Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.38 KB, 70 trang )

Lời mở đầu
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong các bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất
kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng, quyết định đến sự
sống còn của Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với Doanh nghiệp
TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cờng độ lao động và tăng năng suất lao động, nó
thể hiện ở cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của Doanh
nghiệp trong việc phát triển SXKD. Trong cơ chế thị trờng nhất là khi khoa học kỹ thuật
trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng, để tạo nên thế mạnh
cạnh tranh đối với các Doanh nghiệp hiện nay.
Công ty T Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam ( Gọi tắt là VNCC) phát triển và
thành đạt. Những gì mà công ty đã đạt đợc đều có sự đóng góp đáng kể cuả TSCĐ.
Điều đó nói lên rằng không thể phủ nhận vai trò đặc biệt quan trọng của TSCĐ đối với
quá trình kinh doanh của Công ty.
Nhất là trong giai đoạn công nghiệp hoá - Hiện đại hóa đất nớc, ngành xây dựng
đợc xem là một ngành mũi nhọn thì việc quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ đối
với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng đang là một vấn đề quản lý đợc quan
tâm hiện nay. Nhiều giải pháp đã đợc nghiên cứu vận dụng và mang lại những hiệu quả
nhất định, tuy nhiên không phải đã hết nhng tồn tại, vớng mắc đòi hỏi phải tiếp tục cải
tiến tìm ra phơng hớng hoàn thiện.
Nhận thức đợc vai trò , ý nghĩa của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh ; sau một
thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại Công ty t vấn xây dựng dân dụng Việt nam ; đ-
ợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo PTS Nguyễn Thị Đông và mong muốn nâng cao
kiến thức lý luận nhận thức thực tiễn của bản thân để phục vụ cho quá trình công tác
sau này, em đã chọn đề tài Tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty t vấn xây dựng dân dụng Việt nam.
1
Luận văn gồm ba phần chính:
* Phần I : Nguyên lý chung về kế toán TSCĐ với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
* Phần II: Tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu


quả sử dụng TSCĐ tại VNCC.
* Phần III: Tồn tại chủ yếu trong hạch toán TSCĐ ở VNCC và những
phơng hớng, giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán và
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở VNCC.
2
Phần I
Nguyên lý chung về kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
1.1 - Vai trò và vị trí của TSCĐ:
Sản xuất luôn là sự tác động qua lại của ba yếu tố cơ bản: Sức lao động của con
ngời, t liệu lao động và đối tợng lao động mà trong các yếu tố hợp thành (Mác gọi là hệ
thống xơng cốt và cơ bắp của nền sản xuất). Trong t liệu lao động, TSCĐ là yếu tố cơ
bản có ý nghĩa quyết định. Vậy thế nào là TSCĐ ?
Có rất nhiều cách để khái niệm TSCĐ trên góc độ lý thuyết cũng nh trên tiêu
chuẩn phân định của nó.
Theo kế toán Mỹ thì : đất đai nhà cửa, máy móc thiết bị, tài nguyên thiên nhiên
và các nguồn tiềm lực chủ yếu tạo ra các nguồn thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp đợc
gọi là TSCĐ. Theo quan niệm của kế toán Pháp : TSCĐ hay còn gọi là những tài sản có
giá trị lớn và có thời gian sử dụng hữu ích lâu dài nó đợc xác định đầu t để kinh doanh
chứ không phải để bán. Còn theo chế độ kế toán hiện nay của Việt nam thì TSCĐ là
những t liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ có những đặc
điểm nổi bật sau :
+ Tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và không thay đổi hình thái
vật chất ban đầu.
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị của TSCĐ
bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm mới sáng tạo ra.
3
Từ những đặc điểm này đòi hỏi việc quản lý TSCĐ không ngừng quản lý chặt chẽ

