Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Chuyên đề 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.3 KB, 23 trang )

Chuyên đề 6
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC HẠNG II
1. Khái quát về thực trạng năng lực giáo viên tiểu học
1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào bối
cảnh và mục đích sử dụng các năng lực đó. Từ giữa những năm 1930, trong nền
Tâm lý học Liên xô có rất nhiều công trình nghiên cứu về năng lực của các tác
giả nổi tiếng như V.A.Crutetxki, V.N. Miaxisốp, A.G. Côvaliốp, V.P.
Iaguncôva… Những công trình nghiên cứu này đã đưa ra được các định hướng
cơ bản cả về mặt lý luận và thực tiễn cho các nghiên cứu sau này của Tâm lý học
Liên xô về năng lực. Còn về thuật ngữ năng lực, các nhà nghiên cứu đều thống
nhất cho rằng, năng lực không phải là một thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó mà
là sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân, đáp ứng được những yêu cầu của
hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đó đạt được kết quả mong muốn. Từ những
năm 1980 trở lại đây, vấn đề năng lực lại tiếp tục nhận được sự quan tâm của
nhiều tác giả. Thuật ngữ năng lực cũng được xem xét đa chiều hơn. Tuy nhiên,
qua các tài liệu trong nước cũng như ngoài nước có thể quy năng lực vào các
phạm trù sau đây:
- Năng lực được quy vào phạm trù khả năng (ability, capacity, possibility)
Đây là hướng tiếp cận năng lực thường thấy trong các tài liệu nghiên cứu của
nước ngoài. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới (OECD) quan niệm
năng lực là “khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong
một bối cảnh cụ thể”. Chương trình giáo dục trung học bang Quebec, Canada,
năm 2004, xem năng lực là một “khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng
dựa trên nhiều nguồn lực”.
F.E. Weinert cho rằng năng lực là “tổng hợp các khả năng và kỹ năng sẵn
có hoặc học được cũng như sự sẵn sàng của học sinh nhằm giải quyết những vấn
đề nảy sinh và hành động một cách trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải
pháp”. Theo J. Coolahan: năng lực được xem như là "những khả năng cơ bản dựa
trên cơ sở tri thức, kinh nghiệm, các giá trị và thiên hướng của một con người


được phát triển thông qua thực hành giáo dục". Còn theo D. Tremblay, năng lực
là “khả năng hành động thành công và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng
hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống”.
- Năng lực được quy vào những thuộc tính cá nhân Đây là hướng tiếp cận
năng lực thường thấy trong các tài liệu nghiên cứu trong nước. Phạm Minh Hạc
xem năng lực là “một tổ hợp phức tạp những thuộc tính tâm lý của mỗi người,
phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động
1


đó diễn ra có kết quả”. Nguyễn Quang Uẩn xem năng lực là “tổ hợp các thuộc
tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất
định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả ". Còn theo Đặng Thành Hưng, năng
lực là thuộc tính cá nhân cho phép cá nhân thực hiện thành công hoạt động nhất
định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Như vậy, năng lực
là tổ hợp các thuộc tính tâm lý của cá nhân, được hình thành và phát triển trong
một lĩnh vực hoạt động cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong việc
giải quyết các vấn đề thực tiễn. Khái niệm năng lực được hiểu là năng lực thực
hiện, đó là việc sở hữu kiến thức, kỹ năng, thái độ và đặc điểm nhân cách mà một
người cần có để đáp ứng các yêu cầu của một nhiệm vụ cụ thể; nói cách khác,
phải biết làm (know-how), chứ không chỉ biết và hiểu (know-what).
1.2. Cấu trúc của năng lực
Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định
thuộc tính tâm lý của cá nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của cá nhân đó. Vì
thế, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi tùy theo loại hình hoạt động. Tuy
nhiên, cùng một loại năng lực, ở những người khác nhau có thể có cấu trúc không
hoàn toàn giống nhau. Ví dụ, cùng năng lực tổ chức nhưng năng lực này ở người
thứ nhất được tạo ra bởi tính nhạy cảm trước những vấn đề của người khác. Còn
ở người thứ hai lại được tạo ra bởi sự kết hợp hài hòa giữa lý và tình trong quan
hệ với mọi người… Có những thuộc tính tâm lý phù hợp với nhiều hoạt động

khác nhau nên chúng là thành phần của nhiều năng lực. Những thuộc tính như
vậy được gọi là những thuộc tính chung. Còn có những thuộc tính tâm lý chỉ phù
hợp với một loại hoạt động nhất định. Những thuộc tính như vậy được gọi là
những thuộc tính chuyên biệt. Theo F.E. Weinert, năng lực gồm ba yếu tố cấu
thành là khả năng, kỹ năng và thái độ sẵn sàng tham gia hoạt động của cá nhân.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, “trong những thuộc tính tâm lý của nhân cách cấu
tạo nên một năng lực về một hoạt động nào đó bao giờ cũng có những thuộc tính
có tầm quan trọng hàng đầu, còn những thuộc tính khác có vai trò bổ sung, hỗ
trợ”. Ví dụ, trong năng lực sư phạm giữ vị trí hàng đầu là tình yêu thương học
sinh, sự hiến dâng những gì tốt đẹp nhất cho thế hệ trẻ. Đặng Thành Hưng cho
rằng năng lực gồm ba thành tố cơ bản là tri thức, kỹ năng và hành vi biểu cảm,
trong đó kỹ năng đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Theo tác giả Lương Việt Thái,
năng lực được cấu thành từ những bộ phận cơ bản: 1) Tri thức về lĩnh vực hoạt
động hay quan hệ nào đó; 2) Kỹ năng tiến hành hoạt động hay xúc tiến, ứng xử
trong quan hệ nào đó; 3) Những điều kiện tâm lý để tổ chức và thực hiện tri thức,
kỹ năng đó trong một cơ cấu thống nhất và theo định hướng rõ ràng. Từ các ý
kiến khác nhau về cấu trúc năng lực, có thể thấy, năng lực được cấu thành từ 3
yếu tố: tri thức, kỹ năng và các điều kiện tâm lý cho việc thực hiện hoạt động của
cá nhân, trong đó kỹ năng được xem là yếu tố cốt lõi của năng lực.
1.3. Phân loại năng lực

