Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

LV Thạc sỹ_Hoàn thiện tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại các doanh nghiệp thuộc cty cổ phần xây dựng hạ tầng Sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.28 KB, 94 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam được đánh giá là nước có tốc độ phát triển kinh tế cao trong
khu vực và trên thế giới. Với chế độ chính trị ổn định, môi trường đầu tư
thuận lợi đã và đang tạo cho Việt Nam những lợi thế để đẩy mạnh phát triển
công nghiệp và trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại đến năm
2020. Theo chương trình phát triển của Chính phủ và mục tiêu của ngành đặt
ra từ nay cho đến năm 2010 thì tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 35 – 40%,
doanh thu đạt 400 triệu USD/năm. Để đáp ứng được mục tiêu đề ra Nhà nước
đã có chính sách ưu tiên phát triển xây dựng, kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện
đại. Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế kéo theo các nhu cầu của các
thành phần kinh tế trong nước phát triển. Lĩnh vực xây lắp, sản xuất vật liệu
và kinh doanh dịch vụ có điều kiện thuận lợi để phát triển và tăng trưởng cao
để đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội.
Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà tiền thân là Trạm bê tông
thương phẩm, ngành nghề kinh doanh ban đầu chủ yếu là sản xuất kinh doanh
bê tông thương phẩm. Qua 6 năm xây dựng và phát triển Công ty đã không
ngừng lớn mạnh trở thành một Công ty kinh doanh đa ngành nghề, đa dạng
sản phẩm, duy trì mô hình tổ chức các nhà máy, xí nghiệp, đội xây lắp trực
thuộc và Ban quản lý các dự án đầu tư. Hiện nay, ngoài khối văn phòng đặt tại
trụ sở chính, Công ty có 02 xí nghiệp, 01 nhà máy, 01 trạm trực thuộc, 02 đội
thi công xây lắp, và 01 ban quản lý các dự án đầu tư. Các sản phẩm công
nghiệp của Công ty với lợi thế bề dày truyền thống và kinh nghiệm, hệ thống
dây chuyền, thiết bị máy móc hiện đại được xây dựng tại những nơi thuận lợi
đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và thị trường. Thêm vào đó lợi thế
thương mại, thương hiệu SÔNG ĐÀ đã tạo cho Công ty một thế mạnh riêng.
Bước đột phá lớn trong hoạt động kinh doanh của Công ty là đầu tư dây
chuyền về đào tường Barret và khoan cọc nhồi, đóng cọc bê tông công trình


2


dự ứng lực với trọng lượng búa từ 7,5 tấn đến 10 tấn. Theo sự đánh giá của
các chuyên viên kỹ thuật trong ngành thì đây là một lĩnh vực mới mà các
Công ty khác trong và ngoài Tổng công ty Sông Đà ít có cơ hội tiếp cận. Hiện
nay tại địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh mới chỉ có 1-2
đơn vị có các máy móc thiết bị trên. Do vậy, lợi thế của Công ty trong thời
gian tới là rất lớn để phát huy hết khả năng, năng lực máy móc thiết bị, tài sản
hiện có. Và có thể nói TSCĐ tại công ty chiếm một số lượng lớn vốn đầu tư
và có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trực thuộc và của Công ty.
Nhận thức được vai trò quan trọng của TSCĐ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị, với mong muốn được đóng góp vào việc hoàn thiện tổ
chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các
doanh nghiệp thuộc Công ty, tác giả đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần
Xây dựng Hạ tầng Sông Đà”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức
hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh
nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà trên cơ sở nghiên
cứu lý luận và phân tích thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác tổ
chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các
doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà


3
Luận văn giới hạn việc nghiên cứu tổ chức hạch toán TSCĐ với việc

nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ
phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà từ năm 2003 đến nay. Trên cơ sở đó khái
quát hoá những phương hướng và nêu giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán
TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc
Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin để luận giải các vấn đề
liên quan, phương pháp thống kê, hệ thống hoá và ngoại suy kết hợp với
phương pháp tổng hợp phân tích tình hình thực tiễn, khảo sát thu thập tư liệu
tại các doanh nghiệp trong Công ty.
5. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá và tổng kết những lý luận về hạch toán TSCĐ với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ và hiệu quả
sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ
tầng Sông Đà.
- Đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ
với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công
ty.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương cơ bản sau:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ
tầng Sông Đà


4

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán
TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại các doanh nghiệp thuộc
Công ty Cổ phần Xây dựng Hạ tầng Sông Đà

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ VỚI VIỆC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.1. TSCĐ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TSCĐ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng vai trò quan
trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc
xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hay là một khoản chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực số 03, 04 ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải
thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn sau:
-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó;
-Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
-Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;


5
-Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
Tài sản là một nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem
lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp
Đặc điểm chung và cơ bản nhất của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ hao mòn dần

và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Có hai
loại hao mòn TSCĐ, đó là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Trong đó
hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát,
bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận ; còn hao mòn vô hình là sự giảm giá trị
của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại
có nhiều tính năng với công suất cao hơn và với chi phí thấp hơn.
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức hạch toán
TSCĐ từ khâu tính giá tới khâu hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
Việc tổ chức hạch toán TSCĐ để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình
hình tăng giảm TSCĐ về mặt số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao
mòn TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng hợp
lý công suất của TSCĐ. Điều này góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn
đầu tư nhanh để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ.
1.1.2. Phân loại TSCĐ
TSCĐ rất đa dạng về chủng loại, mỗi loại có chức năng sử dụng khác
nhau và được sử dụng cho những mục đích khác nhau. Việc phân loại TSCĐ
phải đảm bảo yêu cầu thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán TSCĐ nhằm
phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng TSCĐ. Có những cách phân loại chủ yếu
sau đây:
* Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư:
- TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất (từng đơn vị tài
sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên
kết với nhau để thực hiện một hay là một số chức năng nhất định như: nhà


6
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,...) do doanh nghiệp nắm giữ để
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác

định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
- TSCĐ thuê tài chính: là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn
và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản. Tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải
được chi phí của tài sản cộng với khoản lợi nhuận từ đầu tư đó.
Theo chế độ hiện hành, TSCĐ thuê tài chính chỉ bao gồm những TSCĐ
mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn
thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê
theo các điều kiện thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê
một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương
với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
* Phân loại theo quyền sở hữu của TSCĐ:
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo
bằng nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp (do ngân sách cấp, tự bổ sung, do
đơn vị khác góp vốn liên doanh,...) hoặc bằng nguồn vốn vay. Đây là những
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt (cho thuê, nhượng bán, thanh lý,...) trên cơ sở chấp
hành đúng thủ tục theo quy định của Nhà nước.
-TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ mà doanh nghiệp được chủ tài sản
nhượng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định ghi trên hợp
đồng thuê, đối với loại tài sản này doanh nghiệp không có quyền định đoạt
(quyền sở hữu).


7
* Phân loại theo nguồn hình thành của TSCĐ:
- TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn chủ sở hữu: là những TSCĐ mà khi
doanh nghiệp tiếp nhận chúng thì phải đồng thời việc ghi tăng vốn chủ sở hữu

