Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Tổ chức hoạt động dạy học chương Mắt. Các dụng cụ quang - Vật lí 11 với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––

VŨ THỊ NGỌC LAN

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHƯƠNG “MẮT. CÁC
DỤNG CỤ QUANG” - VẬT LÝ 11 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
TIỆN ÍCH GOOGLE CLASSROOM NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Vật lí
Mã số: 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Tân

THÁI NGUYÊN - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: “Tổ chức hoạt động dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ
quang học” - Vật lí 11 với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom nhằm phát
triển năng lực tự học của học sinh”. Được thực hiện từ tháng 5 năm 2018 đến
tháng 8 năm 2019.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn được sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thơng
tin đó đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử li và đưa vào luận văn đúng quy
định
Luận văn “Tổ chức hoạt động dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang
học” - Vật lí 11 với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom nhằm phát triển


năng lực tự học của học sinh” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi và chưa
từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho tới thời điểm
này.
Thái Nguyên, Ngày 08 tháng 09 năm 2019
Tác giả luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Vũ Thị Ngọc Lan

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Minh Tân đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện bản luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô phản biện đã đọc và cho
những nhận xét quý báu đối với bản luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, Khoa sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và Khoa Vật
lý trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả
hoàn thành luận văn này.
Tác giả chân thành cảm ơn các trường THPT Lương Ngọc Quyến, THPT
Ngô Quyền, THPT Lương Phú của tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tác giả thực nghiệm sư phạm và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn tới sự tận tình của các Thầy, Cô cộng tác thực
nghiệm sư phạm, các anh chị em đồng nghiệp, Tổ Vật lí trường THPT Lương
Ngọc Quyến và những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Luận văn này được hoàn thành tại khoa sau đại học Trường Đại Học Sư
Phạm Thái Nguyên.

Tác giả luận văn

Vũ Thị Ngọc Lan

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt ............................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài .......................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài...................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học của đề tài ........................................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................ 4
8. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CĂN CỨ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .... 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................. 6
1.2. Năng lực tự học ............................................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm năng lực.................................................................................... 7
1.2.2. Năng lực tự học ......................................................................................... 8
1.2.3. Những biểu hiện của năng lực tự học ........................................................ 8
1.2.4. Các biện pháp phát triển năng lực tự học .................................................. 8

1.3. Lí luận về dạy - tự học ................................................................................ 10
1.3.1. Khái niệm và bản chất của dạy - tự học .................................................. 10
1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của dạy - tự học ............................................... 11
1.3.3. Các bước cơ bản trong tổ chức dạy - tự học............................................ 13

iii


1.4. Sự kết hợp các phương pháp dạy học tích cực và kĩ thuật dạy học để phát
triển năng lực tự học .......................................................................................... 14
1.4.1 Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy
học như .............................................................................................................. 14
1.4.2. Về kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh ...................................... 17
1.5. Vai trò của Google Clasrooms đối với việc hỗ trợ dạy - tự học ................ 18
1.5.1. Giới thiệu về Google Classroom ............................................................. 18
1.5.2. Ứng dụng Google Classrooms trong tổ chức hoạt động dạy học phát
huy năng lực tự học cho học sinh ...................................................................... 19
1.5.3. Ưu nhược điểm của Google Classroom .................................................. 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 21
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH

DẠY HỌC CHƯƠNG

“MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG” - VẬT LÍ 11 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
GOOGLE CLASSROOM NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
CỦA HỌC SINH .............................................................................................. 22
2.1. Đặc điểm, vị trí, nợi dung của chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” trong
chương trình Vật lí 11 phổ thơng ...................................................................... 22
2.1.1. Đặc điểm của phần quang học ................................................................. 22
2.1.2. Vị trí và vai trị của chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” trong chương

trình Vật lí phổ thông......................................................................................... 23
2.1.3. Chuẩn kiến thức kĩ năng chương Mắt. Các dụng cụ quang .................... 23
2.2. Khảo sát tình hình dạy và học Chương “ Mắt. Các dụng cụ quang học”
ở trường THPT .................................................................................................. 25
2.2.1. Nội dung mà chúng tôi tiến hành khảo sát như sau................................. 25
2.2.2. Phương pháp khảo sát là .......................................................................... 25
2.2.3. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 25
2.3. Thiết kế môi trường dạy - học với sự hỗ trợ của Google Classroom ......... 28
2.3.1. Tạo lớp học trên Google Classroom ........................................................ 28
2.3.2. Một số chức năng chính trên lớp học Google Classroom ....................... 31

iv


2.4. Nghiên cứu quy trình và cách thức tổ chức môi trường học tập trên lớp
học Google Classroom....................................................................................... 34
2.4.1. Mô hình dạy học tự học với sự hỗ trợ của tiện ích Google classroom .......... 36
2.5. Đề xuất tiến trình dạy học bồi dưỡng năng lực tự học chương “Mắt. Các
dụng cụ Quang” với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom ......................... 40
2.5.1. Bài: Thấu kính mỏng ............................................................................... 40
2.5.2. Chuyên đề: Mắt. Các tật của mắt và cách khắc phục ......................... 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 48
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (TNSP) .................................... 48
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...................................... 49
3.1.1. Mục đích .................................................................................................. 49
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.............................................................. 49
3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm ............................................ 49
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................................. 49
3.2.2. Thời gian thực nghiệm sư phạm .............................................................. 50
3.3. Nội dụng của thực nghiệm sư phạm ........................................................... 50