2


Phân loại năng lực là một vấn đề rất phức tạp, phụ thuộc vào quan điểm,
tiêu chí phân loại. Vì thế, có nhiều cách phân loại năng lực. Tuy nhiên, hiện nay
cách phân loại năng lực đang được sử dụng phổ biến trong khoa học giáo dục là
phân năng lực thành hai loại chính: năng lực chung (general competece) và năng
lực chuyên biệt (subjectspecific competecies). năng lực chung là năng lực cơ bản,
thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội. năng

lực này được hình thành và phát triển do nhiều hoạt động. Một số tác giả còn gọi
năng lực chung này là năng lực chính với các thuật ngữ khác nhau như năng lực
nền tảng, năng lực chủ yếu, năng lực cốt lõi, năng lực cơ sở... Theo quan niệm
của EU, mỗi năng lực chung cần: Góp phần tạo nên kết quả có giá trị cho xã hội
và cộng đồng; Giúp cho các cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của một bối
cảnh rộng lớn và phức tạp; Chúng có thể không quan trọng với các chuyên gia,
nhưng rất quan trọng với tất cả mọi người. Chẳng hạn, những thuộc tính về thể
lực, về trí tuệ (quan sát, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng, ngôn ngữ…) là những điều
kiện cần thiết để giúp cho nhiều lĩnh vực hoạt động đạt kết quả. Có tác giả đã dựa
trên 4 trụ cột giáo dục của UNESCO (Học để biết, học để làm, học để cùng chung
sống và học để tự khẳng định) để xác định các năng lực chung: năng lực chuyên
môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể.
Còn năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển
trên cơ sở các năng lực chung theo hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại
hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho
những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu cao và sâu hơn của một môn
học/hoạt động nào đó. Việc phân biệt năng lực chung và năng lực chuyên biệt là
cần thiết nhưng giữa hai loại năng lực này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ
sung, hỗ trợ cho nhau và do vậy ranh giới giữa chúng thường không thật rạch ròi.
Ví dụ, tư duy sáng tạo là năng lực chung, nhưng môn học nào cũng có yêu cầu
sáng tạo như một năng lực chuyên biệt: sáng tạo toán học, sáng tạo nghệ thuật,
sáng tạo văn học, sáng tạo công nghệ…
1.4. Thực trạng năng lực giáo viên tiểu học
- Về số lượng: Những năm qua, mặc dù số lượng học sinh cả nước tăng
lên đáng kể, năm học 2013-2014 học sinh tiểu học tăng 23.893 học sinh so với
năm học 2012-2013, cùng theo đó số giáo viên và cán bộ quản lý tăng lên 5.796
người. Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng với các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương đã quan tâm đào tạo và phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu về số
lượng giáo viên giảng dạy các môn học; đồng thời chú trọng đến việc củng cố và
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục tiểu học ở các tỉnh, thành phố. Đến

nay, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phần lớn có phẩm chất đạo đức
và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao,
tiếp
cận với mô hình và phương pháp dạy học mới, nên đã góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục tiểu học trong những năm vừa qua.
3


- Về chất lượng: Mặc dù năm học 2010-2011, ở cấp tiểu học đã có
hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên nhưng hiện nay, một bộ phận đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý trường tiểu học còn một số hạn chế, bất cập; số lượng cán
bộ quản lý có trình độ cao về chuyên, trình độ quản lý còn ít, tính chuyên nghiệp,
kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên, cán bộ quản lý chưa cao. Cơ cấu đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục tiểu học chưa hợp lí. Những vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số thiếu giáo viên dạy các môn học, trình độ chuyên môn
của đội ngũ còn thấp và cơ cấu trình độ, giới tính, dân tộc chưa hợp lí. Đặc biệt,
nhiều giáo viên và cán bộ quản lý tiểu học còn hạn chế về chuyên môn khai thác
sử dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lý giáo dục
tiểu học còn hạn chế về kĩ năng tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức
hoạt động giáo dục theo các mô hình mới, và còn bất cập trong kiểm tra, đánh giá
chất lượng và hiệu quả giáo dục tiểu học.
- Về cơ cấu số lượng theo môn học: Những năm học vừa qua giáo
viên môn học cơ bản ở các vùng thành phố và đồng bằng có điều kiện thuận lợi
thì có xu hướng bão hòa, nhưng đối với các trường tiểu học ở vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số, hải đảo vẫn trong tình trạng thừa, thiếu cục bộ. Đặc biệt
giáo viên các môn Ngoại ngữ, Mĩ thuật, Thể dục, chưa đáp ứng được nhu cầu
giáo viên để giảng dạy nâng cao chất lượng các môn học này; Cơ cấu số lượng
giáo viên theo vùng: Do tình trạng di cư nên có số lượng học sinh tiểu học tăng
đột biến như vùng miền núi phía Bắc tăng 36.536 học sinh năm 20132014 so với

năm 2012-2013; Vùng Đông Nam Bộ năm 2013-2014 tăng 56.179 học sinh;…
Mặc dù, Ngành Giáo dục nước ta đã cố gắng đào tạo phát triển
nhưng tình trạng thiếu giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tiểu học vẫn diễn ra
và đây là nguyên nhân gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển giáo dục tiểu học
ở các vùng này. Để khắc phục những hạn chế trong hoạt động giáo dục và quản
lý nhà trường của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tiểu học, cần thiết
phải xây dựng phương hướng và giải pháp căn bản, lâu dài, cụ thể, nhanh chóng
phát triển đội ngũ nhân lực giáo dục tiểu học một cách đồng bộ, có năng lực và
phẩm chất nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
2. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo
viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và
tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy,
giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề
nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu
cầu của nghề dạy học.
Xây dựng và sử dụng đội ngũ là quá trình hình thành, duy trì ổn định và
phát triển đội ngũ; triển khai trên thực tế các hoạt động của đội ngũ theo chức
năng, nhiệm vụ đã xác định để thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu của tổ chức.
4


Phát triển nghề nghiệp giáo viên không chỉ tạo khả năng thích ứng của giáo
viên với những thay đổi trong lao động nghề nghiệp của họ cũng như những qui
chuẩn đặt ra đối với họ trong lao động nghề nghiệp (chẳng hạn như Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên) mà còn có ý nghĩa như một yếu tố tạo động lực làm việc đối
với giáo viên, vì ở đó họ có được cơ hội và thành tựu thực tiễn của sự thăng tiến
nghề nghiệp. Vì lẽ đó, quản lí phát triển đội ngũ giáo viên cần phải quan tâm thỏa
đáng đến phát triển nghề nghiệp liên tục cho họ.
Với quan niệm trên, để phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học phải đáp ứng

các yêu cầu:
1/ Đảm bảo phát triển cho giáo viên đầy đủ các lĩnh vực phẩm chất và năng
lực được qui định trong Chuẩn nghề nghiệp và theo Tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên tiểu học hạng II;
2/ Đảm bảo sự phát triển về phẩm chất, năng lực của giáo viên đáp ứng
toàn diện các tiêu chí đã được xác định tương ứng với từng năng lực trong từng
lĩnh vực;
3/ Đảm bảo nâng dần mức độ đáp ứng của giáo viên với yêu cầu được qui
định trong chuẩn nghề nghiệp và nâng hạng giáo viên.
2.1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
(Trích Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, Ban hành kèm
theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/05/2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)
2.1.1. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà
giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước,
góp phần phát triển đời sống văn hoá cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp hoạn nạn
trong cuộc sống;
b) Yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành
tốtý nhiệm vụ giáo dục học sinh;
c) Qua hoạt động dạy học, giáo dục học sinh biết yêu thương và kính trọng
ông bà, cha mẹ, người cao tuổi; giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam;
nâng cao ý thức bảo vệ độc lập, tự do, lòng tự hào dân tộc, yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội;
d) Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương
chính sách của Nhà nước.
2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí
sau:
5



a) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước;
b) Thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương;
c) Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật và giữ
gìn trật tự an ninh xã hội nơi công cộng;
d) Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của
Nhà nước, các quy định của địa phương.
3. Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỷ luật lao
động. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Chấp hành các Quy chế, Quy định của ngành, có nghiên cứu và có giải
pháp thực hiện;
b) Tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện quy chế hoạt động
của nhà trường;
c) Thái độ lao động đúng mực; hoàn thành các nhiệm vụ được phân công;
cải tiến công tác quản lý học sinh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục;
d) Đảm bảo ngày công; lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ lớp học, bỏ tiết
dạy; chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công.
4. Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh
thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề
nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu
chí sau:
a) Không làm các việc vi phạm phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
không xúc phạm danh dự, nhân phẩm đồng nghiệp, nhân dân và học sinh;
b) Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu; được đồng nghiệp,
nhân dân và học sinh tín nhiệm;
c) Không có những biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng dạy và
giáo dục;
d) Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ

chính trị chuyên môn, nghiệp vụ; thường xuyên rèn luyện sức khoẻ.
5. Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục
vụ nhân dân và học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, đánh giá học sinh và trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Đoàn kết với mọi người; có tinh thần chia sẻ công việc với đồng nghiệp
trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Phục vụ nhân dân với thái độ đúng mực, đáp ứng nguyện vọng chính
đáng của phụ huynh học sinh;
6


d) Hết lòng giảng dạy và giáo dục học sinh bằng tình thương yêu, sự công
bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.
2.1.2. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
1. Kiến thức cơ bản. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa
của các môn học được phân công giảng dạy;
b) Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời có khả năng hệ thống hoá kiến thức
trong cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với các môn học được phân
công giảng dạy;
c) Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ, chính xác, có hệ thống;
d) Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức chuyên sâu về
một môn học, hoặc có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi, hoặc giúp đỡ học sinh
yếu hay học sinh còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.
2. Kiến thức về tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi, giáo dục học
tiểu học. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh tiểu học, kể cả học
sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được các hiểu biết đó
vào hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh;

b) Nắm được kiến thức về tâm lý học lứa tuổi, sử dụng các kiến thức đó để
lựa chọn phương pháp giảng dạy, cách ứng xử sư phạm trong giáo dục phù hợp
với học sinh tiểu học;
c) Có kiến thức về giáo dục học, vận dụng có hiệu quả các phương pháp
giáo dục đạo đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất và hình thức tổ chức dạy học trên
lớp;
d) Thực hiện phương pháp giáo dục học sinh cá biệt có kết quả.
3. Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia học tập, nghiên cứu cơ sở lý luận của việc kiểm tra, đánh giá
đối với hoạt động giáo dục và dạy học ở tiểu học;
b) Tham gia học tập, nghiên cứu các quy định về nội dung, phương pháp
và hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
tiểu học theo tinh thần đổi mới;
c) Thực hiện việc kiểm tra đánh giá, xếp loại học sinh chính xác, mang tính
giáo dục và đúng quy định;
d) Có khả năng soạn được các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo chuyên
môn, đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phù hợp với các đối tượng học
sinh.
7


4. Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan
đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc. Bao gồm các tiêu
chí sau:
a) Thực hiện bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đúng với quy
định;
b) Cập nhật được kiến thức về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, giáo dục
môi trường, quyền và bổn phận của trẻ em, y tế học đường, an toàn giao thông,
phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội;

c) Biết và sử dụng được một số phương tiện nghe nhìn thông dụng để hỗ
trợ giảng dạy như: tivi, cát sét, đèn chiếu, video;
d) Có hiểu biết về tin học, hoặc ngoại ngữ, hoặc tiếng dân tộc nơi giáo viên
công tác, hoặc có báo cáo chuyên đề nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp
vụ.
5. Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của
tỉnh, huyện, xã nơi giáo viên công tác. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội và các Nghị quyết của địa phương;
b) Nghiên cứu tìm hiểu tình hình và nhu cầu phát triển giáo dục tiểu học
của địa phương;
c) Xác định được những ảnh hưởng của gia đình và cộng đồng tới việc học
tập và rèn luyện đạo đức của học sinh để có biện pháp thiết thực, hiệu quả trong
giảng dạy và giáo dục học sinh;
d) Có hiểu biết về phong tục, tập quán, các hoạt động thể thao, văn hoá, lễ
hội truyền thống của địa phương.
2.1.3. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
1. Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.
Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động
dạy học nhằm cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà
trường và lớp được phân công dạy;
b) Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động
chính khoá và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
c) Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các tiết học và các hoạt
động giáo dục học sinh;
d) Soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích
cực của thầy và trò (soạn giáo án đầy đủ với môn học dạy lần đầu, sử dụng giáo
án có điều chỉnh theo kinh nghiệm sau một năm giảng dạy).
8



2. Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính
năng động sáng tạo của học sinh. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính sáng tạo, chủ động trong việc học tập của học sinh; làm chủ được lớp
học; xây dựng môi trường học tập hợp tác, thân thiện, tạo sự tự tin cho học sinh;
hướng dẫn học sinh tự học;
b) Đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát huy được năng lực học
tập của học sinh; chấm, chữa bài kiểm tra một cách cẩn thận để giúp học sinh học
tập tiến bộ;
c) Có sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, kể cả đồ dùng dạy học tự làm; biết
khai thác các điều kiện có sẵn để phục vụ giờ dạy, hoặc có ứng dụng phần mềm
dạy học, hoặc làm đồ dùng dạy học có giá trị thực tiễn cao;
d) Lời nói rõ ràng, rành mạch, không nói ngọng khi giảng dạy và giao tiếp
trong phạm vi nhà trường; viết chữ đúng mẫu; biết cách hướng dẫn học sinh giữ
vở sạch và viết chữ đẹp.
3. Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp. Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với kế hoạch
dạy học; có các biện pháp giáo dục, quản lý học sinh một cách cụ thể, phù hợp
với đặc điểm học sinh của lớp;
b) Tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng đúng thực chất, không mang tính
hình thức; đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học tập của
học sinh và thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt;
c) Phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm
công tác giáo dục học sinh;
d) Tổ chức các buổi ngoại khóa hoặc tham quan học tập, sinh hoạt tập thể
thích hợp; phối hợp với Tổng phụ trách, tạo điều kiện để Đội thiếu niên, Sao nhi
đồng thực hiện các hoạt động tự quản.

4. Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục; hành
vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục. Bao gồm các tiêu
chí sau:
a) Thường xuyên trao đổi góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham gia
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các giải pháp để cải tiến chất lượng
học tập sau từng học kỳ;
b) Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng ở trường,
huyện, tỉnh; sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ và góp ý xây dựng để tổ, khối chuyên
môn đoàn kết vững mạnh;
9


c) Họp phụ huynh học sinh đúng quy định, có sổ liên lạc thông báo kết quả
học tập của từng học sinh, tuyệt đối không phê bình học sinh trước lớp hoặc toàn
thể phụ huynh; lắng nghe và cùng phụ huynh điều chỉnh biện pháp giúp đỡ học
sinh tiến bộ;
d) Biết cách xử lý tình huống cụ thể để giáo dục học sinh và vận dụng vào
tổng kết sáng kiến kinh nghiệm giáo dục; ứng xử với đồng nghiệp, cộng đồng
luôn giữ đúng phong cách nhà giáo.
5. Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy.
Bao gồm các tiêu chí sau:
a) Lập đủ hồ sơ để quản lý quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; bảo
quản tốt các bài kiểm tra của học sinh;
b) Lưu trữ tốt hồ sơ giảng dạy bao gồm giáo án, các tư liệu, tài liệu tham
khảo thiết thực liên quan đến giảng dạy các môn học được phân công dạy;
c) Sắp xếp hồ sơ một cách khoa học, đúng thực tế và có giá trị sử dụng cao;
d) Lưu trữ tất cả các bài làm của học sinh chậm phát triển và học sinh
khuyết tật để báo cáo kết quả giáo dục vì sự tiến bộ của học sinh.
2.2. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II
Ngoài những phẩm chất và năng lực được quy định trong Chuẩn nghề

nghiệp giáo viên tiểu học, giáo viên tiểu học hạng II còn có những năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ sau đây:
a) Chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ trương,
đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của
ngành, địa phương về giáo dục tiểu học;
b) Hướng dẫn được đồng nghiệp thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
tiểu học;
c) Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về
giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của
đồng nghiệp;
d) Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng
đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học;
đ) Tích cực vận dụng và có khả năng phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc
sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở lên;
10


e) Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi
hoặc giáo viên chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên;
2.3. Kế hoạch phát triển đội ngũ trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo
dục
Theo Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Giáo dục tiểu học
giai đoạn 2011-2020 đã được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt tại
Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT ngày 29/12/2011, đến năm 2020 nhân lực giáo
dục tiểu học như sau:
- Về số lượng: Theo dự báo, nhu cầu nhân lực của giáo dục tiểu học
đến năm 2020 khoảng 522.000 người (trong đó có 37.000 cán bộ quản lý, 406.000
giáo viên, 79.000 nhân viên). Bình quân mỗi năm: cán bộ quản lý tăng 300 người;
giáo viên tăng 4.800 người; nhân viên tăng 650 người.
- Về chất lượng: Năm học 2010-2011, ở cấp tiểu học đã có hơn 99%

giáo viên đạt chuẩn trở lên trong đó giáo viên đạt trình độ đào tạo trên chuẩn (từ
cao đẳng trở lên) là 237.400 người (chiếm 66,42%). Dự báo, từ năm học 20152016, 100% giáo viênTH đạt trình độ đào tạo trên chuẩn.
- Về cơ cấu số lượng theo môn học: giáo viên môn cơ bản, theo dự
báo bình quân hàng năm, giai đoạn 2011-2015 tăng khoảng 4.000 người, giai
đoạn 20162020 tăng khoảng 5.200 người. giáo viên Âm nhạc, Mỹ thuật theo dự
báo bình quân mỗi môn hàng năm, giai đoạn 2011-2015 tăng khoảng 200 người,
giai đoạn 2016-2020 tăng khoảng 260 người. giáo viên Thể dục theo dự báo bình
quân hàng năm, giai đoạn 2011-2015 tăng khoảng 350 người, giai đoạn 20162020 tăng khoảng 460 người. Riêng giáo viên Ngoại ngữ (tiếng Anh) theo dự báo
bình quân hằng năm tăng mạnh, giai đoạn 2011-2015 tăng khoảng 1.500 người,
giai đoạn 2016-2020 tăng khoảng 2.500 người.
- Về cơ cấu số lượng giáo viên theo vùng miền: Theo dự báo, đến
năm 2020 nhu cầu giáo viên tiểu học miền núi phía Bắc khoảng 75.800 người,
tăng bình quân hằng năm khoảng 900 người; Đồng bằng sông Hồng khoảng
78.000 người, tăng bình quân hằng năm khoảng 950 người; Bắc Trung bộ và
Duyên hải miền Trung khoảng 85.500 người, tăng bình quân hằng năm khoảng
300 người; Tây Nguyên khoảng 32.000 người, tăng bình quân hằng năm khoảng
500 người; Đông Nam bộ khoảng 51.000 người, tăng bình quân hằng năm khoảng
1.000 người; Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 82.800 người, tăng bình quân
hằng năm khoảng 1.200 người.
2.3.1. Vai trò của giáo viên tiểu học trong bối cảnh xã hội hiện đại
Trước yêu cầu của đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục tiểu
học nói riêng, giáo viên tiểu học ngày nay có vai trò to lớn trong việc giáo dục và
dạy học học sinh tiểu học. Đó là:

11


- Giáo viên tiểu học trong bối cảnh xã hội hiện nay đảm nhận nhiều chức
năng và nhiệm vụ hơn, bao gồm phát triển chương trình giáo dục và chương trình
dạy học cho học sinh;

- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tổ chức cho học sinh học và
tự học; học hợp tác có hướng dẫn của giáo viên và hỗ trợ của phương tiện truyền
thông, công nghệ;
- Chú trọng tới dạy học tích hợp và dạy học phân hóa; định hướng giáo dục
tới từng cá nhân học sinh, theo từng phong cách học của học sinh;
- Là cầu nối giữa cộng đồng và nhà trường trong giáo dục học sinh tiểu học
theo hướng nhân văn, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ theo yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông;
Để thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo theo yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông cần theo các bước trong tiến trình sau:
Bước 1: Khảo sát thực trạng năng lực đội ngũ nhà giáo
Cần thiết phải khảo sát thực trạng năng lực đội ngũ nhà giáo theo các tiêu
chỉ và chỉ báo dưới đây (dựa vào Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, Tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II và Chuẩn đầu ra cho sinh
viên khối ngành sư phạm):
1/ Năng lực tìm hiểu người học và môi trường giáo dục
1.1/ Năng lực tìm hiểu học sinh tiểu học
- Biết được các đặc điểm của học sinh tiểu học (tâm lý, sinh lý, ngôn ngữ,
nhận thức, xã hội,…) theo giai đoạn, theo độ tuổi.
- Nêu được các lý thuyết về sự phát triển của học sinh tiểu học.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của học sinh tiểu
học.
- Phân tích được các đặc điểm của học sinh tiểu học theo độ tuổi, theo giới
tính và theo các giai đoạn phát triển.
- Biết được đặc điểm các loại hình trí thông minh của học sinh, các tiêu chí
đánh giá các loại hình trí thông minh của học sinh.
- Nghiên cứu tài liệu về các đặc điểm của học sinh tiểu học, về lý thuyết
phát triển học sinh tiểu học.
- Quan sát, điều tra, nghiên cứu trường hợp, phân tích và xử lý thông tin

