Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG KHÍ VIGLACERA LUẬN VĂN ĐẠI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.5 KB, 61 trang )

 

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
 Nguồn nhân lực vốn quý nhất của bất cứ xã hội hay tổ chức nào. Chỉ khi nào
nguồn nhân lực được tuyển dụng đầy đủ và sử dụng một cách có hiệu quả thì tổ chức
ấy mới có thể hoạt động một cách trơn tru và đạt được những thành công như mong
đợi. Hoạt động của mỗi tổ chức đều chịu ảnh hưởng và sự chi phối bởi các nhân tố và
mức độ ảnh hưởng khác nhau qua các thời kỳ, nhưng nguồn nhân lực vẫn luôn giữ vai
trò quyết định trong hoạt động của bất cứ tổ chức nào. Tuy nhiên, với vai trò quan
trọng của mình thì nguồn nhân lực trong các tổ chức cũng phải ngày càng tự hoàn thiện
để có thể đáp ứng nhu cầu đặt ra. Các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong
môi trường cạnh tranh gay gắt cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học
công nghệ thì phải
phải tìm mọi cách để trang bị cho
cho đội ngũ lai động lớn mạnh
mạnh cả về số
lượng và chất lượng. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần phải thực hiện đồng
thời nhiều công việc và một trong số đó là công tác tuyển dụng đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực. Tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp
nâng cao cả về mặt số lượng và chất lượng đội ngũ lao động trong công ty, đồng thời
cũng tạo điều kiện để có thể thu hút và gìn giữ được lao động tới làm việc và cống
hiến. Tuyển dụng,
dụng, đào tạo và phát ttriển
riển là công tác thu nnhận
hận người lao động
động vào làm
việc tại công ty đồng thời đào tạo những kỹ năng và kiến thức để người lao động có thể
vận dụng chúng một cách linh hoạt vào quá trình thực hiện công việc thường xuyên và
chuẩn bị để thực hiện tốt những công việc trong tương lai.
Công ty cổ phần Bê tông khí Viglacera là Công ty đầu tiên đưa vào sản xuất sản


 phẩm
 ph
ẩm gạch
gạch bê tô
tông
ng kh
khíí chưn
chưngg áp
áp.. Là một sản ph
phẩm
ẩm mới lần đầu
đầu ti
tiên
ên xuất
xuất hi
hiện
ện trê
trênn th
thịị
trường nên công nghệ sản xuất còn mới mẻ với nhiều người, chính vì vậy đội ngũ lao động
của Công ty vẫn có những sự xáo trộn và trình độ kiến thức của người lao động vẫn chưa thể
đáp ứng hết được nhu cầu đặt ra của Công ty. Trong điều kiện hiện nay, kinh tế suy thoái
chưa
phục
hồi,vềCông
ty nằmlao
trong
khulàvực
có nhiều
Công

có bảo
vốn cho
đầu quá
tư nước
nên
sự cạnh
tranh
lực lượng
động
rất lớn.
Vì vậy,
để ty
đảm
trìnhngoài
sản xuất
được ổn định do đó Công ty luôn đặt ra những đòi hỏi với công tác Tuyển dụng, Đào tạo và
 phát
 ph
át triển
triển ng
nguồ
uồnn nhân
nhân lự
lựcc của
của Cô
Công
ng ty là
làm
m sao
sao có th

thểể tuy
tuyển
ển dụ
dụng
ng đội
đội ngũ
ngũ nhân
nhân vi
viên
ên đáp
đáp ứứng
ng
được nhu cầu công việc và đào tạo nguồn lao động thực sự phù hợp với những mục tiêu mà
Công ty đã đề ra trước mắt và cả trong lâu dài.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này là nhằm
Hiểu rõ những lý luận về tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
các doanh nghiệp.
Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng công tác tuyển
dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Bê tông khí Viglacera.


 

Đề ra các giải pháp để cải thiện các hạn chế còn tồn tại và hoàn thiện công tác tuyển
dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Bê tông khí Viglacera.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Bê tông khí Viglacera.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Đề tài này được nghiên cứu dựa trên các phương pháp :
Phân tích thống kê, phương pháp so sánh, sưu tầm và thu thập thông tin từ thực
tế, lấy các sự kiện thực tế làm cơ sở và căn cứ khoa học để phân tích..
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
Tuyển dụng, Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Bê tông khí
Viglacera” bao gồm 2 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Bê tông khí Viglacera và tổ chức công tác quản
trị nhân lực của Công ty.
Phần II: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Tuyển dụng, Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
tại công ty Cổ phần Bê tông khí Viglcera.
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn ông Nguyễn Tuyển Tâm – Giám đốc
Công ty và ông Phạm Tiến Xuyền – Trưởng phòng Tổ chức hành chính Công ty cổ
 phần Bê tông
tông khí Vigl
Viglacera
acera đã tạo điều
điều kiện giúp
giúp đỡ tô
tôii trong suốt
suốt quá trình
trình thực tập tại
tại
Công ty.
Tôi xin chân thành cám ơn./.



 

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG KHÍ VIGLACERA
VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1.1. Thông tin chung về công ty cổ phần bê tông khí Viglacera
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần bê tông khí 
Viglacera
- Tên Công ty : Công ty cổ phần bê tông khí Viglacera
- Tên giao dịch :
- Trụ sở chính : Khu công nghiệp Yên Phong – Yên Phong – Bắc Ninh.
- Thành lập :
- Ngành, ngề kinh doanh:
- Vống đăng ký khi thành lập công ty :
+ Vốn điều lệ:
+ Cơ sở vật chất : Tổng vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh là …. Trong đó :




Giá trị tài sản cố định đã đầu tư để sản xuất kinh doanh hiện đang hoạt động:
Vốn lưu động:

Trước xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, nhu cầu sử dụng sản phẩm cao cấp cùng
với dịch vụ hoàn hảo là một đòi hỏi chính đáng của người tiêu dùng. Trong lĩnh vực xây
dựng, nhu cầu về một loại vật liệu xây với tính năng cao cấp, thân thiện với môi trường đang
ngày một lớn. Sản xuất vật liệu xây dựng không nung thay thế vật liệu truyền thống đang
được Nhà nước và Chính phủ đặc biệt quan tâm và đã cụ thể hóa bằng Quyết định 567/QĐTTg ngày 28/04/2010 về phê duyệt chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung:
Từ năm 2011, các công trình nhà cao tầng (từ 9 tầng trở lên) sử dụng tối thiểu 30% vật liệu
xây không nung loại nhẹ trong tổng số vật liệu xây dựng.

Tổng Công ty Thủy tinh và Gốm xây dựng (Viglacera) được biết đến là một Tổng Công ty
đi đầu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng như kính xây dựng, sứ vệ sinh, gạch ốp lát,
gạch đất sét nung...tiếp tục thể hiện vai trò đi đầu trong lĩnh vực vật liệu xây dựng không nung.
Công ty Cổ phần bê tông khí Viglacera, đơn vị thành viên của Tổng Công ty Viglacera đã
đầu tư xây dựng nhà máy bê tông khí công suất 200.000m3/năm đầu tiên tại miền bắc theo công
nghệ hiện đại nhất hiện nay và đã cung ứng ra thị trường xây dựng sản phẩm "Gạch Block bê
tông khí chưng áp Viglacera". Với nền kinh tế cạnh tranh và nhiều biến động rủi ro, song Công
ty vẫn đang cố gắng tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ hơn nữa để ngày một lớn mạnh.
1.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức
a. Cơ cấu tổ chức:
Ban Giám đốc gồm 03 người : Một Giám đốc, hai Phó Giám đốc


 

Các Phòng, Ban, phân xưởng sản xuất ( Như sơ đồ dưới đây )

Giám đốc
 

PGĐ phụ trách sản
xuất

PGĐ phụ trách
kinh doanh

Phòng kỹ thuật sản
xuất

Phân xưởng

Nguyên liệu
 – Phụ trợ 

Phân
xưởng
Tạo
hình

Phân xưởng
Chưng áp – 
Phân loại
sản phẩm

Phòng Tổ
chức – 
Hành
chính

Phòng
kinh tế

Phòng
Kinh
Doanh

b. Chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban:
Cơ cấu tổ chức của Công ty được chia làm các bộ phận chức năng rõ ràng: Một
 bên chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất và một bên chịu trách nhiệm về các hoạt
động kinh doanh, bộ phận gián tiếp thực hiện công tác kế hoạch, kế toán, nhân sự và
hành chính. Các bộ phận này chịu sự chỉ đạo chung của Giám đốc.

* Ban Giám Đốc:
+ Giám đốc Công ty trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động cơ bản của công ty, đặc
 biệt là các vấn đề liên quan đến chiến lược kinh doanh, nhân sự, tài chính, đối nội, đối
ngoại và chịu trách nhiệm trước các thành viên trong Công ty về sự điều hành của
mình.
+ Phó Giám đốc Kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch phát triển thị trường, định
hướng sản phẩm giúp Công ty mở rộng được thị phần.
+ Phó Giám đốc Sản xuất có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo nhiệm vụ sản xuất ở các
 phân xưởng,
xưởng, đảm bảo đủ sản phẩm đáp ứng cho bộ phận kinh doanh phụ
phụcc vụ thị trường
trường
* Các phòng ban chức năng 
- Phòng Kỹ thuật – KCS : gồm một trưởng phòng phụ trách chung và 04 nhân viên
giúp việc phụ trách kỹ thuật, 01nhân viên phụ trách xây dựng ISO của Công ty.
- Phòng Kinh tế : gồm một kế toán trưởng có chức năng tham mưu giám đốc tổ chức
tốt hoạch toán kinh tế, thống kê, thông tin kinh tế trong Công ty. Thông qua thể lệ giúp


 