3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................... 50
3.4.1. Cách chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm ............................................ 50
3.4.2. Tổ chức các tiết dạy thực nghiệm sư phạm ............................................. 51
3.4.3. Thực hiện các bài kiểm tra ...................................................................... 52
3.5. Đánh giá thực nghiệm sư phạm .................................................................. 52
3.5.1. Đánh giá kết quả TNSP thông qua phân tích định tính ........................... 52
3.5.2. Đánh giá về mặt định tính........................................................................ 52
3.5.3. Đánh giá kết quả TNSP thông qua phân tích định lượng ........................ 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 61
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI.......................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 62
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu


D
ĐHTN
f

Độ tụ của thấu kính ( dp)
Đại học Thái Nguyên
Tiêu cự của thấu kính (m)

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PHHS

Phụ huynh học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

THTN

Thực hành nghí nghiệm

TKHT

Thấu kính hợi tụ

TKPK

Thấu kính phân kỳ

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số tiết chương trình Vật lí cơ bản khối 11 .......................... 23
Bảng 3.1. Thống kê các biểu hiện của tính tích cực, tự học của học sinh ........ 53
Bảng 3.2. Ý kiến của BGH và Giáo viên tham gia dự giờ tiết học có ứng
dụng tiện ích Google Classroom trong tổ chức dạy học ................. 53

Bảng 3.3. Ý kiến của HS ở lớp thực nghiệm sau khi tham gia các tiết
TNSP ............................................................................................... 54
Bảng 3.4. Bảng thống kê điểm số xi của bài kiểm tra trắc nghiệm ................... 56
Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm số xi của bài kiểm tra tự luận ........................... 56
Bảng 3.6. Bảng thống kê điểm số xi của cả hai bài kiểm tra ............................. 57
Bảng 3.7. Bảng phân bố tần suất ....................................................................... 58
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các tham số thống kê ................................................ 58

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Giới thiệu về Google Classroom kết hợp với các thiết bị và ứng
dụng trong dạy học .......................................................................... 18
Hình 1.2. Google Classroom kết hợp với Google Drive, Google Doc, Sheets
và Slides ........................................................................................... 19
Hình 1.3. Ứng dụng Google Classroom trên thiết bị Android .......................... 19
Hình 2.1. Truy cập trang Web lớp học Google Classroom ................................. 28
Hình 2.2. Tạo lớp học trên Google Classroom.................................................... 29
Hình 2.3. Tạo lớp học trên Google Classroom.................................................... 29
Hình 2.4. Lấy mã truy cập lớp học Google Classroom ....................................... 30
Hình 2.5. Thêm học sinh vào lớp học Google Classroom ................................... 30
Hình 2.6. Thay đổi chủ đề và tùy chỉnh lớp học Google Classroom ................... 31
Hình 2.7. Tạo và thơng báo trên lớp học Google Classroom............................... 32
Hình 2.8. Tạo nhiệm vụ học tập trên lớp học Google Classroom ........................ 32
Hình 2.9. Thêm GV&HS cho lớp học Google Classroom .................................. 33
Hình 2.10. Chấm điểm và đánh giá thục hiện nhiệm vụ của học sinh ................. 34
Hình 2.11. CSDL dưới dạng các Video trên lớp học Google classroom ............. 35
Hình 3.1. Biểu đồ mơ tả phân bố tần suất kết quả điểm.................................... 57
Hình 3.2. Đồ thị mô tả phân bố tần suất kết quả điểm ...................................... 57


vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực
của người học” [10].
Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày 4/11/2013 của BCH TƯ khóa XI đã xác
định mục tiêu đối với giáo dục phổ thông là: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo
quyết định 711/QĐ-TTG ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ cũng chỉ
rõ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng
lực tự học của người học" [15].
Theo tinh thần đó, các yếu tố của q trình giáo dục trong nhà trường trung
học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới.
Trong thời đại hiện nay công nghệ thông tin đã và đang mở ra nhiều triển
vọng to lớn cho việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Những
phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy học theo dự
án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng
rợng rãi. Các hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân
cũng có những đổi mới trong mơi trường cơng nghệ thơng tin.
Nhận thức rõ vai trị, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong
dạy học, ngành Giáo dục đã có nhiều giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong

dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với xu thế
thời đại.
Các PPDH tích cực coi việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không
chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà cịn là mợt mục tiêu dạy học.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học.
Bác Hồ đã dạy: “Trong cách học phải lấy tự học làm cốt”.
Tự học là không ai bắt ḅc mà tự mình tìm tịi, học hỏi để hiểu biết thêm,
đó là hình thức học mợt cách tự giác, chủ động nắm tri thức. Đây là một phương
1


pháp học mà ở đó bản thân mỗi người phải tự mình vận đợng, chủ đợng tiếp thu,
lĩnh hợi tri thức, từ đó biến những tri thức bên ngồi thành kiến thức, vốn sống
của bản thân.
Do vậy nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói
quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, khơi dậy nợi lực vốn có trong
mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội.
Cần phải nhấn mạnh đến các hoạt động trong quá trình dạy học nhằm tạo ra
sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, thúc đẩy tự học không
chỉ ở nhà, sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của Giáo
viên.
Mơn Vật lí là bợ mơn khoa học gắn với thực nghiệm, các kiến thức vật lí có
rất nhiều ứng dụng trong thực tế vì vậy vận dụng phương pháp dạy - tự học là rất
phù hợp.
Chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” - Vật lí 11 hiện hành là chương có nhiều
kiến thức gắn với thực tiễn, vì vậy học sinh có nhiều điều kiện để tiếp cận, tìm
tịi các ứng dụng của lí thuyết vào thực tiễn (kính mắt, ống nhịm, kính hiển vi,
kính thiên văn, khúc xạ kế, máy trắc đạc...).
Những vấn đề liên quan đã có nhiều tác giả đề cập và nghiên cứu, tuy nhiên
hiện tại vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào về dạy học chương "Mắt. Các dụng

