Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỂ GIỮ GÌN VÀ PHÁT TRIỂN LỄ HỘI ĐÌNH LÀNG CỦA DÂN TỘC CAO LAN Ở TUYÊN QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.45 KB, 81 trang )

 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

MỞ ĐẦU 
ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
tài 
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, với 54 dân tộc anh em cùng sinh sống,
mỗi  một  cộng  đồng dân tộc  có một nét văn hoá riêng độc  đáo  tạo nên một  nền 
văn hoá Việt Nam đa dạng trong thống nhất. Hiện nay, quá trình phát triển kinh
tế - xã hội  cũng  như  hội  nhập quốc  tế  đã  có ảnh  hưởng tích cực  cũng như  hạn 
chế  tới  văn hoá của các dân tộc  thiểu  số. Trong đó dân tộc Cao Lan ở  Tuyên
  Tuyên
Quang cũng vậy. Quá trình hình thành và phát triển tại Tuyên Quang của dân tộc 
Cao Lan đã  tạo nên nét văn hoá độc  đáo cho riêng mình. Tuy nhiên, hiện nay
văn hoá của dân tộc Cao Lan ở  Tuyên
 Tuyên Quang đang đứng tr ước
ước nhiều thách thức,
một  số giá tr ị  văn hoá truyền  thống có nguy cơ   bị mai một  thậm chí mất  hẳn,
việc tiếp thu tràn lan, không có ch ọn lọc các yếu tố văn hoá của các dân tộc khác

đã d ần làm mất  đi b ản s ắc riêng của mình, đặc bi ệt là đối v ới l ễ h ội  đình làng nét sinh hoạt truyền  thống  cộng  đồng  hết  sức ý ngh ĩa  và độc  đáo  của dân tộc 
Cao Lan.
Thực  hiện  chủ  tr ươ 
ươ ng
ng xây dựng  nền  văn hoá “Tiên tiến  đậm  đà  bản sắc 
dân t ộc”
ộc” theo tinh thần Nghị quyết Trung ươ ng


ng V khoá VIII của Ban Chấp hành
xây d ựng 
ựng   nn ền  văn hoá Việt  Nam
  Nam tiên tiến  đậm  đà b ản s ắc 
Trung ươ ng
ng Đảng v ề  xây
dân t ộc
ộc những năm gần đây việc khôi phục và phát triển lễ hội đình làng của dân

tộc Cao Lan đã được chú tr ọng
ọng và đạt một số k ết
ết quả nhất định. Tuy nhiên, việc 
giữ gìn và phát triển lo ại hình lễ h ội truyền  thống này còn một  số  hạn ch
 c hế nh
 n hất 

định nh ư: Phát triển tự phát, thiếu tính định hướng; nhiều giá tr ị v ăn hoá truyền 
thống tại lễ hội có nguy cơ  mai
 mai một dần; chính sách của các cấp chính quyền đối 
với  việc phát triển  lễ  hội này còn hạn  chế…Thực  tế  đó  đòi  hỏi  phải có những 
giải pháp quản lý Nhà nước phù hợp để giữ gìn và phát huy loại hình lễ hội này.

ước nhu cầu mang tính cấp thiết đó, tác giả mạnh dạn lựa chọn “ Một số giải
Tr ước
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 


1



 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

pháp quản lý Nhà nƣớc để giữ gìn và phát triển lễ hội đình làng của dân tộc
Cao Lan ở Tuyên Quang ” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Vì v ấn  đề nghiên cứu là một v ấn  đề r ộng
ộng, ph ức t ạp, thời gian nghiên cứu 
còn hạn ch ế và một số khó khăn trong thu thập tài liệu nên khoá luận lu ận ch ắc 
chắn không tránh khỏi nh ững h ạn ch ế, thiếu sót. Do đó, r ất
ất mong được sự  đóng 
góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để khoá luận được hoàn thiện hơ n.
n.

2. Tình hình nghiên cứu. 
cứu. 
ọng  của  việc  bảo  tồn và phát huy bản  sắc 
 Nhận  thức  được vai trò quan tr ọng
văn hoá dân tộc  thiểu  số  ở   Tuyên Quang, những  năm qua đã  có một  số  công
trình nghiên cứu khoa học v ề v ăn hoá đồng bào dân tộc Cao Lan trong đó có đi
sâu nghiên cứu lễ hội đình làng của dân tộc Cao Lan như:
- Đề tài: “ Văn hoá truyền thống dân tộc Cao Lan ” năm 1993 –  1994;
 1994;

Đề  tài: “ Văn hoá truyền  thống  của  một  số dân tộc  Tỉnh Tuyên Quang ” năm
1999 –  2000;

 2000;
- Đề  tài: “ Bảo  tồn hát Sình ca dân tộc Cao Lan ở  Tuyê
  Tuyên Quang ” năm
2003 của Nịnh Văn Độ;
- Đề tài Luận v ăn Cao học c ủa  Đặng Chí Thông về  “ Phong tục t ập quán
và lễ hội của người Cao Lan ở  xã
 xã Kim Phú, huyện Yên Sơ n,
n, tỉnh Tuyên Quang.
Tuy vậy ch ưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về các giải pháp quản lý Nhà
nước  để  giữ  gìn và phát triển  lễ  hội  đình  làng của  dân tộc  Cao Lan ở   Tuyên
Quang, mặc dù vai trò của  quản lý Nhà nước  là hết  sức quan tr ọng
ọng trong giai

đoạn hiện nay.
3. Mục tiêu của đề tài. 
tài. 
Trên cơ   sở  nghiên
  nghiên cứu, nhận xét đánh giá về  một  số  thực  tr ạng
ạng  quản  lý
 Nhà nước  đối  với  việc  giữ gìn và phát triển  lễ  hội  đình làng của  đồng bào dân
tộc  Cao Lan thời  gian qua tại  tỉnh  Tuyên Quang, từ  đó  kiến  nghị  một  số  giải 
 pháp nh ằm nâng cao hiệu qu ả ho ạt  động qu ản lý Nhà nước  đối v ới vi ệc gi ữ gìn
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 


2



 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

và phát triển  lễ  hội  đình  làng của  đồng  bào dân tộc  Cao Lan ở   Tuyên Quang
trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 
cứu. 
- Đối  tượng nghiên cứu: là hoạt  động  quản lý nhà nước  đối  với  việc  giữ 
gìn và phát triển lễ hội đình làng của dân tộc Cao Lan.
- Phạm  vi nghiên cứu: Hoạt  động  quản  lý Nhà nước  trên địa  bàn tỉnh 
Tuyên Quang đặc biệt là huyện Yên Sơ n  –  địa ph ươ ng
ng có đông dân cư là người 
Cao Lan và là nơ i duy nhất còn tồn tại lễ hội đình làng truyền thống.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu: 
cứu: 
- Trong quá trình nghiên c ứu, hoàn thành khoá luận  tác giả  triệt  để  sử 
dụng ph ươ ng
ng pháp duy vật biện ch ứng, duy vật lịch s ử c ủa chủ ngh ĩa Mác –  Lê
 Lê
nin;
- Ph ươ ng
ng pháp thống kê, so sánh, đánh giá, điều tra xã hội h ọc, phân tích
tổng hợp…; 

ừu tượng hoá đối tượng; 

- Phươ ng
ng pháp quan sát thực tiễn, tr ừu
6. Những đóng góp của khoá luận 
luận 
Sau khi khoá luận  hoàn thiện sẽ  có những  đóng  góp nhất  định  xét trên
nhiều góc độ khác nhau, cụ thể là những đóng góp sau:
- Việc hoàn thiện  vấn  đề nghiên cứu  sẽ giúp bổ sung lý luận  về  quản  lý
 Nhà nước  đối  với  việc  bảo  tồn và phát huy bản  sắc  văn hoá dân tộc  thiểu  số  ở  
Tuyên Quang;
- Góp phần  bổ sung kiến  thức  thực  tiễn  về  hoạt  động  quản lý Nhà nước 

 ĩnh  vực  xã hội  nhất  định, cụ  thể  là lễ  hội  văn hoá - truyền  thống  của 
trên một  l ĩnh
đồng bào dân tộc thiểu số;
- Góp phần giới thiệu lễ hội đình làng - nét sinh hoạt văn hoá độc đáo của 

đồng bào dân tộc Cao Lan ở  Tuyên
 Tuyên Quang với các địa phươ ng
ng cũng như với các
dân tộc thiểu số khác trên đất nước Việt Nam;
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 


3


 


Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

- Tìm kiếm một số giải pháp quản lý Nhà nước mang tính thực tiễn cao để 
giữ gìn và phát tri ển lễ hội truyền thống của dân tộc Cao Lan trong th ời gian tới.

