Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
MỞ ĐẦU
ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
tài
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, với 54 dân tộc anh em cùng sinh sống,
mỗi một cộng đồng dân tộc có một nét văn hoá riêng độc đáo tạo nên một nền
văn hoá Việt Nam đa dạng trong thống nhất. Hiện nay, quá trình phát triển kinh
tế - xã hội cũng như hội nhập quốc tế đã có ảnh hưởng tích cực cũng như hạn
chế tới văn hoá của các dân tộc thiểu số. Trong đó dân tộc Cao Lan ở Tuyên
Tuyên
Quang cũng vậy. Quá trình hình thành và phát triển tại Tuyên Quang của dân tộc
Cao Lan đã tạo nên nét văn hoá độc đáo cho riêng mình. Tuy nhiên, hiện nay
văn hoá của dân tộc Cao Lan ở Tuyên
Tuyên Quang đang đứng tr ước
ước nhiều thách thức,
một số giá tr ị văn hoá truyền thống có nguy cơ bị mai một thậm chí mất hẳn,
việc tiếp thu tràn lan, không có ch ọn lọc các yếu tố văn hoá của các dân tộc khác
đã d ần làm mất đi b ản s ắc riêng của mình, đặc bi ệt là đối v ới l ễ h ội đình làng nét sinh hoạt truyền thống cộng đồng hết sức ý ngh ĩa và độc đáo của dân tộc
Cao Lan.
Thực hiện chủ tr ươ
ươ ng
ng xây dựng nền văn hoá “Tiên tiến đậm đà bản sắc
dân t ộc”
ộc” theo tinh thần Nghị quyết Trung ươ ng
ng V khoá VIII của Ban Chấp hành
xây d ựng
ựng nn ền văn hoá Việt Nam
Nam tiên tiến đậm đà b ản s ắc
Trung ươ ng
ng Đảng v ề xây
dân t ộc
ộc những năm gần đây việc khôi phục và phát triển lễ hội đình làng của dân
tộc Cao Lan đã được chú tr ọng
ọng và đạt một số k ết
ết quả nhất định. Tuy nhiên, việc
giữ gìn và phát triển lo ại hình lễ h ội truyền thống này còn một số hạn ch
c hế nh
n hất
định nh ư: Phát triển tự phát, thiếu tính định hướng; nhiều giá tr ị v ăn hoá truyền
thống tại lễ hội có nguy cơ mai
mai một dần; chính sách của các cấp chính quyền đối
với việc phát triển lễ hội này còn hạn chế…Thực tế đó đòi hỏi phải có những
giải pháp quản lý Nhà nước phù hợp để giữ gìn và phát huy loại hình lễ hội này.
ước nhu cầu mang tính cấp thiết đó, tác giả mạnh dạn lựa chọn “ Một số giải
Tr ước
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
1
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
pháp quản lý Nhà nƣớc để giữ gìn và phát triển lễ hội đình làng của dân tộc
Cao Lan ở Tuyên Quang ” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Vì v ấn đề nghiên cứu là một v ấn đề r ộng
ộng, ph ức t ạp, thời gian nghiên cứu
còn hạn ch ế và một số khó khăn trong thu thập tài liệu nên khoá luận lu ận ch ắc
chắn không tránh khỏi nh ững h ạn ch ế, thiếu sót. Do đó, r ất
ất mong được sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để khoá luận được hoàn thiện hơ n.
n.
2. Tình hình nghiên cứu.
cứu.
ọng của việc bảo tồn và phát huy bản sắc
Nhận thức được vai trò quan tr ọng
văn hoá dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang, những năm qua đã có một số công
trình nghiên cứu khoa học v ề v ăn hoá đồng bào dân tộc Cao Lan trong đó có đi
sâu nghiên cứu lễ hội đình làng của dân tộc Cao Lan như:
- Đề tài: “ Văn hoá truyền thống dân tộc Cao Lan ” năm 1993 – 1994;
1994;
Đề tài: “ Văn hoá truyền thống của một số dân tộc Tỉnh Tuyên Quang ” năm
1999 – 2000;
2000;
- Đề tài: “ Bảo tồn hát Sình ca dân tộc Cao Lan ở Tuyê
Tuyên Quang ” năm
2003 của Nịnh Văn Độ;
- Đề tài Luận v ăn Cao học c ủa Đặng Chí Thông về “ Phong tục t ập quán
và lễ hội của người Cao Lan ở xã
xã Kim Phú, huyện Yên Sơ n,
n, tỉnh Tuyên Quang.
Tuy vậy ch ưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về các giải pháp quản lý Nhà
nước để giữ gìn và phát triển lễ hội đình làng của dân tộc Cao Lan ở Tuyên
Quang, mặc dù vai trò của quản lý Nhà nước là hết sức quan tr ọng
ọng trong giai
đoạn hiện nay.
3. Mục tiêu của đề tài.
tài.
Trên cơ sở nghiên
nghiên cứu, nhận xét đánh giá về một số thực tr ạng
ạng quản lý
Nhà nước đối với việc giữ gìn và phát triển lễ hội đình làng của đồng bào dân
tộc Cao Lan thời gian qua tại tỉnh Tuyên Quang, từ đó kiến nghị một số giải
pháp nh ằm nâng cao hiệu qu ả ho ạt động qu ản lý Nhà nước đối v ới vi ệc gi ữ gìn
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
2
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
và phát triển lễ hội đình làng của đồng bào dân tộc Cao Lan ở Tuyên Quang
trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động quản lý nhà nước đối với việc giữ
gìn và phát triển lễ hội đình làng của dân tộc Cao Lan.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang đặc biệt là huyện Yên Sơ n – địa ph ươ ng
ng có đông dân cư là người
Cao Lan và là nơ i duy nhất còn tồn tại lễ hội đình làng truyền thống.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
cứu:
- Trong quá trình nghiên c ứu, hoàn thành khoá luận tác giả triệt để sử
dụng ph ươ ng
ng pháp duy vật biện ch ứng, duy vật lịch s ử c ủa chủ ngh ĩa Mác – Lê
Lê
nin;
- Ph ươ ng
ng pháp thống kê, so sánh, đánh giá, điều tra xã hội h ọc, phân tích
tổng hợp…;
ừu tượng hoá đối tượng;
- Phươ ng
ng pháp quan sát thực tiễn, tr ừu
6. Những đóng góp của khoá luận
luận
Sau khi khoá luận hoàn thiện sẽ có những đóng góp nhất định xét trên
nhiều góc độ khác nhau, cụ thể là những đóng góp sau:
- Việc hoàn thiện vấn đề nghiên cứu sẽ giúp bổ sung lý luận về quản lý
Nhà nước đối với việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc thiểu số ở
Tuyên Quang;
- Góp phần bổ sung kiến thức thực tiễn về hoạt động quản lý Nhà nước
ĩnh vực xã hội nhất định, cụ thể là lễ hội văn hoá - truyền thống của
trên một l ĩnh
đồng bào dân tộc thiểu số;
- Góp phần giới thiệu lễ hội đình làng - nét sinh hoạt văn hoá độc đáo của
đồng bào dân tộc Cao Lan ở Tuyên
Tuyên Quang với các địa phươ ng
ng cũng như với các
dân tộc thiểu số khác trên đất nước Việt Nam;
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
3
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
- Tìm kiếm một số giải pháp quản lý Nhà nước mang tính thực tiễn cao để
giữ gìn và phát tri ển lễ hội truyền thống của dân tộc Cao Lan trong th ời gian tới.
7. Kết cấu của
của Khoá luận:
luận:
Ngoài phần Mở đầu và K ết
ết luận, khoá luận được chia thành các phần như
sau:
Chƣơng 1. Khái quát chung về văn hoá truyền thống, lễ hội
hội và vai trò của
của
Nhà nƣớc trong việc duy trì và phát triển văn
v ăn hoá truyền thố
thống.
ng.