cụ Quang" với mục đích phát triển năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ
của tiện ích Google Classroom.
Google Classroom là mợt hệ quản lý học tập LMS (Learning Management
System ) được Google giới thiệu vào tháng 5 năm 2014. Tuy ra đời muộn hơn so
với phần lớn các nền tảng khác nhưng nó lại nhận được sự chào đón khá lớn từ
người dùng.
Google Classroom tổ chức lớp học thông qua việc hỗ trợ ba tính năng chính:
Giao tiếp, giao bài tập và lưu trữ. Việc giao tiếp được thực hiện thông qua các thơng
báo (announcement), các phản hồi (comment) và tích hợp thêm email.
Giáo viên và học sinh có thể đính kèm thêm tài liệu, video, ảnh… ở trong các
thông báo. Việc giao và nhận bài tập được thực hiện thông qua ứng dụng Drive
chia sẻ chung. Mỗi lớp học được tổ chức vào trong một thư mục riêng, mỗi học
sinh sẽ được tự động tạo một thư mục cho phần bài tập của mình.
Có thể nói rằng: Google Classroom đã mở ra một phương pháp học tập mới
cho học sinh ngay trên các thiết bị di động, giải quyết được các vấn đề về sách vở,
liên lạc, quản lý lớp học mợt cách thơng minh, và thậm chí phù hợp với cả những
2


người gặp khó khăn trong việc trực tiếp đến trường nên ứng dụng tiện ích này trong
tổ chức dạy học sẽ phát huy được năng lực tự học của người học.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn lựa đề tài nghiên cứu: Tổ chức hoạt
động dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang”-Vật lí 11 với sự hỗ trợ của tiện
ích Google Classroom nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh.
2. Mục đích của đề tài
Vận dụng các quan điểm hiện đại về dạy học trong việc thiết kế môi
trường học tập và tổ chức hoạt đợng dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ
Quang”- Vật lí 11, với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom, nhằm phát
triển năng lực tự học của học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Q trình dạy học mơn Vật lí và các phương pháp dạy học tích cực ở bậc
THPT, đặc biệt là quá trình dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” theo định
hướng phát huy năng lực tự học của học sinh.
Hệ thống kiến thức và các kỹ năng cần đạt được khi đã học qua chương “Mắt.
Các dụng cụ Quang”.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu tổ chức tốt hoạt động dạy học với sự hỗ trợ của tiện ích Google
Classroom thì năng lực tự học của học sinh sẽ được phát triển, chất lượng và hiệu
quả dạy và học môn vật lí trong trường THPT sẽ được nâng cao.
5. Phạm vi nghiên cứu
Tổ chức hoạt động dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang”- Vật lý 11
với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom nhằm phát triển năng lực tự học của
học sinh để nâng cao hiệu quả giáo dục.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu tổng quan, cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy
học và việc ứng dụng công nghệ thông tin, mạng truyền thông hỗ trợ hoạt
động dạy học.
- Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
- Cơ sở lí luận của dạy học.
- Lí luận về dạy học phát triển năng lực tự học cho người học.
- Vai trị của cơng nghệ thơng tin trong việc hỗ trợ dạy học phát triển năng
lực tự học cho học sinh.

3


Nhiệm vụ 2: Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức của chương
“Mắt. Các dụng cụ Quang”- Vật lí 11.
- Đặc điểm của chương “Mắt. Các dụng cụ Quang - Vật lí 11”
- Ví trí của chương “Mắt. Các dụng cụ Quang học - Vật lí 11” trong chương

trình Vật lí phổ thơng.
- Nợi dung dạy học của chương “Mắt. Các dụng cụ Quang”- Vật lí 11
Nhiệm vụ 3: Nghiên cứu tính năng, cơng dụng của tiện ích Google
Classroom. Cụ thể:
- Tìm hiểu các tính năng cơ bản của tiện ích Google Classroom.
- Thiết lập tạo tài khoản tiện ích Google Classroom.
- Nghiên cứu quy trình, cách thức tổ chức mơi trường học tập của tiện ích
Google Classroom.
Nhiệm vụ 4: Tổ chức thực nghiệm và đánh giá sản phẩm.
- Thiết kế lớp học tương tác Classroom chương “Mắt. Các dụng cụ Quang”.
Xây dựng cơ sở dữ liệu học tập (gồm: Tài liệu giáo khoa & tham khảo, bài giảng
trình chiếu, thí nghiệm minh họa, hướng dẫn ơn tập, câu hỏi, bài tập... ).
- Tạo các diễn đàn tương tác và thảo luận nhóm trực tuyến.
- Đề xuất tiến trình dạy - tự học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang-Vật
lí 11” với sự hỗ trợ của tiện ích Google Classroom đã xây dựng.
- Tổ chức thử nghiệm các nhóm học tập trên tiện ích Google Classroom,
kiểm nghiệm, đánh giá, nhận xét, đề xuất...
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Căn cứ pháp lí của việc đổi mới giáo dục Việt Nam
- Căn cứ khoa học của dạy học tích cực
- Cơ sở phương pháp luận của dạy học
- Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin và mạng xã hội học tập trong
dạy và học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tìm hiểu thực tiễn quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả ở
trường phổ thông.