về số lợng, về tình hình biến động và còn phải quản lý về nguyên giá và giá trị của
TSCĐ.
Trong công cuộc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội, xã hội
là sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật ; TSCĐ trong xí nghiệp các ngành sản
xuất tăng lên không ngừng do đó công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả cũng không
ngừng đợc cải tiến và hoàn thiện.
Kế toán là công cụ phục vụ quản lý kinh tế, do đó kế toán phải đảm bảo cung cấp
đầy đủ kịp thời mọi tài liệu cần thiết phục vụ cho việc quản lý giám đốc chặt chẽ nhằm
sử dụng có hiệu quả TSCĐ.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ thực hiện nhiệm vụ sau :
- Tổ chức ghi chép số phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ kịp
thời về số lợng hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, theo dõi tình hình tăng giảm và di
chuyển TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản bảo dỡng và sử dụng TSCĐ hợp lý có hiệu quả.
- Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh, giám đốc chặt chẽ việc sử dụng nguồn hình thành do trích khấu hao TSCĐ theo
đúng chế độ quy định.
- Tham gia lập dự toán chi phí sửa chữa, phản ánh chính xác kịp thời chi phí sửa
chữa nhằm tiết kiệm chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trực thuộc đơn vị trong xí nghiệp, thực hiện đầy
đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở sổ cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng
chế độ và phơng pháp quy định.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ theo đúng quy định của Nhà nớc, lập báo
cáo về TSCĐ, tiến hành phân tích tình hình trang bị huy động, bảo quản và sử dụng
TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ.
1.2 - Phân loại và đánh giá TSCĐ:
4
1.2.1- Phân loại TSCĐ:
Trong xí nghiệp sản xuất TSCĐ có nhiều loại mỗi loại có những đặc điểm về tính
chất khác nhau và đợc sử dụng trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau nh
máy móc thiết bị trong xí nghiệp công nghiệp khác với máy móc thiết bị trong xí

nghiệp xây lắp... Để thuận tiện cho công tác quản lý TSCĐ và tổ chức hạch toán TSCĐ
một cách khoa học và hợp lý ngời ta tiến hành phân loại TSCĐ.
Phân loại TSCĐ khoa học và hợp lý là cơ sở để tiến hành công tác kế toán thống
kê TSCĐ đợc chính xác nhằm tăng cờng việc quản lý TSCĐ theo từng loaị hiện có, để
lập kế hoạch đầu t trang bị hoặc đổi mới TSCĐ, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ
vào từng đối tợng sử dụng và sử dụng nguồn hình thành từ việc trích khấu hao.
Có nhiều cách phân loại nh sau :
a. Cách một : Phân loại theo kết cấu hay đặc trng kỹ thuật :
Theo cách phân loại này, TSCĐ đợc chia làm 12 loại nh sau:
1. Nhà cửa
2. Vật kiến trúc
3. Máy móc thiết bị động lực
4. Máy móc thiết bị công tác
5. Thiết bị truyền dẫn
6. Công cụ
7. Dụng cụ làm việc và đo lờng
8. Thiết bị và phơng tiện vận tải
9. Dụng cụ quản lý
10. Súc vật làm việc và súc vật sinh sản
11. Cây lâu năm
12. TSCĐ khác
Ngoài ra giống nh cách phân loại của kế toán Pháp, theo chế độ kế toán 1141 ban
hành ngày 1/1/1995 TSCĐ đợc chia làm 2 loại sau :
5
- TSCĐ hữu hình
- TSCĐ vô hình
*. TSCĐ hữu hình: là TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá trị
và thời gian sử dụng theo chế độ qui định bao gồm :
+ Đất
+ Nhà xởng, vật kiến trúc

+ Máy móc thiết bị
+ Phơng tiện vận tải truyền dẫn
+ Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ Tài sản cố định hữu hình khác khác
Theo quyết định số 215/TC ngày 2/10/1980 của Bộ tài chính, tiêu chuẩn để nhận
biết TSCĐ hữu hình là có giá trị từ 500.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng là lớn hơn
một năm. Hiện nay theo quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC của Bộ Trởng Bộ Tài chính
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1997 thì TSCĐ hữu hình phải có giá trị từ 5.000.000
đồng trở lên và thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
*. TSCĐ vô hình bao gồm :
+ Quyền sử dụng đất
+ Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất
+ Bằng phát minh sáng chế
+ Chi phí nghiên cứu phát triển
+ Lợi thế thơng mại
+ Tài sản cố định vô hình khác
b. Cách hai: Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu :
6
Theo cách này, tài sản đợc phân chia thành 2 loại :
- TSCĐ tự có
- TSCĐ thuê ngoài
- TSCĐ tự có: Là những TSCĐ đợc đầu t, mua sắm bằng nguồn vốn XDCB có thể
do ngân sách cấp, hoặc vay của ngân hàng, bằng nguồn vốn tự bổ xung, nguồn vốn
liên doanh đợc quyền sử dụng lâu dài trong DN và đợc ghi vào Bảng tổng kết tài sản.
- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ đi thuê ở đơn vị khác và đợc sử dụng trong
một thời gian nhất định theo hợp đồng kinh tế đã ký. Đối với tài sản này xí nghiệp chỉ
có quyền quản lý và sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết do đó
xí nghiệp phải có trách nhiệm quản lý bảo quản giữ gìn và sử dụng, đồng thời phải tổ
chức hạch toán trên tài khoản và sổ kế toán riêng. Không phản ánh giá trị của TSCĐ đi