hoặc vốn chủ sở hữu không đổi. Gồm có:
+ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách: bao gồm những TSCĐ
được Nhà nước cấp khi doanh nghiệp bước vào hoạt động hoặc được mua
sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Nhà nước cấp.
+ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung: bao gồm những TSCĐ
được xây dựng và mua sắm bằng các vốn quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp
như quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi,..
+ TSCĐ hình thành từ vốn liên doanh: là các TSCĐ do các bên tham gia
liên doanh đóng góp, hoặc được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản do các vên tham gia liên doanh góp vốn.
+ TSCĐ hình thành từ vốn cổ phẩn: là các TSCĐ được hình thành từ vốn
do các cổ đông đóng góp.
+ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay: là những TSCĐ được mua sắm
bằng nguồn vốn vay từ ngân hàng, từ các tổ chức tín dụng hoặc từ các đối
tượng khác
* Phân loại theo mục đích sử dụng củaTSCĐ:
- TSCĐ dùng trong sản xuất - kinh doanh: là những TSCĐ do doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp (TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê ngoài)
- TSCĐ dùng ngoài hoạt động sản xuất- kinh doanh: là những TSCĐ do
doanh nghiệp hiện đang quản lý sử dụng, phục vụ cho các lĩnh vực như y tế,
sự nghiệp, phúc lợi, an ninh quốc phòng,... trong doanh nghiệp
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những TSCĐ
doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước
theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền


8
- TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ chưa dùng hoặc đã sử dụng
nhưng hiện tại tạm thời chưa sử dụng, nhưng vẫn cần sử dụng khi có nhu cầu

tương lai
- TSCĐ không cần dùng: là những TSCĐ chưa dùng hoặc đã sử dụng
nhưng dôi thừa so với yêu cầu, nhiệm vụ được giao mà đơn vị đang trực tiếp
quản lý không có nhu cầu sử dụng
- TSCĐ chờ thanh lý: là những TSCĐ đã hư hỏng không thể khôi phục
lại được hoặc chi phí khôi phục, sửa chữa quá lớn không mang lại hiệu quả
khi sử dụng lại
* Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật củaTSCĐ:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho,...
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng,
thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, ...
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
gồm phương tiện vận tải đường bộ, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như
hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước,..
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý,
thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường,...
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn
cây lâu năm như vườn cà phê, các loại súc vật,...
- Các loại TSCĐ hữu hình khác: là toàn bộ các TSCĐ hữu hình khác
chưa liệt kê vào 5 loại trên như thiết bị phục vụ sinh hoạt văn hoá, thiết bị
phục vụ ăn uống, thiết bị phục vụ y tế, thể dục thể thao,...
- Quyền sử dụng đất: phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ chi phí
thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để


9
có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt

bằng,..
- Quyền phát hành: phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí
thực tế doanh nghiệp chi ra để có quyền phát hành.
- Bản quyền, bằng sáng chế: phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ
các chi phí thực tế doanh nghiệp chi ra để có quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Nhãn hiệu hàng hoá: phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực
tế liên quan trực tiếp đến việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy vi tính: phản ánh giá trị TSCĐ là các chi phí thực tế
doanh nghiệp chi ra để có phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép và giấy phép chuyển nhượng quyền: phản ánh giá trị TSCĐ
vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy phép
chuyển nhượng quyền thực hiện công việc đó như giấy phép khai thác, giấy
phép sản xuất loại sản phẩm mới...
- TSCĐ vô hình khác: phản ánh giá trị TSCĐ vô hình khác chưa phản ánh
ở trên như bản quyền, quyền sử dụng hợp đồng,...
1.1.3. Đánh giá TSCĐ
1.1.3.1. Xác định giá trị ban đầu
Theo chuẩn mực số 03, 04 ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, TSCĐ phải được xác định giá trị ban
đầu theo nguyên giá.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
+ TSCĐ hữu hình mua sắm: bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài


10

sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí
vận chuyển và bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản
thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); chi phí chuyên gia và các chi phí
liên quan trực tiếp khác
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương
thức giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các
chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt
và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức
trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời
điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả
ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch
đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của
chuẩn mực kế toán “chi phí đi vay”.
Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản
xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan trực
tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do
máy móc không hoạt động đúng như dự tính được hạch toán vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
+ TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường
hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ
thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp
liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các
trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của



11
các tài sản đó. Các chi phí không hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí,
lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường
trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên giá
TSCĐ hữu hình.
+ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu
hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự
hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận
về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyển sở
hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự,
trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai
trường hợp không có bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ nào được ghi nhận trong quá
trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của
TSCĐ đem trao đổi.
+ TSĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
được tài trợ, được biếu tặng, được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý ban
đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp
ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình:
+ Mua TSCĐ vô hình riêng biệt: bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản
được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
tài sản vào sử dụng theo dự tính.


