Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

LV Thạc sỹ_Tăng cường huy động vốn tại tổng cty tài chính cổ phần dầu khí Việt nam PVFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.68 KB, 113 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với nội dung đề tài “Tăng cường huy động vốn tại Tổng Công ty Tài
chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC)”, trong bối cảnh năm 2008 khi nền
kinh tế gặp không ít sóng gió, đặc biệt là hệ thống ngân hàng và tài chính phải
đối mặt với sóng gió đầu tiên trên tiến trình khôi phục và phát triển kinh tế.
Theo hướng đi của chuyên đề, tôi đã có thời gian dài để nghiên cứu và trang
bị thêm nhiều kiến thức về cách viết, về cách nhìn nhận, đánh giá và giải
quyết những vấn đề trong thực trạng phát sinh trong hoạt động thu xếp và huy
động vốn của PVFC.
Để có những kết quả đạt được trong luận văn này, tôi chân thành cảm
ơn sự tận tình hướng dẫn với kiến thức chuyên sâu, định hướng và lập luận
sâu sắc của PGS.TS … giúp tôi lĩnh hội và tiếp thu kiến thức và phương pháp
cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Tôi cũng xin chân thành cám ơn các thầy
cô giáo trong khoa đã đóng góp các ý kiến trong thời gian xây dựng và hoàn
thành. Bên cạnh đó, để hoàn thành được luận văn này xin cám ơn sự ủng hộ,
động viên và tạo điều kiện của những người thân: gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp.
Qua những lời nhắn gửi này, tôi xin phép gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện để luận văn thành công
tốt đẹp.
.


2

MỤC LỤC
Trang
Danh sách bảng biểu và các ký tự viết tắt
Tóm tắt Luận văn
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn của Công ty Tài chính ..................4


1.1. Hoạt động cơ bản của Công ty Tài chính.........................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Công ty Tài chính .....................................4
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Công ty Tài chính .............................................9
1.2. Họat động huy động vốn của Công ty Tài chính .............................................17
1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu…………………………………………… 18
1.2.2. Huy động nợ .........................................................................................20
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động huy động vốn
của Công ty Tài chính ....................................................................................22
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Công ty Tài chính ...................29
1.3.1. Nhân tố chủ quan..................................................................................29
1.3.2. Nhân tố khách quan...............................................................................34
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại PVFC..................................................37
2.1. Giới thiệu chung về PVFC ..............................................................................37
2.1.1. Khái quát..................................................................................................37
2.1.2. Tình hình họat động kinh doanh tại PVFC...............................................45
2.2. Thực trạng huy động vốn tại PVFC..................................................................51
2.2.1. Cơ cấu vốn huy động ..............................................................................51
2.2.2. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động............................................................52
2.2.3. Quy mô và thị phần vốn huy động của PVFC..........................................55
2.3. Đánh giá họat động huy động vốn....................................................................56
2.3.1. Kết qủa đạt được......................................................................................56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................58
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại PVFC......................................65
3.1. Định hướng phát triển của PVFC.....................................................................65
3.1.1. Định hướng phát triển chung của PVFC..................................................65
3.1.2. Định hướng huy động vốn của PVFC......................................................66


3


3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại PVFC.................................................68
3.2.1 Đa dạng hoá các hình thức huy động, chuyên môn hoá theo khách hàng,
liên kết giữa các sản phẩm dịch vụ
...........................................................................................................................
68
3.2.2. Quản lý lãi suất huy động với lãi suất cho vay một cách linh hoạt
...........................................................................................................................
76
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing..................................................77
3.2.4. Phát triển mạng lưới theo hướng hiệu quả...............................................78
3.2.5. Phát triển công nghệ.................................................................................79
3.2.6. Nâng cao trình độ cán bộ.........................................................................80
3.2.7 Xây dựng cơ chế phối hợp giữa hoạt động đầu tư, nguồn vốn và
dòng tiền ...........................................................................................................82
3.2.8 Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. .........................................................82
3.3. Kiến nghị..........................................................................................................83
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ..........................................................................83
3.3.2. Kiến nghị với NHNN...............................................................................85
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………
88
Danh mục tài liệu tham khảo


4

CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
Ký hiệu

PVFC
PV

NHNN
NHTM
TCT
CT
CTTC
HĐV
TCTD
CTTC
TGĐ
FDI
PVFC

Ý nghĩa

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổng Công ty
Công ty
Công ty Tài chính
Huy động vốn
Tổ chức tín dụng
Công ty Tài chính
Tổng Giám đốc
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam


5

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
CÁC BẢNG
Bảng 2.1

Các đơn vị thành viên của PVFC

Trang 39

Bảng 2.2

Trang 46

Bảng 2.3:

Hoạt động huy động vốn của PVFC

Hoạt động cho vay của PVFC

Bảng 2.4:

Một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2002-2007

Trang 50

Bảng 2.5:

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của PVFC.

Trang 53

Bảng 2.6:

Hoạt động huy động vốn của PVFC.