thuê vào bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp. TSCĐ đi thuê bao gồm : +
TSCĐ thuê hoạt động
+ TSCĐ thuê tài chính
Việc phân loại này giúp cho việc hạch toán và quản lý TSCĐ chặt chẽ chính xác,
thúc đẩy sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả.
c.Cách ba: Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ chia thành các loại sau :
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp (Nhà nớc cấp, cấp trên cấp).
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay (Vay ngân hàng, vay khác)
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ xung của đơn vị (Bằng quỹ phát triển
sản xuất, quỹ phúc lợi)
- TSCĐ nhận liên doanh liên kết từ các đơn vị trong và ngoài nớc.
d.Cách bốn: Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng:
7
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng
trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải
tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự
nghiệp( nh đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá, thể thao...)
- TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ của đơn vị sử dụng cho nhu cầu phúc lợi công
cộng nh( nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát, xe ca phúc lợi...)
- TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì thừa
so với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới qui trình công nghệ, bị
h hỏng chờ thanh lý, TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những TSCĐ này cần sử lý
nhanh chóng để thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu t đổi mới TSCĐ.
Cách phân loại này giúp cho đơn vị sử dụng có đợc những thông tin về cơ cấu. Từ
đó tính toán và phân bổ khấu hao cho các đối tợng sử dụng, có biện pháp đối với tài sản
chờ xử lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.2.2 - Đánh giá TSCĐ:
Chuẩn mực Quốc tế IAS 16 qui định nhà xởng, máy móc và thiết bị có đủ điều

kiện để ghi nhận là một tài sản trớc tiên cần đánh giá theo nguyên giá của nó. Kế toán
VN qui định nh sau:
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của tài sản trong mọi trờng hợp
TSCĐ phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy việc ghi sổ phải đảm
bảo phản ánh đợc tất cả ba chỉ tiêu về giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn
và giá trị còn lại.
a. Nguyên giá TSCĐ
8
Nguyên giá TSCĐ bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây dựng, mua
sắm TSCĐ kể cả chi phí về vận chuyển, lắp đặt, chạy thử trớc khi dùng.
Nguyên giá của các TS hữu hình đợc xác định cụ thể nh sau:
- TSCĐ mua sắm: Nguyên giá gồm giá mua theo hoá đơn của ngời bán và các
khoản phí tổn trớc khi dùng (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đạt, chạy thử...)
- TSCĐ do XDCB bàn giao: Nguyên giá bao gồm giá trị quyết toán (giá dự toán
hoặc giá thành thực tế) cộng thêm các khoản chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có)
- TSCĐ đợc cấp, đợc chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở
đơn vị cấp ( hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với các phí tổn
trớc khi dùng , mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử...)
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên
giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn
mới trớc khi dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào
nguyên giá TSCĐ.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thởng, viện trợ, nhận lại vốn góp...:
Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cùng với các phí
tổn mới truức khi dùng (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi Doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ, nâng cấp
TSCĐ, tháo dỡ hoặc bổ xung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi nguyên giá,
Doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu
nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp thời vào sổ

sách.
b. Giá trị khôi phục hoàn toàn:
9
Đợc đánh giá theo tổng số tiền cần thiết phải chi ra để mua sắm hoặc xây dựng
TSCĐ cùng loại theo giá hiện hành. TSCĐ tính theo giá trị khôi phục hoàn toàn thực
chất là đánh giá lại TS theo giá thống nhất hiện thời.
Khi đánh giá TSCĐ, chúng ta phải xác định đợc số vốn cần thiết phải bỏ ra đẻ
tái SX TSCĐ trong điều kiện hiện tại, xác định đợc mức độ hao mòn vô hình và lập
bảng cân đối TSCĐ. Việc đánh giá TSCĐ là cần thiết nhng tốn nhiều thời gian, công
sức vì phải thông qua tổng kiểm tra TSCĐ mà vẫn không xác định đợc trạng thái kỹ
thuật, giá trị còn lại của TSCĐ.
c. Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định trên cơ sở nguyên giá TSCĐ trừ đi phần
giá trị đã bị hao mòn.Đối với TSCĐ mua theo giá thoả thuận thì giá trị còn lại là giá
thoả thuận cộng với chi phí lắp đặt chạy mới. Đánh giá TSCĐ theo giá trì còn lại thực
chất là xác định chính xác, hợp lý số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử
dụng TSCĐ để đảm bảo vốn đầu t cho việc mua sắm, xây dựng TSCĐ. Giá trị đánh giá
lại của TSCĐ đợc xác định trên cơ sở nguyên giá TSCĐ ở thời điểm gốc, hệ số trợt giá
và hệ số hao mòn vô hình (nếu có).
NG
1
= NG
0
x H
t
x H
vh
Trong đó : NG
1
: Giá trị đánh giá lại của TSCĐ