12

Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng với mua nhà cửa, vật kiến
trúc trên đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi
nhận là TSCĐ vô hình.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức
trả chậm, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả ngay
tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá
mua trả ngay được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn
thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình
(vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực kế toán “chi phí đi vay”.
Nếu TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ
liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá
trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.
+ Mua TSCĐ vô hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp: là giá trị hợp lý của
tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp).
Doanh nghiệp phải xác định nguyên giá TSCĐ vô hình một cách đáng tin
cậy để ghi nhận tài sản đó một cách riêng biệt.
Giá trị hợp lý có thể là: giá niêm yết tại thị trường hoạt động, giá của
nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tương tự.
Nếu không có thị trường hoạt động cho tài sản thì nguyên giá của TSCĐ
vô hình được xác định bằng khoản tiền mà doanh nghiệp lẽ ra phải trả vào
ngày mua tài sản trong điều kiện nghiệp vụ đó được thực hiện trên cơ sở
khách quan dựa trên các thông tin tin cậy hiện có. Trường hợp này doanh
nghiệp cần cân nhắc kết quả của các nghiệp vụ đó trong mối quan hệ tương
quan với các tài sản tương tự.
Khi không có thị trường hoạt động cho TSCĐ vô hình được mua thông
qua việc sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại, thì nguyên giá TSCĐ vô
hình là giá trị mà tại đó nó không tạo ra lợi thế thương mại có giá trị âm phát
sinh vào ngày sáp nhập doanh nghiệp.



13
+ TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Nguyên giá TSCĐ vô
hình là quyền sử dụng đất có thời hạn khi được giao đất hoặc số tiền trả khi
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị
quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên doanh.
Trường hợp quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với mua nhà
cửa, vật kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác
định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ hữu hình.
+ TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc tặng, biếu: được xác định theo
giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài
sản vào sử dụng theo dự tính.
+ TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ vô hình
mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài
sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về hoặc
bằng với giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu
một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong
cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp
không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ
vô hình đem trao đổi.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: là toàn
bộ chi phí phát sinh từ thời điểm mà tài sản vô hình đáp ứng được tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ vô hình đến khi được đưa vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp bao gồm
tất cả các chi phí liên quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý



14
và nhất quán từ các khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn
bị đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý
của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
(trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt
động thuê tài chính.
Khi tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc
thuê tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi
suất được ghi trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.
Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính không bao gồm số thuế GTGT bên
cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê (Số thuế này bên thuê sẽ phải hoàn
lại cho bên cho thuê, kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
1.1.3.2. Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi
tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích
kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó.
- Chi phí liên quan đến tài sản vô hình được tính vào nguyên giá TSCĐ
vô hình khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
+ Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế
trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
+ Chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ
vô hình cụ thể.