4



Tiến hành điều tra lấy kết quả học tập của học sinh thơng qua các bài kiểm tra.
Tìm hiểu và nghiên cứu mợt số website hỗ trợ q trình học tập và kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
7.3. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm có đối chứng tại trường THPT Lương Ngọc Quyến,
thành phố Thái Nguyên để kiểm tra hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích đánh giá kết quả thực
nghiệm sư phạm.
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Đóng góp về mặt lý luận
- Bổ sung một số luận cứ khoa học về ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ
dạy học ở bậc THPT.
- Đề xuất mợt quy trình có tính ngun tắc về phương pháp sử dụng tiện ích
Google Classroom nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Sản phẩm của đề tài là mợt mơi trường học tập trực tuyến trên tiện ích
Google Classroom. Bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu học tập được cấu trúc theo phương pháp dạy học tích cực.
- Mợt môi trường học tập tương tác, cho phép Thầy và trò truy cập, sử dụng
linh hoạt và trực tuyến (khai thác thông tin về bài học, ôn luyện, thảo luận nhóm,
truy vấn, tra cứu, tự kiểm tra, đánh giá kiến thức…)
- Tiến trình dạy - tự học chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” thơng qua tiện
ích Google Classroom.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CĂN CỨ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề tự học đã được nghiên cứu từ rất sớm ở nhiều góc đợ khác nhau
trong lịch sử giáo dục trên thế giới. Nó vẫn cịn là vấn đề đáng quan tâm cho các
nhà nghiên cứu giáo dục hiện tại và tương lai bởi vì tự học có vai trị rất quan
trọng, quyết định mọi sự thành công trong học tập, là điều kiện đảm bảo cho hiệu
quả, chất lượng của mọi quá trình giáo dục, đào tạo.
John Dewey (1859 - 1952) phát biểu: "Học sinh là mặt trời, xung quanh nó
quy tụ mọi phương tiện giáo dục". Mợt loạt các phương pháp dạy học theo quan
điểm, tư tưởng này đã được sử dụng: Phương pháp tích cực, phương pháp hợp
tác, phương pháp cá thể hố… Nói chung đây là các phương pháp mà người học
không chỉ lĩnh hội kiến thức bằng nghe Thầy giảng, học tḥc mà cịn từ hoạt
động tự học, tự tìm tòi lĩnh hội tri thức. Giáo viên là người trọng tài, đạo diễn
thiết kế tổ chức giúp học sinh biết cách làm, cách học.
Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế kỷ 21, thế kỷ mà sự tiến
bộ không ngừng của khoa học - công nghệ với những bước nhảy vượt bậc một
năm bằng hàng thế kỷ trước đó.
Mục tiêu của giáo dục Việt Nam là đào tạo con người Việt Nam phát triển
tồn diện có đạo đức tri thức sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp.
Về cách học, khuyến khích học sinh lấy tự học là chính, học tập mợt cách
chủ đợng và sáng tạo.
Việc hình thành và rèn luyện cho người học sự hiểu biết, tâm thế chủ động
điều khiển quá trình học tập của bản thân mình, phát huy năng lực tự học của con
người để tạo nên cuộc cách mạng về học tập là việc làm cấp thiết của các nhà
giáo dục.
Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu là mợt vấn đề mang tính thời sự,
là mợt trong những giải pháp để đổi mới PPDH được nhiều nhà giáo dục quan
tâm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong các công trình đã xuất bản về hướng dẫn học sinh tự học ở Việt Nam,
được biết đến nhiều nhất và phổ biến nhất là tuyển tập tác phẩm:" Tự giáo dục,
tự học, tự nghiên cứu" của Nguyễn Cảnh Toàn (sách này gồm 2 tập) do nhà xuất

bản Trường đại học sư phạm và trung tâm văn hóa ngơn ngữ Đông Tây xuất bản
năm 2001 [17].

6


Trong thời gian qua, việc ứng dụng CNTT vào dạy học nhằm bồi dưỡng
năng lực tự học cho người học cũng phát triển rất mạnh mẽ, điển hình như cơng
trình nghiên cứu về: “Hiện đại hóa du học Nhật Bản” của Michiko Kaya (2003),
“Công nghệ thông tin cho dạy học tích cực” của Jef peeraer (2011), “Ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong tổ chức hoạt đợng nhận thức vật lí tích cực chủ đợng
sáng tạo"của Phạm Xn Quế (2007), “Khảo sát thực trạng việc xây dựng và sử
dụng tài liệu điện tử và phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến tại Đại học Thái
Nguyên" của Nguyễn Minh Tân (2014) vv…[11], [12], [19]
Trong những năm gần đây, có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ và luận án tiến
sĩ đề cập đến vấn đề nghiên cứu về việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
mạng Internet trong dạy học, xây dựng và sử dụng tài liệu điện tử để hỗ trợ cho
quá trình dạy học, đồng thời tổ chức các lớp học nhằm hỗ trợ hoạt động tự học
của học sinh thông qua các mạng xã hội học tập.
Một vài ví dụ điển hình như: Luận án tiến sĩ giáo dục của Vương Đình
Thắng : “Nghiên cứu sử dụng MVT với Multime thông qua việc xây dựng và
khai thác website dạy học vật lí 6 THCS” (Đại học Vinh, năm 2004). Luận án
tiến sĩ giáo dục của Lê Huy Hồng : “Thí nghiệm thực hành ảo - ứng dụng trong
dạy học kỹ thuật công nghiệp lớp 12 trung học phổ thông” (Đại học Sư phạm Hà
Nội, năm 2005). Luận án tiến sĩ giáo dục của Trần Huy Hoàng: “Sử dụng thí
nghiệm với sự hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học một số kiến thức cơ - nhiệt
THPT”. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Cuộc về: “Bồi dưỡng năng lực tự học
chương “Mắt. Các dụng cụ Quang” Vật lí 11 với sự hỗ trợ của mạng xã hội học
tập Edmodo.” vv…
1.2. Năng lực tự học