Trang 55

Bảng 2.7:

Thu nhập lãi thuần của PVFC

Trang 57

Bảng 2.8:

Chi phí vốn huy động của PVFC


Trang 58

Bảng 2.9 :

Nợ cho vay của PVFC

Trang 59

Trang 47

BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1.
Đồ thị 2.2

Sơ đồ tổ chức của Tổng Công ty Tài chính

Trang 41

Cổ phần Dầu khí Việt Nam
Quy mô huy động vốn theo từng đối tượng

Trang 54


6

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình cải cách mạnh mẽ đang diễn ra ở Việt Nam và tiến trình cổ

phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã và đang được đẩy mạnh góp phần làm
gia tăng sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Mặt khác, việc
Việt Nam gia nhập WTO là thời điểm tốt để các định chế đầu tư tài chính
tham gia khám phá thị trường tài chính Việt Nam. Quá trình chuyển đổi doanh
nghiệp nhà nước và tăng cường năng lực cho doanh nghiệp Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập đang tạo ra cơ hội phát triển của ngành dịch vụ tài chính và
cơ hội cho các định chế đầu tư tài chính chuyên nghiệp.
Qua 7 năm hình thành và phát triển, từ một định chế tài chính với vốn
điều lệ ban đầu là 100 tỷ đồng, PVFC đã trải qua chặng đường phát triển đầu
tiên của mình với tất cả khó khăn và thách thức của một định chế tài chính
còn mới mẻ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập. Tháng 10 năm 2007, PVFC
chính thức bán đấu giá 59.638.900 cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO), tăng
vốn điều lệ lên 5.000 tỷ đồng.
PVFC với các ngành nghề kinh doanh là hợp tác đầu tư, hoạt động thu
xếp vốn, huy động vốn, dịch vụ tài chính, dịch vụ ủy thác vốn đầu tư, tín dụng
cá nhân và doanh nghiệp, kinh doanh ngoại hối. Trong đó các sản phẩm dịch
vụ mũi nhọn là thu xếp vốn và tài trợ dự án, đầu tư tài chính và các dịch vụ tài
chính tiền tệ khác. Trong các sản phẩm-dịch vụ nền tảng của công ty, sản
phẩm HĐV đóng góp phần quan trọng trong việc phát triển các sản phẩm dịch
vụ mũi nhọn.
Các tổ chức tài chính có nguồn vốn tự có chỉ chiếm một tỷ lệ khá
khiêm tốn, còn lại chủ yếu do huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó


7

huy động vốn chiếm tỷ lệ lớn nhất. Vì vậy vấn đề huy động vốn là yếu tố hết
sức quan trọng quyết định đến sự phát triển và mở rộng kinh doanh, giúp tạo
dựng nguồn vốn vững chắc, ổn định đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty
đặc biệt là vốn trung và dài hạn.

Trong hoạt động kinh doanh, PVFC coi trọng sản phẩm mũi nhọn như
thu xếp vốn và tài trợ dự án, đầu tư tài chính, hợp tác đầu tư và các dịch vụ tài
chính tiền tệ khác nhưng nền tảng để làm tốt điều đó phải phát triển tốt nhất
các sản phẩm nền tảng như Huy động vốn. Công tác huy động vốn tại PVFC
đã đạt được rất nhiều thành quả, song bên cạnh đó còn bộc lộ một số tồn tại
cần tiếp tục được khắc phục để tăng cường huy động vốn tại PVFC nhằm hiện
thực hóa, thực hiện tốt nhất các vấn đề kinh doanh.
Xuất phát từ lý luận và những đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn, tôi đã
chọn đề tài “Tăng cường huy động vốn tại Tổng Công ty Tài chính Cổ
phần Dầu khí Việt Nam (PVFC)” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò của hoạt
động huy động vốn tới sự phát triển phát triển của công ty, từ đó có sự vận
dụng một cách hợp lý vào điều kiện cụ thể tại Tổng Công ty Cổ phần Tài
chính Dầu khí Việt Nam (PVFC).
Thứ hai, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Tổng Công ty Cổ phần
Tài chính Dầu khí Việt Nam.
Thứ ba, xác định mục tiêu và định hướng cho Công ty đầu tư thời gian,
con người, vật chất vào hoạt động huy động vốn và từ đó đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn trong giai đoạn sắp tới.


8

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động huy động vốn và vai trò của
tăng cường huy động vốn tại PVFC.
 Phạm vi nghiên cứu là việc tăng cường huy động vốn tại PVFC giai
đoạn 2004-2007.
4. Các phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, có kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích và tổng
hợp, so sánh để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Những đóng góp về mặt khoa học
 Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về tăng cường
huy động vốn tại PVFC;
 Phân tích, đánh giá về thực trạng của hoạt động huy động vốn tại
PVFC;
 Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Tổng
Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn của Công ty Tài chính.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần
Dầu khí Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Tổng Công ty Tài
chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam.


