nhãn có thể là thuật toán đơn giản nhất dùng để giải bài toán luồng cực đại trên mạng. Trong thực nghiệm, thuật toán họat động đủ tốt. Tuy nhiên trường hợp xấu nhất của thuật tốn sẽ khơng thỏa mãn yêu cầu về tốc độ khi U quá lớn. Ví dụ, nếu U=2<sup>n</sup>, chi phí thuật tốn sẽ là hàm mũ của số nút trên mạng. Hơn nữa, thuật tốn sẽ thực hiện rất nhiều vịng lặp.
Hạn chế thứ hai của thuật tốn là nếu độ thơng qua của các cung là số vơ tỷ, thuật tốn có thể khơng dừng. Vì vậy, để đảm bảo tính hiệu quả của thuật toán, ta cần chọn đường tăng trưởng một cách cẩn thận.
Hạn chế thứ ba là sự lãng phí. Trong mỗi bước lặp, ta thực hiện q trình
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Cực đại hóa v thỏa ràng buộc:
<small>0for all i </small>∈
<small>-vfor i - t</small>
<small>N -{s and t}=</small>
Trong mục trước, ta đã khảo sát trường hợp đặc biệt của bài toán này khi tất cả l<small>ij</small> = 0. Trong khi bài toán luồng trên mạng có chặn dưới bằng khơng ln có lời giải thì bài tốn luồng trên mạng lớn hơn khơng có thể khơng có lời giải thích hợp. Ví dụ:
<b>Hình 3-4: Bài tốn luồng cực đại khơng có luồng tương thích </b>
Bài tốn trên khơng có lời giải vì cung (1,2) phải mang tối thiểu đơn vị luồng trong khi cung (2,3) chỉ mang được tối đa 4 đơn vị luồng. Như vậy, ta không thể thỏa mãn cân bằng vật chất tại nút 2.
Như vậy, mọi bài tốn tìm luồng cực đại có chặn dưới phải giải quyết hai vấn đề:
Xác định xem bài tốn có tồn tại luồng khả thi khơng. Nếu có thì thiết lập luồng cực đại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">CHƯƠNG 3: LUỒNG CỰC ĐẠI
Chính vì vậy khơng có gì ngạc nhiên khi hầu hết các thuật toán bao gồm hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất kiểm tra sự tồn tại của luồng khả thi và trong giai đoạn hai, nếu tồn tại sẽ biến đổi luồng khả thi thành luồng cực đại. Phần tiếp theo sẽ cho chúng ta thấy rằng mỗi giai đoạn của thuật toán sẽ tương đương với một lần giải bài toán luồng cực đại khơng có chặn dưới. Nghĩa là để giải bài tốn luồng trên mạng có chặn dưới, ta cần giải hai bài tốn luồng trên mạng khơng có chặn dưới. Để thuận tiện, chúng ta sẽ khảo sát giai đoạn hai trước.
3.5.1. Xác định luồng cực đại
Giả sử ta có một luồng khả thi x trên mạng.Ta có thể hiệu chỉnh một thuật tốn tìm luồng cực đại trên mạng khơng có chặn dưới bất kỳ để tìm luồng cực đại trên mạng của bài tốn ta đang xét. Ta chỉ cần thực hiện các hiệu chỉnh sau: định nghĩa độ thông qua thặng dư của cung (i,j) là r<small>ij </small>= (u<small>ij</small> - x<small>ij</small>) + (x<small>ji </small>- l<small>ji</small>) hạng thức đầu tiên trong biểu thức thể hiện khả năng thông qua tối đa của luồng chạy từ i đến j thông qua cung (i,j) và hạng thức thứ hai thể hiện khả năng tăng tối đa của luồng chạy từ i đến j thông qua việc giảm luồng trên cung (j,i). Lưu ý x là luồng khả thi nên r<small>ij</small> 0. Do thuật tốn tìm luồng cực đại trình bày trong phần trước chỉ làm việc trên mạng thặng dư nên ta có thể dùng nó để thiết lập luồng cực đại trên mạng. Thuật toán này dừng khi ta nhận được giá trị luồng thặng dư tối ưu. Từ giá trị luồng thặng dư này,ta có thể tính ra luồng cực đại.
<small>(</small> <i><small>jSSijS</small></i>
<i><small>v</small></i> thì luồng cực đại gửi từ s
đến t sẽ có giá trị bằng khả năng thông qua cuả lát cắt nhỏ nhất.