15
1.1.3.3. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ được xác định
theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ được phân bổ một cách có hệ thống
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của chúng.
1.1.4. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ trong các doanh
nghiệp
TSCĐ là cơ sở vật chất cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, không
có TSCĐ doanh nghiệp không thể duy trì quá trình sản xuất kinh doanh của
mình, TSCĐ chính là xương sống xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. TSCĐ thể hiện năng lực sản xuất và năng lực của mỗi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, các doanh nghiệp
phải hết sức quan tâm, chú trọng đến việc đầu tư và quản lý TSCĐ sao cho có
thể phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng TSCĐ. Một trong những điều kiện để
có thể quản lý TSCĐ là phải thực hiện tốt công tác tổ chức hạch toán TSCĐ
tại doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ với tư cách là một công cụ phản ánh khách
quan và trung thực những nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ của doanh nghiệp sẽ
cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về trạng thái hoạt động của hệ
thống TSCĐ tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó là những thông tin chi tiết về từng
loại TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp. Những thông tin kịp thời, chính xác
và đầy đủ về TSCĐ do kế toán cung cấp sẽ giúp nhà quản lý đưa ra các quyết
định sản xuất kinh doanh và đầu tư hợp lý. Thông qua hệ thống sổ sách mẫu
biểu về TSCĐ doanh nghiệp có thể quản lý được TSCĐ của mình. Tổ chức
hạch toán TSCĐ cùng với công tác kiểm kê định kỳ, phân tích đánh giá
thường xuyên hiệu quả sử dụng TSCĐ qua đó doanh nghiệp có thể nắm được
số lượng, chủng loại, tình trạng hoạt động của từng loại tài sản để có biện
pháp quản lý và sử dụng hiệu quả hơn.



16
Như vậy, tổ chức hạch toán TSCĐ tại các doanh nghiệp là hết sức cần
thiết. Tổ chức hạch toán TSCĐ một cách khoa học và chấp hành nghiêm
chỉnh quy định của Nhà nước sẽ là một công cụ quản lý đắc lực của doanh
nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp theo dõi chặt chẽ tình hình biến động tài
sản, có kế hoạch đầu tư hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn cố định. Từ đó
tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm đi đôi
với việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đem lại cho doanh
nghiệp tiềm lực kinh tế và uy tín trên thị trường.
1.2. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Yêu cầu, nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức hạch toán TSCĐ
Để tăng cường công tác quản lý TSCĐ, cung cấp các thông tin về tình
hình quản lý, sử dụng TSCĐ, tổ chức hạch toán TSCĐ trong các doanh
nghiệp cần phải thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán, ghi chép, phản ánh, tổng hợp về tình hình hình
TSCĐ hiện có của đơn vị kịp thời về số lượng, giá trị và sự biến động tăng
giảm, hiện trạng của các TSCĐ. Tổ chức hạch toán phải cung cấp các thông
tin về nguyên giá, về giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn vốn hình thành
TSCĐ; các thông tin về thời gian sử dụng TSCĐ, phương pháp khấu hao cũng
như phương pháp phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng sử dụng. Dựa
trên các thông tin trên về TSCĐ mà doanh nghiệp chủ động khai thác TSCĐ
và có kế hoạch tự đổi mới TSCĐ.
- Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, các báo cáo kế
toán và hạch toán TSCĐ theo quy định nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính
xác các thông tin về tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ phù hợp với đặc điểm
và yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp.



17
- Bố trí, phân công hợp lý cán bộ kế toán thực hiện công tác kế toán
TSCĐ. Quy định rõ chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của nhân viên khác
trong bộ máy và các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
- Tổ chức hạch toán phải đảm bao cung cấp đầy đủ thông tin cho mục
đích quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ với chi phí thấp nhất.
Để thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ trên, tổ chức hạch toán TSCĐ
phải dựa trên các nguyên tắc:
- Mục tiêu: thiết kế công tác kế toán TSCĐ phải hướng đến mục tiêu cuối
cùng là nhằm quản lý TSCĐ tại doanh nghiệp
- Tính tuân thủ: tổ chức hạch toán TSCĐ tại doanh nghiệp cần tuân thủ
luật kế toán, các chuẩn mực và chế độ kế toán chung cũng như trong lĩnh vực
kế toán TSCĐ.
- Tính nhất quán: Kế toán TSCĐ là một trong những phần hành của tổ
chức kế toán doanh nghiệp nên nguyên tắc tổ chức hạch toán TSCĐ phải
thống nhất với nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán chung của doanh nghiệp
- Tính linh hoạt: Tổ chức hạch toán TSCĐ phải căn cứ vào những đặc thù
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và yêu cầu của nhà quản lý để
tổ chức hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán cho phù hợp
- Tính hữu dụng: Tổ chức hạch toán TSCĐ phải đảm bảo tính hữu dụng,
đó là doanh nghiệp cần tổ chức hạch toán TSCĐ sao cho dễ thực hiện, dễ đối
chiếu, kiểm tra, đạt được mục tiêu quản lý TSCĐ đi đôi với tinh thần tiết kiệm
chi phí.
1.2.2. Nội dung tổ chức hạch toán TSCĐ
1.2.2.1. Tổ chức chứng từ hạch toán TSCĐ
Tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ là tổ chức việc ban hành, ghi chép các
chứng từ liên quan đến TSCĐ, kiểm tra, luân chuyển và lưu trữ các chứng từ
trong đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin phục vụ cho việc ghi
sổ kế toán chi tiết và tổng hợp