1.2.1. Khái niệm năng lực
"Trong khoa học tâm lí, người ta định nghĩa năng lực là tổng hợp những
tḥc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt đợng đó diễn ra có kết quả". Các nhà tâm
lí học cho rằng: "Chỉ có các tư chất là bẩm sinh cũng năng lực thì được hình thành
và phát triển trong quá trình hoạt động". Thái Duy Tuyên (1999), những vấn đề
cơ bản của giáo dục học hiện đại, nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội.
Giáo dục là một loại hoạt động chuyên môn của xã hội nhằm hình thành và
phát triển nhân cách của con người (trong đó có năng lực) theo những yêu cầu của
xã hội, trong những giai đoạn lịch sử nhất định, thơng qua chính hoạt động của
học sinh trong mối quan hệ với cộng đồng. Dạy học ở nhà trường có khả năng tạo

7


ra những loại hình hoạt đợng học tập có hiệu quả cao, tránh được sự mụ mẫm của
mỗi cá nhân. Như vậy giáo dục, dạy học có thể mang lại sự tiến bộ cho mỗi học
sinh và thúc đẩy sự phát triển các chức năng tâm lí của họ.
1.2.2. Năng lực tự học
"Năng lực tự học " là: Tổng thể các năng lực cá thể, năng lực chuyên môn,
năng lực phương pháp và năng lực xã hội của người học tác đợng đến nợi dung học
trong những tình huống cụ thể nhằm đạt mục tiêu (bằng khả năng trí tuệ và vật chất,
thái độ, động cơ, ý chí v.v...) của người học chiếm lĩnh tri thức kĩ năng.
1.2.3. Những biểu hiện của năng lực tự học
Dấu hiệu đánh giá năng lực tự học phát triển đó là:
* Có khả năng tự mình tìm tịi nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình
huống mới hoặc tương tự nhưng với chất lượng cao hơn.
* Khơng rập khn máy móc mà phải ln thích ứng với những tình huống
mới.
* Có khả năng tái hiện kiến thức và thiết lập những mối quan hệ bản chất

mợt cách nhanh chóng.
* Vận dụng kiến thức để giải quyết tốt những bài toán thực tế.
* Định hướng nhanh, biết phân tích suy đoán và vận dụng các thao tác tư
duy để tìm cách tối ưu và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
1.2.4. Các biện pháp phát triển năng lực tự học
1.2.4.1. Những điều kiện cần thiết để phát triển năng lực tự học của HS
a. Đảm bảo cho học sinh có điều kiện tâm lí thuận lợi để tự lực học tập
- Tạo mâu thuẫn nhận thức, gợi đợng cơ, hứng thú tìm cái mới, ta thường
gọi là xây dựng tình huống có vấn đề. Việc thường xuyên tham gia vào giải quyết
các mâu thuẫn nhận thức này sẽ tạo ra thói quen, lịng ham thích hoạt đợng trí óc
có chiều sâu, tự giác, tích cực.
- Tạo môi trường sư phạm thuận lợi cho học sinh chủ đợng, tự lực tham gia
vào q trình nhận thức. Học sinh từ lâu đã quen học thụ động, ít tự lực suy nghĩ,
cho nên trong thời gian đầu thường rụt rè, lúng túng, chậm chạp và phạm sai lầm
khi thực hiện các hành động học tập. Giáo viên cần phải biết chờ đợi, động viên,
giúp đỡ và tổ chức lớp học sao cho học sinh mạnh dạn tham gia thảo luận, phát
biểu ý kiến của riêng mình, nêu thắc mắc, tranh luận chứ không chỉ chờ sự nhận
xét của Giáo viên.
8


b. Tạo điều kiện để học sinh có thể giải quyết thành cơng những nhiệm vụ
được giao.
Vì chúng ta chủ trương thường xuyên đặt học sinh vào vị trí chủ thể hoạt
động nhận thức cho nên sự thành công của họ trong việc giải quyết vấn đề học
tập có tác dụng rất quan trọng làm cho họ tự tin, hứng thú, mạnh dạn suy nghĩ để
giải quyết những vấn đề ngày càng khó hơn. Để giúp học sinh tránh tâm lí rụt rè,
thiếu tự tin khi nhận nhiệm vụ, có thể thực hiện biện pháp sau:
* Lựa chọn một logic bài học hợp lí:
+ Trước hết người Giáo viên phải phân chia bài học thành những đơn vị

kiến thức nhỏ vừa với trình độ xuất phát của học sinh để các em có thể tự lực
giải quyết vấn đề với sự cố gắng vừa phải. Cần phải có sự chọn lựa kĩ lưỡng một
số vấn đề vừa sức và xác định mức đợ mà học sinh có thể tham gia trong việc
giải quyết từng vấn đề cụ thể.
+ Trong giờ học, Giáo viên hạn chế thuyết trình, có thể giảm nhẹ nội dung
kiến thức để giành thời gian rèn luyện cho học sinh năng lực tự lực học tập.
* Rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hiện một số thao tác cơ bản: Gồm
thao tác chân tay và thao tác tư duy
+ Thao tác chân tay trong học tập Vật lí chủ yếu là quan sát, sử dụng các
thiết bị đo lường cơ bản, lắp ráp thí nghiệm…
+ Những thao tác tư duy hay dùng là phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hoá, trừu tượng hoá, cụ thể hố … Các thao tác tư duy rất khó rèn luyện. Muốn
đạt hiệu quả trong việc rèn luyện thao tác này cần kiên trì, bền bỉ, bắt đầu bằng
những câu hỏi mà học sinh muốn trả lời phải thực hiện mợt số thao tác tư duy
nào đó. Nếu học sinh chưa trả lời đúng, Giáo viên phải đưa ra câu hỏi đơn giản
hơn. Cứ như thế nhiều lần, thường xuyên, học sinh sẽ quen, tích luỹ được kinh
nghiệm, thực hiện đúng và nhanh hơn.
* Con đường nhận thức khoa học nói chung và nhận thức khoa học Vật lí
nói riêng cần vận dụng chu trình sau:
Mơ hình - Giả thuyết
Các hệ quả logic