7. Kết cấu của 
của Khoá luận:
luận:
 Ngoài phần Mở  đầu và K ết
ết luận, khoá luận được chia thành các phần như 
sau:
Chƣơng 1. Khái quát chung về văn hoá truyền thống, lễ hội 
hội   và vai trò của 
của 

Nhà nƣớc trong việc duy trì và phát triển văn
v ăn hoá truyền thố
thống.
ng.
Phần  này tập  trung giải  thích một  số  nét khái quát về  văn hoá truyền 
thống, lễ  hội  truyền thống  cũng như  lý luận  về  vai trò của  Nhà nước  đối  với 
quản lý v ăn hoá truyền thống - l ễ hội truyền thống làm nền tảng cho nghiên cứu 
vấn  đề  ở  các
  các chương tiếp theo. Nội dung của ch ươ ng
ng này bao gồm khái quát về 
văn hoá truyền th ống trong thời k ỳ h ội nhập, vai trò của l ễ h ội truyền thống đối 
với việc bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống, vai trò của Nhà nước đối với 
việc  duy trì và phát huy v ăn hoá truyền  thống, hệ  thống  chính sách của  Nhà

nước đối với việc duy trì và phát huy văn hoá truyền thống.

Chƣơ ng
ng 2. Thực
Thực   trạng
trạng   về quản lý Nhà nƣớc 
nƣớc  đối với việc giữ gìn và phát
triển  lễ hội đình làng của dân tộc Cao Lan ở Tuyên Quang. 
triển
Quang. 
Trong chươ ng
ng này, tác giả t ập trung phân tích thực  tr ạng
ạng vi ệc t ổ  chức  và
quản  lý lễ  hội  đình làng của dân tộc Cao Lan để  thấy  được  những  mặt  đã  đạt 

được và chưa đạt  được trong việc bảo tồn và phát triển loại hình lễ hội này trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Phần này sẽ bao gồm các nội dung như: Khái quát
chung về l ễ h ội  đình làng của dân tộc Cao Lan ở  Tuyên
  Tuyên Quang, cơ   chế qu
 q uản lý

đối với lễ hội truyền thống ở  Tuyên
 Tuyên Quang trong đó có lễ hội đình làng của dân
tộc Cao Lan, thực tr ạng
ạng tổ chức và quản lý lễ hội  đình làng, đánh giá những k ết
ết 
quả và hạn chế trong tổ chức và quản lý lễ hội đình làng của người Cao Lan, tìm
hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó.

Chƣơng 3. Một số giải pháp quản lý Nhà nƣớc để giữ gìn và phát triển lễ

hội đình làng của dân tộc Cao Lan ở Tuyên Quang. 
Quang. 
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 


4


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

Chươ ng
ng này tập  trung đề  ra phươ ng
ng hướng  giữ  gìn và phát triển  lễ  hội 

đình làng của dân tộc Cao Lan trong thời gian tới và kiến nghị một số giải pháp
về quản lý Nhà nước để giữ gìn và phát triển lễ hội đình làng của người Cao Lan
trên cơ  s
 sở   phân tích đánh giá thực tr ạng
ạng của tổ chức và quản lý lễ hội trong thời 
gian qua, cũng nh ư kinh nghiệm c ủa các địa ph ươ ng
ng trong việc tổ ch ức và quản 
lý lễ  hội và phươ ng
ng hướng  giữ gìn, phát triển  lễ  hội  đình làng của dân tộc Cao
Lan đã nêu.


  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 


5


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

CHƢƠ 
CH
ƢƠ NG
NG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG, LỄ HỘI VÀ
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG VIỆC DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN 
TRIỂN  
VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG 
THỐNG 
1.1 Văn hoá truyền thống trong thời kỳ hội nhập và phát triển 
triển 
thống 
1.1.1 Các cách tiếp cận về văn hoá truyền thống 
Để tìm hiểu v ề văn hoá truyền th ống, tr ước
ước h ết c ần tìm hiểu v ề v ăn hoá ọng khi nói đến văn hoá truyền thống.

một khái niệm quan tr ọng
a. Văn hoá 

Văn hoá là một khái niệm r ộng
ộng được bắt nguồn từ chữ  Latinh: “ Cultur aa”” 

ồng. Cùng với quá trình phát triển văn hoá ngày
có ngh ĩa  là sự cày cấy, vun tr ồng
càng có nội  dung phong phú và có nhiều  cách tiếp  cận  khác nhau. Các nhà
nghiên cứu đã đưa ra nhiều khái niệm để phản ánh các góc độ của văn hoá. Bản 

ộng và đa dạng , do vậy các khái niệm về văn hoá chỉ mang
chất của văn hoá là r ộng
tính chất tươ ng
ng đối. Có thể đưa ra một số khái niệm về văn hoá như sau:
 Theo nghĩ a hẹp: Văn hoá là những chính kiến xã hội để quyết định những ứng 



xử cá nhân trong xã hội đó.
 Theo nghĩa r ộng 
ộng :



- Quan điểm  của UNESCO : “ Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hoá là tổng

thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định
tính cách của  một


xã hội hay một nhóm người trong xã hội. Văn hoá bao gồm

nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người,
những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng ”  
Trong diễn v ăn khai mạc  lễ phát động  “ Thập niên thế giới phát triển văn hoá”
tại Pháp ngày 21-1-1998, ngài Tổng th ư ký UNESCO cũng  từng phát biểu: văn
hoá là tổng thể   sống
 sống động các hoạt động dân

tộc  trong quá khứ cũng như tron g

hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo đó đã hình thành nên một hệ thống
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 

6


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

 giá trị , các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định riêng biệt của mỗi
dân tộc ” 
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, tại Hội Nghị Ban Chấp Hành
Trung Ươ ng
ng lần  thứ V ( Khoá VIII ) Đảng ta xác định: “ Văn hoá là nền tảng


tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế xã hội ”, và xác định  “ Văn hoá Việt Nam là thành quả hàng nghìn năm lao
động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh h oa của nhiều nền văn
minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mìn h. Văn hoá đã hun đúc nên tâm
hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam, làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang của dân tộc ”.
Còn Chủ tịch H ồ Chí Minh định ngh ĩa  “ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của

cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hoá, văn nghệ, những công cụ cho sinh
hoạt hàng ngày về mặc, ở và các phương thức sử dụng toàn bộ những sáng tạo
và phát minh đó tức là văn hoá ” 
 Như  vậy, văn hoá có nhiều  khái niệm  khác nhau dưới  các góc độ  khác
nhau. Quan tr ọng
ọng  nhất  văn hoá được xem như  tất  cả  những giá tr ị  vật  chất  và
tinh thần do con người sáng tạo ra phục  vụ nhu cầu  sống  của con người trong
quá trình phát triển và là một n ền t ảng tinh thần không thể thi ếu trong đời s ống 
của con ngườ ii..
b. Văn hoá truyền thống .

Văn hoá truyền  thống  là một khái niệm  chỉ  những nét văn hoá riêng biệt 
của  một  cộng  đồng  xã hội, được hình thành cùng v ới quá trình phát triển  của 
cộng  đồng  xã hội  đó  và được  lưu truyền qua các thế  hệ; cụ  thể là tính cách, là

đạo  đức, là phong tục t ập quán, tư tưởng, lối sống, thói quen…. Văn hoá truyền 
thống  tạo nên bản  sắc dân tộc, là nét văn hoá riêng biệt  của  một  cộng  đồng  xã
hội, tồn tại và phát triển cùng lịch sử phát triển cộng đồng. Nét văn hoá đó đã ăn
sâu vào trong nếp sống cũng như nếp ngh ĩ  c
 của cộng đồng xã hội đó.

  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 


7


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

 Như  vậy có thể quan niệm  văn hoá truyền  thống là toàn bộ giá tr ị, thành
quả, thành tựu v ật ch ất và tinh thần c ủa c ộng  đồng các dân tộc Vi ệt Nam, được 
lưu giữ  và truyền  từ  thế  hệ  này sang thế  hệ  khác, hun đúc  nên tâm hồn, khí
 phách, bản l ĩnh
 ĩnh dân tộc  Việt Nam, con người  Việt Nam, làm r ạng
ạng  r ỡ 
ỡ  ll ịch s ử  vẻ 
vang của dân tộc Việt Nam.
Hay nói cách khác văn hoá truyền thống là đặc  điểm  đã in thành nếp sâu

đậm trong tâm hồn, tình cảm  , lối  diễn  đạt, tư duy của  một  cộng  đồng qua bao
thế k ỷ gắn bó với nhau cùng phát triển.
Có thể nói văn hoá truyền thống là yếu t ố c ốt lõi của văn hoá dân tộc, nó
là yếu  tố quy ết  định b ản  sắc  độc  đáo c ủa một n ền v ăn hoá. Nền v ăn hoá truyền 
thống mà bị mai một hay mất  đi thì một dân tộc sẽ mất  đi chính bản thân mình.
Do đó, việc  giữ gìn và phát triển  văn hoá truyền  thống  là một  nhiệm  vụ quan

tr ọng hàng đầu của mỗi cộng đồng dân tộc, quốc gia trong giai đoạn hiện nay.