9

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH

1.3. Hoạt động cơ bản của Công ty Tài chính

Ở nước ta, trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, hoạt động tài chính tiền tệ đã có nhiều đổi mới, theo hướng ngày càng gắn với thị trường, phù hợp
với lộ trình mở cửa, hội nhập. Trong quá trình ấy, cùng với sự xuất hiện các
loại hình công ty, các công cụ tài chính - tiền tệ mới, các tổ chức tài chính phi

ngân hàng (bao gồm các công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty thuê
mua, công ty chứng khoán, công ty quản lý Qũy đầu tư...) đã ra đời và ngày
càng phát triển phong phú, đa dạng.
Ngày nay việc kinh doanh dịch vụ tiền tệ không còn là độc quyền của
ngân hàng mà bên cạnh ngân hàng còn có CTTC, Công ty Bảo hiểm, CTTC,
các tổ chức tín dụng, quỹ tiết kiệm, hợp tác xã tín dụng…Các CTTC ra đời và
phát triển gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế. Trong các nước phát triển
hầu như không một công dân nào không biết đến ngân hàng hoặc CTTC. Nền
kinh tế phát triển thì hoạt động của CTTC cũng như hoạt động của các ngân
hàng ngày một phát triển, đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của
nền kinh tế trong việc thu xếp, tạo lập nguồn vốn cho sự phát triển trên thị
trường tài chính tiền tệ và tạo lập các công cụ tài chính.
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của Công ty Tài chính (CTTC)

Khái niệm
CTTC là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng. CTTC đã đóng vai
trò quan trọng trong việc cung ứng tiền tệ, tạo lập công cụ tài chính cho
thị trường.


10

Theo điều 2, Nghị định Chính phủ Số: 79/2002/NĐ-CP về “tổ chức và
hoạt động của CTTC” Hà Nội , Ngày 04 tháng 10 năm 2002 có Định nghĩa
CTTC “CTTC là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng
là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu
tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ
thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm”.
Theo định nghĩa trên, CTTC được xem như một doanh nghiệp có hạch

toán thu chi, có tính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và luôn tìm mọi cách
tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên nếu xét về chức năng và tính đặc thù thì giữa
CTTC và doanh nghiệp kinh doanh thông thường lại có sự khác biệt lớn, đó
là: CTTC là doanh nghiệp kinh doanh đồng vốn, tức là CTTC vừa là người
tiêu thụ đồng vốn (các hoạt động đầu tư, hợp tác đầu tư, mở rộng kinh
doanh.... vừa là người cung cấp đồng vốn (cho vay cá nhân, cho vay doanh
nghiệp, ....).
CTTC hoạt động kinh doanh trên cơ sở các điều kiện kinh tế và quy
định của luật pháp, thông qua các hoạt động đó chúng tác động đến nền kinh
tế và đời sống kinh tế xã hội. Cơ sở kinh tế khách quan của chức năng mà hệ
thống CTTC đảm nhận là sự cần thiết có các trung gian tài chính dẫn vốn từ
nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, thu xếp vốn v.v... CTTC huy động vốn bằng
cách phát hành thương phiếu, cổ phiếu, nhận tiền gửi trên 1 năm với lãi suất
nhất định và dùng số vốn huy động được để cho vay thích hợp với nhu cầu
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và người tiêu dùng. Các nguồn lợi nhuận từ
CTTC là điều phối dòng tiền từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn,
thu xếp dòng tiền phục vụ mục tiêu kinh doanh một cách hợp lý, nguồn tiền
đó có thể đầu tư dự án, chứng từ có giá, các khu công nghiệp… và cho vay
với lãi suất cao hơn ra ngoài thị trường tạo nên bộ phận thu nhập của CTTC.


11

Để tạo lập nguồn vốn,CTTC phải trả lãi cho các khoản tiền gửi hoặc
các khoản vay và các chi phí khác. Với mục tiêu tăng cường hoạt động kinh
doanh và tối đa hoá lợi nhuận, CTTC thường xuyên tổ chức khai thác các
nguồn vốn với chi phí thấp để mở rộng cho vay và đầu tư, ....Xuất phát từ xu
hướng phát triển trong hoạt động của mình, các CTTC không ngừng mở rộng
mạng lưới hoạt động, đa dạng hoá hoạt động, các CTTC có thể vừa tăng thu
nhập vừa có thể cạnh tranh với CTTC thương mại, các định chế tài chính phi

tài chính khác trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ.
Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế cao như hiện nay,
hoạt động của các tổ chức tài chính là môi giới trên thị trường tài chính ngày
càng phát triển cả về số lượng và quy mô, đa dạng và phong phú, hoạt động
đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên sự khác biệt giữa CTTC với các CTTC thương
mại ở chỗ, trong khi các CTTC thương mại huy động vốn từng khoản tiền gửi
và sau đó cho vay những khoản tiền lớn, thì các CTTC đi huy động, vay các
khoản tiền lớn và cho vay những món tiền nhỏ.
Một đặc điểm khác với CTTC thương mại và quỹ tiết kiệm là CTTC
không phải chấp hành luật dữ trữ bắt buộc và hoạt động ngoài sự kiểm soát
của CTTC Trung ương.
Các loại hình và đặc điểm của CTTC
CTTC ra đời gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế, ở các công
nghiệp phát triển, thường có 3 loại hình CTTC với các đặc trưng sau:
 Các CTTC bán hàng, các công ty này cho những người tiêu dùng
vay tiền để mua hàng của một nhà sản xuất hay một nhà hàng bán
lẻ. Các công ty này trực tiếp cạnh tranh với các CTTC trong nghiệp
vụ cho vay tiêu dùng và được người tiêu dùng hưởng ứng hơn vì các