3.5.2. Xây dựng luồng khả thi
Bây giờ việc còn lại là xác định một luồng khả thi trên mạng. Trước tiên, chúng ta sẽ chuyển đổi bài toán luồng cực đại sang bài tốn lưu thơng bằng cách thêm vào mạng cung (t,s) với khả năng thông qua vô hạn ∞. Cung này sẽ chuyển
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">thông, luồng đi ra từ một nút bất kỳ (kể cả nút s và t) bằng đúng luồng vào nó. Dễ dàng thấy rằng, bài tốn luồng cực đại có luồng khả thi khi và chỉ khi bài tốn lưu thơng tương ứng có luồng khả thi. Bây giờ, ta sẽ tìm điều kiện cần và đủ để bài tốn lưu thơng trên mạng có chặn trên và chặn dưới có luồng khả thi.
Bài toán xác định luồng khả thi của bài toán lưu thơng là bài tốn tìm một luồng x thỏa mãn các ràng buộc sau:
<i>b )</i>( <sub>ij</sub> xuất hiện hai lần trong biểu thức này, một lần với dấu cộng, một lần với dấu trừ. Như vậy, bài tốn lưu thơng tương đương với việc tìm luồng x’ thỏa mãn ràng buộc (3.11).
Lưu ý rằng, bài toán này chính là bài tốn luồng khả thi chúng ta đã khảo sát ở phần trước. Như đã biết, để giải bài toán luồng khả thi ta cần giải bài tốn luồng cực đại trên mạng khơng có chặn dưới. Qua đó hoặc ta xác định được một lời giải thỏa (3.11) hoặc khẳng định được rằng bài tốn khơng có lời giải phù hợp. Nếu x’<small>ij</small> là luồng khả thi của (3.11) thì x<small>ij</small> là luồng khả thi của (3.10).
3.5.3. Mô tả đặc điểm của luồng khả thi trên mạng lưu thông
Ta sẽ khảo sát sự tồn tại luồng khả thi của bài toán lưu thông. Gọi S là một tập hợp nút bất kỳ trên mạng. Ta có:
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">CHƯƠNG 3: LUỒNG CỰC ĐẠI
Do l<small>ij </small>≤x<small>ij </small>≤u<small>ij </small>nên từ (3.13) suy ra:
Ta sẽ chứng minh (3.14) là điều kiện đủ. Bắt đầu từ một luồng x thỏa các ràng buộc của bài toán ngoại trừ một số vi phạm về chặn dưới. Ta sẽ từng bước biến đổi x thành luồng khả thi hoặc phát hiện ra rằng một nút nào đó trong S vi phạm (3.14).
Ứng với luồng x, ta gọi một cung (i,j) là khơng tương thích nếu x<small>ij</small> <l<small>ij</small> và tương thích nếu ngược lại.
Chọn một cung (p,q) khơng tương thích và biến nó thành tương thích bằng cách tăng luồng trên nó. Do điều kiện cân bằng vật chất tại các nút, để tăng luồng trên cung (p,q), ta phải tăng luồng dọc theo một hay nhiều chu trình chứa (p,q). Ta định nghĩa mạng thặng dư như trước đây, ngoại trừ khả năng thông qua thặng dư r<small>ij</small>được đặt bằng u<small>ij</small> - x<small>ij</small>. Mọi chu trình tăng trưởng chứa cung(p,q) như một cung tới phải chứa một đường đi có hướng trong G(x) cộng với cung (p,q). Ta có thể dùng thuật tốn gán nhãn để tìm một đường đi từ p đến q.