Giám đốc quản lý và sử dụng tiết kiệm hợp lý vật tư, thiết bị, tiền vốn trong sản xuất
kinh doanh. Lập kế hoạch sản xuất và kinh doanh theo tháng, quý, năm cho Công ty.
Phụ trách mua bán vật tư cung cấp đầu vào phục vụ sản xuất.
- Phòng Kinh doanh: gồm 01 trưởng phòng phụ trách chung, 01 phó phòng phụ trách
tiêu thụ sản phẩm trực tiếp vào các công trình, 01 phó phòng phụ trách mở rộng và
 phân phối sản phẩm qu
quaa các đại lý.
lý.
- Phòng Tổ chức – Hành chính: gồm một trưởng phòng phụ trách chung, một nhân viên

tiền lương, một văn thư, một nhân viên phụ trách công tác an toàn lao động, đời sống,
thiết bị văn phòng và phụ trách bảo vệ và một nhân viên lái xe.
* Khối sản xuất 
- Phân xưởng Nguyên liệu – Phụ trợ : gồm Quản đốc và Phó quản đốc phụ trách việc
cung cấp các nguyên liệu chính để đưa vào sản xuất như vôi đã nghiền và hồ cát.
- Phân xưởng Tạo hình : : gồm Quản đốc và Phó quản đốc phụ trách việc nhận nguyên
liệu từ phân xưởng Nguyên liệu – Phụ trợ cùng các phụ gia khác tiến hành công đoạn
tạo khuôn cho khối bê tông, cắt bỏ ba via và định hình kích thước, cấp độ từng loại
gạch theo yêu cầu kinh doanh đặt ra.
- Phân xưởng Chưng áp – Phân loại sản phẩm : gồm Quản đốc và Phó quản đốc phụ
trách việc nhận bán thành phẩm đã được định hình về kích thước tiến hành chưng áp
dưới nhiệt độ, áp suất cao để tăng cường độ chịu nén cho sản phẩm. Sản phẩm ra khỏi
nồi chưng áp sau khi phân loại sắp xếp thành thành phẩm sẽ nhập kho Công ty.
c. Mối quan hệ công tác trong bộ máy của Công ty
- Quan hệ chỉ đạo:
Mọi mệnh lệnh, chỉ thị công tác kinh doanh của Giám đốc đều phải được trưởng
các phòng ban, phân xưởng và cán bộ công nhân viên trong Công ty nghiêm chỉnh
chấp hành bảo đảm nghiêm túc chế độ thủ trưởng. Cán bộ công nhân viên có thể đề
đạt, trình bày hay đề xuất những ý kiến cá nhân, nhưng trước mắt phải nghiêm chỉnh
chấp hành mọi quyết định của Giám đốc hay cơ quan cấp trên. Đây là quan hệ đơn
 phương.
- Quan hệ chức năng:
Đây là mối quan hệ giữa các phòng chức năng với nhau. Nguyên tắc của mối quan
hệ này là phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phải phối hợp chặt chẽ giữa các phòng
 bann để
 ba
để ttiế
iếnn hành
hành ccác
ác hoạt

hoạt độ
động
ng ăn khớp
khớp và đồ
đồng
ng bộ.
bộ. Đây
Đây là mối
mối qua
quann hệ so
song
ng phươ
phương
ng..
1.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn vừa qua


 

 Bả
 Bảng 1: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TỪ 2010 -2012
 Đơn vị tính : đồng 
Các chỉ tiêu

Năm
2010

2011

2012


32884

39638

46248

39,460,685,080

51,528,863,755

60,122,108,715

965,
965,61
6122,1
,150
50

45
453,
3,34
346,
6,73
7355

568,
568,29
2966,2
,210

10

3. Do
Doanh
anh th
thuu th
thuần
uần về bán hà
hàng
ng

38,34
38,345,2
5,207
07,93
,9300

51,07
51,075,5
5,527
27,02
,0200

59,55
59,553,8
3,812
12,50
,5055

4. Giá vốn hàng hóa


22,517,198,805

22,870,374,100

41,477,358,765

5. Lợi nhuận gộp

15,977,874,125

28,205,152,920

18,076,453,740

3,395

4,757

-

7. Chi phí tài chính

199,668,345

41,717,025

1,116,849,665

8. Chi phí bán hàng


-

-

-

15,58
15,587,6
7,678
78,70
,7000

27,79
27,798,2
8,237
37,59
,5955

12,95
12,955,5
5,554
54,14
,1400

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD

193,922
193,922,500
,500


369,954
369,954,975
,975

4,004,04
4,004,049,93
9,9355

11. Thu nhập khác

500,000,000

414,043,425

-

-

-

2,717,133,130

13. Lợi nhuận khác

500,000,000

414,043,425

(2,717,133,130)


14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

693
693,922
,922,500
,500

780,358
780,358,400
,400

1,286,91
1,286,916,80
6,8055

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

194,
194,29
2988,3
,300
00

21
218,
8,50
500,
0,35
3500


411,
411,81
8133,3
,380
80

16. Lợi nhuận sau thuế thu nhậ
hậpp DN

499,6
499,624
24,20
,2000

561,8
561,858
58,04
,0455

875,10
875,103,
3,425
425

Sản lượng sản xuất
1. Doanh thu bán hàng
2. Cá
Cácc khoả
khoảnn giảm

giảm tr
trừừ doan
doanhh th
thuu

6. Doanh thu hoạt động tài chính

9. Chi phí quản
quản lý doanh
doanh nghiệp
nghiệp

12. Chi phí khác

Qua số liệu trên bảng ta thấy Công ty cổ phần Bê tông khí Viglacera là Công ty đang làm
ăn có hiệu quả, doanh thu hàng năm có tăng lên so với năm trước, cùng đó là lợi nhuận tăng lên.
Hiện nay, theo chủ trương của Chính phủ thì sản phẩm gạch Bê tông khí ngày càng có chỗ đứng
trên thị trường, chính vì vậy
vậy nhu cầu thị trường tăng cao đòi hỏi Công ty
ty luôn nâng cao hiệu quả
quả
 b
 bằn
ằngg việc
việc đầu
đầu tư mới
mới tr
tran
angg thi
hiết

ết bị và nỗ lự
lựcc nân
ângg ca
caoo hi
hiệu
ệu quả lao độ
động
ng nhờ
nhờ đó mà năng
ăng su
suất
ất lao
động của Công ty hàng năm đều tăng. Doanh thu, lợi nhuận và thu nhập người lao động đều tăng
hàng năm, qua số liệu có thể thấy rằng cùng với việc doanh thu tăng lên hàng năm là lợi nhuận,
thu nhập người lao động tăng lên tương ứng. Thu nhập người lao động tăng làm khuyến khích
người lao động thực hiện tốt hơn, thêm gắn bó và cố gắng vì Công ty. Đồng thời thu nhập tăng
làm người lao động có được an tâm và tạo động lực cho họ phát triển bản thân.


 

Việc doanh thu và lợi nhuận tăng làm cho kinh phí đào tạo của Công ty có khả
năng tăng cường, do vậy công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ được đầy đủ
và có điều kiện hơn. Tuy nhiên, áp lực việc tăng doanh thu, lợi nhuận sẽ dẫn tới yêu
cầu về người lao động là cao hơn để đạt được mục tiêu đề ra, như vậy cũng lại đặt ra
yêu cầu đối với công tác tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công
ty là làm sao để có thể đào tạo người lao động đáp ứng được những mục tiêu này.
1.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
1.2.1. Phân định trách nhiệm các cấp trong công tác quản trị nhân lực
1.2.1.1. Đồng chí : Nguyễn Tuyển Tâm - Giám đốc Công ty :

Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động sản xuất và
kinh doanh của Công ty trước Nhà nước và trước Hội đồng quản trị theo pháp luật .
Đối với công tác Tổ chức - LĐTL, Giám đốc chỉ đạo việc lập và duyệt kế hoạch
tuyển dụng, kế hoạch đào tạo công nhân mới và bồi dưỡng cán bộ. Giám đốc trực tiếp chỉ
đạo việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền lương của Công ty, các chế độ chính sách
đối với người lao động. Ký duyệt tiền lương hàng tháng của các bộ phận thuộc Công ty,
trừ các chứng từ tiền lương đã uỷ quyền cho các Phó Giám đốc .
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các hoạt động hành chính, quản trị thông qua Trưởng phòng
Tổ chức - Hành chính, trực tiếp ký các văn bản, giấy tờ mang tính chất báo cáo, giao dịch, đối
ngoại, giấy giới thiệu với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, ngoại trừ các văn bản đã được
Giám đốc uỷ quyền ký cho các Phó Giám đốc hoặc Trưởng phòng Tổ chứ
chứcc - Hành chính .
1.2.1.2. Đồng chí Hạ Thế Tô - Phó giám đốc phụ trách sản xuất:
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất có nhiệm vụ giúp Giám đốc chỉ đạo, giám sát,
triển khai toàn bộ công việc liên quan đến hoạt động sản xuất và quản lý thiết bị, máy
móc của Công ty.
Đối với công tác đào tạo và phát triển nhân lực, phó Giám đốc phụ trách sản
xuất có trách nhiệm giúp Giám đốc trong việc xem xét và đề xuất các chương trình, kế
hoạch đào tạo cần thiết cho Cán bộ, công nhân viên phân xưởng Sản xuất đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ.
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất trực tiếp làm Chủ tịch Hội đồng Bảo hộ lao
động và phòng chống cháy nổ của Công ty, có trách nhiệm chỉ đạo và đôn đốc thực
hiện công tác an toàn trong Công ty. Tổ chức xây dựng định mức và theo dõi, duyệt
cấp phát theo định mức về BHLĐ .
Được ký hệ số tiền lương của CBNV khối Sản xuất trên cơ sở kết quả làm việc của từng
người trong tháng. Được ký duyệt bảng lương hàng tháng của CNCNV khối Sản xuất.
1.2.1.3. Đồng chí Nguyễn Đức Hưng - Phó giám đốc phụ trách Kinh doanh :
1.2.1.3. 
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh có nhiệm vụ giúp Giám đốc chỉ đạo, giám
sát, triển khai toàn bộ công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Bao



 

gồm : Trợ giúp Giám đốc lập kế hoạch và triển khai các chiến lược kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm thông qua phòng Kinh doanh và mạng lưới tiêu thụ của Công ty .
Có nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất với Giám đốc các kế hoạch, chương trình đào tạo
và phát triển nhân lực, sắp sếp, bố trí nhân lực của bộ phận Kinh doanh của Công ty,
chịu trách nhiệm đôn đốc việc triển khai và duy trì hoạt động của phòng kinh doanh
theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000.
1.2.2. Bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách công tác quản trị nhân lực
Do tình hình thực tế của Công ty hiện nay công tác nhân sự đang do phòng Tổ
chức – Hành chính quản lý, điều hành các vấn đề có liên quan. Không phân rõ bộ phận
chuyên về công tác nhân sự, phòng Tổ chức – Hành chính sẽ làm công tác tổng hợp về
các vấn đề liên quan đến cả nhân sự và công tác hành chính của công ty.
1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tổ chức – Hành chính.
a, Chức năng tổ chức :
- Xây dựng kế hoạch về công tác tổ chức lao động, tiến hành các thủ tục về tuyển dụng
, thôi việc và ký kết hợp
hợp đồng lao động
động đúng với
với các quy định của
của Công ty và Nhà
nước đáp ứng nhu cầu về nhân lực phục vụ hoạt động SXKD
- Xây dựng kế hoạch đđào
ào tạo , quản lý và tổ chức triển kkhai
hai công tác đào tạo nâng cao
cao
trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ và các mặt công tác khác … cho CBCNV
trong Công ty .