12

khoản cho vay được thực hiện nhanh chóng và tiện lợi ngay tại nơi
mua hàng.
 Các CTTC người tiêu dùng, các công ty này cho người tiêu dùng
vay tiền để mua những loại hàng như đồ nội thất gia đình, hoặc vay
tiền để trả những món nợ nhỏ. Các CTTC người hoạt động ở khắp
mọi nơi trong cả nước, có thể là công ty độc lập, có thể là công ty
thuộc sở hữu của một CTTC.
 Các CTTC kinh doanh, các công ty này ngoài nhiệm vụ huy động

vốn cho công ty mẹ, còn có chức năng khinh doanh tiền tệ, ngoài
việc vay công chúng bằng cách phát hành các phiếu nợ (thương
phiếu, trái phiếu, cổ phiếu) còn trực tiếp vay các CTTC thương mại
rồi đem ra thị trường tiền tệ cho vay nóng với lãi suất cao để hưởng
chênh lệch giá.
Công ty tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là một
pháp nhân Việt Nam, hạch toán độc lập. Công ty tài chính được thành lập và
hoạt động tại Việt Nam gồm các loại hình sau:
1) Công ty tài chính Nhà nước: là Công ty tài chính do Nhà nước đầu
tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Công ty tài chính
Nhà nước được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới 2 hình thức:


Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước, do Tổng công ty Nhà
nước cấp 100% vốn điều lệ.



Công ty tài chính Nhà nước khác.
Việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của loại hình Công ty tài

chính này được thực hiện theo hướng dẫn riêng của CTTC Nhà nước.


13

2) Công ty tài chính cổ phần: là Công ty tài chính do các tổ chức và cá
nhân cùng góp vốn theo quy định của CTTC Nhà nước và các quy định khác
của pháp luật được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
3) Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: là Công ty tài chính

do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình, làm chủ sở hữu
theo quy định của pháp luật hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.
4) Công ty tài chính liên doanh: là Công ty tài chính được thành lập
bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín
dụng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
5) Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty tài chính được
thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Đặc trưng của CTTC tại Việt Nam là các CTTC thường thuộc một
Tổng công ty hay thuộc một Tập đoàn, bởi hoạt động của chúng gắn liền với
chức năng thu xếp vốn cho đầu tư phát triển của ngành vừa thực hiện chứng
năng kinh doanh vốn của Tổng công ty hoặc Tập đoàn đó. Vai trò của CTTC
thuộc Tổng công ty hoặc Tập đoàn là hết sức quan trọng, làm gia tăng giá trị
của đồng vốn sử dụng, đồng thời là trung gian tài chính giúp ích cho việc luân
chuyển vốn chính thức, nhanh chóng, hiệu quả, an toàn giữa các thành viên
trong Tổng Công ty hoặc Tập đoàn hoặc từ các thành viên của Tập đoàn với
các đối tác bên ngoài.
Nếu nhìn vào sự tồn tại của các TCT hiện nay thì với gần 100 tổng
công ty (17 tổng công ty 91 và 76 tổng công ty 90) mới chỉ 6 tổng công ty đã
thành lập được CTTC (CTTC bưu điện thuộc TCT bưu chính viễn thông,
CTTC tàu thuỷ thuộc TCT tàu thuỷ VN, CTTC dệt may thuộc tổng công ty


14

dệt may, Cty tài chính cao su thuộc TCT cao su VN, Tổng Công ty Tài chính
Cổ phần Dầu khí Việt Nam thuộc Tập đoàn Dầu khí VN và mới nhất là CTTC
thuộc TCT than VN) hoạt động theo nghị định 79/2002/NĐ-CP về “tổ chức và
hoạt động của CTTC” được chính phủ ban hành ngày 04.10.2002 và mẫu điều

lệ CTTC trong TCT ban hành theo quyết định số 104/QĐ-NH5.
Trong khi thực hiện vai trò trung gian tài chính trong Tổng công ty
hoặc Tập đoàn của mình, CTTC đảm trách việc chuyển vốn nhàn rỗi từ Tập
đoàn, Công ty thành viên, dân cư, CTTC sang người có nhu cầu về vốn, đồng
thời tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền mặt làm phương tiện
thanh toán, trong đó điển hình là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh toán
bằng séc, đây là một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận động qua
CTTC.
Ngày nay, Các CTTC giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế, hoạt động của CTTC ngày càng đa dạng, phong phú và có quy mô
ngày càng mở rộng đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của nền kinh tế.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của CTTC
Qua sự hoạt động của CTTC trên thế giới nói chung và đặc điểm của
các CTTC hoạt động tại Việt Nam, nhận thấy rằng, Các CTTC ở Việt Nam:
Về bản chất: Trong hệ thống tổ chức của Tổng Công ty, CTTC ra đời là
dấu hiệu để phân biệt TCT hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh doanh với
mô hình TCT kiểu cũ.
Về tư cách pháp nhân: CTTC chịu sự quản lý của TCT về chiến lược
phát triển, về tổ chức và nhân sự, chịu sự quản lý của CTTC Nhà nước về nội
dung và phạm vi hoạt động nghiệp vụ. CTTC có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại CTTC Nhà nước, được TCT cấp vốn điều lệ ban đầu. Hạch toán
kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh


15

doanh. Hoạt động theo luật doanh nghịêp và quy chế hoạt động của các tổ
chức tín dụng.
Về vai trò và nhiệm vụ: CTTC có nhiệm vụ huy động và cho vay đáp
ứng nhu cầu của TCT và các đơn vị thành viên của về vốn. Quan hệ giữa

CTTC với các đơn vị thành viên của TCT được thực hiện theo nguyên tắc có
vay có trả. Trường hợp thực hiện việc cho vay đối với các tổ chức đơn vị kinh
doanh khác ngoài TCT, CTTC phải được sự đồng ý của Hội đồng quản trị .
Đối với các TCT 90 và 91, nhu cầu huy động vốn phục vụ cho chiến
lược phát triển là rất lớn. Hầu hết các TCT đều đang rất cần vốn để thực hiện
các chiến lược phát triển dài hạn. Vì vậy khi các TCT này trở thành các tập
đoàn kinh doanh hoạt động theo mô hình CT mẹ - CT con thì CTTC ra đời
với các hoạt động theo điều lệ của CTTC nhà nước có thể trở thành công cụ
để TCT tìm kiếm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động cho TCT với các nghiệp
vụ:
1) Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo vốn từ việc nhận tiền gửi
của các tổ chức, cá nhân, từ các hoạt động thanh toán, uỷ thác hoặc từ việc
phát hành các chứng từ có giá để phục vụ cho các hoạt động cho vay, đầu
tư của CTTC.
2) Hoạt động tín dụng
-

Cho vay:

Như hoạt động cho vay của ngân hàng, CTTC cũng cho vay nhằm tài trợ về
vốn cho các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức. Các CTTC giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.


16

*)


Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của

CTTC Nhà nước.
Tuỳ theo thời hạn cho vay, khoản vay của khách hàng được phân thành
vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Ngắn hạn: thời hạn vay dưới 12 tháng;
Trung hạn: thời hạn vay từ 12 tháng đến 05 năm; Dài hạn: thời hạn vay từ 05
năm trở lên.
Tình trạng khóa khăn về tài chính của một số CTTC thường phát sinh
từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một số nguyên nhân: quản lý yếu
kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay không
hợp lý, tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế…
Vốn vay từ nguồn cho vay trung và dài hạn sẽ cấu thành nên tài sản cố
định của các doanh nghiệp được tồn tại dưới hình thức hiện vậy đó là: phương
tiện vận tải, thiết bị máy móc, nhà cửa tăng thêm. Với những tài sản cố định
được bổ sung sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một cách bình
thường. Về phía CTTC cũng tìm được đối tượng đầu tư ổn định và có hiệu
quả. Cho vay trung dài hạn đem lại cho CTTC nguồn thu lớn.
CTTC có thể cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, dài hạn trên cơ sở
cân đối nguồn vốn trung và dài hạn (không đuợc cho vay trung và dài hạn
bằng vốn vay ngắn hạn. Nhưng của điều lệ cũng qui định: dư nợ cho vay ngắn
hạn của một khách hàng không quá 10% vốn tự có của CTTC, riêng đối với
khách hàng là TCT hoặc các doanh nghiệp thành viên thì dư nợ cho vay
không quá 15% vốn tự có của CTTC. Trong trường hợp cho vay trung và dài
hạn theo dự án của TCT thì phải dựa tên cơ sở cân đối nguồn vốn thích hợp
và căn cứ vào các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức cho
vay đối với một dự án không đuợc vượt quá 20% vốn tự có của CTTC (nếu có
bảo lãnh của Hội đồng quản trị thì tỷ lệ này có thể lên đến 30%, nếu vượt qua


17


tỷ lệ này nữa thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của thống đốc CTTC
nhà nước) Nhưng lãi suất cho vay và huy động của CTTC do TGĐ TCT quyết
định theo uỷ quyền của hội đồng quản trị dựa trên khung lãi suất do Thống
đốc.
*)

Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật Các tổ chức tín dụng và
hợp đồng uỷ thác. Nhận ủy thác là việc Công ty Tài chính sử dụng vốn ủy
thác để cho vay hoặc đầu tư vào các dự án, công trình trên cơ sở hợp đồng ủy
thác giữa bên uỷ thác và Công ty Tài chính.
*)

Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.
CTTC cho vay đối với người tiêu dùng để mua hàng trả góp hàng hóa

lâu bền như xe máy, nhà cửa… Phương thức cho vay có thể là cho vay trực
tiếp đối với người mua hoặc thông qua tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ
hàng lâu bền, các công ty xây dựng để các doanh nghiệp này bán hàng trả
góp. CTTC có thể tài trợ một phần hoặc một phần giá trị hàng hóa. Cho vay
tiêu dùng có rủi ro cao, nhiều khoản cho vay có thời gian dài như mua nhà trả
góp, vì vậy CTTC thường yêu cầu cho vay với lãi suất cao, yêu cầu người vay
phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ. Ở các nước phát triển, cho
vay tiêu dùng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu tín dụng CTTC.
-

Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có
giá khác

Chiết khấu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình

thức chuyển nhượng quyền sở hữu chứng từ cho CTTC để nhận một khoản
tiền bằng mệnh giá trừ đi mức chiết khấu; CTTC có thể chiết khấu thương
phiếu tại NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.