1.1.22 Đặc trƣng văn hoá truyền thống. 
1.1.
thống. 
Văn hoá truyền thống là những giá trị sáng tạo, quan điểm thẩm mỹ của
dân tộc, các chuẩn mực về tư tưởng đạo đức, giao tiếp ứng xử, phong tục, lễ
nghi… thông qua đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc . Do đó  văn hoá
truyền thống có các đặc tr ưng như sau:
Thứ  nhất, v ăn hoá truyền thống mang tính lịch  sử: Văn hoá truyền th ống 

ồi đắp
ển
ủa ộng đồng
ộc
hình thành và b    qua quá trình phát tri  lâu dài c   c  
, dân t .
Cộng đồng chính là nơ i văn hoá truyền thống được hình thành và phát triển. Qua
quá trình lao động sáng tạo của con người, những nét đẹp văn hoá dần được hình
thành và bồi  đắp qua thời gian. Văn hoá truyền  thống không phải cái có sẵn, và
khi có r ồi
ồi không phải không cần b ồi  đắp. Có những giá tr ị n ếu không được bồi 

đắp cùng với quá trình phát triển  của con người  sẽ  bị mai một  dần  và mất  hẳn.
Tính lịch s ử của văn hoá truyền thống th ể hi ện qua sự k ế thừa các giá tr ị truyền 
thống. Văn hoá truyền thống của mỗi thời k ỳ lịch sử mang dấu ấn của thời k ỳ đó 
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 



8


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

đồng thời k ế th ừa những giá tr ị  của th ời k ỳ  tr ước
ước  đó và là nền t ảng cho thời k ỳ 
tiếp theo phát triển.
Thứ hai, văn hoá truyền thống là một bộ phận của văn hoá, nó được dùng

để phân biệt  với tính hiện  đại mà nền  văn hoá đã  tiếp thu trong quá trình phát
triển. Nếu  như  văn hoá hiện  đại là những giá tr ị  văn hoá mới  được  tiếp thu thì
văn hoá truyền  thống là những giá tr ị  đã hình thành và tồn  tại  từ lâu, được  bồi 

đắp qua nhiều  thế  hệ, nhiều giai đoạn. Tuy vậy, trên thực  tế thì văn hoá truyền
thống và tính hiện đại của văn hoá cũng có s ự đan xen và k ế thừa lẫn nhau. Văn
hoá truyền thống là hệ thống các giá tr ị và các chuẩn mực lâu đời điều chỉnh các
hoạt  động  cũng  như quan hệ  cộng  đồng xã hội. Ch ẳng  hạn những giá tr ị truyền 
thống  văn hoá như  tươ ng
ng thân tươ ng
ng ái, đồng  cam cộng  khổ  hay yêu nước 

ết c ộng  đồng… là những giá tr ị  văn hoá tốt  đẹp đã t ồn  tại 
thươ ng
ng dân, tính cố k ết

lâu đời  và được  bồi  đắp  qua nhiều  thế  hệ. Do đó  có thể  khẳng  định  văn hoá
truyền thống mang tính lâu đời.
Thứ ba, Văn hoá truyền  thống  cũng mang tính giá tr ị. Xét về giá tr ị  của 
văn hoá truyền thống  thì nó bao g ồm  cả  những  giá tr ị  mang tính tích cực  và
những giá tr ị không còn phù hợp  với  đời  sống  hiện  tại  nữa. Những giá tr ị tích
cực và còn phù hợ  p với  đời s ống  hiện t ại s ẽ  được gi ữ gìn, bảo t ồn và phát huy.
Còn những giá tr ị  văn hoá không còn phù h ợp  nữa  sẽ  bị  cải biến  dần cho phù
hợp  hoặc  sẽ  bị lo ại  bỏ  khỏi  nền  văn hoá mới mà xã hội  đang xây dựng. Chẳng 
hạn  như, nh ững giá tr ị truyền  thống t ốt  đẹp  như truyền  thống  tươ ng
ng thân tươ ng
ng
ái, truyền  thống  đoàn k ết…
ết… sẽ  được  phát huy, còn những  giá tr ị truyền  thống 

ườm rà, những hủ tục l ạc hậu, mê tín dị 
không còn phù hợ  p nh ư nh ững tập tục r ườm
đoan không còn phù hợp…sẽ  bị  cải  tiến thành phong tục phù hợ  p, hay loại  bỏ 
hẳn  để  nền  văn hoá phát huy vai trò đối v ới  sự phát triển  xã hội. Do đó  vấn đề 
giữ gìn và phát huy văn hoá dân tộc cần xác định rõ đâu là những giá tr ị văn hoá
cần giữ gìn và phát huy và cái nào cần cải tiến hay loại bỏ.
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 


9


 


Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

Thứ tư, văn hoá truyền thống mang tính giáo dục sâu sắc. Văn hoá truyền 
thống mang trong mình những khuôn mẫu ứng xử, làm nền tảng cho những hành
vi trong xã hội. Văn hoá truyền th ống c ũng th ể hi ện tính giáo dục c ủa mình đối 
với  xã hội thông qua việc  hướng con người hành động  đúng  với truyền  thống 
vốn có của cộng đồng mà c ả xã hội đã thừa nh ận và làm theo. Nó là chu ẩn mực 
xã hội  để con người noi theo và thực  hiện. Những phong tục  tập quán, những 
hoạt động văn hoá mang tính cộng đồng nh ư các lễ nghi, lễ h ội  đều mang trong
mình những giá tr ị giáo dục cộng đồng sâu sắc. Phần lớn những nét truyền thống 

ọng và phát huy thành quả 
văn hoá đó giáo dục cho cộng đồng xã h ội biết trân tr ọng
của quá trình xây d ựng và phát triển xã hội mà cha ông nhiều thế hệ đã dày công
vun đắp. Hơ n nữa thông qua các lễ nghi truyền thống giáo dục con người biết ơ n

ước. Đây là
tổ tiên cha ông đã sinh thành và dưỡng d ục, bi
b iết  ơ n các thế  hệ  đi tr ước
một nét văn hoá tốt  đẹp  của  cộng  đồng  xã hội. Phát huy những giá tr ị  văn hoá
này cũng  đồng  ngh ĩa  với  việc  phát huy nền  tảng  tinh thần  cho xã hội, định 

ường sống hiện đại.
hướng cho xã hội hoạt động tốt hơ n,
n, phù hợp hơ n với môi tr ường
Thứ  năm, văn hoá truyền  thống mang tính bền vững. Những giá tr ị  văn
hoá truyền  thống bao giờ   cc ũng t ồn  tại lâu đời và
 v à được  xã hội th ừa  nhận và trân

tr ọng
ọng giữ gìn qua nhiều thế hệ. Nó tr ở 
ở  thành
thành một bộ phận không thể thiếu của xã
hội. Nó giống như động lực cho con người lao động sản xuất tốt hơ n.
n. Chẳng hạn 
như truyền th ống các ngày lễ t ết là một thí dụ. Tr ải
ải qua bao biến c ố c ủa l ịch s ử 
 phát triển, truyền thống lễ tết ở  Vi
 Việt Nam vẫn tồn tại và phát triển, nó là một b ộ 
 phận của cuộc sống con người Việt Nam. Sau những tháng ngày lao động vất vả 
dịp lễ tết là thời gian để mọi người nghỉ ngơ i lấy lại tinh thần tiếp tục công việc,
là d ịp  để mọi ng ười thể hi ện lòng biết  ơ n tới tổ tiên, ông bà, cha mẹ, và cũng là
dịp mọi người quan tâm tới nhau, tới tình làng ngh ĩa xóm... Có lẽ không một gia

đình Vi ệt Nam nào lại n ằm ngoài giá tr ị v ăn hoá truyền thống  đó. Dó đó có thể 
ằng văn hoá truyền thống là một hiện tượng xã hội gắn liền với sự phát triển 
nói r ằng
xã h ội, khó có thể mất đi cho dù xã hội có nhiều bi ến  động. Đồng th ời tính bền 
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 

10


 

Vương Minh Thống


 Khoá luận tốt nghiệp 2008

vững của văn hoá còn thể hiện cả những mặt bảo thủ, trì tr ệ. Những mặt bảo thủ,
trì tr ệ này tồn  tại  một cách bền  bỉ, dai dẳng cùng với quá trình phát triển. Đặc 

điểm này đòi  hỏi trong quản lý Nhà nước  đối  với  văn hoá truyền  thống  cần  có
tác động thích hợp để nhanh chóng loại bỏ tính bảo thủ, trì tr ệ c ủa nh ững giá tr ị 
n hằm  tạo  điều  kiện cho văn
đã  lạc  hậu không phù hợp  với quá trình phát triển, nh
hoá truyền thống phát triển tốt nhất theo định hướng.