18
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, hệ thống chứng từ kế toán TSCĐ
gồm có 6 chứng từ với tính chất hướng dẫn (Bảng 1.1)
Bảng 1.1: Hệ thống chứng từ kế toán TSCĐ theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC
STT

Tên chứng từ

Số hiệu

1
2

Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa

01 - TSCĐ
02 - TSCĐ

3

chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao

4

5
6

Tính chất
Bắt buộc Hướng dẫn
X
X

03 - TSCĐ

X

04 - TSCĐ
05 - TSCĐ

X
X

06 - TSCĐ
X
TSCĐ
Ngoài các chứng từ trên được quy định theo Quyết định số 15/2006/QĐ-

BTC, nghịêp vụ kinh tế liên quan đến TSCĐ còn phát sinh nhiều chứng từ
khác:
- Tổ chức chứng từ hạch toán tăng, giảm TSCĐ:
TSCĐ của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm do nhiều nguyên nhân:
tăng do mua sắm, xây dựng cơ bản bàn giao, nâng cấp TSCĐ, do điều chuyển
nội bộ, nhận góp vốn liên doanh,...Giảm do thanh lý TSCĐ, nhượng bán tài
sản, điều chuyển cho các đơn vị khác. Đối với mỗi trường hợp tăng, giảm

TSCĐ, doanh nghiệp cần lập đầy đủ các chứng từ phù hợp với trường hợp cụ
thể, như sau:
+ Quyết định của các cấp có thẩm quyền liên quan đến việc tăng, giảm
tài sản
+ Hợp đồng mua bán TSCĐ (nếu có)
+ Hoá đơn mua sắm, nhượng bán TSCĐ
+ Biên bản nghiệm thu, bàn giao TSCĐ


19
+ Các chứng từ khác liên quan đến việc tăng giảm TSCĐ như: Biên lai
nộp thuế trước bạ, nộp thuế nhập khẩu (nếu có); chứng từ phản ánh chi phí
lắp đặt, vận chuyển, chạy thử (trường hợp mua sắm TSCĐ); chứng từ phản
ánh chi phí nguyên vật liệu, lệ phí xin giấy phép, chi phí tư vấn, thiết kế
(trường hợp bàn giao xây dựng cơ bản); các chứng từ do bên điều chuyển tài
sản bàn giao (trường hợp điều chuyển tài sản); chứng từ phản ánh chi phí
thanh lý, chi phí tổ chức đấu thầu, chi phí môi giới (trường hợp thanh lý,
nhượng bán tài sản,...)
- Tổ chức chứng từ hạch toán khấu hao TSCĐ:
Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự
nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn.
Hao mòn này được thể hiện dưới 2 dạng: hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình. Để thu lại giá trị hao mòn của TSCĐ, kế toán tiến hành trích khấu hao,
tức là lựa chọn phương pháp chuyển phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi
phí kinh doanh. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm
giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan
trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ.
Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán khấu hao TSCĐ là bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng.
- Tổ chức chứng từ hạch toán sửa chữa TSCĐ:

Trong quá trình sử dụng, TSCĐ luôn bị hao mòn, năng lực sản xuất của
TSCĐ bị giảm dần, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và an toàn khi vận hành.
Để duy trì năng lực hoạt động và khôi phục giá trị sử dụng của TSCĐ cần
phải sửa chữa TSCĐ.
Đối với trường hợp sửa chữa nhỏ: chi phí sửa chữa được hạch toán vào
chi phí kinh doanh trong kỳ


20
Đối với trường hợp sửa chữa lớn TSCĐ: Vì thời gian sửa chữa dài, chi
phí lớn nên doanh nghiệp phải lập kế hoạch sửa chữa. Từ đó lập dự toán chi
phí sửa chữa lớn. Các chứng từ liên quan đến sửa chữa lớn TSCĐ bao gồm:
+ Hợp đồng sửa chữa
+ Hoá đơn sửa chữa do bên thực hiện xuất cho đơn vị
+ Biên bản nghiệm thu, bàn giao khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn đã hoàn thành
+ Báo cáo quyết toán chi phí sửa chữa lớn đã được duyệt
- Trình tự luân chuyển chứng từ TSCĐ
Việc thực hiện chặt chẽ quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ liên
quan đến hình thành nguyên giá TSCĐ và quản lý TSCĐ (Sơ đồ 1.1)
+ Căn cứ vào các chứng từ gốc ban đầu, kế toán TSCĐ lập các quyết
định tăng giảm TSCĐ
+ Hội đồng giao nhận tài sản tiến hành giao nhận tài sản và lập biên bản
+ Kế toán TSCĐ lập (huỷ) thẻ TSCĐ, ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp,
tính và phân bổ KH, lập kế hoạch theo dõi và sửa chữa TSCĐ, bảo quản và
lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước

Sơ đồ 1.1: Trình tự luân chuyển chứng từ TSCĐ
Đại diện chủ

sở hữu

Hội đồng
giao nhận

Kế toán TSCĐ

Nghiệp vụ
TSCĐ

Bảo quản,
lưu trữ
Quyết định
tăng, giảm

Giao nhận
TSCĐ và lập
biên bản

Lập (huỷ) thẻ TS
CĐ, ghi sổ chi
tiết, tổng hợp,..


21

1.2.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản hạch toán TSCĐ
Yêu cầu đối với tổ chức hệ thống tài khoản hạch toán TSCĐ:
- TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Vì thế tổ chức hệ thống tài khoản hạch toán TSCĐ cần đảm bảo theo dõi được

TSCĐ trên cả 3 chỉ tiêu là: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại
- Quản lý TSCĐ yêu cầu theo dõi tài sản chi tiết theo từng loại: TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính. Trong mỗi loại, tuỳ theo yêu
cầu quản lý tại doanh nghiệp, đặc điểm TSCĐ tại doanh nghiệp và khả năng
đáp ứng của kế toán mà mỗi doanh nghiệp theo dõi ở mức độ chi tiết hơn theo
từng nhóm tài sản có cùng đặc tính hay phân theo nguồn vốn hình thành
TSCĐ.
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, TSCĐ được phản ánh trên các tài
khoản sau:
- Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình: dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh
nghiệp theo nguyên giá
Bên Nợ: phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp liên doanh, do
được cấp, do được tặng biếu, tài trợ..; điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ
do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp...; điều chỉnh tăng nguyên
giá TSCĐ do đánh giá lại
Bên Có: phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển
cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh...;
nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận; điều chỉnh
giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại


22
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị
+ Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý

+ Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ Tài khoản 2118 - TSCĐ khác
- Tài khoản 212 - Tài sản cố định thuê tài chính: phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh
nghiệp
Bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng
Bên Có: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do chuyển trả lại cho
bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh
nghiệp
Số dư bên Nợ: Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có
- Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình: dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ vô hình của doanh nghiệp
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
Số dư bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp
Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình có 7 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất
+ Tài khoản 2132 - Quyền phát hành
+ Tài khoản 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế
+ Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu hàng hoá
+ Tài khoản 2135 - Phần mềm máy vi tính
+ Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền


23
+ Tài khoản 2138 - TSCĐ vô hình khác
1.2.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán TSCĐ
Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản trên
thực tế vận dụng, là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá các số liệu
kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác.