- Quản lý và phối hợp duy trì các hoạt động về quản lý lao động , tiền lương, xây dựng định
mức lao động và đơn giá tiền lương , tổ chức thực hiện việc nâng bậc lương hàng năm cho
CBCNV .
- Quản
Quản lý hồ sơ cho CBCNV,
CBCNV, tổ chức thực hiện
hiện các chế độ quy định của
của Nhà nước liliên
ên
quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của Doanh nghiệp và người lao động .
- Quản lý công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật và công tác xã hội.
b, Chức năng hành chính:
chính:
- Quản lý và thực hiện công tác Hành chính trong Công ty theo các quy định của Nhà
nước và Bộ Xây Dựng về Công tác Hành chính - Văn thư - Lưu trữ .
- Quản lý và theo dõi việc sử dụng tài sản của Công ty như nhà cửa, đất đai, phương
tiện, dụng cụ, thiết bị văn phòng…Phục vụ cho hoạt động của Công ty.
- Thực hiện công tác đối nội,
nội, đối ngoại và giao dịch hàng ng
ngày
ày của Công ty. Tổ chức
 phục vụ các Hội nghị , hội họp và phục vụ ăn ca cho Công ty, đảm bảo an ninh, trật tự
trong Công ty, thực hiện các chính sách, quy định của các cơ quan chính quyền địa
 phương trên địa bàn Côn
Côngg ty đang ở .
c, Nhiệm vụ:
+ Hoàn thiện tổ chức bộ máy của Công ty từ các phòng đến các đơn vị thành viên.


 


+ Quan hệ làm việc với các cơ quan chức năng Nhà nước.
+ Giúp Giám đốc theo dõi tình hình hoạt động của các phòng, ban, Phân xưởng.
+ Hiểu và nắm bắt tâm tư nguyện vọng của đội ngũ công nhân viên để kiến nghị những biện pháp
thực hiện chính sách lao động đối với cán bộ như : bảo hiểm xã hội, y tế, bảo hiểm thất nghiệp,…
+ Thực hiện công tác thu nhập thông tin.
+ Tổ chức phục vụ các ngày lễ, hội họp.
+ Giải quyết các công việc phát sinh đột xuất và một số công việc cụ thể theo sự ủy
nhiệm của Giám đốc.
d. Cơ cấu nhân sự
sự trong phòng
phòng Tổ chức - Hành chính:
Cơ cấu nhân sự trong phòng Tổ chức – Hành chính với số lượng là 05 nhân viên
trong đó 03 nhân viên chuyên trách về công tác quản trị nhân lực. Độ tuổi trung bình là
35 tuổi, trình độ Đại học trên 60%. Tất cả đã qua các khóa đào tạo chuyên môn do
Tổng công ty tổ chức với sự tham gia của các Giáo sư giỏi.
Để đánh giá về mức độ đầy đủ các bộ phận, phòng ban chuyên trách theo dõi
 bảng thống
thống kê sau:
 Bảng 2: SỐ LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN NĂM 2012
Tên bộ phận

Số lượng

Giới tính

( người )

 Nam


Ban Giám đốc

03

03

Phòng kinh tế

06

03

Phòng kinh doanh

17

Phòng Tổ chức – Hành hính
Phòng Kỹ thuật - KCS
Phân xưởng Nguyên liệu
Phân xưởng Tạo hình
Phân xưởng Chưng áp – 

Nữ

Trình độ chuyên
môn

Độ tuổi

Đại học


35-55

03

ĐH, CĐ,
ĐH,
CĐ, Trun
Trungg
cấp, PTTH

25-40

14

03

ĐH, CĐ, Trung cấp

25-55

04

03

01

ĐH, CĐ

25-40


04

03

01

ĐH,CĐ

25-40

14

ĐH, CĐ,
ĐH,
CĐ, Trun
Trungg
cấp, PTTH

20-50

39

03

ĐH, CĐ,
ĐH,
CĐ, Trun
Trungg
cấp, PTTH


20-50

24

ĐH, CĐ,
ĐH,
CĐ, Trun
Trungg
cấp, PTTH

18-55

14
42
55

31

Phân loại sản phẩm
1.2.3. Thực trạng phân công công việc trong phòng Tổ chức – Hành chính.


 

1.2.3.1.Nhiệm
1.2.3.1.Nhi
ệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng:
a. Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về quản lý, điều hành mọi mặt
công tác của phòng và trực tiếp làm một số việc sau:

- Xây dựng kế hoạch và biên chế lao động hàng năm và từng thời kỳ phù hợp với kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Xây dựng kế hoạch về tuyển dụng, đào tạo và quy hoạch cán bộ và lực lượng lao động của Công ty.
- Xây dựng chức năng, nhiệm vụ cho các bộ phận phòng ban, phân xưởng trong Công ty, xây
dựng các Quy định, Quy chế, Điều lệ của Công ty, soạn thảo các văn bản về công tác tổ chức
và lao động.
- Tổ chức quản lý hồ sơ CBCN của Công ty, tiến hành các
các thủ tục về tuyển dụng lao động,
động, cho
thôi việc, thuyên chuyển công tác, đề bạt, miễn nhiệm cán bộ, theo dõi ký hợp đồng lao động.
- Tổ chức triển khai công tác quản lý lao động, công tác nâng lương cho CBCNV hàng
năm, công tác đối nội, đối ngoại .
- Xây dựng tiêu chuẩn chức danh công việc , tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và cấp
 bậc kỹ thuật
thuật đối với CBCNV trong Công ty .
- Chủ trì trong việc lập Quy chế trả lương, thưởng, hướng dẫn CBCNV thực hiện các
 Nội quy, Quy chế của Công ty và báo cáo địn
địnhh kỳ của phòng.
phòng.
- Ký các văn bản về tiền lương, tiền thưởng trước khi trình Giám đốc ký.
- Quản lý và chỉ đạo hoạt động của lực lượng Bảo vệ, công tác hành chính và bếp ăn ca
của Công ty.
b. Quyền hạn:
- Có quyền quan hệ với các Bộ phận trong
trong Công ty để giải quyết
quyết công việc phục
phục vụ
cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Có quyền kiểm tra các Bộ phận trong Công ty về công tác quản lý và sử dụng lao
động, phân phối tiền lương, tiền thưởng theo quy định của Công ty, xây dựng định mức

lao động và đơn giá tiền lương phát sinh theo công việc cho người lao động.
- Được Giám đốc uỷ quyền ký một số giấy tờ Tổ chức - Hành chính hàng ngày như : Ký giấy
xác nhận lý lịch, giấy giới thiệu cho CBCN đi khám bệnh, đi học tự túc nâng cao trình độ, đăng
ký kết hôn, thi lấy bằng lái xe, ký các văn bản trong phòng soạn thảo.
- Được quyền tham gia đóng góp ý kiến thuộc phạm vi trách nhiệm về quản lý tài sản
và bảo vệ an ninh trật tự trong nội bộ Công ty
- Được phép điều động xe con phục vụ công việc Công ty.
- Có quyền giải quyết cho CNV nghỉ việc theo chế độ chính sách qui định của Nhà
nước và của Công ty.
- Có quyền đề nghị khen thưởng, kỷ luật nâng lương…đối với nhân viên trong phòng.


 

- Có quyền đình chỉ công tác một ngày đối với cán bộ, nhân viên trong phòng khi phát hiện vi phạm.
- Có quyền từ chối cán bộ, nhân viên trong phòng không hoàn thành nhiệm vụ.
1.2.3.2. Nhân viên Lao động - Tiền lương :
- Xây dựng đơn giá tiền lương trên cơ sở định mức lao động, lập kế hoạch phân
 bổ đơn giá tiền lương cho các phân xưởng, công đoạn và xác định quỹ tiền lương của
Công ty theo quy định của Nhà nước.
- Xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng trong Công ty, lập báo cáo về thực
hiện công tác lao động và tiền lương theo quy định.
- Theo dõi quản lý lao động (Thông qua các hoạt động chấm công của các bộ
 phận), công tác Bảo hiểm xã hội, tăng giảm lao động và nộp tiền bảo hiểm xã hội, làm
thủ tục về cấp sổ bảo hiểm, quản lý sổ Bảo hiểm xã hội, tham gia làm thủ tục để giải
quyết chế độ chính sách cho người lao động.
- Làm tổng hợp và theo dõi việc thanh toán tiền lương cho CBCNV trong Công
ty. Xem xét và giải quyết cấp giấy cho CBCNV đi nghỉ phép hàng năm, nghỉ khám
 bệnh, nghỉ
nghỉ ốm. Theo ddõi