NG
0
: Nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm gốc
H
t
: Hệ số trợt giá
H
vh
: Hệ số hao mòn vô hình
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại đợc xác định trên cơ sở giá trị khôi
phục của TSCĐ và hệ số hao mòn của TSCĐ đó :
M
kh
G
cl
= NG
1
x 1 - ------------
NG
0
Trong đó : G
cl
: Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại
M
kh
: Mức khấu hao luỹ kế của TSCĐ tới thời điểm đánh giá lại.
10
Việc đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại thờng đợc thực hiện khi có quyết định
đánh giá lại và vào cuối niên độ kế toán trên cơ sở thông báo hệ số trợt giá do Cục
thống kê ban hành.

1.3 - Hạch toán và tổ chức chứng từ sổ sách kế toán TSCĐ
Để phản ánh và giám đốc tình hình sử dụng và số hiện có của TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình, kế toán sử dụng các tài khoản sau :
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính
Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ
*) Sổ sách hạch toán TSCĐ
Sổ sách hạch toán theo hình thức nhật ký chung bao gồm :
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái tài khoản 211,213, 214.
- Sổ, thẻ chi tiết TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
Các chứng từ bao gồm :
- Các chứng từ về mua sắm TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Các chứng từ về nhợng bán TSCĐ
- Bảng phân bổ khấu hao
1.3.1 - Hạch toán TSCĐ hữu hình :
11
Tài khoản sử dụng : Tài khoản 211 Tài sản cố định hữu hình
Kết cấu :
TK 211
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình tăng
(trang bị mới, điều
chỉnh tăng....)
Nguyên giá TSCĐ
hữu hình giảm

(thanh lý, nhợng bán
điều chỉnh giảm....)
DCK: Nguyên giá TSCĐ
hữu hình hiện có
Tài khoản 211 có 8 tài khoản cấp 2 :
- TK 2111 - Đất
- TK 2112 - Nhà cửa vật kiến trúc
- TK 2113 - Máy móc thiết bị
- TK 2114 - Phơng tiện vận tải
- TK 2115 Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý
- TK 2116 - Cây lâu năm súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TK 2117 - TSCĐ phúc lợi
- TK 2118 - TSCĐ khác
Trong sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thờng xuyên biến động, để
quản lý chặt chẽ tình hình TSCĐ kế toán phải phản ánh đầy đủ mọi trờng hợp biến
động.
a) Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
Khi có TSCĐ tăng do bất cứ nguyên nhân nào đều phải do ban kiểm nhận tăng
TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, tiến hành lập biên bản giao nhận TSCĐ theo mẫu
quy định trong chế độ ghi chép ban đầu cho từng đối tợng ghi TSCĐ để lu vào hồ sơ
của mỗi TSCĐ đó.
(Biểu số 01)
Biên bản giao nhận TSCĐ
12
Ngày........tháng.........năm........
Số .................
Nợ : ..............
Có : ..............
Căn cứ vào quyết định số ...........ngày ..........tháng..........năm ...... của...............
.........................................về việc bàn giao TSCĐ.

Ban giao nhận gồm :
Ông (bà) : Chức vụ : Đại diện cho bên giao
Ông (bà) : Chức vụ : Đại diện cho bên nhận
Ông (bà) : Chức vụ : Đại diện ....................
Địa điểm giao nhận TSCĐ
Xác nhận việc giao nhận nh sau :
tên công nguyên giá hao mòn T
S
T
T