Ta áp dụng thủ tục này trên mỗi cung không tương thích một lần. Sau mỗi bước, tính khơng tương thích của các cung sẽ giảm dần. Lặp lại quá trình này, hoặc ta sẽ nhận được một luồng khả thi, hoặc thuật tốn gán nhãn khơng tìm ra đường đi từ p đến q đối với một cung không tương thích (p,q) nào đó.Trong trường hợp này, bài tốn của chúng ta sẽ khơng tìm ra được lời giải. Thật vậy, gọi S là tập nút đã được gán nhãn trong lần áp dụng cuối cùng của thuật toán gán nhãn. Rõ ràng, q∈S và p∈<small>S</small> = N-S. Do thuật tốn gán nhãn khơng thể gán nhãn cho các nút thuộc <small>S</small>
nên mọi cung (i,j)hướng từ S đến <small>S</small> có khả năng thơng qua bằng 0. Do đó x<small>ij</small> = u<small>ij</small>(i,j)∈(S,
∀ <small>S</small>) và x<small>ij</small> u≤ <sub>ij</sub> (i,j)∀ ∈(S,<small>S</small>). Ta cũng có (p,q)∈(S,<small>S</small>) và x<small>pq</small> ≤ u<small>pq.</small>Thay các giá trị này vào (3.13) ta có:
<small>{</small><i><small>jijA</small></i> <small>{</small><i><small>j</small></i><small>:(,</small><i><small>i</small></i><small>)</small> <i><small>A</small></i><small>}</small>
<i><small>ji</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Kết quả này mâu thuẫn với điều kiện (3.14) Như vậy (3.14) là điều kiện đủ cho sự tồn tại của luồng khả thi. Từ đây, ta có định lý:
<b>Định lý 3.7: điều kiện tồn tại luồng khả thi trên mạng lưu thông </b>
Trên mạng lưu thơng có chặn dưới dương tồn tại luồng khả thi khi và chỉ khi tập đỉnh S thỏa mãn điều kiện:
<b>3.6. Cải tiến thuật toán đường tăng trưởng </b>
Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét một số phương pháp nhằm cải thiện tốc độ thực thi của thuật toán đường tăng trưởng. Những thuật toán đã cải tiến này có độ phức tạp đa thức.
Chúng ta có thể giảm số lần tăng luồng (augmentation) hoặc khử chúng bằng cách nào? Trong phần này chúng ta sẽ xét 3 phương pháp cơ bản sau:
1) Tăng một lượng luồng “lớn”.
2) Sử dụng các chiến lược kết hợp để giới hạn các loại đường đi tăng trưởng (augmenting path) mà chúng ta có thể sử dụng ở mỗi bước.
3) Nới lỏng các ràng buộc cân bằng khối lượng ở các bước trung gian của thuật tốn, và vì thế sẽ khơng địi hỏi rằng mỗi lần thay đổi luồng phải là một lần tăng luồng bắt đầu ở đỉnh nguồn và kết thúc ở đỉnh đích.
Bây giờ chúng ta hãy lần lượt xem xét các phương pháp này. Chúng ta đã thấy ở phần trên, thuật toán đường đi tăng trưởng tổng qt có thể chậm vì chúng thực hiện một số lớn các lần tăng luồng, mỗi lần với một lượng luồng nhỏ. Quan sát này cho ta một chiến lược tự nhiên để cải tiến thuật toán đường đi tăng trưởng: tăng luồng dọc theo một đường đi có độ thơng qua thặng dư lớn thì số lần tăng
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">CHƯƠNG 3: LUỒNG CỰC ĐẠI
luồng sẽ giảm bớt. Chúng ta sẽ xây dựng một thuật toán dựa trên chiến lược này, đó là thuật tốn tỉ lệ với độ thơng qua, sẽ được khảo sát ở phần sau.
Một chiến lược khác có thể thực thi và cải tiến thuật toán đường đi tăng trưởng là phát triển các phương pháp độc lập với dữ liệu độ thông qua của cung. Một trong những hướng tiếp cận này là bằng cách nào đó giới hạn các lựa chọn đường đi tăng trưởng. Chúng ta có thể tăng luồng theo một “đường đi ngắn nhất” từ nguồn đến đích, với định nghĩa đường đi ngắn nhất là một đường đi có hướng trong đồ thị thặng dư có ít cung nhất.
Chiến lược thứ 3 là tìm “đường đi ngắn nhất” như trong thuật toán đường đi tăng trưởng ngắn nhất, nhưng không gửi luồng theo các đường đi từ nguồn tới đích. Thay cho điều đó, chúng gửi các luồng trên các cung riêng lẻ. Chúng ta sẽ minh họa chiến lược này bằng thuật toán đẩy luồng được trình bày ở phần sau.
Khái niệm về các nhãn khoảng cách là một phần quan trọng để thực thi các thuật toán đường đi tăng trưởng ngắn nhất và đẩy luồng. Vì vậy trước khi mơ tả các thuật toán cải tiến, chúng ta bắt đầu với định nghĩa về nhãn khoảng cách.