õi tặng qquà
uà sinh nh
nhật
ật cho CBCNV.
- Quản lý hồ sơ lý lịch CBCNV trong Công ty.
1.2.3.3.Nhân
1.2.3.3.Nhâ
n viên chuyên trách an toàn lao động - công nghệ thông tin.
- Xây dựng nội dung, quy chế quản lý công tác BHLĐ của Công ty.Phổ biến các
chế độ chính sách, quy phạm tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh lao động, bảo hộ lao động
đến các cấp quản lý và người lao động trong Công ty.
- Lập kế hoạch bảo hộ lao động năm, xây dựng định mức cấp phát BHLĐ và theo
dõi việc cấp phát bảo hộ cho người lao động.
- Đôn đốc và kiểm tra thường xuyên việc thực hiện công tác bảo hộ lao động đối
với các bộ phận trong Công ty.
- Quản lý, khai thác sử dụng và duy trì hoạt động hệ thống mạng thông tin nội
 bộ, kết nối Internet, kết nối với Tổng Công ty, các trang thiết bị và các chương trình
ứng dụng công nghệ thông tin hiện có tại Công ty.
- Đề xuất phương án, giải pháp để nâng cấp hệ thống thiết bị, các ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực quản lý và điều hành hoạt động SXKD của
Công ty.
- Triển khai thực hiện các chương trình công nghệ thông tin, đề xuất việc đào tạo,
 bồi dưỡng
dưỡng để nâng cao trình độ tin
tin học cho CBCNV
CBCNV sử dụn
dụngg có hiệu quả
quả các trang thiết
thiết
 bị, các phần mềm ứng dụng.

dụng.
- Theo dõi, quản lý việc sử dụng điện thoại, Fax theo quy định của Công ty.
- Thực hiện việc mua, cấp phát văn phòng phẩm theo kế hoạch được duyệt.
- Làm công tác khác theo yêu cầu của Trưởng phòng hoặc lãnh đạo của Công ty.


 

1.2.3.4.Nhân viên văn thư và lễ tân.
- Chịu trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến công rác văn thư và lễ
tân.
- Soạn thảo, đánh máy, photo các văn bản theo yêu cầu của Giám đốc Công ty
hoặc Trưởng phòng, trực tiếp soan thảo các văn bản theo lĩnh vực nhiêm vụ được giao.
- Kiểm tra nội dung thể thức các văn bản do các bộ phận soạn thảo, phát hiện các
sai sót( nếu có) và yêu cầu các bộ phận chỉnh sửa lại trước khi trình Giám đốc Công ty.
- Tiếp nhận, đăng ký, quản lý và chuyển các văn bản, tài liệu, điện tín đi, đến
Công ty đúng địa chỉ và thời gian quy định.
- Trực tiếp quản lý Phòng của Giám đốc và Phòng họp của Công ty.
- Thực hiện công tác lễ tân, hướng dẫn đưa đón khách đến làm việc và giao dịch
với Lãnh đạo hoặc các Phòng ban khác.
-Quản lý các con dấu của Công ty, kiểm tra thể thức và đóng dấu các văn bản
trước khi gửi ra ngoài Công ty, báo cáo Trưởng phòng hoặc Giám đốc Công ty về các
văn bản sai thể thức.
1.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG KHÍ VIGLACERA.


 

PHẦN 2 : THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG KHÍ VIGLACERA.
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về quản trị nhân sự, tuyển dụng, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực.
2.1.1.1. Khái niệm quản trị nhân sự.
 Nhân sự là một trong
trong các nguồn lực
lực quan trọng nnhất
hất quyết định
định đến sự tồn tại vvàà
 phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy vấn đề nhân sự luôn được quan tâm
hàng đầu.
Có rất nhiều cách phát biểu khác nhau về quản trị nhân sự:
Theo giáo sư người Mỹ Dimok “ Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ các biện
 pháp và thủ tục áp dụng cho nhân viên của một tổ chức và giải quyết tất cả các trường
hợp xảy ra có liên quan tới một loại công việc nào đó”.
Còn giáo sư Felix Migro thì cho rằng : “ Quản trị nhân sự là một nghệ thuật lựa
chọn nhân viên mới và sử dụng các nhân viên cũ sao cho năng suất và chất lượng công
việc của mỗi người đều đạt mức tối đa có thể”.
Khái niệm về quản trị nhân sự:
2.1.1.2. Khái niệm, tầm quan trọng và nội dung của tuyển mộ nhân lực.
2.1.1.2.1. Khái niệm về
về tuyển mộ
Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao
động xã hội là lực lượng lao động bên trong tổ chức. Mọi tổ chức phải có đầy đủ khả
năng để thu hút đủ số lượng và chất lượng lao động nhằm đạt được mục tiêu của mình.
2.1.1.2.2.. Tầm quan trọng của tuyển mộ
2.1.1.2.2
Quá trình tuyển mộ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình tuyển chọn. Trong thực tế

sẽ có người lao động trình độ cao nhưng họ không được tuyển chọn vì họ không được biết các thông
tin tuyển mộ, hoặc họ không có cơ hội nộp đơn xin việc. Chất lượng của quá trình lựa chọn sẽ không
đạt được như các yêu cầu mong muốn hay hiệu quả thấp nếu như số lượng người nộp đơn xin việc
 b
 bằằng ho
hoặc ítít hhơơn số
số nh
nhu cầu cầ
cần tu
tuyển ch
chọn. Cô
Công tá
tác ttuuyển mộ
mộ có
có ảnh hưởng lớ
lớn đế
đến chất llưượng
nguồn nhân lực trong tổ chức. Tuyển mộ không chỉ ảnh hưởng tới việc tuyển chọn mà còn ảnh hưởng
tới các chức năng khác của quản trị nguồn nhân lực như : Đánh giá tình hình thực hiện công việc, thù
lao lao động; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; các mối quan hệ lao động…
2.1.1.2.3.. Nội dung của tuyển mộ.
2.1.1.2.3
* Phân tích công việc


 

Phân tích công việc là tìm hiểu và xác định nội dung, đặc điểm của từng công
việc, đo lường giá trị và tầm quan trọng của nó để đề ra các tiêu chuẩn về năng lực,
 phẩm chất mà người thực

thực hiện công việc cần phải có. Phân tích
tích công việc đúng sẽ giúp
công tác tuyển dụng đạt hiệu quả chọn đúng người, có chương trình đào tạo hợp lý để
đạt được yêu cầu và là căn cứ để đánh giá hiệu quả công việc, chất lượng thực hiện.
Phân tích công việc gồm các bước sau:
 Bước 1: Mô tả công việc
Thiết lập một bản liệt kê về các nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn, các hoạt động thường
xuyên và đột xuất, các phương tiện và điều kiện làm việc, các quan hệ trong công việc…
Để mô tả công việc trong thực tế có sử dụng một số biện pháp sau;
- Quan sát : Quan sát trực tiếp xem công việc được thực hiện như thế nào tạo nơi làm việc.
- Tiếp xúc trao đổi: Phương pháp này được thực hiện với chính những người làm công
việc đó, với cấp trên trực tiếp của họ, đôi khi với đồng nghiệp. Cuộc trao đổi sẽ cho phép ta thu
thập được những thông tin cần thiết, tạo cơ hội để trao đổi và giải quyết các vấn đề chưa rõ ràng.
- Bản câu hỏi: theo phương pháp này một bản câu hỏi được phác thảo ra và phát
tới các công nhân viên và những người có liên quan đến để họ trả lời. Câu hỏi đưa ra
 phải đầy đủ,
đủ, rõ ràng, nhưng
nhưng khôn
khôngg quá nên chi
chi tiết, tỷ m
mỉ.ỉ.
 Bước 2: Xác định công việc
Là việc thiết lập một văn bản quy định về nhiệm vụ, chức năng quyền hạn, các
hoạt động thường xuyên, đột xuất, các mối quan hệ trong công tác, các tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng công việc. Bằng việc xem xét các thông tin thu thập từ thực tế trong bản
mô tả, có thể phát hiện ra các điểm bất hợp lý cần thay đổi, những nội dung thừa cần
loại bỏ và những nội dung thiếu cần bổ sung. Từ đó xác định được bản mô tả công việc
mới theo tiêu chuẩn của công việc.
 Bước 3: Đề ra các tiêu chuẩn về nhân sự 
Là những yêu cầu chủ yếu về năng lực, phẩm chất, hình thức mà người đảm

nhận công việc
việc phải đạt đượ
được.
c. Đối với các công
công việc khác nhau
nhau,, số lượng và m
mức
ức độ
yêu cầu cũng khác nhau.
 Những yêu cầu hay đư
được
ợc đề cập đến:
đến:
- Sức
Sức khỏ
khỏee ( th
thểể lực
lực và trí
trí lự
lựcc )
-

Trình độ học vấn.