1.1.3 Vai trò của văn hoá truyền thống đối với sự phát triển xã hội và quá
1.1.3
trình hội nhập quốc tế. 
tế. 
Đánh giá vai trò của  văn hoá Đảng  ta đã  khẳng  định: “ Văn hoá là nền
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu  vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội ”( Nghị quyết trung ương V khoá VIII của Ban Chấp Hành Trung
ương Đảng ).
Văn hoá truyền  thống là nòng cốt  của  nền  văn hoá nói chung, quá trình
 phát triển  xã hội không thể không trân tr ọng
ọng  những vai trò to lớn  của  văn hoá
truyền  thống. Văn hoá truyền  thống  là nền  tảng tinh thần  cho xã hội, nó biểu 

 ĩnh  của  một dân tộc  và được  biểu  hiện thông
hiện  sức  mạnh  tiềm tàng và bản  l ĩnh
qua những truyền  thống  và hệ giá tr ị mang tính đặc  tr ưng cho bản  sắc  văn hoá
của  dân tộc. Truyền  thống  và hệ  giá tr ị  này được  thấm  nhuần  trong mỗi  con
người  và cả  cộng  đồng, dân tộc; được  chắt  lọc, k ế  thừa và phát triển, phát huy
qua các thế  hệ; được  vật  chất hoá trong các cấu trúc thiết ch ế chính tr ị - xã hội 

và trong hoạt  động  sống  của  cả dân tộc. Là nền  tảng tinh thần  của  xã hội, văn
hoá truyền thống  cũng  như  văn hoá biểu  hiện  sức  sống, sức phát triển, sự  hiểu 
 biết và trí tuệ, đạo lý, tâm hồn…của con người, c ủa dân tộc và trong mối quan
hệ  của con người  với  đồng lo ại, v ới  xã hội, với  tự nhiên được xây dựng  và bồi 

đắp nên trong suốt chiều dài lịch sử.
Đối  với  xã hội  có một nền  tảng tinh thần  vững  chắc thì mới  có sự phát
triển v ề kinh tế xã hội. Nhìn nhận yếu tố quyết  định đối v ới sự phát triển xã hội 
thì con người  đứng  ở   vị  trí trung tâm. Chính con người  chứ  không phải  lực 
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 

11


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

lượng  nào khác quyết  định  sự  phát triển  của  mình. Đánh  giá vai trò của  con
người đối với sự phát triển thì con người “vừa là m ục tiêu vừa là độn g l ực”
ực” của 
sự phát triển. Con người với tài năng và óc sáng tạo của mình làm ra của cải vật 
chất cho chính bản thân mìn và cho xã hội. Muốn  có được  năng suất lao động 
cao, hiệu quả con người phải có trí tuệ, phải có trình độ khoa học công nghệ, và
đặc  biệt  phải  có sức  khoẻ, sức  khoẻ  ở   đây bao gồm  thể  lực và trí lực. Mà con
người có phát triển toàn diện thì mới có được sức khoẻ đó, văn hoá truyền thống 


ọng hàng đầu tạo nên một con người vừa có sức khoẻ 
chính là một yếu tố quan tr ọn
về thể chất vừa khoẻ về tâm hồn để lao động và sáng tạo.
Hơ n thế  nữa, văn hoá truyền  thống  là một  phươ ng
ng tiện giáo dục  xã hội 
góp phần tạo nên một giá tr ị vô cùng quan tr ọng
ọng đối với bản thân mỗi con người 
và với  cả  xã hội. Đó  là yếu  tố  tài và đức. Đây là hai yếu  tố  tạo  nên một  con
người mới với trình độ văn hoá cao, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự 
 phát triển  của  xã hội. V ăn hoá truyền  thống  với  những  hệ giá tr ị  như  chăm ch ỉ 
cần cù, chịu thươ ng
ng chịu khó, tươ ng
ng thân tươ ng
ng ái… sẽ giúp con ngườ i phát huy

được mọi khả năng sáng tạo của mình trong học tập cũng như trong lao động sản 
xuất, dưới sự giúp đỡ   ccủa cộng đồng. Cũng nhờ  nh
 những giá tr ị của văn hoá truyền 
thống  đã giáo dục cho con người dần hoàn thiện giá tr ị  đạo  đức  của mình tr ở 
ở 
thành con người có trí đức hoàn thiện để cùng cộng đồng phát triển.
 Như  vậy, văn hoá truyền thống  là một  yếu  tố vô cùng quan tr ọng
ọng trong
việc  xây dựng  con người  mới  –   mục  tiêu và động  lực  của  sự  phát triển. Con
ngườ i mới với sức khoẻ và trí tuệ mới sẽ là l ực lượng quyết định đối với mọi sự 
 phát triển. Vì thế  chăm lo xây dựng con người  mới không thể không chăm lo
xây dựng văn hoá cho cộng  đồng  xã hội, đặc  biệt  là văn hoá truyền  thống dân
tộc. Hay nói cách khác chăm lo giữ gìn và phát huy văn hoá truyền th ống chính
là chăm lo xây dựng con người mới, là tạo động lực cho các quá trình phát triển.


ọng đối  với  sự phát triển kinh tế  xã hội  của 
Không chỉ có vai trò quan tr ọn
đất  nước, văn hoá truyền  thống còn đóng vai trò quan tr ọng
ọng trong giao lưu hội 
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 

12


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

nhập với quốc tế. Quá trình hội nhập là một quá trình giao l ưu giữa các quốc gia
với nhau trên tất  cả các l ĩnh
 ĩnh  vực  của  đời  sống  xã hội trong đó  có l ĩnh
 ĩnh  vực  văn
hoá. Các quốc  gia thông qua quá trình hội  nhập, sẽ  giao lưu, trao đổi  kinh
nghiệm  cũng  như các tinh hoa văn hoá với nhau làm phong phú thêm nền  văn
hoá nước nhà. Tham gia hội nhập quốc tế là một đòi hỏi tất yếu khách quan của 
các quốc gia. Muốn phát triển, các quốc gia không thể không tham gia vào quá
trình vận  động chung của quá trình hội  nhập. Hội  nhập chính là cơ   hội  để các
quốc gia cùng nhau giải  quyết  nhiều  vấn  đề kinh tế  xã hội mang tính toàn cầu.

ằng  vấn  đề tham gia hội  nhập  với khu vực và thế  giới  của các

Phải  nhận  thấy  r ằng
quốc gia không chỉ là sự hội nhập về mặt chính tr ị, do các Chính Phủ đảm nhận,
mà có cả sự tham gia của người dân. Có thể nói sự tham gia hội nh ập của người 

ộng hơ n.
dân chính là yếu tố mở  đường cho các quốc gia hội nhập sâu r ộng
n. Quan hệ 
giữa nhân dân các nước  là điều ki ện ti ền  đề cho các quốc gia quan hệ  vớ i nhau
thân thiết  hơ n về  mọi  mặt. Sự giao lưu của nhân dân các n ước trên nhiều  l ĩnh
 ĩnh 

ước hết  phải
phải là sự giao lưu về mặt văn hoá. Văn hoá truyền thống tham gia
vực tr ước
vào quá trình hội nhập quốc tế hay toàn cầu hoá với tư cách là yếu tố khẳng định 
tính riêng biệt  độc  đáo  của  một dân tộc. Tính riêng biệt  độc  đáo  đó  là n ền t ảng 

để các quốc gia khẳng  định b ản  sắc  của riêng mình, từ  đó có thể mở  r 
 r ộng
ộng quan
 ĩnh  vực  xã hội khác nhau như kinh tế, chính tr ị, giáo dục hay y
hệ trên nhiều  l ĩnh
tế… 

Trong giao lưu hợp  tác quốc  tế, tính dân tộc  của  văn hoá truyền  thống 

nhiều khi quyết  định  đến tính chất và mức  độ c ủa quan hệ qu ốc t ế trên các l ĩnh
 ĩnh 
vực. Chẳng hạn như, với những nét văn hoá đặc sắc, truyền thống văn hoá mang


đậm  nét cổ  truyền  sẽ  giúp các quốc  gia mở   r ộng
ộng  hợp  tác về  du lịch  văn hoá
truyền  thống, với  truyền  thống cần  cù, ham học  hỏi  của  người  lao động  Việt 
 Nam là yếu  tố thu hút đầu  tư  nước ngoài vào Việt  Nam để phát triển kinh tế.

