Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

LV Thạc sỹ_Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây lắp và dịch vụ kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.7 KB, 101 trang )

1

mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển
của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển kế toán càng trở
nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh
tế của nhà nước và của doanh nghiệp. Để điều hành quản lý được toàn bộ hoạt
động kinh doanh ở doanh nghiệp một cách có hiệu quả cao nhất, các nhà
doanh nghiệp phải nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin kinh tế về các
hoạt động đó, bao gồm "chi phí đầu vào" và "kết quả đầu ra".
Thực tế trong những năm qua cho thấy cùng với quá trình đổi mới đi
lên của nền kinh tế đất nước cơ chế quản lý kinh tế cũng có sự đổi mới sâu
sắc và toàn diện. Vấn đề quản lý kinh tế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là
một vấn đề cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay vì chúng ta biết rằng xây
dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí quan trọng, nó tạo
nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc dân và quốc phòng
của đất nước. Vì vậy, một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và
quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài được sử dụng trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó xây dựng cơ bản luôn là một
"lỗ hổng" lớn làm thất thoát tài sản của Nhà nước. Vì vậy để làm tốt công tác
quản lý kinh tế trong các doanh nghiệp xây dựng thì công tác hoàn thiện hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được
đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, hạch toán đúng,
hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm
có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành, góp phần quản lý
tài sản vật tư, lao động tiền vốn tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện


2



và có biện pháp để các doanh nghiệp phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm
nâng cao chất lượng sản phẩm, đó là một trong những điều kiện quan trọng để
thị trường chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp
có điều kiện cạnh tranh với sản phẩm các doanh nghiệp khác.
Công tác hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn cung
cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý ở doanh nghiệp, nó có ý nghĩa
quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế, tài chính, tình hình thực hiện
chính sách chế độ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Ngày nay công tác
hạch toán chi phí sản xuất được các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đặc biệt quan
tâm và được coi là một công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý và điều
hành sản xuất của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế
toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty Xây lắp và Dịch vụ Kỹ thuật” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp. Trên cơ sở phân tích lý luận và nghiên cứu thực tế, đánh
giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong công ty Xây lắp và dịch vụ kỹ thuật từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện công tác kế tóan tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong Công ty xây lắp và dịch vụ kỹ thuật.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong Công ty xây lắp và dịch vụ kỹ thuật.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.


3


Luận văn khái quát, hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề chung
nhất về công tác kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong Công ty xây lắp và dịch vụ kỹ thuật.
Luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tổng hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty xây lắp và dịch vụ kỹ thuật.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp và Dịch vụ Kỹ thuật
Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp và Dịch vụ kỹ thuật.


4

Chương 1
lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm của hoạt động xây dựng nói chung

Nếu như trong điều kiện kinh tế tự nhiên hoạt động kinh tế cơ bản chỉ
nằm trong phạm vi xây dựng kinh tế gia đình với những hình thức đơn giản
và kỹ thuật thô sơ, thì trong điều kiện hợp tác lao động phức tạp hơn trong
thời kỳ xây dựng nô lệ, xây dựng cơ bản đã được tách khỏi ngành trồng trọt
và chăn nuôi thành một lĩnh vực hoạt động riêng. Đây là kết quả của cuộc
phân công lao động xã hội lần thứ hai. Đến các hình thức xã hội tiếp theo, xây

dựng cơ bản dần dần phát triển và trở thành một ngành sản xuất vật chất.
Ngày nay, người ta coi xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất
độc lập mang tính chất công nghiệp và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Với chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định
cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, nó tạo nên cơ sở vật chất cho
xã hội, tăng thêm tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Góp phần
quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Với những đặc điểm của ngành như:
- Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đi vào sử
dụng thường dài, phụ thuộc vào qui mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của
từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn: chuẩn bị
điều kiện để thi công, xây dựng, lắp đặt kết cấu, thiết bị công nghệ và các
thiết bị kỹ thuật phục vụ cho đối tượng đầu tư, hoàn thiện công trình.
- Các công trình được thi công theo đơn đặt hàng, với thiết kế kỹ thuật
mỹ thuật riêng theo yêu cầu của khách hàng.


5

- Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất dân dụng có tính chất
cố định về mặt không gian, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm.
- Sản phẩm xây lắp thường có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính
chất đơn chiếc, giá trị lớn và thời gian xây dựng để hoàn thành sản phẩm có
giá trị sử dụng thường dài.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết
cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công… phải di chuyển theo
địa điểm đặt công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa
chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương… Cho nên công
tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải

có mức giá cho từng loại công tác xây, lắp cho từng vùng lãnh thổ.
Với những đặc điểm trên của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm xây lắp
có ảnh hưởng rất lớn tới công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
1.2. Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có đủ ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức
lao động. Quá trình sản xuất chính là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra
các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ phục vụ cho cuộc sống của con người. Sự
tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi
phí tương ứng, đó là các chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao
động và chi phí về lao động sống.
Chi phí sản xuất là tổng số các hao phí lao động và lao động vật hóa
được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.