3.6.1. Các nhãn khoảng cách
Một hàm khoảng cách d: N <small>→</small> Z<small>+</small> {0} đối với độ thông qua thặng dư r∪ <sub>ij</sub>
là một hàm từ tập các đỉnh vào tập các số ngun khơng âm. Chúng ta nói một hàm khoảng cách là hợp lệ (valid) đối với một luồng x nếu nó thỏa mãn hai điều kiện sau:
d(i) d(j) + 1 với mọi cung (i, j) trong đồ thị thặng dư G(x). (3.16) ≤
Chúng ta nói d(i) là nhãn khoảng cách của đỉnh i và điều kiện (3.15) và (3.16) là các điều kiện hợp lệ. Các tính chất sau cho thấy tại sao các nhãn khoảng cách có thể được sử dụng trong việc thiết kế các thuật toán luồng trên đồ thị.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Nếu các nhãn khoảng cách là hợp lệ thì nhãn khoảng cách d(i) là chặn dưới của độ dài đường đi (có hướng) ngắn nhất từ đỉnh i đến đỉnh t trong đồ thị thặng dư.
3.6.2. Thuật tốn tỉ lệ với độ thơng qua
Thuật toán này dựa vào ý tưởng tăng một lượng luồng lớn nhằm giảm số lần tăng luồng. Tuy nhiên ở đây, chúng ta chỉ tăng luồng theo một đường đi có độ thơng qua thặng dư đủ lớn thay vì một đường đi có độ thơng qua tăng trưởng lớn nhất bởi vì chúng ta có thể dễ dàng có được đường đi này khá dễ dàng – trong thời gian O(m). Để định nghĩa thuật tốn tỉ lệ với độ thơng qua, ta giới thiệu một tham số ∆, và với một luồng cho trước x, đồ thị thặng dư ∆ được định nghĩa là một đồ thị chứa các cung có độ thơng qua thặng dư ít nhất là ∆. Gọi G(x, ∆) là đồ thị thặng dư ∆. Chú ý rằng G(x,1) = G(x) và G(x, ∆) là đồ thị con của G(x). Hình 3.7 minh họa cho định nghĩa này. Hình 3.7(a) cho thấy đồ thị thặng dư G(x) và hình 3.7(b) cho thấy đồ thị thặng dư ∆ G(x, ∆) với ∆ = 8.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>(a)Đồ thị thặng dư G(x); (b) Đồ thị thặng dư G(x, ) với = 8∆∆</small>
<b>Hình 3-5 Minh họa đồ thị thặng dư Thuật tốn Đo độ thơng qua </b>
<b>begin </b>
x := 0; ∆ := 2<sup>[log U]</sup> ;
<b>while ∆ </b>≥<b> 1 do begin </b>
<b>while G(x, ∆) chứa một đường đi từ đỉnh s đến đỉnh t do begin </b>
xác định một đường đi P trong G(x, ∆);
Thuật tốn đo độ thơng qua giải bài tốn luồng cực đại trong O(m log U) lần tăng luồng và chạy trong thời gian O(m<sup>2</sup> log U).
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">3.6.3. Thuật toán đường đi tăng trưởng ngắn nhất
Thuật toán đường đi tăng trưởng ngắn nhất luôn tăng luồng theo đường đi ngắn nhất từ nguồn đến đích trong đồ thị thặng dư. Một phương pháp tự nhiên cho bài toán này là tìm đường đi ngắn nhất trên đồ thị thặng dư bằng thuật tốn tìm kiếm theo chiều rộng. Tuy nhiên, phương pháp này tốn quá nhiều thời gian. Ta có thể cải tiến nó bằng cách khai thác tính chất khoảng cách nhỏ nhất từ đỉnh i bất kỳ đến đỉnh đích t là khơng giảm trong tất cả các lần tăng luồng. Thuật toán đường đi tăng trưởng ngắn nhất thực thi bằng cách tăng luồng theo các đường đi có thể chấp nhận. Nó tạo ra một đường đi có thể chấp nhận bằng cách thêm từng cung tại mỗi thời điểm. Thuật toán chứa một đường đi có thể chấp nhận bộ phận (nghĩa là đường đi từ đỉnh s đến đỉnh i chỉ chứa các cung có thể chấp nhận) và thực hiện hoạt động tiến tới hoặc quay lui từ đỉnh cuối cùng trên đường đi này, ta gọi điểm này là điểm hiện hành. Nếu điểm hiện hành i có (gắn với) cung có thể chấp nhận (i, j), chúng ta thực thi một hành động tiến tới và thêm cung (i, j) vào đường đi có thể chấp nhận bộ phận; ngược lại, chúng ta sẽ thực thi một hành động quay lui và quay lại cung trước đó. Ta lặp lại các hành động này đến khi đường đi có thể chấp nhận bộ phận gặp đỉnh đích và khi đó chúng ta sẽ thực hiện q trình tăng luồng. Chúng ta lặp lại quá trình này đến khi luồng đạt giá trị cực đại.