hiệu
số
hiệu
nớc
XS
năm
XS
năm
SD
suất
diện
tích
giá
mua
chi
phí
mua
CP

chạy
thử
ng.
giá
TSCĐ
tỷ lệ
hao
mòn
kh
đã
trích
L
K
T
dụng cụ phụ tùng kèm theo
tt Tên quy cách dụng cụ Đvị tính số lợng giá trị
Biên bản giao nhận TSCĐ đợc lập thành 2 bản có đầy đủ chữ ký của các bên, bên
giao giữ 1 bản, bên nhận giữ 1 bản.
Biên bản giao nhận TSCĐ cùng với tài liệu kỹ thuật, các chứng từ có liên quan
(hoá đơn mua ...) là căn cứ để kế toán mở thẻ và vào sổ chi tiết TSCĐ. Sau đó các tài
liệu kỹ thuật, bản vẽ .... đợc chuyển giao cho phòng kỹ thuật quản lý lu trữ. Nh vậy mỗi
đối tợng ghi TSCĐ đều có 2 bộ hồ sơ gốc : Hồ sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật giữ. Hồ sơ
kế toán do phòng kế toán giữ.
Thẻ hoặc sổ chi tiết TSCĐ trong đó phản ánh những đặc điểm cơ bản của TSCĐ
nh tên TSCĐ, ký, mã hiệu, năm sản xuất...Sổ hoặc thẻ chi tiết TSCĐ có tác dụng nh một
bản lý lịch kèm theo để theo dõi TSCĐ từ khi mua sắm đến khi thanh lý.
13
(Biểu số 02)
Thẻ TSCĐ
Số ......

Ngày ..... tháng ...... năm...... lập thẻ...........
Kế toán trởng (ký, họ tên) ........................
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số .......... ngày ......tháng ......năm ..........
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ .......... Số hiệu TSCĐ ................
Bộ phận quản lý sử dụng................................... Năm đa vào sử dụng ...........
Công suất (diện tích) thiết kế .........................................................................
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày ..........tháng.......năm........
Lý do đình chỉ....................................
số hiệu nguyên giá TSCĐ giá trị hao mòn TSCĐ
chứng
từ
ngày
tháng năm
diễn
giải
nguyên
giá
năm giá trị
hao mòn
cộng
dồn
số
thứ tự
tên, quy cách dụng cụ
phụ tùng
đơn vị
tính
số
lợng
giá

trị
+ Khi mua sắm mới một TSCĐ căn cứ vào nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát
sinh trên biên bản giao nhận TSCĐ và định khoản :
Nợ TK 211 Nguyên giá
Có TK 111 (112)
Có TK 331 (341)
Sau khi đã phản ánh tăng TSCĐ kế toán xem xét kế hoạch sử dụng các nguồn vốn và
ghi chuyển nguồn vốn để tăng vốn kinh doanh :
Nợ TK 414 Quỹ phát triển kinh doanh
Nợ TK 441 Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản
14
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
- Đối với công trình XDCB đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và đa vào sử
dụng, kế toán ghi tăng TSCĐ theo giá quyết toán công trình cộng thêm chi phí lắp đặt
khác. Kế toán ghi :
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Có TK 241 XDCB dở dang
Việc ghi bút toán chuyển nguồn cũng nh trên.
- Trờng hợp doanh nghiệp nhận TSCĐ hữu hình do các đối tác liên doanh góp
vốn, kế toán căn cứ vào giá trị đánh giá lại của TSCĐ đó để ghi phần góp vốn đã nhận
và ghi nguyên giá TSCĐ. Trờng hợp này coi nh TSCĐ đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
Kế toán ghi :Nợ TK 211
Có TK 411
b) Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nh : nhợng bán,
thanh lý, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác...
Chứng từ giảm TSCĐ chủ yếu là biên bản thanh lý TSCĐ. Khi có TSCĐ nào
cần thanh lý cần lập hội đồng thanh lý. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện việc thanh lý TSCĐ và lập thành 2 bản (1 bản giao cho phòng kế toán để theo

dõi ghi sổ, 1 bản cho nơi sử dụng quản lý giữ để lu giữ).
(Biểu số 03)
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày ........tháng........năm .........
Số : .......
Nợ : ...............
Có : ...............
Căn cứ vào quyết định số ........... ngày ......... tháng........ năm ...... của Giám đốc
15
doanh nghiệp về việc thanh lý TSCĐ
I/ Ban thanh lý TSCĐ gồm :
Ông (bà ) Đại diện Trởng ban
Ông (bà ) Đại diện Uỷ viên
Ông (bà ) Đại diện Uỷ viên
II/ Tiến hành thanh lý TSCĐ
- Tên, mã, ký hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ Số hiệu TSCĐ
- Nớc sản xuất(xây dựng)
- Năm sản xuất(xây dựng)
- Năm đa vào sử dụng
- Nguyên giá TSCĐ
- Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý
- Giá trị còn lại của TSCĐ
III/ Kết luận của ban thanh lý
Ngày......tháng.....năm.......
Trởng ban thanh lý
- Kế toán định khoản các nghiệp vụ về thanh lý nh sau:
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan và biên bản thanh lý TSCĐ kế toán ghi:
+ Ghi giảm TSCĐ đã thanh lý:
Nợ TK 214 Giá trị hao mòn
Nợ TK 821 Giá trị thanh lý