về các đặc điểm (tâm lý, nhận thức, ngôn ngữ,…) của học sinh tiểu học.
- Xây dựng, sử dụng, vận dụng các công cụ, phần mềm đánh giá các đặc
điểm của học sinh tiểu học.
12


- Khảo sát các đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của học
sinh tiểu học.
- So sánh, phân loại các nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của học sinh tiểu học.
1.2/ Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường tiểu học
- Biết vai trò của trường tiểu học đối với sự phát triển của học sinh.
- Biết nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm của các thành viên trong trường tiểu
học.
- Cách thức xây dựng môi trường nhà trường trong việc giáo dục học sinh
tiểu học.
- Khảo sát sự tác động của trường tiểu học tới sự phát triển của học sinh:
Phỏng vấn, điều tra, phân tích và xử lý thông tin về các tác động của môi trường
trường tiểu học tới sự phát triển của học sinh.
- Nghiên cứu, phân tích các văn bản quy định quyền lợi, trách nhiệm và
nghĩa vụ của giáo viên, của trường tiểu học.
- Kĩ năng xã hội cần thiết: giao tiếp, giải quyết vấn đề, quản lý cảm xúc,…
- Thực hành tìm hiểu môi trường nhà trường tiểu học.
1.3/ Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội
- Biết vai trò của cộng đồng, địa phương đối với sự phát triển của học sinh.
- Biết nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm của giáo viên tiểu học trong cộng
đồng.
- Biết được những quy định của pháp luật đối với mỗi công dân nói chung
và đối với giáo viên tiểu học nói riêng.
- Cách thức phối hợp xây dựng môi trường xã hội góp phần giáo dục học

sinh tiểu học.
- Khảo sát sự tác động của cộng đồng, địa phương tới sự phát triển của học
sinh: Phỏng vấn, điều tra, phân tích và xử lý thông tin về các tác động của môi
trường xã hội tới sự phát triển của học sinh.
- Nghiên cứu, phân tích các văn bản quy định quyền lợi, trách nhiệm và
nghĩa vụ của giáo viên, của trường tiểu học đối với cộng đồng.
- Kĩ năng xã hội cần thiết: giao tiếp, giải quyết vấn đề, quản lý cảm xúc,…
- Thực hành tìm hiểu môi trường xã hội.
2/ Năng lực dạy học các môn học
- Biết cách xác định mục tiêu dạy học các môn học cho học sinh tiểu học;
13


- Biết một số vấn đề lí luận về phát triển tư duy logic và tư duy khoa học
cho học sinh tiểu học,
- Biết nhận diện vai trò của các môn học trong cuộc sống thường ngày, các
ứng dụng khác nhau của các môn học đó trong cuộc sống, trong khoa học, nghệ
thuật;
- Nguyên tắc dạy học các môn học cho học sinh tiểu học.
- PPDH, HTDH các môn học cho học sinh tiểu học.
- Biết thiết kế môi trường dạy học các môn học cho học sinh tiểu học:
* Nguyên tắc thiết kế môi trường dạy học cho học sinh tiểu học.
* Thiết kế học liệu và đồ dùng dạy học.
* Thiết kế nhóm học tập, góc học tập của học sinh.
* Thiết kế không gian học tập, khám phá cho học sinh.
- Đánh giá và điều chỉnh mục tiêu và kế hoạch dạy học các môn học cho
học sinh:
* Theo đặc điểm nhận thức, tư duy của học sinh.
* Theo điều kiện thực tế của địa phương.
* Theo lí thuyết giáo dục hiện đại.

3/ Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống
và giá trị sống
- Nhận diện các hoạt động giáo kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống
cho học sinh tiểu học.
- Biết được hệ thống các kĩ năng xã hội, kĩ năng sống cần hình thành và
giáo dục cho học sinh tiểu học: khái niệm, đặc trưng, con đường hình thành,..
- Biết đặc trưng, vai trò, nguyên tắc, các cách thức tiếp cận trong giáo dục
kĩ năng xã hội, kĩ năng sống, giá trị sống.
- Biết xác định mục tiêu giáo dục, thiết kế các hoạt động giáo dục kĩ năng
xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống, thiết kế môi trường giáo dục kĩ năng xã hội,
kĩ năng sống và giá trị sống cho học sinh tiểu học phù hợp với đặc điểm của học
sinh, khuyến khích sự phát triển của học sinh qua các hoạt động giáo dục kĩ năng
xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống.
- Biết một số công cụ, thang đo để đánh giá kĩ năng xã hội, kĩ năng sống
và giá trị sống của học sinh tiểu học.
- Đánh giá và điều chỉnh mục tiêu giáo dục, các hoạt động giáo dục và môi
trường giáo dục phù hợp.

14


- Khảo sát mức độ các kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống học sinh
tiểu học, thực trạng các kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống hiện có của
học sinh tiểu học.
- Nghiên cứu, lựa chọn các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống
và giá trị sống phù hợp.
- Xác định mục tiêu, lập kế hoạch giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và
giá trị sống.
- Thiết kế các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị
sống.