6

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà
doanh nghiệp xây lắp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một
thời kỳ nhất định, bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài
xây lắp. Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh
trong lĩnh vực hoạt động xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá
thành sản phẩm xây lắp.
Theo chuẩn mực kế toán số 15 – Hợp đồng xây dựng ban hành theo QĐ
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã nêu

chi phí trực tiếp liên quan đến từng hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công
trình.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình.
- Khấu hao máy móc, thiết bị và tài sản cố định khác sử dụng để thực
hiện hợp đồng.
- Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu,
vật liệu đến và đi khỏi công trình.
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng.
- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp tới hợp đồng.
- Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình.
- Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các
khoản thu nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ các
khỏan thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết
bị thi công khi kết thúc hợp đồng.


7

Có thể nói về bản chất của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
hay chi phí của hợp đồng xây dựng là chi phí phát sinh trong khâu sản xuất và
cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp do doanh nghiệp xây lắp thực hiện.
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất đáp ứng
được yêu cầu của kế toán, thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, thì phải tùy thuộc vào góc độ xem xét chi phí sản
xuất trên những khía cạnh khác nhau mà phân loại chi phí sản xuất theo
những tiêu thức khác nhau.
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý không chỉ

có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng của
kế hoạch hóa, kiểm tra phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, cũng
như các bộ phận cấu thành bên trong của doanh nghiệp. Tùy theo yêu cầu
quản lý, đối tượng cung cấp thông tin, góc độ xem xét chi phí. Mà chi phí sản
xuất được phân theo các cách chủ yếu sau:
a/ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí:
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung
và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn
được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất
được phân chia trong từng doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm quá trình
sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm sản xuất ra, đặc điểm yêu cầu quản
lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp, nó còn phụ thuộc vào đặc điểm của
từng thời kỳ và quy định cụ thể của từng quốc gia… Theo chế độ kế toán hiện
hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán chi phí sản xuất các doanh nghiệp
phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố sau:


8

- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và
nguyên vật liệu khác. Sự nhận biét yếu tố chi phí nguyên vật liệu là cơ sở xác
định tổng giá trị nguyên vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
trong kỳ, hoạch định mức luân chuyển, dự trữ cần thiết của nguyên vật liệu
một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về
tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tiền lương của người

lao động. Sự nhận biết yếu tố chi phí nhân công giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp xác định được tổng quỹ lương của doanh nghiệp, từ đó hoạch định
mức tiền lương bình quân cho người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu
hao của tất cả tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp. Việc nhận biết được yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố
định giúp các nhà quản trị nhận biết được mức dịch chuyển, hao mòn tài sản,
từ đây hoạch định tốt hơn chiến lược đầu tư, đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ
sở vật chất thích hợp chi tiến trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải chi
trả cho các dịch vụ mua từ bên ngoài như: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,
tiền thuê máy móc… phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc hiểu rõ yếu tố chi phí này giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng
mức dịch vụ có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan
hệ trao đổi, cung ứng với đơn vị cung cấp tốt hơn.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên. Việc nhận


9

biết yếu tố chi phí này góp phần giúp các nhà quản trị hoạch định được lượng
tiền mặt chi tiêu, hạn chế tồn đọng tiền mặt.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế, có tác dụng
quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất. Số liệu chi phí
sản xuất theo yếu tố là cơ sở xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác định
nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế hoạch về lao động, vật tư,
tài sản… trong doanh nghiệp. Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng của từng yếu
tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất, cung cấp số liệu để lập thuyết minh báo cáo tài chính ( phần chi phí

sản xuất, kinh doanh theo yếu tố), từ đó để tính và tổng hợp thu nhập quốc
dân.
b/ Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí.
Doanh nghiệp xây lắp chủ yếu thực hiện hoạt động sản xuất xây lắp để
tạo ra sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình xây lắp. Chi phí cho
hoạt động xây lắp được gọi là chi phí sản xuất xây lắp. Ngoài ra, một số
doanh nghiệp xây lắp còn thực hiện các hoạt động sản xuất khác như sản xuất
bê tông đúc sẵn, sản xuất vật liệu xây dựng… Chi phí cho các hoạt động này
mang tính chất của chi phí sản xuất sản phẩm công nghiệp, có thể gọi các chi
phí này là chi phí sản xuất ngoài xây lắp.
Do yêu cầu quản lý và đặc điểm của việc lập dự toán chi phí trong lĩnh
vực sản xuất xây lắp là lập dự toán cho từng công trình, HMCT xây lắp theo
từng khoản mục chi phí, nên chi phí sản xuất xây lắp cần được phân loại căn
cứ vào mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản
xuất xây lắp được chia thành các khoản mục chi phí. Những chi phí có cùng
mục đích công dụng được xếp vào cùng một khoản mục chi phí, không phân
biệt nội dung, tính chất kinh tế của chi phí đó như thế nào. Theo chế độ kế