Phần này tập trung giải thích một số nét khái quát về văn hoá truyền
thống, lễ hội truyền thống cũng như lý luận về vai trò của Nhà nước đối với
quản lý v ăn hoá truyền thống - l ễ hội truyền thống làm nền tảng cho nghiên cứu
vấn đề ở các
các chương tiếp theo. Nội dung của ch ươ ng
ng này bao gồm khái quát về
văn hoá truyền th ống trong thời k ỳ h ội nhập, vai trò của l ễ h ội truyền thống đối
với việc bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống, vai trò của Nhà nước đối với
việc duy trì và phát huy v ăn hoá truyền thống, hệ thống chính sách của Nhà
nước đối với việc duy trì và phát huy văn hoá truyền thống.
Chƣơ ng
ng 2. Thực
Thực trạng
trạng về quản lý Nhà nƣớc
nƣớc đối với việc giữ gìn và phát
triển lễ hội đình làng của dân tộc Cao Lan ở Tuyên Quang.
triển
Quang.
Trong chươ ng
ng này, tác giả t ập trung phân tích thực tr ạng
ạng vi ệc t ổ chức và
quản lý lễ hội đình làng của dân tộc Cao Lan để thấy được những mặt đã đạt
được và chưa đạt được trong việc bảo tồn và phát triển loại hình lễ hội này trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Phần này sẽ bao gồm các nội dung như: Khái quát
chung về l ễ h ội đình làng của dân tộc Cao Lan ở Tuyên
Tuyên Quang, cơ chế qu
q uản lý
đối với lễ hội truyền thống ở Tuyên
Tuyên Quang trong đó có lễ hội đình làng của dân
tộc Cao Lan, thực tr ạng
ạng tổ chức và quản lý lễ hội đình làng, đánh giá những k ết
ết
quả và hạn chế trong tổ chức và quản lý lễ hội đình làng của người Cao Lan, tìm
hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó.
Chƣơng 3. Một số giải pháp quản lý Nhà nƣớc để giữ gìn và phát triển lễ
hội đình làng của dân tộc Cao Lan ở Tuyên Quang.
Quang.
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
4
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
Chươ ng
ng này tập trung đề ra phươ ng
ng hướng giữ gìn và phát triển lễ hội
đình làng của dân tộc Cao Lan trong thời gian tới và kiến nghị một số giải pháp
về quản lý Nhà nước để giữ gìn và phát triển lễ hội đình làng của người Cao Lan
trên cơ s
sở phân tích đánh giá thực tr ạng
ạng của tổ chức và quản lý lễ hội trong thời
gian qua, cũng nh ư kinh nghiệm c ủa các địa ph ươ ng
ng trong việc tổ ch ức và quản
lý lễ hội và phươ ng
ng hướng giữ gìn, phát triển lễ hội đình làng của dân tộc Cao
Lan đã nêu.
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
5
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
CHƢƠ
CH
ƢƠ NG
NG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG, LỄ HỘI VÀ
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG VIỆC DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN
TRIỂN
VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG
THỐNG
1.1 Văn hoá truyền thống trong thời kỳ hội nhập và phát triển
triển
thống
1.1.1 Các cách tiếp cận về văn hoá truyền thống
Để tìm hiểu v ề văn hoá truyền th ống, tr ước
ước h ết c ần tìm hiểu v ề v ăn hoá ọng khi nói đến văn hoá truyền thống.
một khái niệm quan tr ọng
a. Văn hoá
Văn hoá là một khái niệm r ộng
ộng được bắt nguồn từ chữ Latinh: “ Cultur aa””
ồng. Cùng với quá trình phát triển văn hoá ngày
có ngh ĩa là sự cày cấy, vun tr ồng
càng có nội dung phong phú và có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Các nhà
nghiên cứu đã đưa ra nhiều khái niệm để phản ánh các góc độ của văn hoá. Bản
ộng và đa dạng , do vậy các khái niệm về văn hoá chỉ mang
chất của văn hoá là r ộng
tính chất tươ ng
ng đối. Có thể đưa ra một số khái niệm về văn hoá như sau:
Theo nghĩ a hẹp: Văn hoá là những chính kiến xã hội để quyết định những ứng
xử cá nhân trong xã hội đó.
Theo nghĩa r ộng
ộng :
- Quan điểm của UNESCO : “ Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hoá là tổng
thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định
tính cách của một
xã hội hay một nhóm người trong xã hội. Văn hoá bao gồm
nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người,
những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng ”
Trong diễn v ăn khai mạc lễ phát động “ Thập niên thế giới phát triển văn hoá”
tại Pháp ngày 21-1-1998, ngài Tổng th ư ký UNESCO cũng từng phát biểu: văn
hoá là tổng thể sống
sống động các hoạt động dân
tộc trong quá khứ cũng như tron g
hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo đó đã hình thành nên một hệ thống
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
6
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
giá trị , các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định riêng biệt của mỗi
dân tộc ”
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, tại Hội Nghị Ban Chấp Hành
Trung Ươ ng
ng lần thứ V ( Khoá VIII ) Đảng ta xác định: “ Văn hoá là nền tảng
tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế xã hội ”, và xác định “ Văn hoá Việt Nam là thành quả hàng nghìn năm lao
động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh h oa của nhiều nền văn
minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mìn h. Văn hoá đã hun đúc nên tâm
hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam, làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang của dân tộc ”.
Còn Chủ tịch H ồ Chí Minh định ngh ĩa “ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của
cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hoá, văn nghệ, những công cụ cho sinh
hoạt hàng ngày về mặc, ở và các phương thức sử dụng toàn bộ những sáng tạo
và phát minh đó tức là văn hoá ”
Như vậy, văn hoá có nhiều khái niệm khác nhau dưới các góc độ khác
nhau. Quan tr ọng
ọng nhất văn hoá được xem như tất cả những giá tr ị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo ra phục vụ nhu cầu sống của con người trong
quá trình phát triển và là một n ền t ảng tinh thần không thể thi ếu trong đời s ống
của con ngườ ii..
b. Văn hoá truyền thống .
Văn hoá truyền thống là một khái niệm chỉ những nét văn hoá riêng biệt
của một cộng đồng xã hội, được hình thành cùng v ới quá trình phát triển của
cộng đồng xã hội đó và được lưu truyền qua các thế hệ; cụ thể là tính cách, là
đạo đức, là phong tục t ập quán, tư tưởng, lối sống, thói quen…. Văn hoá truyền
thống tạo nên bản sắc dân tộc, là nét văn hoá riêng biệt của một cộng đồng xã
hội, tồn tại và phát triển cùng lịch sử phát triển cộng đồng. Nét văn hoá đó đã ăn
sâu vào trong nếp sống cũng như nếp ngh ĩ c
của cộng đồng xã hội đó.
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
7
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
Như vậy có thể quan niệm văn hoá truyền thống là toàn bộ giá tr ị, thành
quả, thành tựu v ật ch ất và tinh thần c ủa c ộng đồng các dân tộc Vi ệt Nam, được
lưu giữ và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, hun đúc nên tâm hồn, khí
phách, bản l ĩnh
ĩnh dân tộc Việt Nam, con người Việt Nam, làm r ạng
ạng r ỡ
ỡ ll ịch s ử vẻ
vang của dân tộc Việt Nam.
Hay nói cách khác văn hoá truyền thống là đặc điểm đã in thành nếp sâu
đậm trong tâm hồn, tình cảm , lối diễn đạt, tư duy của một cộng đồng qua bao
thế k ỷ gắn bó với nhau cùng phát triển.
Có thể nói văn hoá truyền thống là yếu t ố c ốt lõi của văn hoá dân tộc, nó
là yếu tố quy ết định b ản sắc độc đáo c ủa một n ền v ăn hoá. Nền v ăn hoá truyền
thống mà bị mai một hay mất đi thì một dân tộc sẽ mất đi chính bản thân mình.
Do đó, việc giữ gìn và phát triển văn hoá truyền thống là một nhiệm vụ quan
tr ọng hàng đầu của mỗi cộng đồng dân tộc, quốc gia trong giai đoạn hiện nay.