Có TK 211 Nguyên giá
+ Phản ánh số thu về thanh lý:
Nợ TK 111,112
Nợ TK 151,152,153
Nợ TK 131
Có TK 721
+ Phản ánh số chi về thanh lý:
Nợ TK 821
16
Có TK 111,112
Có TK 151,152
Nếu TSCĐ đã thanh lý đợc đầu t bằng nguồn vốn vay ngân hàng hoặc vốn ngân sách thì
đơn vị xác định số còn nợ cha nộp ngân sách và cha trả,kế toán ghi nh một khoản nh-
ợng bán.
- Kế toán các nghiệp vụ nhợng bán:
Đối với những TSCĐ hữu hình doanh nghiệp không sử dụng đến hoặc xét thấy sử
dụng nó không có hiệu quả thì có thể nhợng bán.
Việc nhợng bán TSCĐ cũng cần phải lập thủ tục,chứng từ nh nghiệp vụ nhợng
bán TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
+ Ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214 Số đã khấu hao
Nợ TK 821 Giá trị còn lại
Có TK 211 Nguyên giá
+ Chi phí có liên quan đến việc nhợng bán:
Nợ TK 821
Có TK 111,112
+ Thu về nhợng bán:
Nợ TK 111,112
Có TK 721
Phần giá trị còn lại của TSCĐ đợc tính vào chi phí bất thờng và coi đó nh một

khoản lỗ.
- Hạch toán kết quả thanh lý,nhợng bán đợc thực hiện theo sơ đồ sau:
(Sơ đồ số 1)
TK 821 TK 911 TK 721
(1a) (1b)
17
2b * TK 411

(2a) 2b *

TK 3385
3
Giải thích sơ đồ:
1a - Kết chuyển chi phí thanh lý,nhợng bán.
1b - Kết chuyển thu về thanh lý nhợng bán.
2a - Kết quả lỗ.
2b - Kết quả lãi.
3 - Xác định số phải nộp cấp trên (Nợ 411 - có 3385) đối với TSCĐ đầu t bằng
vốn ngân sách.
- Đối với những TSCĐ doanh nghiệp gửi đi góp vốn liên doanh thì phải đánh giá
lại. Việc đánh giá lại trong trờng hợp này do Hội đồng liên doanh đánh giá để xác định
giá trị vốn góp.
Số chênh lệch giữa giá trị vốn góp so với giá trị còn lại của TSCĐ do đánh giá lại
đợc phản ánh trên TK 412 Chênh lệch do đánh giá lại.Căn cứ vào biên bản bàn giao
TSCĐ và biên bản đánh giá TSCĐ đem góp vốn liên doanh,Kế toán ghi:
Nợ TK 222 Trị giá vốn góp
Nợ TK 214 Giá trị hao mòn
Nợ TK 412 Phần chênh lệch
Có TK 211 Nguyên giá TSCĐ
(Hoặc có TK 412)

Trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ để nắm đợc hiện trạng thực tế của
18
TSCĐ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ theo định kỳ.Thông thờng việc kiểm
kê TSCĐ đợc tiến hành vào cuối niên độ kế toán(có thể một năm 2 lần) doanh nghiệp
phải thành lập ban kiểm kê để thực hiện việc kiểm kê TSCĐ và lập Biên bản kiểm
kê,Biên bản kiểm kê này phải đợc ghi chép đầy đủ cả thỉ tiêu theo nh sổ kế toán (số
thực tế kiểm kê, số chênh lệch thừa thiếu và ý kiến kết luận xử lý).
- Nếu TSCĐ cha đợc ghi vào sổ kế toán và TSCĐ vẫn đang đợc sử dụng ở doanh
nghiệp thì kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ đó để ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo
từng trờng hợp cụ thể.
Nợ TK 211 Nguyên giá TSCĐ
Có các TK có liên quan
Đồng thời xác định giá trị hao mòn của TSCĐ đó để tính vào chi phí của sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 214 (giá trị hao mòn của TSCĐ)
Nếu phần giá trị hao mòn của TSCĐ là quá lớn kế toán phải ghi vào TK 142 Chi phí
trả trớc để phân bổ dần vào các TK chi phí có liên quan.
Nợ TK 142
Có TK 214
Khi phân bổ dần vào chi phí SXKD kế toán ghi :
Nợ TK chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 142
Trong trờng hợp TSCĐ phát hiện thừa, xác định đó là TSCĐ của các đơn vị khác
thì phải báo ngay cho các đơn vị chủ tài sản đỏ. Nếu không xác định đợc thì đơn vị chủ
19
quản phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài chính để xử lý. Trong thời gian
chờ xử lý, kế toán ghi vào TK 002 vật t hàng hoá giữ hộ và doanh nghiệp phải có