- Tuổi ttác
ác,, kin
kinhh ngh
nghiiệm.
ệm.
- Ngoại

Ngoại hì
hình,
nh, sở thích
thích cá nhân,
nhân, ho
hoàn
àn cản
cảnhh gia
gia đì
đình.
nh.
Các tiêu chuẩn đưa ra sẽ được xác định rõ là ở mức nào: cần thiết, rất cần thiết
hay chỉ là mong muốn.
 Bước 4: Đánh giá công việc


 

Là việc đo lường và đánh giá tầm quan trọng của mỗi công việc. Việc đánh giá
công việc phải chính
chính xác, khách quan, đây
đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng, bởi vì giá
giá
trị và tầm quan trọng của mỗi công việc được đánh giá sẽ là căn cứ để xác định mức
lương tương xứng cho công việc này. Chất lượng của công tác đánh giá phụ thuộc vào
 phương pháp
pháp đánh giá.
giá.
Có 2 nhóm phương pháp đánh giá:
 Nhóm 1: Các phương pháp

pháp tổng quát
quát
- Phương pháp đánh giá tất cả các công việc cùng một lúc: hội đồng đánh giá sẽ
họp lại để cùng xem xét các bản mô tả công việc và bàn bạc để đi đến kết luận về mức
độ phức tạp và tầm quan trọng của công việc.
- Phương pháp so sánh từng cặp: việc đánh giá được tiến hành bằng cách so
sánh lần lượt một công việc này với công việc khác.
- Ngoài ra còn có một số phương pháp khác: phương pháp đánh giá theo công việc chủ
chốt, phương pháp đánh giá theo mức độ độc lập tự chủ khi thực hiện công việc…
 Nhóm 2: Các phương pháp phân tích: xem xét các công việc theo từng yếu tố
riêng biệt, sau đó tổng hợp lại thành một đánh giá chung.
- Phương pháp cho điểm: mỗi yếu tố được đánh giá ở nhiều mức độ khác nhau
tương đương với một số điểm nhất định.
- Phương pháp Hay Metra : Hệ thống điểm được trình báy dưới dạng 3 ma trận.
Mảng 1: khả năng: là toàn bộ những năng lực và phẩm chất cần thiết để hoàn
thành công việc.
Mảng 2: óc sáng tạo: thể
thể hiện mức độ sáng tạo, tư duy
duy cần thiết để có thể phân
tích, đánh giá, dẫn dắt vấn đề.
Mảng 3: trách nhiệm đối với kết quả cuối cùng.
Theo phương pháp này kết quả công việc cần đánh giá là tổng số điểm cộng lại
từ 3 ma trận trên.
 Bước 5 : Xếp loại công việc
 Những công việc được đánh giá tương đương nhau sẽ xếp vào thành một nhóm.
Việc xếp loại công việc như thế này rất tiện lợi cho các nhà quản lý trong công việc.
* Lập kế hoạch tuyển mộ
Sau khi đã xác định cụ thể tiêu chí cho từng vị trí công việc, một tổ chức cần
 phải xác định số lượng nhân viên
viên cần tuyển mộ.

mộ. Do có một số người
người nộp đơn không
không đủ
điều kiện hoặc một số người khác không chấp nhận các điều kiện về công việc nên tổ
chức cần tuyển mộ được số người nộp đơn nhiều hơn số người cần thuê mướn. Các tỷ
lệ sàng lọc giúp cho các tổ chức quyết định được bao nhiêu người cần tuyển mộ cho
từng vị trí. Các tỷ lệ sàng lọc thể hiện mối quan hệ về số lượng và các ứng viên còn lại


 

ở từng bước trong quá trình tuyển chọn và số người sẽ được chấp nhận và các bước
tiếp theo. Trong kế hoạch tuyển mộ, chúng ta phải xác định được các tỷ lệ sàng lọc hợp
lý. Tỷ lệ sàng lọc có ảnh hưởng tới chi phí tài chính, tâm lý của người dự tuyển và kỳ
vọng của người xin việc. Các tỷ lệ sàng lọc phần lớn do tính đặc thù của công việc, tâm
lý xã hội c ủa người xin việc quyết định, trong đó yếu tố thu nhập có ý nghĩa quan
trọng nhất. Do đó khi xác định tỷ lệ sàng lọc ta cần phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Căn cứ vào thị trường lao động.
- Căn cứ vào chất lượng nguồn lao động.
- Căn cứ vào mức độ phức tạp của công việc.
- Căn cứ vào tâm lý chọn nghề của tập thể lao động.
- Kinh nghiệm của tổ chức trong công tác tuyển mộ.
Khi lập kế hoạch tuyển mộ cần phải chú ý tới cơ hội có việc làm công bằng cho
người lao động, không nên có các biều hiện thiên vị, định kiến khi tuyển mộ. Khi đã
xác định được số lượng người cụ thể cần tuyển mộ thì vấn đề còn lại là phải xác định
được các nguồn tuyển mộ, thời gian, phương pháp tuyển mộ.
* Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ.
Để tuyển mộ được đủ số lượng và chất lượng người lao động vào các vị trí việc làm
còn thiếu người, tổ chức cần cân nhắc, lựa chọn xem ở vị trí công việc nào nên lấy
người từ bên trong tổ chức và vị trí nào nên lấy người bên ngoài tổ chức và đi kèm với

nó là phương pháp tuyển mộ phù hợp. Chúng ta sẽ xem xét các nguồn sau đây.
a. Nguồn tuyển mộ bên trong: Bao gồm những người làm việc bên trong công ty,
tuyển mộ nguồn này tức là quá trình đề bạt họ vào vị trí cao hơn hoặc thuyên chuyển
họ sang vị trí cần thiết khác.
Đối với những người đang làm việc trong tổ chức, khi ta tuyển mộ những người
này vào làm tại các vị trí cao hơn vị trí mà họ đang đảm nhận là đã tạo ra được động cơ 
tốt cho tất cả những người làm việc trong tổ chức.Vì khi họ biết sẽ có cơ hội được đề
 bạt họ sẽ làm việc với động lực mới và họ sẽ thúc đẩy quá trình làm việc tốt hơn, sẽ
làm tăng sự thoả mãn đối với công việc, sẽ tăng được tình cảm, sự trung thành của mọi
người đối với tổ chức.
 Nguồn này
này có các ưu, nhược
nhược điểm sau:
sau:
+, Ưu điểm :
- Đây là những người đã quen với công việc trong tổ chức, họ đã qua thử thách về lòng
trung thành. Cái được lớn nhất khi đề bạt nguồn này là tiết kiệm được thời gian làm
quen với công việc, môi trường nơi làm việc, quá trình thực hiện công việc diễn ra liên
tục không bị gián đoạn, hạn chế được một cách tối đa ra các quyết định sai trong đề bạt
và thuyên chuyển lao động.
+, Nhược điểm :


 

- Khi đề
đề bạt những
những người
người đang
đang làm

làm vi
việc
ệc trong
trong tổ chức chúng
chúng ta phải
phải đề
đề phòng
phòng sự
hình thành nhóm “ ứng cử viên không thành công” nhóm này thường có biểu
hiện như không phục vụ lãnh đạo, không hợp tác với lãnh đạo, không trung
thành với lãnh đạo...Những nhược điểm này thường hay tạo ra những xung đột
về tâm lý như chia bè phái, xích mích lẫn nhau, gây mâu thuẫn nội bộ.
- Đối
Đối với ccác
ác tổ chức
chức có quy
quy mô vừa
vừa và nhỏ,
nhỏ, nếu chún
chúngg ta chỉ ssửử dụng
dụng nguồn
nguồn
trong những
nội bộ người
thì sẽ không
thay đổi
chất lượng lao động, sẽ không tìm kiếm thêm
được
có tài ngoài
xã hội.

- Khi xây
xây dựng
dựng ch
chính
ính sách
sách đề
đề bạt trong
trong tổ chức
chức cần phải
phải có
có một chương
chương tr
trình
ình phát
phát
triển lâu dài với cách nhìn tổng quát hơn, toàn diện hơn và phải có quy hoạch rõ
ràng, cụ thể.
Phương pháp tuyển mộ bên trong
Đối với nguồn tuyển mộ từ bên trong tổ chức chúng ta có thể sử dụng các phương
 pháp sau:
- Phương
Phương pháp
pháp tthu
hu hút
hút thông
thông qua
qua bản thông
thông báo
báo tuyển
tuyển mộ,

mộ, đây
đây là bản tthôn
hôngg báo
về các vị trí công việc cần tuyển người. Bản thông báo này được gửi đến tất cả các
nhân viên trong tổ chức. Thông báo này bao gồm các thông tin về nhiệm vụ thuộc công
việc và các yêu cầu về trình độ cần tuyển mộ.
- Phương
Phương pháp
pháp tthu
hu hút
hút thông
thông qua
qua sự giới
giới thiệu
thiệu của
của cán bộ,
bộ, công nhân
nhân viên
viên ttron
rongg
tổ chức. Qua kênh thông tin này chúng ta có thể phát hiện được những người có năng
lực phù hợp với yêu cầu của công việc, một cách cụ thể và nhanh chóng.
- Phương
Phương pháp
pháp thu
thu hú
hútt căn cứ vào
vào các
các thông
thông tin

tin trong:
trong: “Dan
“Danhh mục các
các kỹ năng”
năng”,,
mà các tổ chức thường lập về từng cá nhân người lao động, lưu trữ trong phần mềm
nhân sự của các tổ chức. Trong bảng này thường bao gồm các thông tin như : các kỹ
năng hiện có, trình độ giáo dục vàđào tạo, quá trình làm việc đã trải quâ, kinh nghiệm
nghề
tuyển nghiệp
mộ. và các yếu tố liên quan khác đến phẩm chất cá nhân người lao động cần
b. Nguồn tuyển mộ từ bên ngoài tổ chức:
chức : đây là những người mới đến xin việc,
những người này bao gồm : Những sinh viên đã tốt nghiệp các trường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và các trung tâm dạy nghề; những người thất nghiệp
đang có nhu cầu tìm việc làm, những người đang làm việc tại các đơn vị khác...
Nguồn này có ưu, nhược điểm sau :
+, Ưu điểm :
- Đây là
là những
những người
người đđược
ược trang
trang bị
bị kiến
kiến thức
thức tiên tiến và có hệ
hệ thống
thống có quy
quy củ.

- Những
Những người
người này
này th
thườn
ườngg có cách
cách nhìn
nhìn mới,
mới, sáng
sáng suốt
suốt hơn đối
đối với
với tổ chức.
chức.
- Họ có
có khả
khả năng
năng làm
làm thay
thay đổi
đổi nnhững
hững cách làm cũ, lạc hậu của tổ
tổ ch
chức.
ức.
+, Nhược điểm :


 


- Tuyển
Tuyển nngư
gười
ời ở ngoài
ngoài tổ
tổ chức
chức sẽ phải
phải mất thời
thời gian
gian để
để hướng
hướng dẫn
dẫn họ làm
làm quen
quen
với công việc, với môi trường làm việc và các nội quy, quy định của tổ chức.
- Nếu tổ
tổ chức
chức thường
thường xuy
xuyên
ên tu
tuyển
yển ngư
người
ời ở bên ngoà
ngoàii thì ssẽẽ hay gây
gây tâm lý thất
thất
vọng cho những người hiện đang làm việc trong tổ chức, vì họ nghĩ rằng họ sẽ

mất đi cơ hội được thăng tiến, và sẽ nẩy sinh ra nhiều vấn đề phức tạp, không
hay khi thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
-  Nếu tổ chức lại tuyển những người
người đã làm việc ở các đối thủ cạnh tranh thì phải

chúý tới các điều bí mật của đối thủ cạnh tranh, nếu không họ sẽ kiện, như vậy
sẽ ảnh hưởng không tốt đến tổ chức.