1.1.22 Đặc trƣng văn hoá truyền thống.
1.1.
thống.
Văn hoá truyền thống là những giá trị sáng tạo, quan điểm thẩm mỹ của
dân tộc, các chuẩn mực về tư tưởng đạo đức, giao tiếp ứng xử, phong tục, lễ
nghi… thông qua đời sống vật chất và tinh thần của dân tộc . Do đó văn hoá
truyền thống có các đặc tr ưng như sau:
Thứ nhất, v ăn hoá truyền thống mang tính lịch sử: Văn hoá truyền th ống
ồi đắp
ển
ủa ộng đồng
ộc
hình thành và b qua quá trình phát tri lâu dài c c
, dân t .
Cộng đồng chính là nơ i văn hoá truyền thống được hình thành và phát triển. Qua
quá trình lao động sáng tạo của con người, những nét đẹp văn hoá dần được hình
thành và bồi đắp qua thời gian. Văn hoá truyền thống không phải cái có sẵn, và
khi có r ồi
ồi không phải không cần b ồi đắp. Có những giá tr ị n ếu không được bồi
đắp cùng với quá trình phát triển của con người sẽ bị mai một dần và mất hẳn.
Tính lịch s ử của văn hoá truyền thống th ể hi ện qua sự k ế thừa các giá tr ị truyền
thống. Văn hoá truyền thống của mỗi thời k ỳ lịch sử mang dấu ấn của thời k ỳ đó
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
8
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
đồng thời k ế th ừa những giá tr ị của th ời k ỳ tr ước
ước đó và là nền t ảng cho thời k ỳ
tiếp theo phát triển.
Thứ hai, văn hoá truyền thống là một bộ phận của văn hoá, nó được dùng
để phân biệt với tính hiện đại mà nền văn hoá đã tiếp thu trong quá trình phát
triển. Nếu như văn hoá hiện đại là những giá tr ị văn hoá mới được tiếp thu thì
văn hoá truyền thống là những giá tr ị đã hình thành và tồn tại từ lâu, được bồi
đắp qua nhiều thế hệ, nhiều giai đoạn. Tuy vậy, trên thực tế thì văn hoá truyền
thống và tính hiện đại của văn hoá cũng có s ự đan xen và k ế thừa lẫn nhau. Văn
hoá truyền thống là hệ thống các giá tr ị và các chuẩn mực lâu đời điều chỉnh các
hoạt động cũng như quan hệ cộng đồng xã hội. Ch ẳng hạn những giá tr ị truyền
thống văn hoá như tươ ng
ng thân tươ ng
ng ái, đồng cam cộng khổ hay yêu nước
ết c ộng đồng… là những giá tr ị văn hoá tốt đẹp đã t ồn tại
thươ ng
ng dân, tính cố k ết
lâu đời và được bồi đắp qua nhiều thế hệ. Do đó có thể khẳng định văn hoá
truyền thống mang tính lâu đời.
Thứ ba, Văn hoá truyền thống cũng mang tính giá tr ị. Xét về giá tr ị của
văn hoá truyền thống thì nó bao g ồm cả những giá tr ị mang tính tích cực và
những giá tr ị không còn phù hợp với đời sống hiện tại nữa. Những giá tr ị tích
cực và còn phù hợ p với đời s ống hiện t ại s ẽ được gi ữ gìn, bảo t ồn và phát huy.
Còn những giá tr ị văn hoá không còn phù h ợp nữa sẽ bị cải biến dần cho phù
hợp hoặc sẽ bị lo ại bỏ khỏi nền văn hoá mới mà xã hội đang xây dựng. Chẳng
hạn như, nh ững giá tr ị truyền thống t ốt đẹp như truyền thống tươ ng
ng thân tươ ng
ng
ái, truyền thống đoàn k ết…
ết… sẽ được phát huy, còn những giá tr ị truyền thống
ườm rà, những hủ tục l ạc hậu, mê tín dị
không còn phù hợ p nh ư nh ững tập tục r ườm
đoan không còn phù hợp…sẽ bị cải tiến thành phong tục phù hợ p, hay loại bỏ
hẳn để nền văn hoá phát huy vai trò đối v ới sự phát triển xã hội. Do đó vấn đề
giữ gìn và phát huy văn hoá dân tộc cần xác định rõ đâu là những giá tr ị văn hoá
cần giữ gìn và phát huy và cái nào cần cải tiến hay loại bỏ.
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
9
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
Thứ tư, văn hoá truyền thống mang tính giáo dục sâu sắc. Văn hoá truyền
thống mang trong mình những khuôn mẫu ứng xử, làm nền tảng cho những hành
vi trong xã hội. Văn hoá truyền th ống c ũng th ể hi ện tính giáo dục c ủa mình đối
với xã hội thông qua việc hướng con người hành động đúng với truyền thống
vốn có của cộng đồng mà c ả xã hội đã thừa nh ận và làm theo. Nó là chu ẩn mực
xã hội để con người noi theo và thực hiện. Những phong tục tập quán, những
hoạt động văn hoá mang tính cộng đồng nh ư các lễ nghi, lễ h ội đều mang trong
mình những giá tr ị giáo dục cộng đồng sâu sắc. Phần lớn những nét truyền thống
ọng và phát huy thành quả
văn hoá đó giáo dục cho cộng đồng xã h ội biết trân tr ọng
của quá trình xây d ựng và phát triển xã hội mà cha ông nhiều thế hệ đã dày công
vun đắp. Hơ n nữa thông qua các lễ nghi truyền thống giáo dục con người biết ơ n
ước. Đây là
tổ tiên cha ông đã sinh thành và dưỡng d ục, bi
b iết ơ n các thế hệ đi tr ước
một nét văn hoá tốt đẹp của cộng đồng xã hội. Phát huy những giá tr ị văn hoá
này cũng đồng ngh ĩa với việc phát huy nền tảng tinh thần cho xã hội, định
ường sống hiện đại.
hướng cho xã hội hoạt động tốt hơ n,
n, phù hợp hơ n với môi tr ường
Thứ năm, văn hoá truyền thống mang tính bền vững. Những giá tr ị văn
hoá truyền thống bao giờ cc ũng t ồn tại lâu đời và
v à được xã hội th ừa nhận và trân
tr ọng
ọng giữ gìn qua nhiều thế hệ. Nó tr ở
ở thành
thành một bộ phận không thể thiếu của xã
hội. Nó giống như động lực cho con người lao động sản xuất tốt hơ n.
n. Chẳng hạn
như truyền th ống các ngày lễ t ết là một thí dụ. Tr ải
ải qua bao biến c ố c ủa l ịch s ử
phát triển, truyền thống lễ tết ở Vi
Việt Nam vẫn tồn tại và phát triển, nó là một b ộ
phận của cuộc sống con người Việt Nam. Sau những tháng ngày lao động vất vả
dịp lễ tết là thời gian để mọi người nghỉ ngơ i lấy lại tinh thần tiếp tục công việc,
là d ịp để mọi ng ười thể hi ện lòng biết ơ n tới tổ tiên, ông bà, cha mẹ, và cũng là
dịp mọi người quan tâm tới nhau, tới tình làng ngh ĩa xóm... Có lẽ không một gia
đình Vi ệt Nam nào lại n ằm ngoài giá tr ị v ăn hoá truyền thống đó. Dó đó có thể
ằng văn hoá truyền thống là một hiện tượng xã hội gắn liền với sự phát triển
nói r ằng
xã h ội, khó có thể mất đi cho dù xã hội có nhiều bi ến động. Đồng th ời tính bền
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
10
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
vững của văn hoá còn thể hiện cả những mặt bảo thủ, trì tr ệ. Những mặt bảo thủ,
trì tr ệ này tồn tại một cách bền bỉ, dai dẳng cùng với quá trình phát triển. Đặc
điểm này đòi hỏi trong quản lý Nhà nước đối với văn hoá truyền thống cần có
tác động thích hợp để nhanh chóng loại bỏ tính bảo thủ, trì tr ệ c ủa nh ững giá tr ị
n hằm tạo điều kiện cho văn
đã lạc hậu không phù hợp với quá trình phát triển, nh
hoá truyền thống phát triển tốt nhất theo định hướng.