ết các
Cùng với quá trình hội  nhập, văn hoá truyền  thống  sẽ làm sợi dây liên k ết
quốc gia lại với nhau cùng hợp tác và phát triển trên nhiều l ĩnh
 ĩnh vực khác. Đồng 
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 

13


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

thờ i v ăn hoá truyền th ống c ủa dân tộc c ũng chính là yếu t ố  để khẳng  định mình
cùng vớ i b ạn bè thế gi ới. Một qu ốc gia dân tộc tham gia vào một sân chơ i r ộng
ộng 
lớn lại không khẳng định được mình là ai thì chắc chắn một điều r ằng
ằng mối quan
hệ  với các quốc gia khác không thể b ền v ững  được. Điều này khẳng  định  r ằng
ằng,
không có tính độc  đáo cá biệt  của mình sẽ không thể tham gia hội  nhập  được.

Tính độc đáo của riêng mình trong mỗi quốc gia chỉ có được nhờ  v
 văn hoá truyền 
thống dân tộc hay bản sắc dân tộc đó mà thôi.
 giới 
Chính vì những điều này mà UNESCO đã phát động “ Thập niên thế  gi
 phát triển  văn hoá

” trong đó có đề cao yếu t ố các quốc gia phải  đặc  biệt quan

tâm tới quá trình bảo  tồn và phát huy bản  sắc  văn hoá độc  đáo  của mình. Đó 
chính là nền  tảng cho sự phát triển và tham gia hội  nhập  quốc  tế. Hễ  quốc gia
nào mà không quan tâm phát triển văn hoá, đặc biệt văn hoá truyền thống và coi
văn hoá như một nhân tố  điều tiết xã hội, gắn v ới phát triển kinh tế thì quốc gia

đó s ẽ  bị  mất cân đối trong phát triển và không còn là bản thân mình nữa. Điều 
này cho thấy vai trò của v ăn hoá truyền  thống  đã  được các quốc gia thừa nhận,
và đã tr ởở   thành
thành một chươ ng
ng trình hoạt động chung của cộng đồng quốc tế vì mục 
tiêu phát triển  con ngườ i.i. Không chăm lo bảo  vệ  và phát huy văn hoá truyền 
thống đồng ngh ĩa với dân tộc đó tự đánh mất mình, đồng ngh ĩa vớ i việc mất văn
hoá dân tộc  là mất  nước, chịu  sự  lệ  thuộc  về  văn hoá, đất  nước, dân tộc  đó  sẽ 
không thể tồn tại độc lập được.
 Như  vậy, văn hoá, và văn hoá truyền  thống  là một  yếu  tố có ý ngh ĩa  và
vai trò hết s ức quan tr ọng
ọng  đối v ới s ự phát triển nói chung và quá trình hội nhập 
quốc tế nói riêng. Chăm lo giữ gìn và phát huy b ản sắc văn hoá truyền thống dân
tộc chính là chăm lo cho sự phát triển bền v ững của dân tộc và làm cho văn hoá
nhân loại thêm phong phú hơ nn..


thống  - một hoạt động quan trọng góp phần
1.2 Lễ hội truyền thống 
phần duy
 duy trì và
phát triển văn hoá truyền thống 
thống 
1.2.1 Lễ hội truyền thống và các loại
loại hình
 hình lễ hội 
hội 
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 


14


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

a. Lễ
 Lễ hội truyền thống  

Lễ hội truyền thống là loại hình sinh hoạt văn hoá, sản phẩm tinh thần của người
dân được hình thành và phát triển trong quá trình lịch sử. Người Việt Nam từ
hàng ngàn đời nay có truyền thống “uống nước nhớ nguồn”. Lễ hội là sự kiện

thể hiện truyền thống quý báu đó của cộng đồng, tôn vinh những hình tượng
thiêng, được định danh là những vị “Thần” - những người có thật trong lịch sử
dân tộc hay huyền thoại. Hình tượng các vị thần linh đã hội tụ những phẩm chất
cao đẹp của con người. Đó là những anh hùng chống giặc ngoại xâm; những
người khai phá vùng đất mới, tạo dựng nghề nghiệp; những người chống chọi
với thiên tai, trừ ác thú; những người chữa bệnh cứu người; những nhân vật
truyền thuyết đã chi phối cuộc sống nơi trần gian, giúp con người hướng thiện,
giữ gìn cuộc sống hạnh phúc... Lễ hội là sự kiện tưởng nhớ, tỏ lòng tri ân công
đức của các vị thần đối với cộng đồng, dân tộc v à là dịp  để  mọi  ngườ i gặp  gỡ  
nhau, giao lưu sinh hoạt văn hoá với nhau.
b. Các loại hình lễ hội 

 Theo tính chất của lễ hội truyền thống, có:



- Lễ  hội  mang tính tính ngưỡng: Tết  truyền  thống, Lễ  hội  Đền  Hùng, Lễ  hội 
Chùa Hươ ng,
ng, Lễ hội Cầu Mùa… Đây là loại lễ hội truyền thống có số lượng lớn 
nhất 
- Lễ hội văn nghệ dân gian: Hội Chèo, Hội Lim… 
 Theo phạm vi, quy mô:


- Lễ hội cấ p quốc gia: Lễ hội Đền Hùng,
- Lễ  hội  cấp  Tỉnh: Lễ  hội  truyền thống  Cố  đô  Hoa Lư  ( Ninh Bình ), Lễ  hội 
Chùa Hươ ng
ng ( Hà Tây ), Hội Lim ( Bắc Ninh
 Ninh )… 
- Lễ hội cấp Huyện: Hội đền Thái Vi ( Ninh Bình), Hội chùa Keo ( Hà Tây),… 

- Lễ h ội c ấp xã: Đây là loại l ễ hội chi ếm s ố lượng lớn nh ất v ớ i các hình thức t ổ 
chức phong phú mang đậm nét truyền thống của  cộng  đồng t ừng làng quê Việt 
 Nam
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 


15


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

 Theo quy chế tổ chức và quản lý lễ hội, gồm 



- Lễ hội dân gian
- Lễ hội lịch sử cách mạng 
- Lễ hội tôn giáo
- Lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài du nhập vào Việt Nam
1.2.2 Đặc điểm của lễ hội truyền thống 
thống 
 Tính cộng  đồng. Mỗi một lễ h ội truyền thống  đều mang tính cộng đồng 




sâu sắc. Tính cộng đồng của l ễ h ội th ể hiện ở  ch
 ch ỗ chính từ c ộng  đồng mà lễ hội 
truyền thống được hình thành nên. Lễ hội truyền thống được ra đời phục vụ nhu
cầu  của  cộng  đồng, đó là nhu cầu tín ngưỡng; nhu cầu giao lưu, sinh hoạt  văn
hoá với  nhau…Hơ n nữa  cộng  đồng chính là mảnh  đất  để cho các lễ  hội truyền 
thống tồn tại và phát triển. Lễ hội ra đời ph ục vụ cho nhu cầu văn hoá cũng như 
tâm linh của con người. Vì thế  lễ  hội  truyền  thống  gắn  k ếếtt  chặt  chẽ  với  cộng 

đồng  xã hội. Một  lễ  hội  được  tổ  chức  mà không được  cộng  đồng  tham gia,
ọng thì chắc ch ắn l ễ h ội  đó không mang tính cộng 
không được c ộng  đồng coi tr ọng
đồng cao.
  Hầu hêt các lễ  hội truyền  thống  đều  có đặc  điểm là bao gồm  hai phần



chính là phần lễ và phần hội. Phần lễ mang tính trang nghiêm, mang ý ngh ĩa tín
ngưỡng sâu sắc. Phần lễ thường là những nghi thức trang trọng thể hiện sự tạ ơ n

đối  với  những  người có công với  cộng  đồng  và cầu mong cho mưa thuận gió
hoà, cầu cho cuộc  sống  được bình an, hạnh phúc. Còn phần  hội chính là phần 
sinh hoạt  văn hoá của  cộng  đồng. Phần  hội này bao gồm các trò chơ i dân gian
truyền thống, vừa có tác dụng thu hút mọi người tham gia lễ hội vừa có tác dụng 
giải trí, tạo tâm lý thoản mái cho người dân để  chuẩn  bị  bước vào vụ  sản  xuất
mới, đồng thời làm tăng tính cố k ết
ết cộng đồng, tinh thần đoàn k ết
ết của người dân
trong làng xã. Xét về nguồn gốc, phần lớn các trò chời dân gian đều xuất phát từ 


ước vọng thiêng liêng của người nông dân. Ví dụ trò pháo đất, đốt pháo, trò thả 
diều… xuất phát từ  tiếng  sấm  cầu  mưa thuận gió hoà; trò cướp  cầu, đánh đáo,
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 

16


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

ném còn thì thể hiện ước v ọng c ầu an; trò thi bắt lợ n,
n, thi thổi cơ m,
m, trò đập niêu
thể  hiện mong ước  chân cứng  đa mềm, nhanh chân nhanh tay, s ức  khoẻ  dẻo 

dai…..
 Tính giáo dục sâu sắc.