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian
có liên quan đến doanh nghiệp.
Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
- Tổ chức sổ chi tiết TSCĐ:
Sổ kế toán chi tiết TSCĐ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh liên quan đến TSCĐ chi tiết theo yêu cầu quản lý
Theo Quyết định số 15/QĐ/2006-BTC, Bộ Tài chính hướng dẫn có các
mẫu sổ sau:
+Sổ tài sản cố định (Mẫu số S21-DN): dùng để đăng ký, theo dõi và quản
lý chặt chẽ trong đơn vị từ khi mua sắm, đưa vào sử dụng đến khi ghi giảm
TSCĐ. Mỗi một sổ hoặc một số trang sổ được mở theo dõi cho một loại
TSCĐ. Căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ các chỉ
tiêu như số hiệu, ngày tháng của chứng từ dùng để ghi sổ; tên, đặc điểm, ký
hiệu của TSCĐ; tên nước sản xuất; ngày tháng năm đưa TSCĐ vào sử dụng;
số hiệu TSCĐ; nguyên giá TSCĐ, tỷ lệ khấu hao một năm.
+ Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng ( Mẫu số S22DN): dùng để ghi chép tình hình tăng, giảm TSCĐ tại từng nơi sử dụng nhằm
quản lý TSCĐ, làm căn cứ để đối chiếu khi tiến hành kiểm kê định kỳ. Mỗi
đơn vị hoặc bộ phận thuộc doanh nghiệp phải mở một sổ để theo dõi TSCĐ.
+ Thẻ TSCĐ (Mẫu số S23-DN): theo dõi chi tiết từng TSCĐ của doanh
nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm
của từng TSCĐ. Căn cứ để lập thẻ TSCĐ là biên bản giao nhận TSCĐ, biên


24
bản đánh giá lại TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc thù của doanh nghiệp, các
doanh nghiệp có thể mở các loại sổ chi tiết khác như sổ chi tiết theo nguồn
hình thành TSCĐ, sổ chi tiết theo tình trạng sử dụng, loại TSCĐ, thời gian

đầu tư,...
- Tổ chức sổ tổng hợp TSCĐ
Tổ chức sổ tổng hợp TSCĐ phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh
nghiệp lựa chọn. Hiện nay các doanh nghiệp được áp dụng một trong năm
hình thức kế toán sau: Nhật ký chung, Nhật ký - Sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật
ký - Chứng từ
+Hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh liên quan đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo
trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy
số liệu để ghi sổ cái
Sổ tổng hợp TSCĐ theo hình thức kế toán Nhật ký chung gồm sổ Nhật
ký chung; Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, 214; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
+ Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh liên quan được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung
kinh tế trên sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các
chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ tổng hợp TSCĐ theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm Nhật ký
Sổ Cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết
+ Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này: Chứng từ ghi sổ là căn cứ
trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:


25
ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung
kinh tế trên Sổ Cái. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ
kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung
kinh tế

Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có các chứng từ kế toán
đính kèm
Sổ tổng hợp TSCĐ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại
sổ kế toán sau: Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ cái các TK
211, 212, 213, 214; các sổ, thẻ kế toán chi tiết
+ Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo
tài khoản).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản
lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính
Sổ tổng hợp TSCĐ theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ gồm các
loại sổ kế toán sau: Nhật ký chứng từ; bảng kê; sổ cái các TK 211, 212, 213,
214; Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
+ Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi


×