1.1.3 Vai trò của văn hoá truyền thống đối với sự phát triển xã hội và quá
1.1.3
trình hội nhập quốc tế.
tế.
Đánh giá vai trò của văn hoá Đảng ta đã khẳng định: “ Văn hoá là nền
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội ”( Nghị quyết trung ương V khoá VIII của Ban Chấp Hành Trung
ương Đảng ).
Văn hoá truyền thống là nòng cốt của nền văn hoá nói chung, quá trình
phát triển xã hội không thể không trân tr ọng
ọng những vai trò to lớn của văn hoá
truyền thống. Văn hoá truyền thống là nền tảng tinh thần cho xã hội, nó biểu
ĩnh của một dân tộc và được biểu hiện thông
hiện sức mạnh tiềm tàng và bản l ĩnh
qua những truyền thống và hệ giá tr ị mang tính đặc tr ưng cho bản sắc văn hoá
của dân tộc. Truyền thống và hệ giá tr ị này được thấm nhuần trong mỗi con
người và cả cộng đồng, dân tộc; được chắt lọc, k ế thừa và phát triển, phát huy
qua các thế hệ; được vật chất hoá trong các cấu trúc thiết ch ế chính tr ị - xã hội
và trong hoạt động sống của cả dân tộc. Là nền tảng tinh thần của xã hội, văn
hoá truyền thống cũng như văn hoá biểu hiện sức sống, sức phát triển, sự hiểu
biết và trí tuệ, đạo lý, tâm hồn…của con người, c ủa dân tộc và trong mối quan
hệ của con người với đồng lo ại, v ới xã hội, với tự nhiên được xây dựng và bồi
đắp nên trong suốt chiều dài lịch sử.
Đối với xã hội có một nền tảng tinh thần vững chắc thì mới có sự phát
triển v ề kinh tế xã hội. Nhìn nhận yếu tố quyết định đối v ới sự phát triển xã hội
thì con người đứng ở vị trí trung tâm. Chính con người chứ không phải lực
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
11
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
lượng nào khác quyết định sự phát triển của mình. Đánh giá vai trò của con
người đối với sự phát triển thì con người “vừa là m ục tiêu vừa là độn g l ực”
ực” của
sự phát triển. Con người với tài năng và óc sáng tạo của mình làm ra của cải vật
chất cho chính bản thân mìn và cho xã hội. Muốn có được năng suất lao động
cao, hiệu quả con người phải có trí tuệ, phải có trình độ khoa học công nghệ, và
đặc biệt phải có sức khoẻ, sức khoẻ ở đây bao gồm thể lực và trí lực. Mà con
người có phát triển toàn diện thì mới có được sức khoẻ đó, văn hoá truyền thống
ọng hàng đầu tạo nên một con người vừa có sức khoẻ
chính là một yếu tố quan tr ọn
về thể chất vừa khoẻ về tâm hồn để lao động và sáng tạo.
Hơ n thế nữa, văn hoá truyền thống là một phươ ng
ng tiện giáo dục xã hội
góp phần tạo nên một giá tr ị vô cùng quan tr ọng
ọng đối với bản thân mỗi con người
và với cả xã hội. Đó là yếu tố tài và đức. Đây là hai yếu tố tạo nên một con
người mới với trình độ văn hoá cao, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển của xã hội. V ăn hoá truyền thống với những hệ giá tr ị như chăm ch ỉ
cần cù, chịu thươ ng
ng chịu khó, tươ ng
ng thân tươ ng
ng ái… sẽ giúp con ngườ i phát huy
được mọi khả năng sáng tạo của mình trong học tập cũng như trong lao động sản
xuất, dưới sự giúp đỡ ccủa cộng đồng. Cũng nhờ nh
những giá tr ị của văn hoá truyền
thống đã giáo dục cho con người dần hoàn thiện giá tr ị đạo đức của mình tr ở
ở
thành con người có trí đức hoàn thiện để cùng cộng đồng phát triển.
Như vậy, văn hoá truyền thống là một yếu tố vô cùng quan tr ọng
ọng trong
việc xây dựng con người mới – mục tiêu và động lực của sự phát triển. Con
ngườ i mới với sức khoẻ và trí tuệ mới sẽ là l ực lượng quyết định đối với mọi sự
phát triển. Vì thế chăm lo xây dựng con người mới không thể không chăm lo
xây dựng văn hoá cho cộng đồng xã hội, đặc biệt là văn hoá truyền thống dân
tộc. Hay nói cách khác chăm lo giữ gìn và phát huy văn hoá truyền th ống chính
là chăm lo xây dựng con người mới, là tạo động lực cho các quá trình phát triển.
ọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
Không chỉ có vai trò quan tr ọn
đất nước, văn hoá truyền thống còn đóng vai trò quan tr ọng
ọng trong giao lưu hội
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
12
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
nhập với quốc tế. Quá trình hội nhập là một quá trình giao l ưu giữa các quốc gia
với nhau trên tất cả các l ĩnh
ĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có l ĩnh
ĩnh vực văn
hoá. Các quốc gia thông qua quá trình hội nhập, sẽ giao lưu, trao đổi kinh
nghiệm cũng như các tinh hoa văn hoá với nhau làm phong phú thêm nền văn
hoá nước nhà. Tham gia hội nhập quốc tế là một đòi hỏi tất yếu khách quan của
các quốc gia. Muốn phát triển, các quốc gia không thể không tham gia vào quá
trình vận động chung của quá trình hội nhập. Hội nhập chính là cơ hội để các
quốc gia cùng nhau giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội mang tính toàn cầu.
ằng vấn đề tham gia hội nhập với khu vực và thế giới của các
Phải nhận thấy r ằng
quốc gia không chỉ là sự hội nhập về mặt chính tr ị, do các Chính Phủ đảm nhận,
mà có cả sự tham gia của người dân. Có thể nói sự tham gia hội nh ập của người
ộng hơ n.
dân chính là yếu tố mở đường cho các quốc gia hội nhập sâu r ộng
n. Quan hệ
giữa nhân dân các nước là điều ki ện ti ền đề cho các quốc gia quan hệ vớ i nhau
thân thiết hơ n về mọi mặt. Sự giao lưu của nhân dân các n ước trên nhiều l ĩnh
ĩnh
ước hết phải
phải là sự giao lưu về mặt văn hoá. Văn hoá truyền thống tham gia
vực tr ước
vào quá trình hội nhập quốc tế hay toàn cầu hoá với tư cách là yếu tố khẳng định
tính riêng biệt độc đáo của một dân tộc. Tính riêng biệt độc đáo đó là n ền t ảng
để các quốc gia khẳng định b ản sắc của riêng mình, từ đó có thể mở r
r ộng
ộng quan
ĩnh vực xã hội khác nhau như kinh tế, chính tr ị, giáo dục hay y
hệ trên nhiều l ĩnh
tế…
Trong giao lưu hợp tác quốc tế, tính dân tộc của văn hoá truyền thống
nhiều khi quyết định đến tính chất và mức độ c ủa quan hệ qu ốc t ế trên các l ĩnh
ĩnh
vực. Chẳng hạn như, với những nét văn hoá đặc sắc, truyền thống văn hoá mang
đậm nét cổ truyền sẽ giúp các quốc gia mở r ộng
ộng hợp tác về du lịch văn hoá
truyền thống, với truyền thống cần cù, ham học hỏi của người lao động Việt
Nam là yếu tố thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam để phát triển kinh tế.