- Khảo sát địa điểm tổ chức hoạt động ngoài trời, thiết kế môi trường hoạt
động ngoài trời.
- Tổ chức các hoạt động kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống.
- Thực hành tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống
cho học sinh tiểu học.
- Đánh giá sự phát triển các kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống
của học sinh tiểu học.
4. Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Đặc điểm của học sinh khi tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Một số vấn đề lí luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo: cách đặt tên hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo, cách thức
thiết kế không gian, đồ dùng, môi trường tâm lý, tương tác đồng đẳng, tương tác
xã hội của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Một số vấn đề về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
Cách xác định mục tiêu hoạt động của học sinh trong hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.
Các cách thức chia nhóm học sinh trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Các PPDH, HTDH và KTDH thường sử dụng trong tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh tiểu học.
Nhận diện và đánh giá các kĩ năng của học sinh trước, trong và sau khi
tham gia hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Phát triển kĩ năng (nhận thức, xã hội, ngôn ngữ, thẩm mỹ, vận động) cho
học sinh trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
- Quan sát các biểu hiện, các kĩ năng, các năng lực của học sinh khi tham
gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo;
- Phân tích, đánh giá các biểu hiện, các kĩ năng, các năng lực của học sinh
trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
15



- Nghiên cứu lí luận về hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường tiểu học.
- Xác định mục tiêu giáo dục khi tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Vận dụng các PPDH, HTDH, KTDH trong thiết kế, tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo.
- Thực hành tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.
- Đánh giá sự phát triển các kĩ năng, năng lực của học sinh:
Xây dựng tiêu chí đánh giá
Ghi chép, quan sát, chụp ảnh, mô tả hành vi của học sinh làm minh chứng
đánh giá
Kết luận và đưa ra các biện pháp tác động nhằm phát triển và điều chỉnh
các kĩ năng, năng lực của học sinh.
5. Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm
- Biết dự kiến các nhóm tình huống sư phạm thường gặp trong giáo dục
học sinh tiểu học.
- Biết một số cách thức giải quyết các tình huống trong giáo dục tiểu học.
- Biết cách thức điều chỉnh tâm lý của giáo viên, học sinh trong các tình
huống sư phạm.
- Quan sát, đóng vai, nghiên cứu trường hợp để giải quyết các tình huống
sư phạm.
- Thiết kế các hoạt động để trải nghiệm xử lý tình huống sư phạm trong
giáo dục tiểu học.
- Kỹ năng ngôn ngữ, giao tiếp, ứng phó với căng thẳng, giải quyết vấn đề
6. Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi
- Nhận diện, đánh giá mức độ hành vi không mong đợi của học sinh.
- Biết cách phân loại hành vi không mong đợi của học sinh.
- Biết thiết kế các hoạt động giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi.
- Biết tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi.
- Biết đánh giá các tác động giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi.
- Biết một số vấn đề lí luận về giáo dục hòa nhập học sinh có hành vi không
mong đợi liên quan đến chấn động tâm lý.

- Quan sát các hành vi của học sinh, phân loại và đánh giá mức độ nghiêm
trọng của hành vi.
- Thử nghiệm các giải pháp giáo dục hành vi không mong đợi của học sinh.
- Đưa ra các tiêu chí đánh giá học sinh dưới các tác động giáo dục.
16


- Phân tích một số nguyên nhân, một số đặc điểm và vấn đề tâm lý của học
sinh; từ đó tìm ra động cơ, biến đổi của hành vi không mong đợi của học sinh.
7. Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục tiểu học
- Biết đặc điểm, sự phát triển của học sinh tiểu học.
- Hiểu biết về các trường phái, các triết lý, các phương pháp tiếp cận trong
giáo dục học sinh tiểu học.
- Hiểu được lí luận về giáo dục học sinh tiểu học, giáo dục học sinh có
hành vi không mong đợi, giáo dục hòa nhập học sinh để có tư vấn hợp lý, tin cậy,
khách quan.
- Biết được các tiêu chí thể hiện các loại hình trí thông minh của học sinh.
- Biết cách đánh giá sự phát triển của học sinh tiểu học làm căn cứ tư vấn
đánh giá.
- Biết một số cách thức tác động đối với học sinh có năng khiếu đặc biệt
hoặc học sinh chậm phát triển.
- Hiểu biết về thực tế các loại hình trường tiểu học.
- Kĩ năng xã hội: giao tiếp, thuyết trình, tư vấn,…
- Khảo sát nhu cầu, băn khoăn, thắc mắc của các đối tượng có nhu cầu tư
vấn giáo dục tiểu học.
- Phân tích nhu cầu tham vấn, tư vấn giáo dục tiểu học.
- Đánh giá học sinh tiểu học theo các thang đo khác nhau.
- Đưa ra các ý kiến tham vấn phù hợp với nhu cầu của đối tượng tham vấn.
- Lập bảng câu hỏi thường gặp trong giáo dục tiểu học từ đó xây dựng ngân
hàng các câu trả lời về các vấn đề thường gặp trong giáo dục tiểu học.

8. Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn
- Kiến thức nền tảng về tâm lý, giáo dục, sinh lý, sinh lý học thần kinh, văn
hóa, nghệ thuật, khoa học, toán học và ngôn ngữ.
- Kiến thức về dạy học tích hợp và dạy học phân hóa
- Kiến thức về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục tiểu học: ứng dụng trong dạy học, ứng dụng trong giáo dục nghệ thuật,
ứng dụng trong đánh giá học sinh, ứng dụng trong giáo dục các kĩ năng khác,
trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Đặc điểm của học sinh tiểu học: tâm lý, sinh lý, ngôn ngữ, nhận thức,…
- Xu hướng, triết lý giáo dục, các cách tiếp cận trong giáo dục học sinh tiểu
học.
- Lý thuyết về các loại hình trí thông minh của học sinh.
17


- Lý luận về đánh giá học sinh tiểu học, đánh giá chất lượng giáo dục tiểu
học.
- Kiến thức về lí luận và PPDH các môn học ở tiểu học.
- Biết các cách thức và xu hướng phát triển chương trình môn học, chương
trình nhà trường trong giáo dục tiểu học.
- Tìm kiếm thông tin, nghiên cứu lí luận: tài liệu nghiên cứu về sự phát
triển của học sinh, phần mềm hỗ trợ cho giáo dục, cập nhật kiến thức từ các kênh
thông tin khác.
- Xây dựng phiếu hỏi, bài tập trắc nghiệm và tự luận,…
- So sánh, phân tích, khái quát hóa kiến thức; đối chiếu với thực tế và điều
chỉnh kiến thức.
- Dịch chuyển kiến thức khoa học nền tảng rộng vào trong thực tế giảng
dạy.
- Khảo sát nội dung dạy học sinh tiểu học để tự xây dựng hệ thống lý luận
nền tảng, liên môn.