Khi tuyển nguồn từ bên ngoài tổ chức chúng ta cần chú ý tới một số rủi ro có thể
xẩy ra bởi vì những kỹ năng của các ứng viên này mới chỉ dừng ở dạng tiềm năng nó
chưa được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài do đó người được tuyển mộ sẽ không đáp ứng
được ngay cho công việc mà tổ chức đang cần.
Phương pháp tuyển mộ nguồn từ bên ngoài: chúng ta có thể áp dụng các phương
 pháp thu hút
hút sau đây :
- Phương
Phương pháp
pháp thu hút thông
thông qua sự giới thiệu
thiệu của ccán
án bộ công chức
chức trong
trong doanh
doanh nghiệp.
nghiệp.
- Phươ
Phương
ng pháp
pháp th
thuu hút

hút nguồ
nguồnn tu
tuyể
yểnn mộ qua
qua quản
quảngg cáo
cáo tr
trên
ên các
các ph
phươ
ương
ng tiện
tiện
truyền thông như : Trên các kênh của các đài truyền hình, đài phát thanh, trên các báo,
tạp chí và các ấn phẩm khác. Nội dung quảng cáo tuỳ thuộc vào số lượng cũng như
chất lượng lao động cần tuyển mộ và tính chất của công việc mà có thể tập trung thành
chiến dịch quảng cáo với sự kết hợp của nhiều phương tiện khác nhau hay quảng cáo
riêng biệt. Đối với phương pháp thu hút này nên chúý nội dung quảng cáo để người xin
việc khẩn trương liên lạc với cơ quan tuyển mộ.

- Phương pháp thu hút các ứng viên thông qua trung tâm môi giới và giới thiệu việc làm.
Đây là phương pháp thu hút đang áp dụng phổ biến ở nước ta nhất làđối với các doanh nghiệp
hay
chức
không
bộ phận
chuyên
Quảnhọc
trị nhân

lực.nghiệp
Các trung
tâmtổnày
thường
đượctổđặt
trong
các có
trường
đại học,
caotrách
đẳng,vềtrung
chuyên
và các
chức
quần
chúng cũng như các cơ quan quản lý lao động trên toàn quốc.

- Phương pháp thu hút các ứng viên thông qua các hội chợ việc làm. Đây là
 phương pháp mới đang được nhiều các tổ chức áp dụng. Phương pháp thu hút này cho
 phép các ứng viên được tiếp xúc trực tiếp với nhiều nhà tuyển dụng, mở ra khả năng
lựa chọn rộng hơn với quy mô lớn hơn. Cùng một thời điểm các ứng viên và các nhà
tuyển dụng sẽ nhận được nhiều thông tin hơn, tạo ra những căn cứ xác đáng hơn để đi
tới những quyết định đúng nhất cho các ứng viên và nhà tuyển dụng.
- Phương
Phương pháp
pháp thu
thu hú
hútt các ứng
ứng viên
viên thông

thông qua
qua việc
việc cử cán bộ của
của phòng
phòng nhân
nhân sự
sự
tới tuyển mộ trực tiếp tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề.
* Xác định nơi ttuyển
uyển mộ và thời gian tuyển mộ
mộ..


 

Trước hết các tổ chức cần phải lựa chọn các vùng tuyển mộ, vì đây là những yếu tố
quyết định sự thành công của quá trình tuyển dụng. Ở nước ta hiện nay thị trường lao
động nông nghiệp là nơi tập trung chủ yếu lao động có chất lượng rất thấp, do vậy khi
tuyển mộ lao động phổ thông với số lượng lớn thì ta chú ý vào thị trường này. Còn
ngược lại đối với các loại lao động cần chất lượng cao thì tổ chức cần phải tập trung
vào các nơi sau :
- Thị
trườn
trường
laotất
động
động
đô
đô thị
thị,

, đâynghề.
là nơi
nơi tập trun
trungg hầu hết các
các loạ
loạii lao động có chất
chất
lượng
caogcủa
cả các
ngành
- Các trường
trường đđại
ại học,
học, cao đẳng
đẳng,, trung
trung học chuyê
chuyênn ngh
nghiệp
iệp và
và các trung
trung tâm
tâm dạy nghề.
nghề.
-

Các trung tâm công nghiệp và dịch vụ, các khu chế xuất và có vốn đầu tư nước ngoài.

Đồng thời khi xác định được các địa chỉ tuyển mộ, các tổ chức cần phải chú ý tới
một số vấn đề sau đây :

- Các tổ
tổ chứ
chứcc cần xách
xách định
định rõ
rõ thị ttrườ
rường
ng lao
lao động
động quan
quan trọng
trọng nhất
nhất của
của mình,
mình, mà ở đó
đó có
nhiều đối tượng thích hợp nhất cho công việc trong tương lai của tổ chức.
- Cần
Cần phả
phảii phân
phân tích
tích lực lượn
lượngg lao động
động hiện
hiện có để từ đó xác
xác địn
địnhh được
được nguồn
nguồn
gốc của từng người lao động tốt nhất.

Khi các địa chỉ tuyển mộ đã được khẳng định thì vấn đề tiếp theo của các tổ chức là
xác định thời gian và thời điểm tuyển mộ. Để xác định thời gian và thời điểm trong
chiến lược tuyển mộ ta cần lập kế hoạch cho thời gian trước mắt và lâu dài. Kế hoạch
thời gian tuyển mộ phải căn cứ vào mục tiêu của tổ chức đã xây dựng tương ứng.
* Tìm kiếm người xin việc
Khi tổ chức đã xây dựng xong chiến lược tuyển mộ và đã lập kế hoạch tuyển mộ
thì các hoạt động tuyển mộ được tiến hành. Quá trình tìm kiếm người xin việc có vị trí
quan trọng, nó được quyết định bởi các phương pháp thu hút người xin việc. ở nước ta
hiện nay có nhiều phương pháp thu hút người xin việc, các phương pháp này phụ thuộc
vào các nguồn tuyển mộ mà tổ chức đã dự định để thu hút.
Trong quá trình tuyển mộ các tổ chức sẽ gặp khó khăn khi thu hút những người lao động
có trình độ cao trong những thị trường đang cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Trong các điều
kiện như thế thì các tổ chức phải đưa ra được các hình thức kích thích hấp dẫn để tuyển được
những người phù hợp với yêu cầu của công việc với mục tiêu là tuyển được người tài có phẩm
chất đạo đức tốt vàđảm bảo họ sẽ làm việc lâu dài trong tổ chức.
Hình thức gây sự chú ý đầu tiên đối với người lao động là hình ảnh về tổ chức.
Để có được ấn tượng mạnh về tổ chức ta nên tuyền trải các hình ảnh đẹp có lợi cho tổ
chức và phải vẽ ra được những viễn cảnh tốt đẹp trong tương lai của tổ chức. Tuy vậy
khi giải quyết vấn đề này các nhà tuyển mộ thường tâm lý sợ rằng nếu nói sự thật thì
các ứng viên sẽ không nộp đơn còn nếu quá tâng bốc về tổ chức của mình quá thì sẽ
gây ra những cú sốc cho những người được nhận vào làm việc, sẽ làm cho họ vỡ mộng,
thiếu tin tưởng và các cảm giác khác khi chưa được chuẩn bị kỹ về trạng thái tâm lý.


 

Kinh nghiệm thực tế đã cho chúng ta thấy rằng : Khi người lao động được cung cấp các
thông tin đúng với thực tế của công việc thì số người nộp đơn xin việc không giảm và
tỷ lệ người bỏ việc giảm rõ rệt so với việc cung cấp thông tin tô hồng.Còn khi các tổ
chức cung cấp cho người xin việc các thông tin trung thực thì sẽ ngăn chặn được các cú

sốc do kỳ vọng của người lao động tạo nên bởi họ đã nắm được các thông tin chính xác
tại nơi làm việc nên họ sẵn sàng đón nhận các tình huống được coi là xấu nhất.
Trong
lược thích
thu hút
lực bố
củatrên
mình
tổ chức
phải cáo.
cân
nhắc các
hìnhchiến
thức kích
để nguồn
đưa ra nhân
khi công
cáccác
phương
tiệncần
quảng
Trong thực tế những người nộp đơn xin việc thường bị thu hút bởi mức lương, mức
tiền thưởng cao và điều kiện làm việc và nghỉ ngơi. Đây là hình thức hấp dẫn nhất, còn
trong trường hợp những người này từ chối tiền lương cao thì tổ chức phải xem xét và
đưa ra các hình thức thích hợp nhất.
Vấn đề tiếp theo là xác định các cán bộ tuyển mộ có hiệu quả bởi vì năng lực
của người tuyển mộ có tính chất quyết định nhất đến chất lượng của tuyển mộ. Trong
quá trình tuyển mộ những nhân viên và các cán bộ tuyển mộ là người đại diện duy nhất
cho tổ chức, vì vậy những người xin việc coi những người này là hình mẫu của họ, do
đó cán bộ tuyển mộ cần phải đảm bảo các yêu cầu sau :

 Những người làm
làm công tác tuyển mộ phải là những
những người có phẩm chất đạo đức
tốt, am hiểu công việc chuyên môn, hiểu cặn kẽ kỹ thuật tuyển chọn, có đủ các kiến
thức, kỹ năng về các lĩnh vực như tâm lý xã hội, công nghệ và kỹ thuật, tâm lý lao
động, kỹ năng trắc nghiệm, phỏng vấn...
 Ngoài ra cán bộ tuyển mộ
mộ cần phải chú
chú ý tới các
các vấn đề sau :
- Quan
Quan ttâm
âm tới
tới ngườ
ngườii xin
xin việc
việc với
với tư
tư cách
cách llàà một
một cá nhâ
nhânn
- Người
Người tuyển
tuyển mộ phải
phải nhi
nhiệt
ệt tình,
tình, đây
đây là cầu

cầu nối llàm
àm cho cơ
cơ hội xin
xin việc
việc trở nên
nên
hấp dẫn vì người tham gia tuyển mộ cởi mở bộc bạch những suy nghĩ của bản
thân, tạo ra sự hưng phấn khi trả lời các câu hỏi của hội đồng tuyển mộ.
- Người
Người tham
tham gia
gia phỏng
phỏng vấn
vấn ph
phải
ải hội
hội đủ các
các tố chất
chất về nhân
nhân cách
cách,, kỹ năn
năngg nghề
nghề
nghiệp, kinh nghiệm làm việc, am hiểu về các vấn đề xã hội của lao động.
-

Trong quá trình tuyển mộ phải tạo ra bầu không khí tâm lý thân thiện hoà đồng,
 phải bố trí thời gian cân đối giữ
giữaa hỏi và nghe
nghe các ứng vi

viên.
ên.