ết các
Cùng với quá trình hội nhập, văn hoá truyền thống sẽ làm sợi dây liên k ết
quốc gia lại với nhau cùng hợp tác và phát triển trên nhiều l ĩnh
ĩnh vực khác. Đồng
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
13
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
thờ i v ăn hoá truyền th ống c ủa dân tộc c ũng chính là yếu t ố để khẳng định mình
cùng vớ i b ạn bè thế gi ới. Một qu ốc gia dân tộc tham gia vào một sân chơ i r ộng
ộng
lớn lại không khẳng định được mình là ai thì chắc chắn một điều r ằng
ằng mối quan
hệ với các quốc gia khác không thể b ền v ững được. Điều này khẳng định r ằng
ằng,
không có tính độc đáo cá biệt của mình sẽ không thể tham gia hội nhập được.
Tính độc đáo của riêng mình trong mỗi quốc gia chỉ có được nhờ v
văn hoá truyền
thống dân tộc hay bản sắc dân tộc đó mà thôi.
giới
Chính vì những điều này mà UNESCO đã phát động “ Thập niên thế gi
phát triển văn hoá
” trong đó có đề cao yếu t ố các quốc gia phải đặc biệt quan
tâm tới quá trình bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá độc đáo của mình. Đó
chính là nền tảng cho sự phát triển và tham gia hội nhập quốc tế. Hễ quốc gia
nào mà không quan tâm phát triển văn hoá, đặc biệt văn hoá truyền thống và coi
văn hoá như một nhân tố điều tiết xã hội, gắn v ới phát triển kinh tế thì quốc gia
đó s ẽ bị mất cân đối trong phát triển và không còn là bản thân mình nữa. Điều
này cho thấy vai trò của v ăn hoá truyền thống đã được các quốc gia thừa nhận,
và đã tr ởở thành
thành một chươ ng
ng trình hoạt động chung của cộng đồng quốc tế vì mục
tiêu phát triển con ngườ i.i. Không chăm lo bảo vệ và phát huy văn hoá truyền
thống đồng ngh ĩa với dân tộc đó tự đánh mất mình, đồng ngh ĩa vớ i việc mất văn
hoá dân tộc là mất nước, chịu sự lệ thuộc về văn hoá, đất nước, dân tộc đó sẽ
không thể tồn tại độc lập được.
Như vậy, văn hoá, và văn hoá truyền thống là một yếu tố có ý ngh ĩa và
vai trò hết s ức quan tr ọng
ọng đối v ới s ự phát triển nói chung và quá trình hội nhập
quốc tế nói riêng. Chăm lo giữ gìn và phát huy b ản sắc văn hoá truyền thống dân
tộc chính là chăm lo cho sự phát triển bền v ững của dân tộc và làm cho văn hoá
nhân loại thêm phong phú hơ nn..
thống - một hoạt động quan trọng góp phần
1.2 Lễ hội truyền thống
phần duy
duy trì và
phát triển văn hoá truyền thống
thống
1.2.1 Lễ hội truyền thống và các loại
loại hình
hình lễ hội
hội
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
14
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
a. Lễ
Lễ hội truyền thống
Lễ hội truyền thống là loại hình sinh hoạt văn hoá, sản phẩm tinh thần của người
dân được hình thành và phát triển trong quá trình lịch sử. Người Việt Nam từ
hàng ngàn đời nay có truyền thống “uống nước nhớ nguồn”. Lễ hội là sự kiện
thể hiện truyền thống quý báu đó của cộng đồng, tôn vinh những hình tượng
thiêng, được định danh là những vị “Thần” - những người có thật trong lịch sử
dân tộc hay huyền thoại. Hình tượng các vị thần linh đã hội tụ những phẩm chất
cao đẹp của con người. Đó là những anh hùng chống giặc ngoại xâm; những
người khai phá vùng đất mới, tạo dựng nghề nghiệp; những người chống chọi
với thiên tai, trừ ác thú; những người chữa bệnh cứu người; những nhân vật
truyền thuyết đã chi phối cuộc sống nơi trần gian, giúp con người hướng thiện,
giữ gìn cuộc sống hạnh phúc... Lễ hội là sự kiện tưởng nhớ, tỏ lòng tri ân công
đức của các vị thần đối với cộng đồng, dân tộc v à là dịp để mọi ngườ i gặp gỡ
nhau, giao lưu sinh hoạt văn hoá với nhau.
b. Các loại hình lễ hội
Theo tính chất của lễ hội truyền thống, có:
- Lễ hội mang tính tính ngưỡng: Tết truyền thống, Lễ hội Đền Hùng, Lễ hội
Chùa Hươ ng,
ng, Lễ hội Cầu Mùa… Đây là loại lễ hội truyền thống có số lượng lớn
nhất
- Lễ hội văn nghệ dân gian: Hội Chèo, Hội Lim…
Theo phạm vi, quy mô:
- Lễ hội cấ p quốc gia: Lễ hội Đền Hùng,
- Lễ hội cấp Tỉnh: Lễ hội truyền thống Cố đô Hoa Lư ( Ninh Bình ), Lễ hội
Chùa Hươ ng
ng ( Hà Tây ), Hội Lim ( Bắc Ninh
Ninh )…
- Lễ hội cấp Huyện: Hội đền Thái Vi ( Ninh Bình), Hội chùa Keo ( Hà Tây),…
- Lễ h ội c ấp xã: Đây là loại l ễ hội chi ếm s ố lượng lớn nh ất v ớ i các hình thức t ổ
chức phong phú mang đậm nét truyền thống của cộng đồng t ừng làng quê Việt
Nam
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
15
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
Theo quy chế tổ chức và quản lý lễ hội, gồm
- Lễ hội dân gian
- Lễ hội lịch sử cách mạng
- Lễ hội tôn giáo
- Lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài du nhập vào Việt Nam
1.2.2 Đặc điểm của lễ hội truyền thống
thống
Tính cộng đồng. Mỗi một lễ h ội truyền thống đều mang tính cộng đồng
sâu sắc. Tính cộng đồng của l ễ h ội th ể hiện ở ch
ch ỗ chính từ c ộng đồng mà lễ hội
truyền thống được hình thành nên. Lễ hội truyền thống được ra đời phục vụ nhu
cầu của cộng đồng, đó là nhu cầu tín ngưỡng; nhu cầu giao lưu, sinh hoạt văn
hoá với nhau…Hơ n nữa cộng đồng chính là mảnh đất để cho các lễ hội truyền
thống tồn tại và phát triển. Lễ hội ra đời ph ục vụ cho nhu cầu văn hoá cũng như
tâm linh của con người. Vì thế lễ hội truyền thống gắn k ếếtt chặt chẽ với cộng
đồng xã hội. Một lễ hội được tổ chức mà không được cộng đồng tham gia,
ọng thì chắc ch ắn l ễ h ội đó không mang tính cộng
không được c ộng đồng coi tr ọng
đồng cao.
Hầu hêt các lễ hội truyền thống đều có đặc điểm là bao gồm hai phần
chính là phần lễ và phần hội. Phần lễ mang tính trang nghiêm, mang ý ngh ĩa tín
ngưỡng sâu sắc. Phần lễ thường là những nghi thức trang trọng thể hiện sự tạ ơ n
đối với những người có công với cộng đồng và cầu mong cho mưa thuận gió
hoà, cầu cho cuộc sống được bình an, hạnh phúc. Còn phần hội chính là phần
sinh hoạt văn hoá của cộng đồng. Phần hội này bao gồm các trò chơ i dân gian
truyền thống, vừa có tác dụng thu hút mọi người tham gia lễ hội vừa có tác dụng
giải trí, tạo tâm lý thoản mái cho người dân để chuẩn bị bước vào vụ sản xuất
mới, đồng thời làm tăng tính cố k ết
ết cộng đồng, tinh thần đoàn k ết
ết của người dân
trong làng xã. Xét về nguồn gốc, phần lớn các trò chời dân gian đều xuất phát từ
ước vọng thiêng liêng của người nông dân. Ví dụ trò pháo đất, đốt pháo, trò thả
diều… xuất phát từ tiếng sấm cầu mưa thuận gió hoà; trò cướp cầu, đánh đáo,
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
16
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
ném còn thì thể hiện ước v ọng c ầu an; trò thi bắt lợ n,
n, thi thổi cơ m,
m, trò đập niêu
thể hiện mong ước chân cứng đa mềm, nhanh chân nhanh tay, s ức khoẻ dẻo
dai…..