18

Tái chiết khấu là việc CTTC thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá
còn thời hạn thanh toán thuộc sở hữu của các Tổ chức tài chính khác. Các
giấy tờ có giá này đã được các CTTC chiết khấu, tái chiết khấu trên thị trường
thứ cấp.
-

Bảo lãnh
Công ty Tài chính được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của

mình đối với người nhận bảo lãnh. Việc bảo lãnh của Công ty Tài chính phải
được thực hiện theo quy định tại Điều 58, Điều 59, Điều 60 Luật Các tổ chức
tín dụng và hướng dẫn của CTTC Nhà nước.
CTTC cam kết sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và quyền lợi nếu người
được bảo lãnh không thực hiện đúng và đủ những cam kết đối với bên yêu
cầu bảo lãnh. CTTC thực hiện bảo lãnh cho khách hàng dưới các hình thức:
bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu và một số hình thức bảo lãnh khác.
-

Đồng tài trợ dự án đầu tư:
CTTC đứng ra làm đầu mối kêu gọi các tổ chức tín dụng khác cùng cho


vay một dự án. Điều này là do CTTC thiếu vốn, hoặc có thể hạn mức cho vay
đối với doanh nghiệp đã hết. Và đây thường là những dự án lớn, thời gian dài
và lãi suất cao.
-

Thu xếp vốn đầu tư:
CTTC sẽ thay mặt bên vay tìm kiếm nguồn vốn cho dự án; Soạn thảo,

đàm phán các điều kiện của Hợp đồng vay vốn; Hỗ trợ bên vay và các thành
viên đồng tài trợ, giải ngân, thu nợ, thu lãi, giải quyết các tranh chấp phát sinh
liên quan đến Hợp đồng tín dụng
-

Các hình thức cấp tín dụng khác


19

Công ty Tài chính được cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy
định của CTTC Nhà nước.
3)

Đầu tư
Bên cạnh hoạt động cho vay, CTTC còn sử dụng vốn để đầu tư. Đây là

nghiệp vụ quan trọng quyết định phần lớn lợi nhuận của công ty tài chính thu
được trong hoạt động kinh doanh
Kinh doanh cổ phiếu và Chứng từ có giá: mua tín phiếu kho bạc và trái
phiếu chính phủ; mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp và các lọai chứng

khoán khác trên thị trường chứng khoán bằng việc tiếp cận với các đơn vị
đang chuẩn bị cổ phần hoá, các đơn vị đã cổ phần hoá và sẽ phát hành cổ
phiếu để tăng vốn điều lệ…. Cổ phần bán ra của các đơn vị sẽ được CTTC
nghiên cứu đầu tư. Cũng như các loại CTCG trên thị trường thường rất đa
dạng, các CTTC tìm kiếm thông tin và mua của các tổ chức phát hành đáng
tin cậy.
Góp vốn mua cổ phần của các tổ chức kinh tế hưởng thu nhập hàng
năm. Do tính không chắc chắn, về khả năng hoàn trả và lợi tức cũng như tính
lỏng kém của nó nên loại chứng khoán này ít được các CTTC quan tâm. Các
CTTC lớn có thể tham gia vào việc thành lập doanh nghiệp, hợp tác thành lập
doanh nghiệp. Việc tham dự vốn vào các doanh nghiệp sẽ giúp cho CTTC
nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và qua đó
thực hiện các nghiệp vụ tín dụng an toàn.
Thông qua CTTC, vốn của công ty mẹ (vốn chủ sở hữu và vốn huy
động) đựơc đầu tư vào các công ty con theo chiến lược của công ty mẹ đồng
thời cũng căn cứ vào qui mô hoạt động của từng công ty con thông qua
CTTC. Các công ty con có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn cũng như chịu