- Nghiên cứu tài liệu về lí luận dạy học tiểu học.
- Nghiên cứu văn bản pháp quy về chương trình giáo dục, về phương pháp
giáo dục, về đánh giá ở tiểu học.
- Tìm kiếm thông tin: tài liệu nghiên cứu về sự phát triển của học sinh,
phần mềm hỗ trợ chuyên sâu cho giáo dục tiểu học,…
- Khảo sát thực trạng: điều tra, quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu trường
hợp,…
- Xây dựng phiếu hỏi, bài tập trắc nghiệm và tự luận,…
- Làm bài tập, thực hành, thảo luận, thực hiện dự án.
- So sánh, phân tích, khái quát hóa kiến thức; đối chiếu với thực tế và điều
chỉnh kiến thức.
- Dịch chuyển kiến thức chuyên môn sâu về giáo dục tiểu học vào trong
thực tế giảng dạy.
- Khảo sát nội dung dạy học ở tiểu học để tự xây dựng hệ thống lý luận
chuyên môn sâu giáo dục tiểu học.
- Cập nhật kiến thức chuyên môn sâu về giáo dục tiểu học.
9/ Năng lực chủ nhiệm lớp
- Biết cách xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm: tuần, tháng, kì, năm.
- Xây dựng kế hoạch hợp tác với phụ huynh, hội phụ huynh, đoàn thể, cộng
đồng.
18


- Đề xuất các giải pháp tác động tới các học sinh khác nhau theo sự phát
triển cá nhân của học sinh.
10/ Năng lực giao tiếp
- Giao tiếp với đồng nghiệp
- Giao tiếp với học sinh
- Giao tiếp với phụ huynh và cộng đồng
11/ Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng

lực nghiên cứu khoa học giáo dục tiểu học
Bước 2: Phân tích thực trạng năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Từ những năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học đã được xác định, mỗi
giáo viên, mỗi Hội đồng sư phạm đều cần thiết tự đánh giá, đánh giá thực trạng
năng lực nghề nghiệp của mình bằng việc thu thập các minh chứng cụ thể. Việc
làm này giúp cho việc phân tích thực trạng được phù hợp với thực tế, làm tiền đề
sâu sắc trong việc đưa ra các giải pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo
viên tiểu học.
Phân tích thực trạng năng lực nghề nghiệp cần được tiến hành thường
xuyên, định kì, nhằm cải tiến liên tục chất lượng giáo viên tiểu học.
Bước 3: Đề xuất giải pháp phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
tiểu học dựa trên thực trạng năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Trên cơ sở những phân tích thực trạng năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu
học, mỗi giáo viên và mỗi nhà trường đều có thể nhận thấy những năng lực còn
hạn chế cũng như những năng lực đã thực sự tốt của mình. Từ đó, cá nhân mỗi
giáo viên cũng như mỗi cơ sở giáo dục có những biện pháp tổng quát nhằm phát
triển năng lực nghề nghiệp giáo viên thành một chiến lược lâu dài, đồng thời có
những biện pháp ngắn hạn để khắc phục những thiếu hụt năng lực nhất thời.
Có thể căn cứ vào các giải pháp tổng quát sau đây để xây dựng các giải
pháp riêng, đặc thù cho mỗi giáo viên, mỗi cơ sở giáo dục trong việc phát triển
năng lực nghề nghiệp giáo viên:
Một là, thay đổi cách đánh giá giáo viên tiểu học để tạo điều kiện cho giáo
viên phát huy năng lực sáng tạo trong giáo dục và dạy học của mỗi giáo viên;
Hai là, tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học giáo
dục tiểu học và đổi mới sinh hoạt chuyên môn để cập nhật những xu hướng mới
trong giáo dục và giải quyết những khó khăn của giáo viên trong quá trình giáo
dục học sinh.
Ba là khuyến khích giáo viên tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm, nâng cao năng lực ngoại ngữ và tin học để ứng dụng trong
hoạt động nghề nghiệp.

19


Bốn là, thường xuyên tổ chức thực hiện phát triển năng lực đội ngũ nhà
giáo theo quy trình như trên đối với các nhóm năng lực và năng lực thành phần
của giáo viên tiểu học để giáo viên không ngừng phát triển và hoàn thiện chuyên
môn, đạo đức nghề nghiệp.
Bước 4: Tổ chức thực hiện
Trên cơ sở khung năng lực nghề nghiệp cùng những giải pháp phát triển
năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học đã được xác định, nhà trường tiến hành
tổ chức thực hiện việc đánh giá năng lực phát triển nghề nghiệp của giáo viên.
Việc đánh giá bắt đầu bằng giáo viên tự đánh giá mình và đánh giá đồng
nghiệp, có sự phối hợp của phụ huynh và cộng đồng trong đánh giá. Sử dụng kết
quả đánh giá để giúp mỗi giáo viên lập kế hoạch cá nhân cho mình để khắc phục
những hạn chế cũng như phát huy những ưu thế nghề nghiệp của bản thân.
Bước 5: Đánh giá hiệu quả và điều chỉnh kế hoạch của các biện pháp phát
triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Như đã nói ở trên, mỗi giáo viên và mỗi nhà trường không ngừng tự đánh
giá và hoàn thiện mình nhằm cải tiến không ngừng chất lượng giáo dục, chính vì
vậy, các biện pháp phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên cũng theo đó
mà được điều chỉnh. Có những biện pháp đúng với cá nhân giáo viên hay nhà
trường trong giai đoạn giáo viên nơi đó còn thiếu hoặc yếu một số năng lực nhất
định, song sau một khoảng thời gian nỗ lực cải thiện chất lượng giáo dục, năng
lực nghề nghiệp đó đã tốt thì những giải pháp lại cần điều chỉnh vào những vấn
đề mới, những thiếu hụt mới trong yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên
tiểu học.
3. Hợp tác phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các cơ sở
giáo dục trong triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
a) Hợp tác sử dụng giữa các trường;
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông như hiện nay, đội ngũ của mỗi

nhà trường có khả năng thích ứng rất khác nhau, do vậy năng lực và sở trường
của mỗi cá nhân trong đội ngũ đó cũng có nhiều mức độ thể hiện khác nhau. Việc
trao đổi nguồn nhân lực giữa các trường để mỗi trường có được những giáo viên
chất lượng là một việc làm cần thiết. Việc hợp tác sử dụng đội ngũ của các trường
có thể được tiến hành theo các hoạt động như sau:
- Trao đổi giáo viên theo đặc thù môn học, khối/lớp
- Trao đổi giáo viên theo chuyên đề, chủ đề
- Phối hợp sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, theo tổ khối của các
cụm trường
- Trao đổi chuyên gia giáo dục với các trường thuộc hệ thống ngoài công
lập hoặc các tổ chức giáo dục uy tín
20