Tính giáo dục sâu sắc.
Lễ h ội truyền thống là d ịp để cho mỗi ng ười tr ở
v ề v ới c ội ngu ồn, vừa là
ở v
dịp để cho mỗi ng ười g ặp nhau sau những lo toan của cuộc sống hàng ngày. Lễ
hội là dịp để mọi người thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, biết ơ n với
những người có công với làng xã, với đất nước. Qua lễ hội, mỗi người có dịp
bày tỏ lòng biết ơ n đó, được ôn lại lịch sử cũng như được thấm nhuần các giá tr ị
to lớn của truyền thống mà cha ông đã để lại. Qua các nghi thức cúng lễ, qua các
trò chơ i dân gian, các thế hệ truyền lại cho nhau những giá tr ị truyền thống to
lớn mà cha ông đã dày công vun đắp nên. Tất cả đều một mục đích giáo dục cho
thế hệ sau biết trân tr ọng
ọng, giữ gìn những gì cha ông đã hy sinh cả sươ ng
ng máu và
tính mạng tạo nên, đồng thời giáo dục cho các thế hệ đạo lý uống nước nhớ
ết tươ ng
nguồn của dân tộc, khơ i dậy tinh thần đoàn k ết
ng thân tươ ng
ng ái, giúp đỡ
nhau cùng phát triển
1.2.3 Vai trò của lễ hội truyền thống trong việc duy trì và phát triển văn hoá
truyền thống
thống
Lễ hội truyền thống là một hoạt động sinh hoạt văn hoá của cộng đồng xã
hội. Nó có vai trò quan tr ọng
ọng đối với đời sống xã hội nói chung và với việc duy
trì và phát huy văn hoá truyền thống nói riêng. Vai trò đó được biểu hiện qua các
mặt như sau:
Lễ hội là dịp con người được trở về nguồn, nguồn cội tự nhiên hay nguồn
cội của dân tộc đều có ý nghĩa thiêng liêng trong tâm trí mỗi người. Tr ở
ở v
v ề v ới
cội nguồn con người thể hiện lòng tri ân của mình với các thế hệ tr ước
ước, thể hiện
tấm trân tình đối với cha ông đã sinh thành, dưỡng d ục và để lại thành quả cho
các thế h ệ k ế tiếp. Nhớ v
về cội nguồn, nh ớ v
v ề công lao của cha ông chính là đạo
n guồn ”, “ăn qu ả nhớ k ẻ tr ồng câ y ” đã tồn t ại t ừ bao đời
lý “ uống nước nh ớ ngu
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
17
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
nay của dân tộc Việt Nam. Lễ hội chính là dịp để mỗi người thể hiện đạo lý
truyền thống tốt đẹp đó của dân tộc ta. Do đó có thể nói r ằng
ằng, lễ hội đóng vai trò
hết sức quan tr ọng
ọng trong việc giữ gìn các giá tr ị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
ta.
Lễ hội còn thể hiện sức mạnh cộng đồng làng xã, địa phương hay rộng
hơn là quốc gia dân tộc. Họ thờ chung vị thần, có chung mục tiêu đoàn kết để
vượt qua gian khó, giành cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Sức mạnh to lớn của tinh
ết từ bao đời nay của cha ông ta được thể hiện thông qua lễ hội.
thần đoàn k ết
Cộng đồng cùng nhau chia sẻ những kinh nghiệm lao động sản xuất, chia sẻ
kinh nghiệm sống, t ươ ng
ng tr ợ
ợ ll ẫn nhau theo tinh thần “ l à lành đùm lá rách” để
cùng nhau phát triển. Lễ h ội c ũng chính là nơ i con người có thể hi
h iểu nhau hơ n.
n.
Nếu không có lễ hội thì cơ hội để cộng đồng hiểu biết nhau, chia sẻ với nhau
những kinh nghiệm c ủa cu ộc sống s ẽ khó khăn h ơ n do những lo toan, bươ n tr ải
ải
cho cuộc sống. Vì vậy, lễ hội là mảnh đất cho tinh thần đoàn k ếếtt giúp đỡ nhau
nhau
trong cộng đống xã hội phát triển.
Lễ hội cũng là nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ những giá trị văn hoá vật
chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân cư; là hình thức giáo dục, lưu giữ và
chuyển giao cho các thế hệ sau biết giữ gìn, kế thừa và phát huy những giá trị
đạo đức truyền thống quý báu của dân tộc theo cách riêng, kết hợp giữa yếu tố
tâm linh và các trò chơi đua tài, giải trí…Lễ h ội là nơ i có tính giáo dục sâu sắc,
đặc biệt là giáo dục về những giá tr ị truyền thống. Cùng với lễ hội các giá tr ị
truyền thống của dân tộc được tái hiện lại một cách sinh động thông qua các
nghi lễ, các trò chơ i dân gian, các làn điệu dân ca dân vũ…tất cả đều tái hiện lại
những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Việc tái hiện lại những giá tr ị
truyền thống đó chính là việc chuyển giao lại cho các thế hệ sau giữ gìn, bảo tồn
và phát huy giá tr ị của chúng. Bên cạnh đó, lễ hội cũng là dịp để con người sáng
tạo v ăn hoá, giao lưu văn hoá với các nền văn hoá khác. Đây c ũng là cơ hội để
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
18
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
ộng rãi và phát huy trong cuộc sống
cho các giá tr ị truyền thống được quảng bá r ộng
của cộng đồng.
Như vậy, có thể nói lễ hội truyền thống là nơ i hội tụ, là mảnh đất màu mỡ
để cho văn hoá truyền thống phát triển. Những giá tr ị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc được lưu giữ , bảo tồn và phát huy thông qua lễ hội. Do vậy lễ hội là một
điều kiện quan tr ọng
ọng để văn hoá truyền thống tại và phát huy, việc khôi phục và
phát triển các lễ hội truyền thống cũng chính là việc giữ gìn và phát triển văn
hoá truyền thống của dân tộc.
1.3 Sự cần thiết của quản lý Nhà nƣớc về văn hoá để duy trì và phát huy
văn hoá - lễ hội truyền thống
thống
hội
1.3.1 Vai trò của Nhà nƣớc đối với việc duy trì và phát huy văn hoá - lễ hội
truyền thống
thống
a. Vai trò của Nhà nước.
Vai trò định hướng hoạt động
ọng của toàn
Duy trì và phát huy văn hoá truyền thống là nhiệm vụ quan tr ọng
xã h ội trong sự nghiệp phát triển v ăn hoá nước nhà. Muốn cho nền v ăn hoá của
đất nước đặc biệt là văn hoá truyền thống phát triển một cách đúng đắn thì phải
có một định hướng nhất định. Vai trò định hướng cho văn hoá truyền thống
được bảo tồn và phát triển thuộc về Nhà nước. Nhà nước định hướng cho văn
hoá truyền th ống phát triển theo một mục tiêu, một đường h ướng nhất định. S ự
định hướng của Nhà nước giúp cho văn hoá truyền thống dân tộc được chọn lọc
và phát huy những giá tr ị văn hoá tốt đẹp c ủa mình đồng th ời loại bỏ những giá
tr ị mang tính lạc hậu, không còn phù hợp với cuộc sống đươ ng
ng đại nữa. Như
vậy, vai trò định h ướng c ủa Nhà nước ở đây chính là việc hướng cho những giá
tr ị nào là tốt đẹp, là tích cực có vai trò quan tr ọng
ọng trong cuộc sống cộng đồng
được bảo tồn và phát huy, đồng thời xác định những gì đã lạc hậu hay mang tính
chất không có lợi cũng như không còn phù hợp nữa để có biện pháp loại bỏ hoặc
thay thế cho phù hợ p.