20

trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn từ CTTC lẫn vốn huy động đuợc từ bên
ngoài.
Hiện nay, các công cụ đầu tư trên thị trường tài chính ngày càng đa
dạng, cùng với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế, trong điều kiện
thị trường tài chính phát triển như vậy, hoạt động đầu tư của các CTTC cũng
trở nên ngày càng đa dạng hơn. Tỷ trọng sử dụng vốn đầu tư trong tổng tài
sản có ngày càng tăng.
Đầu tư ngắn hạn
Hoạt động đầu tư ngắn hạn của CTTC chủ yếu là việc nắm giữ các giấy

tờ có giá ngắn hạn, thông thường có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm: Tín
phiếu kho bạc, thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác. Việc nắm giữ các
giấy tờ có giá ngắn hạn cũng làm tăng tính lỏng của tài sản có, khi có nhu cầu,
các CTTC có thể dễ dàng mua – bán các giấy tờ này trên thị trường tiền tệ thứ
cấp.
Tại các nước có thị trường tài chính tiền tệ và phát triển, tỷ trọng sử
dụng vốn đầu tư vào các giấy tờ có giá ngắn hạn, đặc biệt là tín phiếu kho bạc
chiếm một tỷ lệ đáng kể bởi đây là loại hàng hoá có tính lỏng cao, tạo điều
kiện cho các CTTC linh hoạt trong việc sử dụng vốn khả dụng.
Đầu tư trung và dài hạn
Đầu tư trung và dài hạn của các CTTC là các hoạt động đầu tư có thời
hạn trên 1 năm, bao gồm: Đầu tư vào các loại chứng khoán dài hạn như trái
phiếu chính phủ, mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp và các loại chứng
khoán khác trên thị trường chứng khoán cả trong nước và quốc tế; góp vốn,
mua cổ phẩn của các tổ chức kinh tế, góp vốn đầu tư trực tiếp vào các doanh
nghiệp…


21

Trong các loại giấy tờ có giá dài hạn, trái phiếu chính phủ là loại hàng
hoá có độ rủi ro thấp, tạo điều kiện cho CTTC giảm thiểu rủi ro khi nắm giữ
nó. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu và đầu tư góp vốn
vào các doanh nghiệp cũng giúp cho các CTTC thâm nhập vào hoạt động của
doanh nghiệp, nắm được thông tin của khách hàng, mở rộng màng lưới khách
hàng… qua đó, nâng cao hiệu quả, hoạt động kinh doanh tiền tệ.
4) Các dịch vụ khác: CTTC thay mặt khách hàng thực hiện việc thanh toán
hay các ủy thác khác để thu lệ phí:



Hoạt động mua bán ngoại tệ/kinh doanh vàng: đây là hoạt động mua
hoặc bán loại ngoại tệ hoặc vàng để lấy một loại ngoại tệ/vàng khác và
hưởng phí dịch vụ. Ngày nay, cùng với sự phát triển các công cụ tài
chính, hoạt động mua bán ngoại tệ, mua bán vàng ngày càng sôi động
hơn bằng các công cụ như quyền chọn, swap,…



Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá
cho các doanh nghiệp.



Được quyền nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến
tài chính, CTTC, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu
tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.



Cung ứng các dịch vụ tư vấn về CTTC, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho
khách hàng.



Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ
két, cầm đồ và các dịch vụ khác.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, đặc biệt là trong nền

kinh tế theo cơ chế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt giữa
CTTC, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty bảo hiểm…. các CTTC



22

không ngừng áp dụng những tiến bộ, thành tựu khoa học công nghệ, kết hợp
với uy tín kinh doanh mình làm cho hoạt động này ngày càng được thay đổi
về chất.
1.4. Hoạt động huy động vốn của CTTC

Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo vốn từ việc nhận tiền gửi của
các tổ chức, cá nhân, từ các hoạt động thanh toán, uỷ thác hoặc từ việc
phát hành các chứng từ có giá để phục vụ cho các hoạt động cho vay, đầu
tư của CTTC.
Vốn là năng lực chủ yếu đối với CTTC, nó quyết định đến khả năng,
quy mô hoạt động của nó. CTTC có nguồn vốn kinh doanh lớn cho phép mở
rộng các hình thức kinh doanh hay đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh,
quyết định khả năng thanh toán chi trả của CTTC. Nếu có nguồn vốn lớn,
năng lực thanh toán tốt thì giúp cho các CTTC giảm thiểu rủi ro, sẽ gây được
uy tín trên thị trường.
Vốn của CTTC còn là một nhân tố tác động đến sự thắng lợi trong cạnh
tranh, tạo cho CTTC có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. CTTC có
khả năng vốn dồi dào cho phép điều chỉnh phí bình quân đầu vào và chủ động
trong việc hợp tác đầu tư, thu xếp vốn kinh doanh, đây thực sự là một lợi thế
cạnh tranh.
Mặt khác, hoạt động của CTTC khi có nguồn vốn lớn và dồi dào sẽ có
đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, thoát khỏi hình
thức kinh doanh đơn điệu, có quỹ dự trữ cần thiết tạo đà mở rộng quy mô hoạt
động tín dụng và đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả và chủ động trong việc
đầu tư, hợp tác đầu tư, thu xếp vốn kinh doanh, đây thực sự là một lợi thế
cạnh tranh.