Việc đóng góp của mỗi cá nhân và mỗi tổ chức giáo dục cho sự phát triển
chung của toàn nền giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục nhằm trao đổi những
thế mạnh cũng như khắc phục những hạn chế của chính mỗi người làm công tác
giáo dục. Đây cũng là hoạt động góp phần quan trọng trong công tác phát triển
năng lực nghề nghiệp của mỗi giáo viên tiểu học.
b) Hợp tác bồi dưỡng và chia sẻ kinh nghiệm;
Sự phát triển của xã hội hiện nay đem đến nhiều những thời cơ nhưng
không ít những thách thức đối với người làm công tác giáo dục. Một trong những
thách thức phải kể đến đó là việc giáo viên luôn cần tự học, tự nghiên cứu để cập
nhật những thành tựu của nghiên cứu khoa học giáo dục cũng như những ứng
dụng của khoa học, công nghệ và truyền thông vào giảng dạy. Những yếu tố mới
này có thể kể đến một số như:
- Mô hình giáo dục hiện đại của nhà trường tiểu học
- Xu hướng giáo dục không truyền thống trong dạy học tiểu học
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong dạy học tiểu học
- Nghiên cứu khoa học và ứng dụng nghiên cứu khoa học trong giáo dục

tiểu học
- Đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực
- Phát triển chương trình nhà trường trong giáo dục tiểu học
Để cập nhật những vấn đề mới hoặc những thay đổi của các vấn đề vốn đã
trở nên quen thuộc trong giáo dục tiểu học, công tác bồi dưỡng trở nên vô cùng
quan trọng. Bồi dưỡng ngày nay cũng đã thay đổi đáng kể, đó không chỉ là việc
làm của riêng một giáo viên, một trường hay một địa phương nào. Bởi lẽ, toàn
bậc học tiểu học đều đang cùng trong xu thế đổi mới và đang trong những bước
chuyển mạnh mẽ của việc giáo dục theo tiếp cận năng lực người học. Công tác
bồi dưỡng giáo viên nên theo hướng hợp tác, chia sẻ để cùng bồi dưỡng và phát
triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên. Để việc hợp tác bồi dưỡng giáo viên
hiệu quả, có thể thực hiện một số hoạt động sau:
- Tạo ra mạng lưới các trường tiểu học hoặc diễn đàn trao đổi các vấn đề
chuyên môn có sự tham gia của đa dạng kiểu trường và sự tham gia của nhiều
giáo viên ở các vị trí và chuyên môn giảng dạy khác nhau.
- Khảo sát nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo nhu cầu thực
tiễn của giáo viên tiểu học ở mỗi trường, mỗi địa phương.
- Chia sẻ những bài học kinh nghiệm, những sáng kiến kinh nghiệm hoặc
những giải pháp thực tiễn mà mỗi giáo viên, mỗi trường hoặc mỗi địa phương đã
áp dụng thành công trên diễn đàn hoặc trong các lớp bồi dưỡng.

21


- Đề xuất nội dung bồi dưỡng theo cụm trường, theo địa phương hoặc theo
khu vực để có sự học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm thành công cũng như thất bại để
có tình huống thực tiễn nhằm tìm giải pháp cho các vấn đề thực tiễn đó.
Hợp tác trong bồi dưỡng là một việc làm mang lại hiệu quả cho việc cải
thiện năng lực nghề nghiệp của chính mỗi giáo viên. Việc làm này nhằm hướng
đến tăng cường cho giáo viên kĩ năng hợp tác, tự học, tự bồi dưỡng vì xét cho

đến cùng, mỗi giáo viên đều cần hợp tác để cải thiện năng lực nghề nghiệp bản
thân và xây dựng môi trường giáo dục năng động, hiệu quả.
c) Chỉ đạo và hỗ trợ liên kết các trường của các cơ quan quản lý giáo dục
trong hoạt động giáo dục
Mỗi giáo viên cũng như mỗi cơ sở giáo dục đều nhận thức được tầm quan
trọng và ý nghĩa của việc cần thiết phải có sự hợp tác của mỗi cá nhân, mỗi tổ
chức trong việc phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên nói chung và giáo viên
tiểu học nói riêng. Tuy nhiên, để thực sự hiệu quả và có tổ chức, cần thiết phải có
sự chỉ đạo và có nhiều biện pháp hỗ trợ của các cơ quan quản lý giáo dục nhằm
gắn kết các trường, các cá nhân làm công tác giáo dục. Có được điều này tức là
vừa có hành lang pháp lý trong ràng buộc sự hợp tác và liên kết vì mục tiêu phát
triển nghề nghiệp cho giáo viên, vừa là hỗ trợ về mặt kĩ thuật, thời gian, nguồn
lực vật chất cũng như đường hướng, chiến lược giáo dục tổng thể, lâu dài.
Có thể thực hiện một số biện pháp sau đây trong việc chỉ đạo và hỗ trợ liên
kết các trường:
- Xây dựng kế hoạch hành động của địa phương, cụm trường, trường trong
đó có mục tiêu liên kết, hợp tác trong nhiều lĩnh vực nhằm phát triển chất lượng
giáo dục và phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tại cơ sở và địa phương.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, chuyên đề, hội thảo, trao đổi giáo viên,
chia sẻ kinh nghiệm theo cụm trường nhằm thúc đẩy sinh hoạt chuyên môn liên
trường.
- Xây dựng mô hình trường học kết nối theo đặc thù của địa phương.
- Thăm quan, học tập tại các mô hình trường có nhiều điểm tương đồng
hoặc khác biệt để chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm của các trường bạn.
- Thành lập diễn đàn giáo dục theo chuyên đề nhằm trao đổi nhiều các vấn
đề giáo dục theo chuyên đề.
- Giáo dục kĩ năng hợp tác cho giáo viên trong việc liên kết, chia sẻ kinh
nghiệm.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên, đánh giá cơ sở giáo dục trong đó
tính đến việc liên kết, hợp tác trong giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu

khoa học giáo dục tiểu học.

22


CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích thực trạng năng lực giáo viên tiểu học tại địa phương nơi anh/chị
công tác. Từ đó đề xuất kế hoạch phát triển năng lực đội ngũ giáo viên tiểu học
trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục.
2. Anh/chị hãy thiết kế kế hoạch thực hiện dựa trên khung năng lực nghề nghiệp
giáo viên tiểu học tại đơn vị công tác của mình.
3. Theo anh/chị trong giai đoạn triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông như hiện nay, các trường có những hình thức hợp tác và sử dụng đội ngũ
nhà giáo như thế nào để phát huy thế mạnh của mỗi cơ sở giáo dục tại địa phương?
Phân tích để làm rõ những hình thức hợp tác đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Thành Hưng, Trịnh Hồng Hà (2003), Vấn đề chuẩn và chuẩn hóa trong
giáo dục phổ thông, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 100, tr.13-16, H.,2003
2. Đặng Thành Hưng (Tổng thuật), Dạy học hướng vào người học trong lí thuyết
và nhà trường phương Tây, Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo dục, số 55 tr5961,63-H.,1996
3. Lương Việt Thái, Chương trình môn học theo tiếp cận năng lực và vấn đề tích
hợp, phát triển các năng lực chung trong chương trình, Tạp chí Khoa học Giáo
dục Số 123, tr6-10, H.,2015
4. Lương Việt Thái, Phát triển chương trình theo định hướng phát triển năng lực,
Tạp chí Khoa học Giáo dục Số 69, tr 1-16, H.,2011.
5. Nguyễn Hải Thập, Thực trạng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và
những nội dung cần nghiên cứu khi xây dựng luật viên cức
6. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên), Giáo trình Tâm lí học đại cương, Nxb Đại học
Sư phạm, H.,2007
7. Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết

định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/05/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo

23



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×