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
19
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
Trong những năm qua, vai trò định hướng của Nhà nước đối với việc duy
trì và phát huy v ăn hoá truyền thống đã được thể hiện thông qua các chủ tr ươ
ươ ng,
ng,
đường hướng phát triển văn hoá và các văn bản quản lý. Trong đó có định
hướ ng
ng những giá tr ị truyền thống cần được bảo tồn và phát triển, đồng thời cũng
quy định những giá tr ị lạc hậu cần loại bỏ. Chẳng hạn như trong Quy chế tổ
chức lễ hội ban hành kèm theo Quyết định số 09/2001/QĐ-BVHTT của Bộ
tr ưởng
ưởng Bộ Văn hoá Thông tin có quy định về mục tiêu của việc tổ chức lễ hội tại
điều 2 như sau:
“ 1. Tưởng nhớ công đức các anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, các liệt sĩ,
các bậc tiền bối đã có công xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tinh thần của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam.
3. Đáp ứng nhu cầu văn hóa, tín ngưỡng, tham quan các di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, công trình kiến trúc nghệ thuật, cảnh quan thiên
nhiên và các nhu cầu chính đáng khác của nhân dân. ”
Đồng thời quy định cả những điều cấm trong lễ hội, được quy định tại điều 3
như sau:
“1. Lợi dụng lễ hội để tổ chức các hoạt động chống lại Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất trật tự, an ninh, tuyên truyền trái pháp luật,
chia rẽ đoàn kết dân tộc.
2. Tổ chức các hoạt động mê tín dị đoan, phục hồi hủ tục trái với thuần phong
mỹ tục của dân tộc.
3. Tổ chức các dịch vụ sinh hoạt ăn nghỉ và dịch vụ tín ngưỡng trong khu vực
nội tự.
4. Đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Đốt đồ mã (nhà lầu, xe, ngựa, đồ dùng sinh hoạt...).
6. Những hành vi vi phạm pháp luật khác.”
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
20
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
Như vậy, Quy chế đã quy định những mục đích cụ thể của việc tổ chức lễ hội,
đồng thời nghiêm cấm các hành vi không đi đúng với mục đích tổ chức lễ hội
gây ảnh hưởng x ấu đến môi tr ường
ường văn hoá truyền th ống. Điều này thể hiện rõ
sự định hướng của Nhà nước cho việc tổ chức và quản lý lễ hội, một nét sinh
hoạt văn hoá truyền thống của cộng đồng xã hội.
Vai trò hỗ tr ợ
ợ .
Nhà nước không chỉ có vai trò định hướng đối với sự phát triển văn hoá
ợ cho
truyền th ống mà còn đóng vai trò là lực l ượng hỗ tr ợ
cho văn hoá truyền thống
được duy trì và phát huy theo sự định hướng của Nhà nước. Nhà nước hỗ tr ợ
ợ
cho văn hoá truyền thống được duy trì và phát triển thông qua các hình thức sau:
Thứ nhất là hỗ tr ợ
ợ về mặt kinh phí hoạt động. Văn hoá truyền thống để
được duy trì và phát huy theo định hướng của Nhà nước cần có kinh phí để thực
hiện. Ngoài kinh phí do cộng đồng xã hội đóng góp, cần có một kho ản kinh phí
hỗ tr ợợ t từ phía Nhà nước cũng như hỗ tr ợ
ợ vvề mặt quản lý và sử dụng kinh phí cho
các hoạt động. Kinh phí thực hiện việc duy trì và phát huy v ăn hoá truyền thống
ọng, nó là một yếu t ố quyết định t ới s ự thành công hay
là y ếu t ố h ết s ức quan tr ọng
không của s ự nghiệp phát triển v ăn hoá. Trong thực tế của s ự nghiệp phát triển
văn hoá, đặc biệt là vấn đề bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống đã có nhiều
ường hợp do thiếu kinh phí tổ chức hoạt động mà các giá tr ị của văn hoá không
tr ường
được bảo tồn và phát huy. Do đó, Nhà nước cần có chính sách hỗ tr ợ
ợ về mặt
kinh phí để thực hiện việc duy trì và phát huy văn hoá truyền thống.
Thứ hai là hỗ tr ợ
ợ về mặt pháp lý. Cũng như các l ĩnh
ĩnh vực khác, văn hoá
ường pháp lý để hoạt động. Môi tr ường
ường
truyền thống cũng cần có một môi tr ường
pháp lý chính là yếu tố tạo cho văn hoá truyền thống được diễn ra theo đúng
mục tiêu và chính sách của Nhà nước. Có một môi tr ường
ường pháp lý an toàn, văn
hoá truyền thống có điều kiện được phát triển mạnh mẽ dưới sự hỗ tr ợ
ợ ccũng như
đảm bảo của Nhà nước. Bằng việc ghi nhận các l ĩnh
ĩnh vực văn hoá truyền thống
như văn nghệ dân gian, các nét sinh ho ạt truyền thống, các phong tục tập quán…
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
21
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
trong các văn b ản pháp luật và quy định có cơ ch
chế b ảo v ệ v ăn hoá truyền th ống
bằng pháp luật chính là việc thể hiện vai trò hỗ tr ợ
ợ vvề mặt pháp lý hay nói cách
khác chính là việc tạo môi tr ường
ường pháp lý cho văn hóa truyền thống phát triển
theo định hướng.
Thứ ba là hỗ tr ợ
ng thức thực hiện.
ợ về mặt chuyên môn cũng như phươ ng
Việc giữ gìn và phát huy văn hoá truyền thống là một nhiệm vụ khó khăn và
phức tạp cần có chương trình và k ế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn. Cộng đồng
ất rõ về những giá tr ị tốt đẹp c ủa văn hoá truyền thống.
xã hội hơ n ai hết hiểu r ất
Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển, nhiều khi việc c ộng đồng t ự đánh mất
những giá tr ị văn hoá truyền thống mà không hề hay biết, khi biết r ồi
ồi thì cũng
không biết phải khôi phục bằng cách nào. Thậm chí chính cộng đồng cũng
không biết trong các giá tr ị c ủa văn hoá truyền th ống thì những giá tr ị nào cần
phải lưu giữ, phát huy và những giá tr ị nào cần thay đổi. Nhà nước thông qua
các cơ quan chuyên môn quản lý Nhà nước về văn hoá có vai trò quan tr ọng
ọng
ợ v
giúp cho cộng đồng th ấy được điều đó, đồng th ời h ỗ tr ợ
v ề mặt chuyên môn để
các giá tr ị của văn hoá truyền thống được duy trì và phát triển tốt hơ n.
n. Thí dụ
như việc tổ lễ hội truyền thống, Nhà nước sẽ hỗ tr ợ
ợ việc tổ chức thông qua cơ
quan chuyên môn quản lý về văn hoá. Các cơ quan
quan chuyên môn qu ản lý Nhà
ợ vvề mặt chươ ng
nước về văn hoá sẽ hỗ tr ợ
ng trình, cố vấn về các nghiệp vụ tổ chức
lễ hội, trong đó sưu tầm các hoạt động văn hoá dân gian nh ư dân ca, dân vũ, các
trò chơ i dân gian trong lễ hội…Đồng thời hỗ tr ợ
ợ về mặt kiểm tra giám sát các
quy định chung để thực hi ện các hoạt động giữ gìn và phát triển v ăn hoá truyền
thống.
Như vậy, v ới sự h ỗ tr ợ
ợ to l ớn t ừ phía Nhà nước giúp cho văn hoá truyền
thống phát triển theo chiều hướ ng
ng tích cực, góp phần bảo vệ, duy trì và phát
triển v ăn hoá dân tộc, chống ảnh hưởng xấu, đồng thời giao lưu học hỏi những
tinh hoa văn hoá thế giới để góp thêm hơ i thở hi
hiện đại cho văn hoá - yếu tố quan
tr ọng
ọng để văn hoá truyền thống có thể duy trì và phát triển trong bối cảnh mới.
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
22
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
Vai trò nòng cốt trong việc giữ gìn và phát huy văn hoá truyền thống.