trách nhiệm bảo quản.Nếu phát hiện thiếu trong kiểm kê, kế toán phải lập biên bản
kiểm kê để truy cứu trách nhiệm vật chất, kế toán phải căn cứ vào biên bản kiểm kê để
ghi giảm TSCĐ theo định khoản sau :
Nợ TK 214 Giá trị còn lại
Nợ TK 138 Nếu ngời có lỗi phải bồi thờng
Nợ TK 411 Nếu đợc phép ghi giảm vốn
Nợ TK 821 Nếu doanh nghiệp chịu tổn thất
Có TK 211Nguyên giá TSCĐ
- Trờng hợp phải xử lý, trớc tiên kế toán phản ánh giá trị tổn thất vào tài khoản
tài sản thiếu chờ xử lý
Nợ TK 214 (2141) Giá trị hao mòn
Nợ TK 138 (1381) Giá trị còn lại
Có TK 211Nguyên giá TSCĐ
Khi có quyết định xử lý :
Nợ TK 411
Nợ TK 821, 1388
Có TK 138 (1381)
(Sơ đồ số 2) Sơ đồ tổng quát hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình
TK 111,112,331,341 TK 211 TK 214
(1) (5)
TK 241 TK 821
20
(6)
(2)
TK 214
TK 411
(3)
TK 222, 228 TK 222, 228
(4) (7)
TK 214

Giải thích :
(1) Tăng TSCĐ do mua sắm mới
(2) Công trình XDCB hoàn thành
(3) Nhận góp vốn bằng TSCĐ
(4) Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh, cho thuê TC
(5) Giảm TSCĐ đã khấu hao hết
(6) Giảm TSCĐ do nhợng bán , thanh lý
(7) Góp vốn liên doanh bằng TS, cho thuê TC
1.3.2 - Hạch toán TSCĐ thuê dài hạn :
* ) Tài khoản sử dụng để hạch toán :
TK 212 TSCĐ thuê tài chính
Kết cấu :
Bên nợ : Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng
Bên có : Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính giảm
21
(Chuyển trả lại cho bên cho thuê khi hết hạn hợp
đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp)
DCK :Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp
a) Kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động thuê TSCĐ tài chính ở
doanh nghiệp đi thuê TSCĐ
+ Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và
các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá cha có thuế
GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ ghi :
Nợ TK 212 TSCĐ đi thuê tài chính
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 342Nợ dài hạn
+ Đối với đơn vị có TSCĐ thuê tài chính về dùng vào hoạt động SXKD hàng
hoá, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, hoặc
không chịu thuế GTGT, khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng
thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá

đã có thuế GTGT (thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ), ghi :
Nợ TK 212 TSCĐ thuê tài chính
Có TK 342Nợ dài hạn
+ Căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính từng kỳ, kế toán xác định spps
tiền phải trả kỳ này cho bên thuê tài chính, trên cơ sở đó tính và xác định số lãi thuê
phải trả kỳ này, công nợ dài hạn đến hạn trả, ghi :
Nợ TK 342 Tổng số tiền thuê phải trả kỳ này trừ (-) lãi thuê phải
trả
Nợ TK 642 Lãi thuê phải trả kỳ này
Có TK 315Tổng số tiền thuê phải trả kỳ này
+ Trả tiền thuê TSCĐ theo định kỳ đã thoả thuận trong hợp đồng
Nợ TK 315 Nợ đến hạn phải trả
Có TK 111, 112...
22
+ Phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên thuê tài chính, kế toán ghi :
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 342 Nợ dài hạn
Có TK 111, 112
+ Cuối kỳ, kế toán tính trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí SXKD
theo chế độ quy định, kế toán ghi :
Nợ TK 627 , 641 , 642 ...
Có TK 2142 Hao mòn TSCĐ đi thuê
+ Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính cho bên cho thuê, kế toán phản ánh giảm giá
trị TSCĐ thuê tài chính
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ
Có TK 212TSCĐ thuê tài chính
+ Trờng hợp hợp đồng thuê tài chính quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một
phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán
phản ánh giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh
nghiêp

Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Có TK 212TSCĐ thuê tài chính
Đồng thời ghi chuyển giá trị hao mòn
Nợ TK 2142 Hao mòn TSCĐ đi thuê
Có TK 2141
+ Trờng hợp phải trả tiền để mua lại TSCĐ thì đồng thời với việc ghi chuyển
TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp (bằng 2 bút toán trên)
phải phản ánh việc chi trả tiền và giá trị tăng thêm của TSCĐ đó, ghi :
Nợ TK 211
Có TK 111,112
b) Kế toán thuê và cho thuê hoạt động
TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ chi đi thuê (hoặc cho thuê) thời hạn ngắn
(dới 1 năm) TSCĐ đi thuê hoạt động vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, doanh
23
nghiệp đi thuê không phải tính trích khấu hao, chỉ phải trả cho bên có TSCĐ cho thuê
một khoản tiền thuê hoạt động theo thoả thuận của hai bên, chi phí đi thuê hoạt động đ-
ợc tính vào đối tợng sử dụng TSCĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 111, 112
Nếu chi phí này quá lớn làm ảnh hởng đến chi phí hoặc giá thành sản xuất thì kế
toán có thể ghi vào bên nợ TK 142 Chi phí trả trớc
Đối với đơn vị cho thuê TSCĐ, khi nhận đợc số tiền cho thuê TSCĐ kế toán ghi
vào thu nhập bất thòng :
Nợ TK 131
Nợ TK 111, 112
Có TK 721
Hàng tháng bên cho thuê phải trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động và tính
vào chi phí bất thờng cùng với các chi phí cho thuê khác tạo thành chi phí cho thuê
TSCĐ Nợ TK 811
Có TK 214

Có TK 111, 112
1.3.3 - Kế toán TSCĐ vô hình
TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất, không nhìn thấy đợc.
Nó thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t, tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phản ánh và giám đốc tình hình vận động và số hiện có của TSCĐ vô hình kế
toán sử dụng TK 213 tài sản cố định vô hình
Kết cấu : Bên nợ : Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
Bên có : Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
DCK :Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có
Tài khoản này gồm có các tài khoản cấp II sau :
24
- TK 2131 - Quyền sử dụng đất Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là giá trị quyền
sử dụng một diện tích đất, mặt nớc mặt biển nhất định trong một thời gian cụ thể nhất
định. Giá trị quyền sử dụng đất đợc quy định thuộc nguồn vốn của nhà nớc cấp cho
doanh nghiệp.
- TK 2132 - Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất kinh doanh Dùng để phản ánh
số hiện có và tình hình vận động chi phí thành lập và chuẩn bị sản xuất kinh doanh nh
tiền thù lao cho công tác nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí quảng cáo...
- TK 2133 - Bằng phát minh sáng chế Phản ánh giá trị các TSCĐ vô hình là các
bằng phát minh sáng chế. Giá trị bằng phát minh sáng chế đợc xác định bởi các chi phí
doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu t; chi phí
về huy động vốn ban đàu; chi phí đi lại, hội họp, quảng cáo, khai trơng.
- TK 2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển Phản ánh số hiện có và sự vận động
của các chi phí nghiên cứu phát triển nh chi phí thuê hoặc tự làm các dự án đầu t phát
triển, các công trình nghiên cứu cải tiến SXKD có tác dụng thúc đẩy phát triển SXKD
của doanh nghiệp.
- TK 2135 - Chi phí về lợi thế thơng mại Phản ánh giá trị các TSCĐ vô hình là
các chi phí lợi thế thong mại nh giá trị địa điểm SXKD, uy tín của doanh nghiệp.
- TK 2138 - TSCĐ vô hình khác Phản ánh các TSCĐ vô hình cha đợc nêu ở trên

nh chi phí quảng cáo...
*) Trình tự hạch toán TSCĐ vô hình
Khi chuẩn bị thành lập doanh nghiệp hoặc chuẩn bị SXKD doanh nghiệp phải chi
ra một số tiền dùng để làm các thủ tục thành lập hoặc những phi phí thăm dò quảng
cáo... những chi phí này tạo nên giá trị của TSCĐ vô hình.
Khi phát sinh các chi phí đó kế toán căn cứ vào các chứng từ cụ thể ghi :
25

×