Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Luận văn tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Bảo Yên”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.68 KB, 43 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định tại Công ty TNHH Thương mại
tổng hợp Bảo Yên


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự hình thành tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trường. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu và trong quá trình kinh
doanh, các doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục bỏ thêm vốn để mở rộng sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời, tối đa hố lợi nhuận, có nghĩa là phải sử
dụng vốn đã bỏ ra sao cho có hiệu quả nhất.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, qua thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế
tại Cơng ty TNHH Thương mại tổng hợp huyện Bảo Yên trên cơ sở những kiến
thức đã tích luỹ được ở trường cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ, các chú
phịng tài chính – kế tốn, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định tại Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Bảo Yên”
Luận văn của em gồm 3 chương:
Chương I : Một số vấn đề cơ bản về vốn cố định trong doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng hoạt động quản lý và sử dụng vốn cố định tại
Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Bảo Yên.
Chương III : Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
của Công ty TNHH Thương mại tổng hợp Bảo Yên.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội



1


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH
TRONG DOANH NGHIỆP
I/ VỐN CỐ ĐỊNH (VCĐ)VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ) CỦA DOANH NGHIỆP.

1- Khái niệm.
1.1- Khái niệm tài sản cố định:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có tư liệu lao
động (TLLĐ), trong một doanh nghiệp thường có nhiều loại TLLĐ khác nhau,
một TLLĐ được coi là một TSCĐ phải đồng thời thảo mãn cả 4 tiêu chuẩn sau
(theo quyết định số: 206/ 2003/QQD – BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2004).
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy .
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên .
- Có giá trị từ 10.000.000đ (mười triệu đồng) trở lên .
Những TLLĐ không đủ các tiêu chuẩn quy định nói trên được coi là những công
cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động.
Như vậy tài sản cố định của doanh nghiệp là những TLLĐ khơng chỉ có giá trị
mà cịn có giá trị sử dụng và đồng thời tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp.

1.2- Vốn cố định của doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường để hình thành TSCĐ địi hỏi doanh nghiệp
phải ứng ra một lượng vốn nhất định. Số vốn ứng ra để hình thành nên TSCĐ
được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực
hiện chủ chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn chịu sự chi phối rất

Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội

2


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

lớn bởi đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của TSCĐ. Những đặc điểm chủ yếu về mặt
chu chuyển của VCĐ thể hiện ở những điểm sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, giá trị của chúng
chuyển dần từng phần vào giá trị thành phẩm, do đó vốn cố định được thu hồi
dần từng phần dưới hình thức khấu hao. Vì vậy khấu hao là phương thức quản lý
đặc trưng đối với TSCĐ.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hồn thành
một vịng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị.
Từ những đặc điểm trên có thể rút ra khái niệm về VCĐ như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
về TSCĐ, đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ kinh doanh và hồn thành một vịng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị.
1.3- Nguồn hình thành VCĐ:

- Đầu tư vào TSCĐ là một sự bổ sung vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ
sung những TSCĐ cần thiết đề thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh
nghiệp. Do đó việc xác định nguồn tài trợ cho những cho những khoản mục đầu
tư là rất quan trọng bởi nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng vốn
cố định sau này. Xét một cách tổng thể thì người ta có thể chia làm hai loại
nguồn tài trợ chính.
- Nguồn tài trợ bên trong: Là những nguồn xuất phát từ bản thân doanh
nghiệp như vốn chủ sở hữu bỏ ra ban đầu, vốn khấu hao, lợi nhuận sau thuế để
lại ... Hay nói khác đi là những nguồn vốn thuộc quyền sử hữu của doanh
nghiệp.
- Nguồn tài trợ bên ngoài: Là những nguồn của doanh nghiệp huy động từ
bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình như vốn vay, phát hành
trái phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động ...
2- Phân loại TSCĐ.

Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội

3


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

Doanh nghiệp có nhiều loại TSCĐ khác nhau, để nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ người ta phân loại theo một số tiêu thức sau:

Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội

4



Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

2.1- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia làm ba
loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, TSCĐ th tài chính.
2.1.1- TSCĐ hữu hình:
Theo quyết định số: 206/ 2003/ QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài
chính thì TSCĐ hữu hình là những TLLĐ chủ yếu được biểu hiện bằng các hình
thái vật chất cụ thể bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau
q trình thi cơng xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào ....
- Máy móc, thiết bị: Là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
gồm những phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ ...
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, phục vụ quản
lý thiết bị điện tử…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm là các loại cây
như: cà phê, vườn chè, vườn cao su ...
- Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào năm
loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật ...
2.1.2- TSCĐ vơ hình:
Cũng theo quyết định trên TSCĐ vơ hình là những tài sản khơng có hình
thái vật chất cụ thể. Nhưng thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên
quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ, kinh doanh của doanh nghiệp như :

- Quyền sử dụng đất.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Chi phí về những phát minh, sáng chế
- Chi phí nghiên cứu, phát triển
- Chi phí về lợi thế kinh doanh
Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội

5


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

Ngoài ra cịn có các tài sản vơ hình khác như: Quyền đặc nhượng, nhãn
hiệu thương mại ...
2.1.3- TSCĐ thuê tài chính:
Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của Công ty cho thuê tài chính,
khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê
hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài
chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm kỳ hợp đồng.
Mọi hoạt động thuê TSCĐ nếu không thoả mãn các quy định trên được
coi là TSCĐ thuê hoạt động.
2.2- Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ có thể chia tồn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp thành các loại sau:
- TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham
gia vào qúa trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp tỷ
trọng tài sản đã đưa vào sử dụng so với tồn bộ TSCĐ hiện có càng lớn thì hiệu

quả sử dụng TSCĐ càng cao.
- TSCĐ chưa sử dụng: là những tài sản do những nguyên nhân chủ quan,
khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây
dựng thiết kế chưa đồng bộ.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: là những tài sản đã hư hỏng
khơng sử dụng được hoặc cịn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật,
đang chờ để giải quyết. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được
mức độ sử dụng có hiệu quả của TSCĐ.
2.3- Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phịng.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ.

Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội

6


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp
tự phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp theo từng nhóm cho phù
hợp.

Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội

7



Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

2.4- Phân loại TSCĐ theo quyền sử hữu:
Theo cách phân loại này TSCĐ được chia ra:
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm bằng
nguồn vốn tự có, vốn tự bổ sung, vốn Nhà nước, vốn này hoặc do liên doanh
liên kết.
- TSCĐ đi thuê: trong loại này bao gồm 2 loại :
+ TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê dài hạn
trong thời gian dài theo hợp đồng thuê. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp
có quyền quản lý và sử dụng, cịn quyền sử hữu thuộc về doanh nghiệp cho thuê.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là loại TSCĐ được thuê tính theo thời gian sử
dụng hoặc khối lượng công việc không đủ điểu kiện và khơng mang tính chất
th vốn. Đối với những TSCĐ này doanh nghiệp khơng có quyền định đoạt chỉ
có quyền sử dụng, giá trị của các TSCĐ này khơng được tính vào giá trị tài sản
doanh nghiệp.
2.5- Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
- TSCĐ nhà nước cấp
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay
- TSCĐ mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung từ các quỹ.
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh, liên kết.
Cách này giúp doanh nghiệp điều chỉnh các nguồn vốn sao cho tối ưu
nhất.
3- Khấu hao TSCĐ.
3.1- Hao mòn và khấu hao TSCĐ:
Trong qúa trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do chịu tác động bởi
nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần. Sự hao mòn TSCĐ

được chia thành.
- Hao mịn hữu hình: là hao mịn do doanh nghiệp sử dụng và do môi
trường tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng và cường độ sử dụng.

Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội

8


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

- Hao mịn vơ hình: là loại hao mịn xảy ra do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật
làm cho TSCĐ bị giảm và lỗi thời. Do bị hao mòn nên trong mỗi chu kỳ SXKD
người ta tính chuyển một phần hao mịn vào giá thành quỹ để tái sản xuất
TSCĐ, cơng việc đó gọi là khấu hao TSCĐ. Như vậy, đối với nhà quản trị tài
chính cần phải xem xét, tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng
kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2- Các phương pháp khấu hao (KH) :
3.2.1- Phương pháp khấu hao tuyến tính và tỷ lệ khấu hao TSCĐ (phương
pháp khấu hao theo đường thẳng).
Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng.Theo
phương pháp này, mức khấu hao cơ bản và tỷ lệ khấu hao bình qn hàng năm
của TSCĐ khơng đổi và được xác định theo cơng thức sau:
NG
MK

=
T


Trong đó:

MK : mức KH cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ.
NG: nguyên giá của TSCĐ
T: thời gian sử dụng

Mức trích KH trung bình hàng tháng bằng số KH phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
- Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích KH trung bình của TSCĐ bằng cách
lấy giá trị cịn lại trên sổ kế tốn chia cho thời gian sử dụng được xác định lại
hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử
dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.

Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội

9


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ
được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực
hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Trong phương pháp này thì số khấu hao hàng năm cịn được tính bằng số
tương đối là tỷ lệ khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bằng cơng thức:


MK
TK =
NG
Trong đó:

TK : tỷ lệ khấu hao năm của TSCĐ
MK: mức khấu hao năm của TSCĐ
NG: nguyên giá của TSCĐ
TK

Tỷ lệ KH tháng của TSCĐ:

Th

=
12

Ưu điểm của phương pháp này là việc tính tốn đơn giản, tổng khấu hao
của TSCĐ được phân bổ vào giá thành một cách đều đặn làm cho giá thành ổn
định.
Nhược điểm: Do mức khấu hao, tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định ở
mức ổn định nên khả năng thu hồi vốn chậm, khó tránh khỏi bị hao mịn vơ
hình.
Xác định mức trích khấu hao đối với những TSCĐ đưa vào sử dụng trước
ngày 01/01/2004.
Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị còn
lại trên sổ kế toán của TSCĐ.
Xác định thời gian sử dụng cịn lại của TSCĐ theo cơng thức sau:
Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội


10


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

t1
T = T2

(1-

)
T1

Trong đó:

T : thời gian sử dụng cịn lại của TSCĐ.
T1, T2: thời gian sử dụng của TSCĐ.
t1: thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ

Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm cịn lại của
TSCĐ) như sau:
Mức khấu hao
Trung bình hàng năm

Giá trị cịn lại củaTSCĐ
=

của TSCĐ


thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ

Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
3.2.2- Các phương pháp khấu hao nhanh.
3.2.2.1- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điểu
chỉnh được xác định như:
Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ:
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số:
206/2003/QĐ - BTC của Bộ tài chính.
Xác định mức tính khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công
thức dưới đây:
Mức tính trích khấu hao
hàng năm của TSCĐ

=

Giá trị còn lại
của TSCĐ

Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội

x

Tỷ lệ khấu
hao nhanh
11



Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
=

Tỷ lệ KH nhanh (%)

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng

x

Hệ số điểu chỉnh.

Tỷ lệ KH TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo

1

phương pháp đường thẳng (%) =

x

100

Thời gian sử dụng của TSCĐ

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ

Hệ số điều chỉnh
(lần)

Đến 4 năm (t ≤ 4 năm)

1,5

Trên 4 -> 6 năm ( 4 năm < t ≤ 6 năm)

2,0

Trên 6 năm (t > 6 năm)

2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số
dư giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức KH tính bình qn giữa giá trị
cịn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức KH được tính
bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức KH hàng tháng bằng số KH phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Ưu điểm của phương pháp này là vốn được thu hồi nhanh, phịng ngừa
được hiện tượng hao mịn vơ hình. Tuy nhiên phương pháp này còn hạn chế là
KH luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không bù đắp vốn đầu tư ban đầu của TSCĐ.
3.2.2.2- Phương pháp KH theo số lượng, khối lượng sản phẩm.

Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội


12


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

TSCĐ trong doanh nghiệp được trích KH theo phương pháp KH theo số
lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế – kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ,
gọi tắt là sản phẩm theo cơng suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích KH trong tháng của TSCĐ theo cơng thức sau:
Mức trích KH trong tháng của TSCĐ = SL sản phẩm sản xuất trong tháng
x Mức trích KH bình qn tính cho 1 đơn vị sản phẩm.

Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội

13


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

Trong đó:
Mức tính KH


Ngun giá của TSCĐ

bình qn tính cho 1

=

đơn vị sản phẩm

Số lượng theo cơng suất thiết kế

- Mức trích KH năm của TSCĐ bằng tổng mức trích KH của 12 tháng
trong năm và tính theo cơng thức sau:
Mức trích KH năm
của TSCĐ

=

Số lượng sản phẩm
sản xuất trong năm

Mức trích KH bình
x

qn tính cho 1 đơn vị
sản phẩm.

Trường hợp cơng suất thiết kế và nguyên giá của TSCĐ thay đổi doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích KH củaTSCĐ.
4- Lập kế hoạch KH TSCĐ và sử dụng quỹ KH TSCĐ của DN.

4.1- Lập kế hoạch KH TSCĐ theo phương pháp gián tiếp:
Xác định số tiền KH TSCĐ dự kiến theo cơng thức sau:
MK = NGKH x TK
Trong đó:

MK: số tiền KH TSCĐ dự kiến trong kỳ.
NGKH: nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính KH trong kỳ
TK : Tỷ lệ KH tổng hợp bình quân TSCĐ.

Xác định nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính KH trong kỳ xác định
như sau:
NGKH = NGd + NG1 – NGg
Trong đó:

NGd: nguyên giá TSCĐ phải tính KH ở đầu kế hoạch.
NGt, NGg: ngun giá bình quân TSCĐ phải tính KH tăng

lên trong kỳ (và giảm bớt trong kỳ).
NGt x Nt
NGt =

NGg x Ng
NGg =

Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội

14


Luận văn tốt nghiệp


Trần Thị Tuyết Mai – 6A06
12

Trong đó:

12

NGt, NGg: nguyên giá TSCĐ phải tính KH tăng lên hoặc
giảm bớt trong kỳ.
Nt: số ngày tăng
Ng: số ngày giảm

Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, khối lượng tính tốn khơng nhiều
nhưng độ chính xác của kết quả khơng cao.
4.2- Lập kế hoạch KH TSCĐ theo phương pháp trực tiếp.
- Số tiền KH trong kỳ kế hoạch được xác định như sau:
Số tiền KH dự kiến năm kế hoạch = Tổng số tiền KH của 12 tháng trong
năm kế hoạch.
- Số tiền KH của từng tháng có thể xác định được theo công thức:
n
KHt =

∑ ( NGDi) . tKi )
t =1

Trong đó:

KHt: Số tiền KH TSCĐ trong tháng
NGDi, Nguyên giá cần trích KH ở đầu tháng của từng loại TSCĐ.


tKi : Tỷ lệ KH theo tháng của từng loại TSCĐ.
t : Loại TSCĐ.
Để đơn giản việc tính tốn, số tiền KH trong tháng được xác định theo
công thức sau:
Số tiền KH TSCĐ tháng này = Số KH TSCĐ tháng trước + Số KH tăng thêm
trong tháng - Số KH giảm đi trong tháng.
4.3- Phân phối và sử dụng tiền trích KH TSCĐ.
Theo chế độ tài chính hiện hành, tiền khấu hao đối với TSCĐ trong doanh
nghiệp (DN) Nhà nước được hình thành từ nguồn vốn Nhà nước và từ nguồn
Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội

15


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

vốn do doanh nghiệp tự bổ sung được để lại làm nguồn vốn tái đầu tư TSCĐ cho
DN. Trong khi chưa thu hồi đủ vốn, doanh nghiệp có thể dùng tiền KH để bổ
sung vốn KD.
Đối với TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay, về nguyên tắc tiền KH
là nguồn để trả tiền vay.
Thông thường trong hoạt động kinh doanh việc tính KH TSCĐ của DN
được thực hiện hàng tháng. Tiền KH nhằm để tái đầu tư TSCĐ. Do chưa có nhu
cầu đầu tư, doanh nghiệp được sử dụng linh hoạt số tiền KH để bổ sung vốn
kinh doanh nhằm đạt mức sinh lời cao.
II/ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN CỐ ĐỊNH .


1- Những nhân tố khách quan.
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Trên cơ sở pháp luật kinh tế
và các biện pháp kinh tế, nhằm tạo môi trường và hành lang cho doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mơ. Vì
thế các doanh nghiệp chịu sự tác động rất lớn của các quy chế quản lý Nhà
nước.
Thị trường cạnh tranh: Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải có kế
hoạch cải tạo, đầu tư mới TSCĐ trước mắt cũng như lâu dài. Nhờ đổi mới máy
móc thiết bị, cải tiến quy trình cơng nghệ, thì những sản phẩm mà doanh nghiệp
sản xuất ra mới có năng suất cao, chất lượng đảm bảo, giá thành hạ do đó mới
dủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Bên cạnh đó lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng.
Lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Sự thay đổi
của lãi suất sẽ kéo theo những biến động cơ bản của dự án đầu tư, đặc biệt là
hiệu quả về mặt tài chính.
Nguồn vốn do cấp trên cấp: Đây là nguồn đáng kể để tài trợ cho TSCĐ
DN tuy nhiên nguồn này khó có thể đáp ứng được nhu cầu thanh tốn tức thời
của DN. Tuy vậy các DN vẫn muốn sử dụng nguồn này vì chi phí cho chúng rất
thấp đơi khi bằng không.
Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội

16


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

Hạn mức tín dụng do ngân hàng dành cho DN: Khi ngân quỹ của DN

không đủ đáp ứng cho nhu cầu chỉ tiêu không đủ để tài trợ cho một đơn vị dự án
nào đó của DN thì 1 phương sách hay được sử dụng là vay ngân hàng theo hạn
mức tín dụng. Để hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng cao thì DN phải xin được hạn
mức tín dụng với chi phí thấp.
Các nhân tố khác: Các nhân tố này được coi là nhân tố bất khả kháng như
thiên tai, địch hoạ, có tác động trực tiếp lên hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN.
Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời hồn tồn khơng thể biết trước chỉ có
thể dự phịng trước nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thơi.
2. Nhân tố chủ quan:
Nhân tố này xuất phát từ bản thân DN và DN có khả năng tự khắc phục
nhưng yếu tố ảnh hưởng không tốt đến DN và phát huy hơn nữa những yếu tố
ảnh hưởng tốt. Thông thường, trên góc độ tổng quát người ta thường xem xét
những yếu tố sau:
- Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho DN
cũng như định hướng cho nó trong suốt q trình tồn tại. Do đó, việc sử dụng
TSCĐ của mỗi ngành nghề là không giống nhau, tuỳ vào từng cơng việc mà có
tư cách sử dụng cho hợp lý.
- Chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh của DN:
Là định hướng quan trọng, nó thể hiện những mục tiêu ngắn hạn và dài
hạn của DN. Từ những chiến lược đề ra DN sẽ có những biện pháp sử dụng tài
sản để đạt hiệu quả cao.
- Trình độ của cán bộ nhân viên trong DN: Yếu tố này được xem xét trên
2 khía cạnh là trình độ tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất và trình độ
quản lý của lãnh đạo các cấp. Nó được thể hiện qua khả năng phát triển theo
chiều sâu của DN.
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất phải có tay nghề cao, có khả năng
tiếp thu cơng nghệ mới, tự chủ cơng việc, phát huy về tính sáng tạo, có ý thức
giữ gìn và bảo quản TSCĐ trong quá trình vận hành.
Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội


17


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

+ Đối với cán bộ quản lý có thể xem xét trên các góc độ sau
-> Quản lý về nhân sự : Q trình tuyển chọn cơng nhân ra sao, đã hợp lý
chưa, sự sắp xếp phân công lao động đã đúng người đúng việc hay chưa, có bị
lãng phí lao động hay khơng và qua đó năng suất lao động được nâng lên như
thế nảo ?
-> Quản lý về tài chính : Quy trình hạch tốn của doanh nghiệp có đúng
theo quy định hay khơng ? Trong q trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng,
tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao được hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
-> Quản lý các dự án : Đây là công việc rất quan trọng đối với doanh
nghiệp xây dựng, vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các dòng thu nhập, mà doanh
nghiệp nhận được sau này. Công tác quản lý dự án bao gồm cả việc khảo sát lập
dự án và thẩm định dự án. Đặc biệt là việc thẩm định dự án. Nó là việc phân
tích, đánh giá và xác định mức độ khả thi của dự án. Khi thẩm định dự án phải
xem xét trên cả ba mặt đó là kỹ thuật và cơng nghệ, xây dựng và mơi trường,
kinh tế tài chính. Việc thẩm định dự án có ý nghĩa quan trọng vì nó cho phép xác
định tính hiệu quả, sự tồn tại, khả năng sinh lời, khả năng hoàn vốn và nguồn
huy động để xây dựng dự án.
- Mối quan hệ của DN: Mối quan hệ này được đặt ra trên hai phương diện
là quan hệ giữa DN với khách hàng và mối quan hệ giữa DN với nhà cung cấp.
Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân
phối, tiêu thụ sản phẩm ... do vậy tác động trực tiếp đến lợi nhuận của DN, nếu
DN có mối quan hệ tốt với khách hàng, nhà cung cấp .... thì sẽ bán được nhiều

sản phẩm, tìm được nguồn tài trợ cho việc đầu tư vào TSCĐ do đó mối quan hệ
ảnh hưởng lớn tới việc nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ.
3- Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của DN:
Nâng cao hiệu quả VCĐ sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho DN. Việc sử
dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp DN nâng cao khả năng huy động vốn, khả năng
thanh toán, tạo điều kiện cho DN khắc phục những khó khăn thanh tốn, tạo
Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội

18


Luận văn tốt nghiệp

Trần Thị Tuyết Mai – 6A06

điều kiện cho doanh nghiệp khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh
doanh.
Giúp DN nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Trong khi vốn DN có
hạn thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vô cùng cần thiết.
Giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản chủ sở hữu nâng
cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, cải thiện đời sống cán bộ công nhân
viên. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VCĐ nói riêng
của DN khơng những đem lại hiệu quả thiết thực cho DN và người lao động mà
cịn tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế.
III/ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ VÀ CÁC BIỆN
PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ.

1- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của DN:
Vốn cố định được ứng ra và sau một thời gian tương đối dài mới thu hồi
được toàn bộ. Do vậy, việc sử dụng tốt số VCĐ hiện có là vấn đề có ý nghĩa

kinh tế rất lớn. Để đánh giá được trình độ tổ chức và sử dụng vốn cố định của
DN cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng VCĐ.
1.1- Hàm lượng VCĐ:
Bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu. Nếu
chi phí VCĐ cho 1 đồng doanh thu thuần lớn chứng tổ hiệu quả sử dụng VCĐ
thấp và ngược lại.
1.2- Hệ số huy động VCĐ:
Phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp và được xác định.
Số VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh
Hệ số huy động VCĐ trong kỳ =
Trường đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội

19



×