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với l ĩnh
ĩnh vực văn
hoá, trong đó có nhiệm vụ giữ gìn và phát huy văn hoá truyền thống. Do đó Nhà
nước đóng vai trò là lực lượng tiên phong đi đầu. Chủ tr ươ
ươ ng
ng xây dựng nền văn
hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc được Nhà nước xây dựng thành các chươ ng
ng
trình, k ế hoạch cụ thể. Nhà nước cần có chươ ng
ng trình và k ế hoạch huy động,
khuyến khích cả xã hội cùng tham gia.
b.
Quan điểm, chủ trương
trương của Đảng và Nhà nước đối với việc giữ gìn
gìn và phát
triển văn hoá tuyền thống.
Quá trình hội nhập quốc tế sâu r ộng
ộng trên nhiều l ĩnh
ĩnh vực đã và đang diễn ra
hiện nay làm cho văn hoá cũng tr ở
ở thành
thành một l ĩnh
ĩnh vực của hội nhập. Trong đó
việc giao lưu về văn hoá giữa các quốc gia là một tất yếu khách quan. Muốn
phát triển văn hoá các quốc gia không thể khép kín trong mỗi qu ốc gia, dân tộc.
Do đó, nhất định sẽ có sự tác động qua lại giữa các quốc gia về văn hoá. Điều
này dẫn đến hai hệ quả khác nhau. Nếu biết tiếp thu và chọn lọc những tinh hoa
văn hoá của các quốc gia khác sẽ làm cho nền văn hoá dân tộc thêm đa dạng,
phong phú và
v à phát triển. Ngược lại, nếu tiếp thu không chọn lọc và không chú ý
giữ gìn văn hoá truyền thống sẽ làm mai một đi văn hóa truyền thống. Vì vậy,
việc ti ếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại ph ải đi đôi với gi ữ gìn và phát huy văn
hoá truyền thống. Nhận thức được vai trò quan tr ọng
ọng của vấn đề giữ gìn và phát
huy văn hoá truyền thống, tại Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII ( 1991 ),
Đảng ta đã xác định rõ mục tiêu xây dựng nền văn hoá “ tiên tiến đậm đà bản
sắc dân tộc”.
Quá trình phát triển kinh k ế - xã hội c ủa đất n ước cùng với quá trình hội
nhập qu ốc t ế ngày càng sâu r ộng
ộng thì vấn đề gi ữ gìn và phát huy văn hoá truyền
thống càng được chú tr ọng
ọng hơ n,
n, nó không chỉ là nhiệm vụ của từng quốc gia mà
của cả nhân loại. Chính vì thế mà UNESCO đã phát động “Thập niên quốc t ếế
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
23
Vương Minh Thống
phát triển văn hoá”
Khoá luận tốt nghiệp 2008
và nhấn mạnh các quốc gia cần phải có chương trình nhằm
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc của quốc gia mình.
Như vậy, việc giữ gìn và phát huy văn hoá truyền thống không chỉ là
nhiệm vụ của riêng Việt Nam hay một quốc gia nào mà của cả cộng đồng thế
giới. Để nền văn hoá Việt Nam phát triển là một nền văn hoá tiên tiến đậm đà
bản s ắc dân tộc, Đảng ta đã ra một Ngh ị quy ết riêng về v ấn đề này. Đó là Nghị
quyết c ủa H ội ngh
n ghị l ần th ứ V - Ban Chấp hành Trung ươ ng
ng khoá VIII về “ xây
dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ”. Tại Nghị quyết
ươ ng
này, Đảng ta đã chủ tr ươ
ng giữ gìn và phát huy v ăn hoá truyền thống để xây
dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc thông qua các
nhiệm v ụ c ụ th ể là nhiệm vụ b ảo t ồn và phát huy các di s ản v ăn hoá; đồng th ời
bảo tồn, phát huy và phát triển vǎn hóa các dân tộc thiểu số . Trong đó khẳng
định “ Di
Di sản vǎn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi
của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu vǎn hóa.
Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa, phát huy những giá trị vǎn hóa truyền thống
(bác
học và dân gian), vǎn hóa cách mạng, bao gồm cả vǎn hóa vật thể và phi
vật thể ”.
Đồng thời “ Coi trọng và bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống và
xây dựng, phát triển những giá trị mới về vǎn hóa, vǎn học, nghệ thuật của các
dân tộc thiểu số…
Bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc. Đi đôi với việc sử
dụng ngôn ngữ, chữ viết phổ thông, khuyến khích thế hệ trẻ thuộc đồng bào các
dân tộc thiểu số học tập, hiểu biết và sử dụng thành thạo tiếng nói, chữ viết của
dân tộc mình. Phát hiện, bồi dưỡng, tổ chức lực lượng sáng tác, sưu tầm, nghiên
cứu vǎn hóa, vǎn học, nghệ thuật là người dân tộc thiểu số. Ưu tiên tài trợ cho
các tác giả dân tộc thiểu số có tài nǎng sáng tạo các tác phẩm về đề tài dân tộc
và miền núi. Đào tạo đội ngũ trí thức thuộc đồng bào các dân tộc thiểu số và tạo
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
24
Vương Minh Thống
Khoá luận tốt nghiệp 2008
điều kiện để trí thức, cán bộ dân tộc thiểu số trở về phục vụ quê hương. Phát
huy tài nǎng các nghệ nhân…”
Tinh thần Nghị quyết Trung ươ ng
ng V khoá VIII được tiếp tục kh ẳng định
qua các k ỳ Đại hội IX, X của Đảng ta. Trong đó tại Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ IX, văn hoá truyền th ống được định h ướng phát triển nh ư sau: “ Đẩy mạnh
cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá"; "Xây dựng nếp
sống văn minh và gia đình văn hoá"; phong trào "Người tốt, việc tốt". Thực hiện
tốt phong trào thi đua yêu nước, ..., kiên quyết đấu tranh loại trừ các hiện tượng
tiêu cực và các tệ nạn xã hội.
Phát huy bản sắc văn hoá dân
dâ n tộc; bảo tồn và tôn tạo các di sản
s ản văn hoá vật thể
và phi vật thể làm nền tảng cho sự giao lưu văn hoá giữa các cộng đồng, giữa
các vùng cả nước và giao lưu văn hoá với bên ngoài. Tiếp tục đưa các hoạt
động văn hoá thông tin về cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc;
phát động phong trào toàn dân tham gia thực hiện nếp sống văn minh, gia đình,
đ ình,
bản, làng văn hoá;...”. Chủ tr ươ
ươ ng
ng này tiếp tục được khẳng định tại định hướng
“ Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên
phát triển văn hoá của Đại hội Đảng X: “ Xây
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và con
người trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh
tế quốc tế ...
...; chống những hiện tượng phản văn hoá, phi văn hoá” .
Thực hiện chủ tr ươ
ng của Đảng về xây dựng n ền v ăn hoá tiên tiến đậm đà
ươ ng
bản sắc dân tộc trong đó có nhiệm vụ duy trì và phát huy văn hoá truyền thống,
Nhà nước ta đã có nhiều chươ ng
ng trình cụ thể. Thông qua hệ thống chính sách, văn
bản quản lý Nhà nước đã và đang từng b ước có các hoạt động cụ thể hoá các chủ
tr ươ
ươ ng
ng lớn của Đảng về văn hoá truyền thống của Việt Nam. Chẳng hạn như Luật
Di sản văn hoá được Quốc Hội ban hành ngày 29/6/2001 là cơ ssở pháp
pháp lý cao nhất
cho việc bảo vệ và phát huy các giá tr ị văn hoá truyền thống, trong đó có các giá tr ị
văn hoá phi vật thể và văn hóa vật thể. Ngày 31/7/2007 Thủ tướng Chính Phủ ban
hành quyết định số 125/2007/QĐ-TTg về phê duyệt Chươ ng
ng trình mục tiêu Quốc
–
– Sinh
Sinh viên Học viện Hành chính
25