Trừu tượng

Các sự kiện
Kiểm tra - Thực nghiệm

Khởi đầu - Xuất phát

9



Trong học tập Vật lí, mợt mặt học sinh phải quan sát thực tế để cảm nhận
được sự tồn tại của thực tế khách quan. Mặt khác học sinh phải thực hiện các
phép suy luận, biến đổi trong óc để rút ra những đặc tính bản chất và những mối
quan hệ phổ biến khách quan, nhờ thế mà tìm ra chân lí mới.
Trình tự hợp lí của hành đợng vật chất và tinh thần đảm bảo cho kết luận
cuối cùng rút ra được phản ánh đúng thực tế khách quan. Muốn cho học sinh làm
quen dần với phương pháp đi tìm chân lí mới trong quá trình học tập, nhất thiết
phải dạy cho họ các phương pháp nhận thức phổ biến.
Trong các trường phổ thông hiện nay, các phương pháp nhận thức Vật lí
phổ biến hay dùng là: Phương pháp thực nghiệm, phương pháp tương tự, phương
pháp mô hình, phương pháp thí nghiệm lí tưởng…
1.2.4.2. Những biện pháp cụ thể phát triển năng lực tự học cho HS
Thực chất của việc phát triển năng lực tự học là hình thành và phát triển năng
lực nhận biết, tìm tịi và phát hiện vấn đề, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực xác
định những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, giải pháp, biện pháp...)
Để có thể phát triển năng lực tự lực học tập cho học sinh thì bản thân các
em phải có ý chí quyết tâm cao, phải học bằng chính sức mình, nghĩ bằng cái đầu
của mình, nói bằng lời nói của mình, viết theo ý mình, khơng rập khuôn theo câu
chữ của Thầy, rèn luyện khả năng độc lập suy nghĩ, suy luận đúng đắn và linh
hoạt sáng tạo.
Việc rèn cho học sinh có thói quen tư duy (suy nghĩ và hành động) độc lập,
sẽ dẫn đến tư duy phê phán, khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề rồi đến tư duy
sáng tạo. Rõ ràng, độc lập là tiền đề cho tự học.
1.3. Lí luận về dạy - tự học
1.3.1. Khái niệm và bản chất của dạy - tự học
Theo nhà tâm lí học N.ARubakin: “ Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức,
kinh nghiệm xã hội, lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập
các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mơ hình phản

ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của chủ thể”.
Theo R.Retke trong cuốn “học tập hợp lí” thì “tự học là việc hồn thành các
nhiệm vụ khác không nằm trong các lần tổ chức giảng dạy”.
Theo Giáo sư Ngũn Cảnh Tồn đề cập trong cuốn “q trình dạy - tự học”
thì: “Tự học là tự mình đợng não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan

10


sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, ...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công
cụ) cùng các sản phẩm của mình, rồi cả đợng cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan,
thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng ngại khó,
ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn
thành thuận lợi, vv ...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại,
biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình ”. [17]
Giáo sư Thái Duy Tuyên đề cập: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực
trí tuệ cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức mợt lĩnh vực
hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hợi của nhân loại, biến nó
thành sở hữu của chính bản thân người học”. [18].
Phát biểu ở hội thảo: “Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào tháng 11
năm 2005 tại Đại học Huế ” Giáo sư Trần Phương có nêu: “Học bao giờ và lúc
nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế
hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn
luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”.
Trong Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 7/1998, Nguyễn Kỳ có viết: “ Tự học
là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống,
giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp ... Tự học thuộc q trình cá
nhân hóa việc học”.

Theo Giáo sư Lê Khánh Bằng: “Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ, các phẩm chất tâm lý để chiếm lĩnh mợt lĩnh vực khoa học nhất
định”, cịn Tiến sĩ Nguyễn Minh Tân (ĐHTN) định nghĩa: “Tự học là q trình
cá nhân người học tự giác, tích cực, đợc lập chiếm lĩnh tri thức ở mợt lĩnh vực
nào đó trong c̣c sống bằng hành đợng của chính mình, nhằm đạt được mục
đích học tập dưới sự trợ giúp và hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của Thầy”.
Theo tất cả các quan điểm nêu trên ta có thể thấy rằng: “Khái niệm tự học”
ln song hành và gắn bó mật thiết với “khái niệm tự thân”. Vốn kiến thức, kinh
nghiệm, kỹ năng mà người học có được chỉ hình thành, phát triển và phát huy
thông qua các hoạt động của chính bản thân người học ấy.
1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của dạy - tự học
* Người học tự tìm tịi, học hỏi theo sở thích, theo hứng thú, khơng thơng
qua sách vở, khơng có sự trợ giúp và hướng dẫn của Giáo viên.
Đối với đặc trưng này các hoạt động của người học được mô phỏng dựa
trên các hoạt động của các nhà nghiên cứu khoa học, trong phương pháp tự học