<b>Thuật toán đường đi tăng trưởng ngắn nhất; begin </b>
x := 0;
xác định các nhãn khoảng cách chính xác d(i); i := s;
<b>while d(s) < n do begin </b>
<b>if i có một cung có thể chấp nhận then begin </b>
advance(i);
<b>if i = t then augment và đặt i = s </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">CHƯƠNG 3: LUỒNG CỰC ĐẠI
<b>else retreat(i) end; </b>
dùng chỉ số chỉ đỉnh trước pred(i) để xác định đường đi tăng trưởng P từ nguồn đến đích.
δ:= min{r<small>ij</small> : (i, j) ∈ P};
tăngδ đơn vị luồng theo đường đi P;
<b>end; </b>
Thuật toán đường đi tăng trưởng ngắn nhất chạy trong thời gian O(n<sup>2</sup>m).
<b>Sự cải tiến trong thực tế </b>
Thuật toán đường đi tăng trưởng ngắn nhất kết thúc khi d(s) n. Thực tế cho thấy thuật toán này tốn quá nhiều thời gian để gán lại nhãn cho các đỉnh và phần lớn thời gian cho việc này được thực hiện sau khi đã xác định được giá trị
≥
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">trị luồng cực đại. Chúng ta sẽ đưa ra một kỹ thuật có khả năng phát hiện lát cắt nhỏ nhất và vì thế xác định được sự hiện diện của luồng cực đại trước khi nhãn của đỉnh s thỏa điều kiện d(s) ≥ n.
Để thực thi phương pháp này, chúng ta dùng một mảng numb có n phần tử, với chỉ số từ 0 đến n – 1. Giá trị numb(k) là số lượng đỉnh có nhãn khoảng cách bằng k. Thuật tốn khởi tạo mảng này bằng cách tính các nhãn khoảng cách bằng thuật tốn tìm kiếm theo chiều rộng. Các giá trị dương trong mảng numb liên tiếp nhau (nghĩa là numb(0), numb(1), numb(2), …, numb(l) là các số dương đến chỉ số l và tất cả các mục còn lại sẽ là 0). Do đó khi thuật tốn tăng nhãn khoảng cách của một đỉnh từ k<small>1</small> đến k<small>2</small>, nó trừ 1 từ numb(k<small>1</small>) và cộng 1 vào numb(k<small>2</small>), và kiểm tra xem numb(k<small>1</small>) có bằng 0 hay khơng. Nếu numb(k<small>1</small>) = 0, thuật toán kết thúc.
3.6.4. Thuật toán đẩy luồng
Thuật toán này tổng quát hơn, mạnh hơn, và linh động hơn các thuật toán đường đi tăng trưởng. Như đã thấy ở phần trên, các thuật toán đường đi tăng trưởng tăng luồng theo các đường đi, hoạt động cơ bản này có thể được tách ra thành những hoạt động cơ bản hơn là gửi luồng theo các cung riêng lẻ. Theo cách đó, gửi một luồngδđơn vị theo một đường đi gồm k cung được tách ra thành k hoạt động cơ bản là gửiδ đơn vị luồng theo từng cung trên đường đi. Chúng ta gọi mỗi thao tác cơ bản này là một lần đẩy.