23

Vốn của CTTC là nhận tiền gửi của TCT, các doanh nghiệp thành viên
của TCT, các doanh nghiệp cùng ngành kinh tế kỹ thuật mà TCT kinh doanh
và công nhân viên trong TCT Để có một khối lượng vốn lớn từ nhiều nguồn
phong phú, đa dạng đòi hỏi các CTTC phải đa dạng hoá được các nguồn vốn
nghĩa là có một tỷ trọng vốn trung và dài hạn thích hợp để thực hiện chức
năng của một tổ chức tài chính, khi thực hiện tốt chức năng đó, CTTC sẽ luôn
giữ được lợi thế trong cạnh tranh, uy tín của tổ chức sẽ không ngừng được
nâng cao.Vốn nói chung của CTTC bao gồm: Vốn chủ sở hữu và Vốn nợ.
1.4.1. Huy động vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu gồm có vốn hình thành ban đầu, vốn điều lệ và vốn bổ
sung trong quá trình kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp, của các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong
công ty cổ phần, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên...
Như vậy vốn điều lệ là vốn ghi trên giấy phép đăng ký kinh doanh còn
vốn chủ sở hữu là số vốn thực của chủ doanh nghiệp. Khi vốn chủ sở hữu lớn
hơn vốn điều lệ thì tùy theo loại hình doanh nghiệp mà có ý nghĩa khác nhau.
Vốn chủ sở hữu của CTTC là vốn thuộc sở hữu của CTTC. Vốn chủ sở
hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của công ty. Do tính chất
thường xuyên ổn định của vốn chủ sở hữu mà CTTC có thể sử dụng nó vào
các mục đích khác nhau như: mua sắm máy móc trang thiết bị... phục vụ cho
bản thân CTTC, cho vay, đầu tư và tham gia đầu tư góp vốn liên doanh. Mặt
khác, với chức năng bảo vệ, vốn chủ sở hữu được coi là tài sản đảm bảo, gây
lòng tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp gặp
thua lỗ. Vốn chủ sở hữu của CTTC bao gồm:

*)

Vốn hình thành ban đầu: gồm có vốn pháp định và vốn điều lệ.


24

Vốn pháp định: Vốn pháp định của Công ty Tài chính được Chính phủ quy
định. Việc thay đổi mức vốn pháp định của Công ty Tài chính do Chính phủ
quyết định. Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 3 tháng 10 năm 1998 của
Chính phủ về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các Tổ chức tín
dụng, cụ thể như sau: Vốn pháp định của Công ty tài chính Nhà nước, Công
ty tài chính cổ phần, Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng là 50 tỷ
VND; Vốn pháp định của Công ty tài chính liên doanh, Công ty tài chính
100% vốn nước ngoài là 5 triệu USD.
Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của Công ty tài chính được đóng góp dưới những
hình thức sau:
Bằng tiền: Đối với Công ty tài chính thuộc Tổng công ty Nhà nước, Công ty
tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng và Công ty tài chính cổ phần, vốn điều lệ
được góp bằng Đồng Việt Nam; Đối với Công ty tài chính 100% vốn nước
ngoài, vốn điều lệ được góp bằng Đôla Mỹ; Đối với Công ty tài chính liên
doanh: bên nước ngoài góp vốn điều lệ bằng Đôla Mỹ, Bên Việt Nam góp vốn
điều lệ bằng Đôla Mỹ hoặc bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp góp bằng Đồng
Việt Nam, số tiền góp vốn điều lệ phải được quy đổi ra Đôla Mỹ theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên CTTC giữa Đồng Việt Nam
với Đôla Mỹ do CTTC Nhà nước công bố tại thời điểm góp vốn.
Bằng hiện vật: Vốn điều lệ được góp bằng hiện vật phải là tài sản có giấy tờ
hợp pháp chứng minh quyền sở hữu và là tài sản cần thiết phục vụ trực tiếp
cho hoạt động của Công ty tài chính. Việc định giá và chuyển quyền sở hữu
tài sản góp vốn được thực hiện theo quy định hiện hành của luật pháp Việt

Nam.
*)

Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động


25

Trong quá trình hoạt động, CTTC gia tăng vốn chủ sở hữu từ nguồn lợi
nhuận, từ phát hành cổ phần, góp thêm, cấp thêm hoặc từ các khoản vay trung
và dài hạn có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần. Nói chung vốn bổ
sung này không thường xuyên, phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh
của CTTC hoặc vào từng điều kiện cấp thiết.
1.4.2. Huy động nợ

Các CTTC với tư cách là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính trung
gian, huy động vốn từ các nguồn sau:
*)

Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân

theo quy định của CTTC Nhà nước.
Các CTTC nhận tiền gửi của tổ chức và cá nhân, tuy nhiên khác biệt
giữa nghiệp vụ tiền gửi của các CTTC với ngân hàng là kỳ hạn tiền gửi từ một
năm trở lên. Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi
khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Căn cứ
vào mục đích của tiền gửi, có thể phân loại thành ba loại tiền gửi sau:
*)

Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội

Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ

được chi trả sau một thời gian xác định. Người gửi không được sử dụng các
hình thức thanh toán nhưng bù lại được hưởng lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn về nguyên tắc được rút ra khỏi khi hết hạn hợp
đồng, nhưng trên thực tế để cạnh tranh, các CTTC thường chấp nhận
việc khách hàng có nhu cầu rút tiền trước kỳ hạn qui định (Kỳ hạn thấp
nhất là 1 năm) bằng cách cho hưởng lãi suất của kỳ hạn ngắn hơn hoặc
lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn như ngân hàng.


×