11


này người học chủ yếu dựa vào lòng say mê, sự hứng thú, ham học hỏi, thích trải
nghiệm và khám phá khoa học. Người học dựa trên vốn tri thức sẵn có, kết hợp
với q trình tự tìm hiểu, tự khám phá và rút ra kết luận, kết quả đạt được mang
tính sáng tạo, phát minh ra cái mới hay tri thức khoa học mới.
* Dạy - tự học là hoạt đợng nhận thức khơng có sự hiện diện trực tiếp và
thường xuyên của Giáo viên.
Đối với đặc trưng này ta có thể chia thành 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Chỉ tự học theo các sách vở và tài liệu, khơng có sự giúp đỡ
của người Thầy: Đối với trường hợp này mục đích của việc tự học là để hiểu và
ghi nhớ kiến thức trong sách, trong tài liệu, từ đó dần dần phát triển về tư duy,
người học hoàn toàn tự học theo tài liệu, theo sách và đây có thể xem là mơi

trường học tập lâu dài.
Trường hợp 2: Tự học có sự hướng dẫn gián tiếp của Thầy: Sự trao đổi
giữa Thầy và trò khơng trực tiếp đối mặt mà có thể thơng qua một số phương
tiện để truyền thông tin qua lại dưới nhiều hình thức khác nhau như: Đặt câu hỏi,
giải đáp thắc mắc, kiểm tra và đánh giá ...
* Dạy - tự học có sách, có sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy trong các tiết
học, sau đó học sinh về nhà tự học theo sự hướng dẫn của Thầy.
Trong các tiết học trên lớp Giáo viên sẽ hướng dẫn và điều hành quá trình
học, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tự khắc sâu kiến thức, học sinh là chủ thể
của quá trình nhận thức, trong quá trình học tập các em phải tự giác và tích cực
hoạt đợng, tư duy để chiếm lĩnh tri thức, Giáo viên đóng vai trò là chất xúc tác
và thúc đẩy quá trình nhận thức.
Khi học sinh tự học ở nhà, để hoàn thành những u cầu bài học thì học
sinh có thể nhờ sự giúp đỡ của Giáo viên một cách gián tiếp, đồng thời học sinh
phải biết xây dựng kế hoạch, huy động vốn kiến thức và các kỹ năng sẵn có để
giải quyết vấn đề mợt cách tự giác, tích cực và sáng tạo.
* Khi thực hiện hình thức tự học này, học sinh phải dựa vào các yêu cầu mà
Giáo viên đề ra, phải bám sát vào nội dung và định hướng của Giáo viên, để lựa
chọn phương pháp học cho phù hợp.
Từ lâu các nhà nghiên cứu sư phạm đã nhận thức rõ được ý nghĩa của
phương pháp dạy tự học và xem nó là mục tiêu cơ bản của việc dạy học.
Khi tổ chức các hoạt động dạy học Giáo viên không dừng lại ở chỗ chỉ
truyền thụ kiến thức sẵn có và yêu cầu học sinh ghi nhớ kiến thức mà Giáo viên

12


phải biết cách tổ chức và định hướng để học sinh tự tìm tịi, khám phá, phát hiện
ra những tḥc tính mới, những quy luật mới của mơn học.
Đối với học sinh, không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt kiến thức mà cịn biết

được con đường để tìm ra kiến thức ấy, từ đó giúp các em hiểu sâu hơn và có thể
vận dụng kiến thức dễ dàng hơn.
Việc tự học thường xuyên sẽ giúp học sinh rèn luyện nhân cách và hình
thành được những phẩm chất trí tuệ, rèn luyện tính đợc lập, chủ đợng, kiên trì và
khơi dậy lịng say mê trong học tập, lao đợng. Khi các em lớn lên, năng lực tự
học sẽ giúp các em tự hồn thiện, thích nghi với c̣c sống, khơng bị lạc hậu so
với mọi người xung quanh, kĩ năng tự học giúp các em mau thích ứng với sự
thay đổi và phát triển của xã hội và những thách thức mà các em gặp phải trên
đường đời.
1.3.3. Các bước cơ bản trong tổ chức dạy - tự học
Tùy theo đối tượng và tình hình thực tế, tùy điều kiện cơ sở vật chất mà
Giáo viên chọn cách triển khai cho phù hợp.
Trước hết Giáo viên phải biết lồng ghép cách thức tổ chức dạy học theo
phương pháp này vào những nợi dung cơng việc của mình, tiếp đó Giáo viên phải
biết cách khơi dậy hứng thú học tập của học sinh và giúp các em ý thức được
nhu cầu học tập của bản thân, khuyến khích học sinh tự học và tự đưa ra mục
tiêu học tập rõ ràng, tạo điều kiện để học sinh tự kích thích động cơ học tập của
mình.
Khi tổ chức dạy tự học Giáo viên biết cách hướng dẫn tổ chức giúp học
sinh tích cực hoạt đợng có sáng tạo, tự lĩnh hợi kiến thức và rèn luyện các kỹ
năng một cách hiệu quả.
Việc khuyến khích tự học và tạo mơi trường, điều kiện để tự học đang là
vấn đề mà nhiều người quan tâm, muốn quá trình dạy tự học đạt kết quả cao thì
trước kết phải giúp đỡ để học sinh có được cách thức tự học và phương pháp tự
học đúng đắn, phù hợp với bản thân mình.
Cụ thể học sinh phải làm được những việc như sau:
- Biết xây dựng kế hoạch cho phù hợp với năng lực và điều kiện của bản
thân, phải xác định rõ mục tiêu cần đạt được, biết mình phải làm gì, sử dụng quỹ
thời gian như thế nào.
- Biết đọc sách và xem các tài liệu liên quan, biết hệ thống hóa kiến thức,

biết liên hệ và vận dụng kiến thức để giải bài tập, vận dụng kiến thức học được
vào giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống.