* Đánh giá quá trình tuyển mộ
Sau một quá trình tuyển một thì các tổ chức cần phải đánh giá các quá trình tuyển
mộ của mình để hoàn thiện công tác này ngày càng tốt hơn. Trong quá trình đánh giá
thì cần chúý tới nội dung và các chi phí tuyển mộ. Để đảm bảo được các nội dung này
ta cần chú ý tới các vấn đề sau đây :
-

Tỷ lệ sàng lọc có hợp lý không? Đây là vấn đề có ý nghĩa lớn đến các chi phí tài
chính, chúng ta có thể giảm tỷ lệ này xuống ở một mức độ cho phép, song
không ảnh hưởng tới chất lượng người được chấp nhận.


 

- Đánh
Đánh giá hhiệu
iệu quả
quả của
của các chươ
chương
ng trình
trình qquản
uảngg cáo ttuyể
uyểnn mộ đá
đánh
nh giá
giá hiệu

hiệu quả
của tuyển mộ với mục tiêu của tổ chức.
-

Tất cả các cơ hội xin việc có được đảm bảo tính công bằng hay không?

-

Các thông tin mà tổ chức thu được đã đảm bảo đủ mức tin cậy cho việc xét
tuyển chưa.

- Các
Các tiê
tiêuu chuẩn
chuẩn dùng
dùng để loại
loại bỏ nhữn
nhữngg người
người xin
xin việc
việc đã hợp lý
lý chưa,
chưa, đã bao
bao
quát hết được các trường hợp phải loại bỏ chưa.
- Chi phí
phí ch
choo qu
quáá trình
trình tuyển

tuyển mộ hết
hết bao
bao nhi
nhiêu?
êu?
* Các giải pháp thay cho tuyển mộ
Khi các tổ chức gặp các khó khăn về tài chính cho việc tuyển mộ, ta có thể dùng
các biện pháp dưới đây để thay thế tuyển mộ.
a, Làm thêm giờ.
Trong sản xuất kinh doanh, thực hiện các dịch vụ, nhiều khi các tổ chức phải
hoàn thành trong một thời gian rất eo hẹp do vậy các tổ chức không thể tuyển chọn
ngay được mà phải áp dụng biện pháp phổ biến là làm thêm giờ, biện pháp này cho
 phép tiết kiệm được chi phí tuyển
tuyển thêm người và tăng khả năng sản xuất mà khôn
khôngg cần
tăng năng suất lao động. Mặt khác cũng cần phải thấy rằng các nhân viên trẻ thương
thích làm thêm giờ để tăng thu nhập.
Tuy nhiên việc tổ chức làm thêm giờ cũng cần phải chúý các điều sau :
- Việc
Việc là
làm
m thêm ggiờ
iờ phải
phải tuân
tuân theo
theo những
những điều
điều kho
khoản
ản qu

quyy định
định trong
trong bộ luật
luật lao
lao
động của nhà nước.
-

Khi huy động làm thêm giờ mà tổ chức thực hiện không khoa học sẽ dẫn đến tình trạng
là: số người làm giờ hành chính sẽ giảm, sẽ tăng khả năng gây tai nạn lao động.

- Nếu lạm dụng
dụng làm
làm thêm
thêm giờ
giờ quá
quá nhiều
nhiều thì
thì sẽ dẫn
dẫn đến
đến tìn
tìnhh trạng
trạng vi
vi phạm
phạm luật
luật lao
lao
động, dẫn đến tình trạng làm tranh chấp và xung đột giữa người sử dụng lao
động và người lao động.
Do đó khi bố trí làm thêm giờ phải thật chúý tới các điều trên nếu không sẽ không

có hiệu quả mà có thể còn gây ra thiệt hại cho tổ chức.
b, Hợp đồng thầu lại.
Trong điều kiện hiện nay một số tổ chức vì khó khăn về lao động không thể
tuyển mộ được thì có thể cho một tổ chức khác thực hiện công việc dưới dạng hợp
đồng thuê lại. Tuy nhiên giải pháp này muốn thực hiện có hiệu quả thì cần phải phân
tích kỹ lưỡng các mặt như chất lượng công việc chi phí và lợi ích các bên. Trong quá
trình cho thầu lại thì vẫn phải chúý tới các công việc có chuyên môn cao để cho thầu lại
từng phần. Vì các đơn vị nhận thầu các phần việc này là các đơn vị có trình độ chuyên
môn hoá cao, do vậy chi phí cho các công việc này thường là thấp.


 

c, Nhờ giúp tạm thời.
Đây là phương pháp thay thế tuyển mộ khi một doanh nghiệp nhờ một doanh nghiệp
khác giúp đỡ thực hiện các dịch vụ trong thời gian ngắn mang tính chất tạm thời.
Phương pháp này cóưu, nhược điểm sau :
- Ưu điểm
điểm : Các tổ
tổ chức
chức không
không phải
phải trả
trả tiền
tiền phúc
phúc lợi,
lợi, tiền
tiền đào tạo
tạo nhân
nhân viên

viên mới,
mới,
không phải lo bố trí lao động khi khan hiếm công việc.
- Nhược
Nhược điểm
điểm : Ngườ
Ngườii thuê
thuê mướn
mướn không
không có sự
sự trung
trung thành
thành và
và tâm hu
huyết
yết,, gắn bbóó
với công việc như những công nhân chính thức của doanh nghiệp.
d, Thuê lao động từ công ty cho thuê
Phương pháp này tiến bộ hơn so với nhờ giúp tạm thời ở chỗ :
- Giảm
Giảm bbớt
ớt các chi phí có liên
liên quan
quan đđến
ến nhâ
nhânn sự.
sự.
-

Các lao động thuê được có thể tham gia vào các kế hoạch lâu dài tốt hơn là công nhân

thuê tạm thời vì trình độ chuyên môn đãđược chuẩn bị kỹ hơn, tính kỷ luật cao hơn.

Tóm lại khi sử dụng biện pháp thay thế tuyển mộ tổ chức cần chúý một số điểm sau :
-  Những người lao động thuê từ các công ty khác về thường họ không được

hưởng các loại phúc lợi của đơn vị họ đang làm việc do đó phần nào gây trạng
thái tâm lý không phấn khởi và thực chất đây là cách hạ thấp mức sống của
người lao động, do vậy phải ngăn chặn tư tưởng “Lợi dụng người lao động”.

- Để nâng
nâng cao
cao sự gắn
gắn bó của
của người
người lao
lao động
động vvới
ới công
công việ
việcc và hạn chế
chế tình
tình trạng
trạng
làm thua thiệt, người lao động ta cần phải đưa ra được một số quy định như sau:
+, Công việc tạm thời phải được quy định rõ về thời gian làm việc.
+, Những người sử dụng lao động phải mua bảo hiểm y tế, phải đóng bảo hiểm xã hội cho
người lao động và phải thực hiện các quy định khác cho người lao động về phúc lợi.
+, Đềtheo
nghịchế
cácđộ

công
ty luật
cho hiện
thuê hành.
lao động phải giải quyết các phúc lợi cho người lao
động
pháp
2.1.1.3. Khái niệm và tầm quan trọng của tuyển chọn nhân lực
2.1.1.
2.1
.1.3.1
3.1.. Khái
Khái niệm
niệm tuyển
tuyển chọn
chọn
Quá trình tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía
cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp
với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ.
Cơ sở của tuyển chọn là các yêu cầu của công việc đã được đề ra theo bản mô tả công
việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện công việc. Quá trình tuyển chọn phải đáp
ứng được các yêu cầu dưới đây :

- Tuyển chọn phải xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch nguồn nhân lực.


 

- Tuyển
Tuyển ch

chọn
ọn đư
được
ợc những
những ngườ
ngườii có trình
trình độ chuy
chuyên
ên môn ccần
ần thiết
thiết cho
cho côn
côngg việ
việcc
để đạt tới năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt.
- Tuyển
Tuyển được
được những
những ngườ
ngườii có kỷ luật
luật,, trung
trung thực,
thực, gắn
gắn bó với
với công
công vviệc
iệc vvới
ới tổ cchức
hức..
2.1.1.3.