Lễ h ội truyền  thống là d ịp  để cho mỗi ng ười tr ở 
 v ề v ới c ội ngu ồn, vừa là
ở v
dịp để cho mỗi ng ười g ặp nhau sau những lo toan của cuộc sống hàng ngày. Lễ 
hội  là dịp  để  mọi  người  thể  hiện  đạo  lý uống  nước  nhớ   nguồn, biết  ơ n với 

những  người có công với làng xã, với  đất  nước. Qua lễ  hội, mỗi  người  có dịp 
 bày tỏ lòng biết ơ n đó, được ôn lại lịch sử cũng như được thấm nhuần các giá tr ị 
to lớn của truyền thống mà cha ông đã để lại. Qua các nghi thức cúng lễ, qua các
trò chơ i dân gian, các thế  hệ truyền lại cho nhau những giá tr ị truyền  thống  to
lớn mà cha ông đã dày công vun đắp nên. Tất cả đều một mục đích giáo dục cho
thế hệ sau biết trân tr ọng
ọng, giữ gìn những gì cha ông đã hy sinh cả sươ ng
ng máu và
tính mạng  tạo  nên, đồng  thời  giáo dục  cho các thế  hệ  đạo  lý uống  nước  nhớ  

ết  tươ ng
nguồn  của  dân tộc, khơ i dậy  tinh thần  đoàn k ết
ng thân tươ ng
ng ái, giúp đỡ  
nhau cùng phát triển 

1.2.3 Vai trò của lễ hội truyền thống trong việc duy trì và phát triển văn hoá
truyền thống 
thống 
Lễ hội truyền thống là một hoạt động sinh hoạt văn hoá của cộng đồng xã
hội. Nó có vai trò quan tr ọng
ọng đối với  đời sống xã hội nói chung và với việc duy
trì và phát huy văn hoá truyền thống nói riêng. Vai trò đó được biểu hiện qua các
mặt như sau:

Lễ hội là dịp con người được trở về nguồn, nguồn cội tự nhiên hay nguồn
cội của dân tộc đều có ý nghĩa thiêng liêng trong tâm trí mỗi người. Tr ở 
ở v
 v ề v ới 
cội nguồn con người thể hiện lòng tri ân của mình với các thế hệ tr ước

ước, thể hiện 
tấm trân tình đối  với cha ông đã sinh thành, dưỡng d ục  và để  lại thành quả cho
các thế h ệ k ế tiếp. Nhớ  v
 về cội nguồn, nh ớ  v
 v ề công lao của cha ông chính là đạo 
n guồn  ”, “ăn qu ả  nhớ   k ẻ tr ồng   câ y ”  đã  tồn t ại t ừ bao đời 
lý “ uống   nước nh ớ   ngu
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 

17


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

nay của  dân tộc  Việt Nam. Lễ  hội  chính là dịp  để  mỗi  người  thể  hiện  đạo  lý
truyền thống tốt đẹp đó của dân tộc ta. Do đó có thể nói r ằng
ằng, lễ hội đóng vai trò
hết sức quan tr ọng
ọng trong việc giữ gìn các giá tr ị truyền thống tốt đẹp của dân tộc 
ta.

Lễ hội còn thể hiện sức mạnh cộng đồng làng xã, địa phương hay rộng
hơn là quốc gia dân tộc. Họ thờ chung vị thần, có chung mục tiêu đoàn kết để
vượt qua gian khó, giành cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Sức  mạnh to lớn của tinh

ết  từ  bao đời  nay của  cha ông ta được  thể  hiện  thông qua lễ  hội.
thần  đoàn k ết
Cộng  đồng  cùng nhau chia sẻ  những  kinh nghiệm  lao động  sản  xuất, chia sẻ 
kinh nghiệm  sống, t ươ ng
ng tr ợ 
ợ  ll ẫn nhau theo tinh thần  “ l à lành đùm lá rách”  để 
cùng nhau phát triển. Lễ h ội c ũng chính là nơ i con người có thể hi
 h iểu nhau hơ n.
n.
 Nếu không có lễ  hội thì cơ   hội  để  cộng  đồng  hiểu  biết nhau, chia sẻ  với nhau
những kinh nghiệm c ủa cu ộc sống s ẽ khó khăn h ơ n do những lo toan, bươ n tr ải
ải 
cho cuộc  sống. Vì vậy, lễ  hội  là mảnh  đất cho tinh thần  đoàn k ếếtt giúp đỡ  nhau
  nhau
trong cộng đống xã hội phát triển.

Lễ hội cũng là nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ những giá trị văn hoá vật
chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân cư; là hình thức giáo dục, lưu giữ và
chuyển giao cho các thế hệ sau biết giữ gìn, kế thừa và phát huy những giá trị

đạo đức truyền thống quý báu của dân tộc theo cách riêng, kết hợp giữa yếu tố
tâm linh và các trò chơi đua tài, giải trí…Lễ h ội là nơ i có tính giáo dục sâu sắc,
đặc  biệt là giáo dục  về  những giá tr ị truyền thống. Cùng với  lễ  hội các giá tr ị 
truyền  thống  của  dân tộc  được  tái hiện  lại  một  cách sinh động  thông qua các
nghi lễ, các trò chơ i dân gian, các làn điệu dân ca dân vũ…tất cả đều tái hiện lại 
những giá trị truyền thống  tốt  đẹp  của dân tộc. Việc tái hiện  lại  những giá tr ị 
truyền thống đó chính là việc chuyển giao lại cho các thế hệ sau giữ gìn, bảo tồn 
và phát huy giá tr ị của chúng. Bên cạnh đó, lễ hội cũng là dịp để con người sáng
tạo v ăn hoá, giao lưu văn hoá với các nền  văn hoá khác. Đây c ũng là cơ   hội  để 
  – 

 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 


18


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

ộng rãi và phát huy trong cuộc sống 
cho các giá tr ị truyền thống được quảng bá r ộng
của cộng đồng.
 Như vậy, có thể nói lễ hội truyền thống là nơ i hội tụ, là mảnh đất màu mỡ  

để cho văn hoá truyền thống phát triển. Những giá tr ị truyền  thống  tốt  đẹp  của 
dân tộc được lưu giữ , bảo tồn và phát huy thông qua lễ hội. Do vậy lễ hội là một 
điều kiện quan tr ọng
ọng để văn hoá truyền thống tại và phát huy, việc khôi phục và
 phát triển các lễ  hội truyền  thống  cũng chính là việc  giữ gìn và phát triển  văn
hoá truyền thống của dân tộc.

1.3 Sự cần thiết của quản lý Nhà nƣớc về văn hoá để duy trì và phát huy
văn hoá - lễ hội truyền thống 
thống 
hội 
1.3.1 Vai trò của Nhà nƣớc đối với việc duy trì và phát huy văn hoá  - lễ hội 

truyền thống 
thống 
a. Vai trò của Nhà nước.  

  Vai trò định hướng hoạt động 



ọng của toàn
Duy trì và phát huy văn hoá truyền thống là nhiệm vụ quan tr ọng
xã h ội trong sự nghiệp phát triển v ăn hoá nước nhà. Muốn cho nền v ăn hoá của 

đất nước đặc biệt là văn hoá truyền thống phát triển một cách đúng  đắn thì phải 
có một  định  hướng  nhất  định. Vai trò định  hướng  cho văn hoá truyền  thống 

được  bảo  tồn và phát triển  thuộc  về Nhà nước. Nhà nước  định  hướng cho văn
hoá truyền th ống phát triển theo một  mục tiêu, một  đường h ướng  nhất  định. S ự 
định hướng của Nhà nước giúp cho văn hoá truyền thống dân tộc được chọn lọc 
và phát huy những giá tr ị văn hoá tốt đẹp c ủa mình đồng th ời loại bỏ những giá
tr ị mang tính lạc  hậu, không còn phù hợp  với  cuộc  sống  đươ ng
ng đại  nữa. Như 
vậy, vai trò định h ướng c ủa Nhà nước ở   đây chính là việc hướng cho những giá
tr ị nào là tốt  đẹp, là tích cực có vai trò quan tr ọng
ọng trong cuộc  sống  cộng  đồng 

được bảo tồn và phát huy, đồng thời xác định những gì đã lạc hậu hay mang tính
chất không có lợi cũng như không còn phù hợp nữa để có biện pháp loại bỏ hoặc 
thay thế cho phù hợ  p.
  – 
 –  Sinh

 Sinh viên Học viện Hành chính 


19


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

Trong những năm qua, vai trò định hướng của Nhà nước đối với việc duy
trì và phát huy v ăn hoá truyền thống đã được thể hiện thông qua các chủ tr ươ 
ươ ng,
ng,

đường  hướng  phát triển  văn hoá và các văn bản  quản  lý. Trong đó  có định 
hướ ng
ng những giá tr ị truyền thống cần được bảo tồn và phát triển, đồng thời cũng 
quy định  những  giá tr ị  lạc  hậu  cần  loại  bỏ. Chẳng  hạn  như  trong Quy chế  tổ 
chức  lễ  hội  ban hành kèm theo Quyết  định  số  09/2001/QĐ-BVHTT của  Bộ 
tr ưởng
ưởng Bộ Văn hoá Thông tin có quy định về mục tiêu của việc tổ chức lễ hội tại 

điều 2 như sau:
“  1. Tưởng nhớ công đức các anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, các liệt sĩ,
các bậc tiền bối đã có công xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.  
2. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tinh thần của cộng  đồng các dân tộc
Việt Nam. 