Thuật toán đẩy luồng đẩy luồng theo các cung riêng lẻ thay vì trên một đường đi tăng trưởng do đó nó khơng thỏa các ràng buộc khối lượng ở các bước trung gian. Thực tế, các thuật toán này cho phép luồng đi vào một đỉnh vượt quá luồng đi ra đỉnh đó. Như vậy , ta có hàm x: A <small>→</small> R thỏa ràng buộc giới hạn và:
<small>∈ })({</small><i><small>jiA</small></i>
<small>ji</small> -
<small>∈ })(</small>
<small>ji</small> -
<small>∈ }),(:{</small><i><small>jjA</small></i>
<small>ij</small>
e(i) 0 với mọi i ≥ ∈ N – {s,t}. Hơn nữa, khơng có cung nào xuất phát từ
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">CHƯƠNG 3: LUỒNG CỰC ĐẠI
Chúng ta gọi một đỉnh có giá trị vượt quá âm là một đỉnh linh động và qui ước rằng đỉnh nguồn và đích khơng bao giờ là đỉnh linh động. Thao tác cơ bản của thuật toán này là chọn một đỉnh linh động và cố gắng để xóa bỏ sự vượt quá của nó bằng cách đẩy luồng đến đỉnh kề với nó. Nhưng luồng nên được gửi đến đỉnh nào? Vì chúng ta muốn gửi luồng đến đỉnh đích nên chúng ta đẩy luồng đến các đỉnh gần đích hơn. Cũng như thuật toán đường đi tăng trưởng ngắn nhất, chúng ta đo mức độ gần đích bằng các nhãn khoảng cách vì thế gửi luồng đến gần đích hơn tương đương với đẩy luồng qua các cung có thể chấp nhận. Vì vậy chúng ta chỉ gửi luồng qua các cung có thể chấp nhận. Nếu đỉnh linh động đang xét khơng có cung có thể chấp nhận thì chúng ta tăng nhãn khoảng cách của nó để chúng ta có thể tạo ra ít nhất một cung có thể chấp nhận. Thuật toán kết thúc khi đồ thị không chứa đỉnh linh động nào nữa. Dưới đây là các hàm và thuật toán đẩy luồng.
<b>Thủ tục Tiền thực thi; begin </b>
x := 0;
tính các nhãn khoảng cách chính xác d(i); x<small>sj</small> := u<small>sj</small> với mỗi cung (s, j) ∈ A(s); d(s) := n;
<b>end; </b>
<b>Thủ tục Đẩy/Gán lại nhãn(i) begin </b>
<b>if đồ thị chứa một cung có thể chấp nhận (i, j) then </b>
push δ := min{e(i), r<small>ij</small>} đơn vị luồng từ đỉnh i đến đỉnh j
<b>else thay d(i) bằng min{d(j) + 1 : (i, j)</b>∈ A(i) và r<small>ij</small> > 0};
<b>end; </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b> end; end; </b>
Đẩy δ đơn vị luồng từ đỉnh i đến đỉnh j sẽ giảm e(i) và r<small>ij</small> điδ đơn vị và tăng e(j) và r<small>ji</small> lênδ đơn vị. Chúng ta nói rằng một lần đẩyδ đơn vị luồng trên một cung (i, j) là bão hòa nếuδ = r<small>ij</small> và ngược lại là chưa bão hòa. Một lần đẩy chưa bão hòa tại đỉnh i giảm e(i) thành 0. Chúng ta gọi quá trình tăng nhãn khoảng cách của một đỉnh là thao tác gán nhãn lại. Mục tiêu của thao tác này là để tạo ra ít nhất một cung có thể chấp nhận để thuật tốn có thể thực hiện các lần đẩy tiếp theo.
Thuật toán đẩy luồng chạy trong thời gian O(n<sup>2</sup>m).
<b>3.7. Tóm tắt chương 3 </b>
Trong chương 3, chúng em tập trung vào bài toán luồng cực đại. Cách tiếp cận cơ bản mà chúng em trình bày là thuật tốn gán nhãn dựa trên cơ sở là định lý về đường tăng trưởng . Do thuật tốn tổng qt có một số hạn chế như: (1) thuật tốn sẽ khơng thỏa mãn yêu cầu về tốc độ nếu độ thông qua của cung là quá lớn, (2) thuật toán sẽ không thể dừng nếu độ thông qua của các cung là số vơ tỷ, (3) khi duyệt qua một vịng lặp mới thì nhãn của đỉnh sẽ bị xóa ngay cả khi những thơng tin này có thể dùng được cho những lần tiếp theo. Nên chúng tôi đã đưa ra một số thuật tốn cải tiến có độ phức tạp đa thức dựa trên thuật toán tổng quát ban đầu như: thuật tốn tỉ lệ với độ thơng qua, thuật toán đường đi tăng trưởng ngắn nhất và thuật toán đẩy luồng. Trong chương này, chúng em cũng đề cập đến một vấn đề thường gặp phải trong thực tế đó là trường hợp luồng có chặn dưới. Để giải bài toán này, chúng ta cần giải hai bài tốn con là tìm luồng khả thi trong mạng, sau đó
</div>