2.1.
1.3.2.
2. Tầm quan trọng của ttuyển
uyển chọn
Quá trình tuyển chọn là khâu quan trọng nhằm giúp cho các nhà quản trị nhân
lực đưa ra được các quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quyết định tuyển
chọn có ý nghĩa rất quan trọng đối với chiến lược kinh doanh và đối với các tổ chức,
 bởi vì quá trình tuyển chọn tốt
tốt sẽ giúp cho các tổ chức có được những con người có kỹ
năng phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai. Tuyển chọn tốt cũng sẽ
giúp cho tổ chức giảm được các chi phí do phải tuyển chọn lại, đào tạo lại cũng như
tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực hiện các công việc. Để tuyển chọn
đạt được kết quả cao thì cần phải có các bước tuyển chọn phù hợp, các phương pháp
thu thập thông tin chính xác và đánh giá các thông tin một cách khoa học.
2.1.1.3.3.. Quá trình tuyển chọn
2.1.1.3.3
Quá trình tuyển chọn là một quy trình gồm nhiều bước, mỗi bước trong quá
trình được xem như là một hàng rào chắn để sàng lọc loại bỏ những ứng viên không đủ
các điều kiện đi tiếp vào các bước sau. Số lượng các bước trong quá trình tuyển chọn
không phải là cố định mà nó tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của công việc khi tuyển
chọn lao động, tính chất của loại lao động cần tuyển chọn. Để được nhận vào làm việc
tại công ty thì các ứng viên phải vượt qua được tất cả các bước trong quá trình tuyển
chọn mà công ty đã đề ra. Để đánh giá các ứng viên tham gia dự tuyển thì có nhiều tổ
chức thực hiện theo các cách khác nhau, hầu hết các tổ chức loại bỏ các ứng viên
không thích hợp qua từng bước để giảm bớt lượng người phải theo dõi trong quá trình
xin việc, có một số tổ chức lại thực hiện theo cách cho toàn bộ các ứng viên tham gia
toàn bộ quá trình tuyển chọn cho tới tuyển được những ứng viên phù hợp nhất. Việc
vận dụng theo cách nào là tuỳ thuộc vào tỷ lệ tuyển mộ của từng tổ chức, khả năng tài
chính cho phép, mức độ tin cậy của thông tin thu được.
Khi thiết kế số bước và nội dung của từng bước trong quá trình tuyển chọn

chúng ta cần phải thiết kế sao cho thu được các thông tin đặc trưng nhất và đáng tin cậy
để từ đó mới làm căn cứ quyết định cho việc tuyển hay không.
Quá trình tuyển chọn thông thường gồm các bước sau :
 Bước 1: Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn
vấn sơ bộ :
Đây là bước đầu tiên trong quá trình tuyển chọn, là buổi gặp gỡ đầu tiên giữa
các nhà tuyển chọn với các ứng viên. Bước này nhằm xác lập mối quan hệ giữa người
xin việc và người sử dụng lao động, đồng thời bước này cũng xác định được những cá
nhân có những tố chất và khả năng phù hợp với công việc hay không, để từ đó ra
những quyết định có tiếp tục mối quan hệ với ứng viên đó hay không. Quá trình phỏng
vấn ở bước này nếu phát hiện được các cá nhân không có khả năng phù hợp với công


 

việc cần tuyển thì phải
phải loại bỏ ngay, tuy nhiên
nhiên để ra được quyết định này
này thì các tiêu
chuẩn cần được xây dựng một cách kỹ lưỡng. Bởi vì khi phỏng vấn thì ý chủ quan của
người phỏng vấn là có tính chất quyết định nhất do đó các tiêu chuẩn có tính độc đoán
thì không nên dùng nó để loại người xin việc. Đặc biệt không nên dùng các yếu tố tuổi,
giới tính, chủng tộc, tôn giáo, dân tộc, và các khuyết tật bẩm sinh để loại bỏ những
người nộp đơn xin việc. Những lý do chính để loại bỏ các ứng viên ở bước đầu tiên là
họ chưa đáp ứng được các yêu cầu về giáo dục, đào tạo, kinh nghiệm cần thiết để thực
hiện công việc như không có kỹ năng như đã thông báo, trái nghề, không đầy đủ các
văn bằng, chứng chỉ, kết quả phỏng vấn cho thấy quá yếu về nghiệp vụ, nhận thức nghề
nghiệp chưa đạt yêu cầu …
 Bước 2 : Sàng lọc
lọc qua đơn xin

xin việc
Trong tất cả các tổ chức các ứng viên muốn có việc làm thì đều phải nộp đơn xin việc.
Đơn xin việc là một trong những nôi dung quan trọng nhất của quá trình tuyển chọn.
Thông thường đơn xin việc được các tổ chức thiết kế sẵn theo mẫu, người xin
việc có trách nhiệm điền vào đơn xin việc theo các nội dung yêu cầu mà các nhà sử
dụng lao động đề ra. Các mẫu đơn xin việc được thiết kế một cách khoa học và hợp lý
có thể được coi là một công cụ quan trọng để tuyển chọn một cách chính xác người xin
việc, vì đơn xin việc giúp cho ta các thông tin đáng tin cậy về các hành vi hoạt động
trong quá khứ cũng như các kỹ năng kinh nghiệm và kiến thức hiện tại, các đặc điểm
về tâm lý cá nhân, các kỳ vọng, ước muốn và các khả năng đặc biệt khác. Đơn xin việc
là cơ sở cho các phương pháp tuyển chọn khác như phương pháp phỏng vấn, đơn xin
việc cung cấp tên, nơi đã làm việc, các hồ sơ nhân sự khác.
Khi thiết kế các mẫu đơn xin việc ta nên cân nhắc kỹ lưỡng các thông tin cần
 phải có, nội dung các thông tin cần thu thập phải đảm bảo được tính toàn diện, tính
chính xác và làm sao cho người xin việc trả lời được đúng đắn các yêu cầu đề ra.
Mẫu đơn xin việc mặc dù có nhiều ưu điểm song cũng không tránh khỏi những
hạn chế nhất định. Đơn xin việc là thủ tục khách quan nó không thể thay thế cho việc
gặp gỡ trực tiếp giữa người xin việc và người đại diện cho công ty mặt khác đơn xin
việc chỉ hỏi được một số hạn chế các vấn đề do vậy nó mất đi tính đa dạng và phong
 phú của quá trình làm việc, kinh nghiệm của người xin việc, họ không thể lý giải được
kỹ lưỡng những vấn đề mà họđã làm trong quá khứ. Trong đơn người xin việc chỉ luôn
nói tốt về mình, chỉ nói cái họ lợi cho bản thân họ. Trong đơn xin việc chỉ cho chúng ta
thấy hiện trạng theo kiểu mô tả nó chưa cho ta biết được “như thế nào” hoặc “tại
sao”…thông qua nội dung của mẫu đơn xin việc, các nhà tuyển chọn sẽ có chứng cớ 
của mình để tuyển chọn tiếp các bước sau hay chấm dứt quá trình tuyển chọn
 Bước 3 : Các trắc
trắc nghiệm nhân
nhân sự trong ttuyển
uyển chọn
Để giúp cho các nhà tuyển chọn nắm được các tố chất tâm lý, những khả năng,

kỹ năng và các khả năng đặc bịêt khác của các ứng viên khi mà các thông tin về nhân
sự khác không cho ta biết được một cách chính xác và đầy đủ. Các trắc nghiệm nhân sự


 

mang lại cho ta những kết quả khách quan về những đặc trưng tâm lý của con người
như khả năng bẩm sinh, sở thích, cá tính của cá nhân này so với các cá nhân khác. Các
trắc nghiệm giúp cho việc tìm hiểu được các đặc trưng đặc biệt trong thực hiện công
việc có tính đặc thù.
Khi dùng phương pháp trắc nghiệm để tuyển chọn ta cũng nên chọn các phương
 pháp thích hợp thì mới dự đoán được thành tích thực hiện công việc. Muốn thế thì khi
xây dựng các bài trắc nghiệm cần phải có những người am hiểu về công việc hoặc đã
nghiên cứu kỹ về công việc nhất là bản mô tả công việc, bản yêu cầu của công việc đối
với người thực hiện. Hiện nay trong thực tế có rất nhiều loại trắc nghiệm do đó việc lựa
chọn để sử dụng loại trắc nghiệm nào là vấn đề khó khăn. Đểđánh giá các khía cạnh
của các ứng viên người ta thường sử dụng các bài trắc nghiệm bằng chính công việc
mà sau này các ứng viên phải làm, hoặc là bài trắc nghiệm mẫu.
Trong trắc nghiệm nhân sự có nhiều loại trắc nghiệm và có nhiều cách phân loại
khác nhau. Người ta có thể phân loại theo nhóm hay cá nhân, dựa vào cơ cấu, hay dựa
vào kết quả đánh giá để phân loại. Thông thường người ta chia trắc nghiệm nhân sự ra
các loại trắc nghiệm sau đây:
- Trắc
rắc ng
nghi
hiệm
ệm th
thàn
ànhh títích.
ch.

Trắc nghiệm về thành tích là loại trắc nghiệm được áp dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực như giáo dục, thực hiện công việc… đánh giá xem các cá nhân nắm vững nghề
nghiệp, hiểu biết nghề đến mức nào, thành tích họ đạt cao hay thấp như thời gian hoàn
thành công việc, điểm bài thi, bài kiểm tra…Tuỳ theo từng nghề và từng công việc mà
xây dựng các bài trắc nghiệm cho phù hợp.
- Trắc
Trắc ngh
nghiệ
iệm
m về
về năn
năngg khi
khiếu
ếu và khả
khả năn
năng.
g.
Trắc nghiệm năng khiếu và khả năng được dùng chủ yếu để chỉ ra xem cá nhân nào
đã học tốt trong đào tạo, sẽ thực hiện tốt công việc trong tương lai, tiếp thu tốt các kiến
thức mới. Loại trắc nghiệm này được nhóm thành 3 loại là : khả năng thần kinh, khả
năng thuộc bản năng, khả năng vận động tâm lý.
+, Khả năng thần kinh là trắc nghiệm về trí thông minh nó được thể hiện thông qua sự
tranh luận bằng lời, sự nói năng lưu loát, tốc độ nhận biết và một số đặc trưng khác.
+, Khả năng bản năng là trắc nghiệm liên quan đến khả năng nhận biết của cá nhân liên
quan đến sự nhận biết các mối quan hệ thuộc bản năng.
+, Khả năng vận động tâm lý là trắc nghiệm liên quan đến các kỹ năng cá nhân trong
việc thực hiện các loại hoạt động khác nhau của cơ thể con người, như kiểm soát sự
chính xác, điều phối các cảm nhận, thời gian của các phản ứng, tốc độ các hoạt động
của tay, sự khéo léo của tay.
Trắc nghiệm về năng khiếu và khả năng thường được kết hợp thành một loại các

trắc nghiệm và sau đó được sử dụng để dự đoán các công việc trong tổ chức.
- Trắc
Trắc nghi
nghiệm
ệm về tí
tính
nh cá
cách
ch và
và sở
sở thí
thích
ch..


×