3. Đáp ứng nhu cầu văn hóa, tín ngưỡng, tham quan các di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, công trình kiến trúc nghệ thuật, cảnh quan thiên
nhiên và các nhu cầu chính đáng khác của nhân dân. ”  
Đồng  thời quy định  cả  những  điều  cấm trong lễ  hội, được quy định  tại  điều  3
như sau:

“1. Lợi dụng lễ hội để tổ chức các hoạt động chống lại Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất trật tự, an ninh, tuyên truyền trái pháp luật,
chia rẽ đoàn kết dân tộc. 
2. Tổ chức các hoạt động mê tín dị đoan, phục hồi hủ tục trái với thuần phong
mỹ tục của dân tộc. 
3. Tổ chức các dịch vụ sinh hoạt ăn nghỉ và dịch vụ tín ngưỡng trong khu vực
nội tự. 
4. Đánh bạc dưới mọi hình thức. 
5. Đốt đồ mã (nhà lầu, xe, ngựa, đồ dùng sinh hoạt...).
6. Những hành vi vi phạm pháp luật khác.” 
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 


20


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008


 Như  vậy, Quy chế  đã quy định  những  mục  đích  cụ  thể  của  việc  tổ  chức lễ  hội,

đồng  thời nghiêm cấm các hành vi không đi đúng  với  mục  đích tổ  chức  lễ  hội 
gây ảnh  hưởng x ấu  đến môi tr ường
ường  văn hoá truyền th ống. Điều này thể  hiện  rõ
sự  định  hướng  của Nhà nước cho việc  tổ  chức và quản  lý lễ  hội, một nét sinh
hoạt văn hoá truyền thống của cộng đồng xã hội.
 Vai trò hỗ tr ợ 
ợ .


 Nhà nước không chỉ có vai trò định  hướng  đối  với  sự phát triển  văn hoá

ợ cho
truyền th ống mà còn đóng vai trò là lực l ượng hỗ tr ợ 
  cho văn hoá truyền  thống 
được duy trì và phát huy theo sự  định  hướng  của Nhà nước. Nhà nước hỗ  tr ợ 
ợ 
cho văn hoá truyền thống được duy trì và phát triển thông qua các hình thức sau:
Thứ  nhất  là hỗ  tr ợ 
ợ  về  mặt kinh phí hoạt  động. Văn hoá truyền  thống  để 

được duy trì và phát huy theo định hướng của Nhà nước cần có kinh phí để thực 
hiện. Ngoài kinh phí do cộng đồng xã hội đóng góp, cần có một kho ản kinh phí
hỗ tr ợợ  t từ phía Nhà nước cũng như hỗ tr ợ 
ợ  vvề mặt quản lý và sử dụng kinh phí cho
các hoạt động. Kinh phí thực hiện việc duy trì và phát huy v ăn hoá truyền thống 

ọng, nó là một yếu t ố quyết  định t ới s ự thành công hay
là y ếu t ố h ết s ức quan tr ọng

không của s ự nghiệp phát triển v ăn hoá. Trong thực  tế  của s ự nghiệp phát triển 
văn hoá, đặc biệt là vấn đề bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống đã có nhiều 

ường hợp do thiếu kinh phí tổ chức hoạt động mà các giá tr ị của văn hoá không
tr ường
được bảo  tồn và phát huy. Do đó, Nhà nước  cần có chính sách hỗ  tr ợ 
ợ  về  mặt 
kinh phí để thực hiện việc duy trì và phát huy văn hoá truyền thống. 
Thứ hai là hỗ  tr ợ 
ợ  về  mặt pháp lý. Cũng  như các l ĩnh
 ĩnh  vực khác, văn hoá

ường  pháp lý để  hoạt động. Môi tr ường
ường 
truyền  thống  cũng  cần  có một  môi tr ường
 pháp lý chính là yếu  tố  tạo  cho văn hoá truyền  thống  được  diễn  ra theo đúng 
mục tiêu và chính sách của Nhà nước. Có một môi tr ường
ường pháp lý an toàn, văn
hoá truyền thống có điều kiện được phát triển mạnh mẽ dưới sự hỗ tr ợ 
ợ  ccũng như 

đảm  bảo  của Nhà nước. Bằng  việc ghi nhận các l ĩnh
 ĩnh  vực  văn hoá truyền  thống 
như văn nghệ dân gian, các nét sinh ho ạt truyền thống, các phong tục tập quán…
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 

21



 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

trong các văn b ản pháp luật và quy định có cơ  ch
 chế b ảo v ệ v ăn hoá truyền th ống 
 bằng pháp luật chính là việc thể hiện vai trò hỗ tr ợ 
ợ  vvề mặt pháp lý hay nói cách
khác chính là việc  tạo môi tr ường
ường pháp lý cho văn hóa truyền  thống phát triển 
theo định hướng.
Thứ ba là hỗ  tr ợ 
ng thức  thực  hiện.
ợ  về  mặt  chuyên môn cũng  như  phươ ng
Việc  giữ gìn và phát huy văn hoá truyền  thống  là một  nhiệm  vụ  khó khăn và
 phức tạp cần có chương trình và k ế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn. Cộng đồng 

ất rõ về  những giá tr ị  tốt  đẹp c ủa  văn hoá truyền  thống.
xã hội  hơ n ai hết  hiểu  r ất
Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển, nhiều khi việc c ộng  đồng t ự  đánh mất 
những giá tr ị  văn hoá truyền  thống mà không hề hay biết, khi biết  r ồi
ồi thì cũng 
không biết  phải  khôi phục  bằng  cách nào. Thậm  chí chính cộng  đồng  cũng 
không biết trong các giá tr ị c ủa  văn hoá truyền th ống  thì những giá tr ị nào cần 
 phải  lưu giữ, phát huy và những giá tr ị nào cần thay đổi. Nhà nước thông qua
các cơ   quan chuyên môn quản lý Nhà nước  về  văn hoá có vai trò quan tr ọng
ọng 


ợ v
giúp cho cộng  đồng th ấy  được  điều  đó, đồng th ời h ỗ tr ợ 
 v ề mặt chuyên môn để 
các giá tr ị  của  văn hoá truyền  thống được duy trì và phát triển  tốt  hơ n.
n. Thí dụ 
như  việc  tổ  lễ  hội truyền  thống, Nhà nước  sẽ  hỗ  tr ợ 
ợ  việc  tổ  chức thông qua cơ  
quan chuyên môn quản  lý về  văn hoá. Các cơ  quan
  quan chuyên môn qu ản lý Nhà

ợ  vvề mặt chươ ng
nước về văn hoá sẽ hỗ tr ợ 
ng trình, cố vấn về các nghiệp vụ tổ chức 
lễ hội, trong đó sưu tầm các hoạt động văn hoá dân gian nh ư dân ca, dân vũ, các
trò chơ i dân gian trong lễ  hội…Đồng  thời  hỗ  tr ợ 
ợ  về  mặt  kiểm tra giám sát các
quy định chung để thực hi ện các hoạt động giữ gìn và phát triển v ăn hoá truyền 
thống.
 Như  vậy, v ới  sự h ỗ  tr ợ 
ợ  to l ớn t ừ phía Nhà nước giúp cho văn hoá truyền 
thống phát triển  theo chiều  hướ ng
ng tích cực, góp phần  bảo  vệ, duy trì và phát
triển v ăn hoá dân tộc, chống  ảnh  hưởng xấu, đồng  thời giao lưu học  hỏi  những 
tinh hoa văn hoá thế giới để góp thêm hơ i thở  hi
 hiện đại cho văn hoá - yếu tố quan
tr ọng
ọng để văn hoá truyền thống có thể duy trì và phát triển trong bối cảnh mới.
  – 
 –  Sinh

 Sinh viên Học viện Hành chính 


22


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

 Vai trò nòng cốt trong việc giữ gìn và phát huy văn hoá truyền thống.