13


- Biết cách lựa chọn, phân loại và xử lí thơng tin, sau đó mợt cách khoa học
với quỹ thời gian cho phép. Phải có khả năng phân tích, biết cách so sánh, đối
chiếu tổng hợp và rút ra kết luận.
- Biết cách trình bày quan điểm và ý tưởng của mình, biết tranh luận để bảo
vệ ý tưởng, đồng thời cũng phải biết tôn trọng ý tưởng của các bạn, biết cách rút
ra kinh nghiệm cho bản thân.
- Biết cách tự kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được và sự tiến bợ của bản thân,
từ đó điều chỉnh q trình học cho hợp lí.
1.4. Sự kết hợp các phương pháp dạy học tích cực và kĩ thuật dạy học để
phát triển năng lực tự học
1.4.1 Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy
học như
- Năng lực tự học
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông...
- Từ năm học 2011 - 2012, Bộ GDĐT chỉ đạo triển khai áp dụng phương
pháp "Bàn tay nặn bột" ở tiểu học và trung học cơ sở.
Bản chất của các phương pháp dạy học trên là tổ chức hoạt động học dựa
trên sự tự học, tự tìm tịi, nghiên cứu của học sinh để chiếm lĩnh được kiến thức,
kĩ năng thông qua các hoạt động trải nghiệm và tư duy khoa học.
Các phương pháp dạy học tích cực như vậy đều là dạy học thơng qua tổ
chức hoạt đợng học. Trong q trình dạy học, học sinh là chủ thể nhận thức, Giáo

viên có vai trị tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt đợng học tập của học sinh theo
một chiến lược hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Q
trình dạy học các tri thức tḥc mợt mơn khoa học cụ thể được hiểu là q trình
hoạt đợng của Giáo viên và của học sinh trong sự tương tác thống nhất biện
chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên, học sinh và tư
liệu hoạt động dạy học.
Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự
trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với Giáo viên. Hành động học của
học sinh với tư liệu hoạt đợng dạy học là sự thích ứng của học sinh với tình huống

14


học tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình.
Sự trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với Giáo viên
nhằm tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía Giáo viên và tập thể học sinh trong q
trình chiếm lĩnh tri thức. Thơng qua các hoạt đợng của học sinh với tư liệu học
tập và sự trao đổi đó mà Giáo viên thu được những thơng tin liên hệ ngược cần
thiết cho sự định hướng của Giáo viên đối với học sinh.
Hoạt động của Giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự trao
đổi, định hướng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt
động dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt đợng của học sinh.
Dựa trên tư liệu hoạt động dạy học, Giáo viên có vai trị tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và định hướng sự trao đổi, tranh
luận của học sinh với nhau.
Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri
thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hợi tri thức đó, phát triển tư duy tích
cực, sáng tạo, được chuẩn bị mợt năng lực thích ứng với đời sống xã hợi, phát
hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
Như vậy, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt đợng hóa, tích

cực hóa hoạt đợng nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính
tích cực của người học chứ khơng phải là tập trung vào phát huy tính tích cực
của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì Giáo viên
phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ đợng. Phương pháp dạy học
tích cực nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học,
nghĩa là nhấn mạnh hoạt đợng học và vai trị của học sinh trong q trình dạy
học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt đợng dạy và
vai trị của Giáo viên.
Mặc dù có thể được thể hiện qua nhiều phương thức khác nhau nhưng về
bản chất, các PPDH tích cực đều có những đặc trưng cơ bản sau:
- Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: học sinh được cuốn
hút vào các hoạt động học tập do Giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự
lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những
tri thức đã được Giáo viên sắp đặt. Dạy theo cách này thì Giáo viên không chỉ
giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động.
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Coi việc rèn luyện
phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học mà cịn là mợt mục tiêu dạy học. Trong các phương pháp học thì cốt lõi
là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ
15


năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, khơi dậy nợi lực
vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bợi. Vì vậy,
cần phải nhấn mạnh mặt hoạt đợng học trong q trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự
chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự
học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự
học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của Giáo viên.
- Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong
một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt đối

thì khi áp dụng phương pháp tích cực phải có sự phân hóa về cường đợ, tiến đợ
hồn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi
hoạt động độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình đợ càng cao thì sự phân
hóa này càng lớn. Tuy nhiên, trong học tập, khơng phải mọi tri thức, kĩ năng, thái
đợ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi
trường giao tiếp GV-HS và HS-HS, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá
nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh
luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bợc lợ, khẳng định hay bác bỏ, qua
đó người học nâng mình lên mợt trình đợ mới.
Được sử dụng phổ biến trong dạy học hiện nay là hoạt động hợp tác
trong nhóm nhỏ. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải
giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa
các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.
- Dạy học có sự kết hợp đánh giá của Thầy với tự đánh giá của trị: Trong
q trình dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của Thầy.
Trong phương pháp tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự
đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, GV cần tạo điều kiện
thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau.
Trong dạy học tích cực, GV khơng còn đóng vai trò đơn thuần là người
truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt
động đợc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học
tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của
chương trình.
Trên lớp, HS hoạt đợng là chính, GV có vẻ "nhàn" hơn nhưng trước đó, khi
soạn giáo án, GV đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và
học thụ đợng mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc
16



×