 Nhà nước  thực  hiện  chức  năng quản  lý Nhà nước  đối  với  l ĩnh
 ĩnh  vực  văn
hoá, trong đó có nhiệm vụ giữ gìn và phát huy văn hoá truyền thống. Do đó Nhà
nước đóng vai trò là lực lượng tiên phong đi đầu. Chủ tr ươ 
ươ ng
ng xây dựng nền văn
hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc được Nhà nước xây dựng thành các chươ ng
ng
trình, k ế  hoạch  cụ  thể. Nhà nước  cần  có chươ ng
ng trình và k ế  hoạch huy động,
khuyến khích cả xã hội cùng tham gia.
b.

Quan điểm, chủ trương

trương của Đảng và Nhà nước đối với việc giữ gìn
gìn và phát

triển văn hoá tuyền thống. 
Quá trình hội nhập quốc tế sâu r ộng
ộng trên nhiều l ĩnh
 ĩnh vực đã và đang diễn ra
hiện nay làm cho văn hoá cũng  tr ở 
ở thành
  thành một  l ĩnh
 ĩnh  vực  của  hội  nhập. Trong đó 
việc  giao lưu về  văn hoá giữa  các quốc  gia là một  tất  yếu khách quan. Muốn 
 phát triển văn hoá các quốc gia không thể khép kín trong mỗi qu ốc gia, dân tộc.
Do đó, nhất định  sẽ  có sự tác động qua lại  giữa các quốc gia về  văn hoá. Điều 
này dẫn đến hai hệ quả khác nhau. Nếu biết tiếp thu và chọn lọc những tinh hoa
văn hoá của các quốc gia khác sẽ làm cho nền  văn hoá dân tộc thêm đa dạng,
 phong phú và
v à phát triển. Ngược lại, nếu tiếp thu không chọn lọc và không chú ý
giữ gìn văn hoá truyền thống  sẽ làm mai một  đi văn hóa truyền  thống. Vì vậy,
việc ti ếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại ph ải  đi đôi với gi ữ gìn và phát huy văn
hoá truyền thống. Nhận thức được vai trò quan tr ọng
ọng của vấn đề giữ gìn và phát
huy văn hoá truyền  thống, tại  Nghị  quyết  Đại hội  Đảng  lần  thứ VII ( 1991 ),

Đảng  ta đã xác định  rõ mục tiêu xây dựng  nền văn hoá “ tiên tiến đậm đà bản
 sắc dân tộc”. 
Quá trình phát triển kinh k ế - xã hội c ủa  đất n ước cùng với quá trình hội 
nhập qu ốc t ế ngày càng sâu r ộng
ộng thì vấn  đề gi ữ gìn và phát huy văn hoá truyền 
thống càng được chú tr ọng

ọng hơ n,
n, nó không chỉ là nhiệm vụ của từng quốc gia mà
của  cả nhân loại. Chính vì thế mà UNESCO đã phát động  “Thập niên quốc  t ếế   
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 


23


 

Vương Minh Thống
 phát triển văn hoá” 

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

và nhấn mạnh các quốc gia cần phải có chương trình nhằm 

giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của quốc gia mình.
 Như  vậy, việc  giữ  gìn và phát huy văn hoá truyền  thống không chỉ  là
nhiệm  vụ  của riêng Việt Nam hay một  quốc gia nào mà của  cả  cộng  đồng  thế 
giới. Để  nền  văn hoá Việt Nam phát triển  là một  nền văn hoá tiên tiến  đậm  đà 
 bản s ắc dân tộc, Đảng ta đã ra một Ngh ị quy ết riêng về v ấn  đề này. Đó là Nghị 
quyết c ủa H ội ngh
 n ghị l ần th ứ V - Ban Chấp hành Trung ươ ng
ng khoá VIII về  “  xây

dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc  ”. Tại Nghị quyết 

ươ ng
này, Đảng  ta đã  chủ  tr ươ 
ng giữ gìn và phát huy v ăn hoá truyền  thống  để xây
dựng  nền  văn hoá Việt  Nam tiên tiến  đậm  đà  bản  sắc  dân tộc  thông qua các
nhiệm v ụ c ụ th ể là nhiệm vụ b ảo t ồn và phát huy các di s ản v ăn hoá; đồng th ời 
 bảo tồn, phát huy và phát triển vǎn hóa các dân tộc thiểu số . Trong đó khẳng 

định  “  Di
 Di sản vǎn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi
của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu vǎn hóa.
 Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị vǎn hóa truyền thống
(bác

học và dân gian), vǎn hóa cách mạng, bao gồm cả vǎn hóa vật thể và phi

vật thể  ”. 
Đồng thời “ Coi trọng và bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống và
 xây dựng, phát triển những giá trị mới về vǎn hóa, vǎn học, nghệ thuật của các
dân tộc thiểu số… 
 Bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc. Đi đôi với việc sử
dụng ngôn ngữ, chữ viết phổ thông, khuyến khích thế hệ trẻ thuộc đồng bào các
dân tộc thiểu số học tập, hiểu biết và sử dụng thành thạo tiếng nói, chữ viết của
dân tộc mình. Phát hiện, bồi dưỡng, tổ chức lực lượng sáng tác, sưu tầm, nghiên
cứu vǎn hóa, vǎn học, nghệ thuật là người dân tộc thiểu số. Ưu tiên tài trợ cho
các tác giả dân tộc thiểu số có tài nǎng sáng tạo các tác phẩm về đề tài dân tộc
và miền núi. Đào tạo đội ngũ trí thức thuộc đồng bào các dân tộc thiểu số và tạo
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 



24


 

Vương Minh Thống

 Khoá luận tốt nghiệp 2008

điều kiện để trí thức, cán bộ dân tộc thiểu số trở về phục vụ quê hương. Phát
huy tài nǎng các nghệ nhân…” 
Tinh thần  Nghị  quyết Trung ươ ng
ng V khoá VIII được  tiếp  tục kh ẳng  định 
qua các k ỳ Đại hội IX, X của Đảng ta. Trong đó tại Nghị quyết Đại hội Đảng lần 
thứ IX, văn hoá truyền th ống  được  định h ướng phát triển nh ư sau: “ Đẩy mạnh
cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá"; "Xây dựng nếp

 sống văn minh và gia đình văn hoá"; phong trào "Người tốt, việc tốt". Thực hiện
tốt phong trào thi đua yêu nước, ..., kiên quyết đấu tranh loại trừ các hiện tượng
tiêu cực và các tệ nạn xã hội. 
 Phát huy bản sắc văn hoá dân
dâ n tộc; bảo tồn và tôn tạo các di sản
s ản văn hoá vật thể
và phi vật thể làm nền tảng cho sự giao lưu văn hoá giữa các cộng đồng, giữa
các vùng cả nước và giao lưu văn hoá với bên ngoài. Tiếp tục đưa các hoạt
động văn hoá thông tin về cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc;
 phát động phong trào toàn dân tham gia thực hiện nếp sống văn minh, gia đình,
đ ình,
bản, làng văn hoá;...”. Chủ  tr ươ 

ươ ng
ng này tiếp  tục  được  khẳng  định  tại  định  hướng 
“  Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên
 phát triển  văn hoá của  Đại  hội  Đảng  X: “ Xây
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và con
người trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh
tế quốc tế  ...
 ...; chống những hiện tượng phản văn hoá, phi văn hoá” . 
Thực  hiện chủ  tr ươ 
ng của  Đảng  về xây dựng n ền v ăn hoá tiên tiến  đậm  đà 
ươ ng
 bản  sắc dân tộc trong đó có nhiệm  vụ duy trì và phát huy văn hoá truyền  thống,
 Nhà nước ta đã có nhiều chươ ng
ng trình cụ thể. Thông qua hệ thống chính sách, văn
 bản quản lý Nhà nước  đã và đang từng b ước có các hoạt  động cụ thể hoá các chủ 
tr ươ 
ươ ng
ng lớn của  Đảng về văn hoá truyền thống của Việt Nam. Chẳng hạn như Luật 
Di sản văn hoá được Quốc Hội ban hành ngày 29/6/2001 là cơ   ssở  pháp
 pháp lý cao nhất 
cho việc bảo vệ và phát huy các giá tr ị văn hoá truyền thống, trong đó có các giá tr ị 
văn hoá phi vật thể và văn hóa vật thể. Ngày 31/7/2007 Thủ tướng Chính Phủ ban
hành quyết định  số 125/2007/QĐ-TTg về phê duyệt  Chươ ng
ng trình mục tiêu Quốc 
  – 
 –  Sinh
 Sinh viên Học viện Hành chính 

25



×