10

toán hiện hành toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ được chia thành các
khoản mục chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công
trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp. Nó còn bao gồm cả chi phí cốp
pha, giàn giáo, công cụ dụng cụ được sử dụng nhiều lần.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các loại chi phí trực tiếp

phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công
việc xây lắp bằng máy theo phương thức thi công hỗn hợp. Chi phí sử dụng
máy thi công gồm những khoản sau: chi phí nhân công gồm có lương chính,
lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công,
chi phí nhiên liệu, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác dùng cho xe, máy thi công (chi phí sử dụng máy
thi công không bao gồm các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền
lương của công nhân điều khiển máy thi công).
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung cho bộ phận sản xuất thi công. Loại chi phí này bao gồm: chi
phí nhân viên quản lý đội, quản lý công trình (tiền lương chính, tiền lương
phụ, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương), các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ trên lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân
sử dụng máy thi công, chi phí về khấu hao tài sản cố định sử dụng ở đội, chi
phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý đội, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ sản xuất chung của đội.
Theo cách phân loại này, thể hiện rõ đặc điểm của chi phí sản xuất xây
lắp, phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập


11

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục, là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau:
c/ Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và qui mô
sản xuất
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
được chia thành 2 loại
- Chi phí cố định (định phí): Là các chi phí sản xuất không thay đổi về
tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động như chi phí khấu hao

TSCĐ tính theo phương pháp bình quân, chi phí tiền lương trả theo thời gian
cố định cho nhân viên quản lý sản xuất ở các tổ, đội, bộ phận sản xuất… Khi
sản lượng tăng thì mức chi phí cố định tính trên một sản phẩm có xu hướng
giảm.
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về tổng
số khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…Dù sản lượng sản phẩm sản xuất thay đổi
nhưng chi phí biến đổi cho 1 sản phẩm vẫn mang tính ổn định.
Cách phân loại chi phí theo chi phí cố định và chi phí biến đổi có vai trò quan
trọng trong phân tích điểm hòa vốn phục vụ cho việc ra các quyết định kinh
doanh của các nhà quản lý doanh nghiệp.
d/ Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng
đối tượng chịu chi phí ( từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc
được thực hiện…). Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ phản ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.


12

- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu
chi phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
e/ Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển của chi phí: chi phí sản
xuất được chia thành hai loại chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm : là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản
xuất ra hoặc các khoản chi phí gắn liền với quá trình mua hàng hóa. Những
khoản chi phí này liên quan đến sản phẩm làm dở cuối kỳ, thành phẩm hàng

hóa tồn kho. Khi thành phẩm, hàng hóa còn đang tồn kho thì chi phí này được
phản ánh ở khỏan mục hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán, khi thành
phẩm, hàng hóa được tiêu thụ thì chi phí này thể hiện ở trị giá vốn của thành
phẩm, hàng hóa xuất bán phản ánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Chi phí thời kỳ: là những chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và được sử dụng để xác định lợi nhuận tại kỳ nó phát sinh ví dụ
như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tác dụng của việc phân loại này là cung cấp thông tin để tính toán xác
định chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh nhằm đảm bảo quan hệ đối
chiếu về mặt số liệu giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất thi công sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
Vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính cho từng công
trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn
quy ước hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.


13

Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm xây lắp
mang tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng
công việc hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành qui ước đều có một giá thành
riêng. Giá bán của sản phẩm xây lắp có trước khi xác định được giá thành
thực tế, đó là giá trúng thầu. Một mặt, giá thành sản phẩm xây lắp giúp doanh
nghiệp có cơ hội thắng thầu, nếu doanh nghiệp có giá thấp thì giá bỏ thầu đưa
ra cũng thấp. Mặt khác, nếu giá thành càng hạ thì khả năng tích lũy từ sản xuất
càng cao.

1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa, giá thành sản
phẩm xây lắp được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác
nhau. Về mặt quản lý giá thành trong lý luận cũng như trong thực tế các
doanh nghiệp xây lắp chia thành các loại giá thành đó là:
a/ Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp.
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình, hạng mục công tình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ
sở những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước.
Giá thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có
thể chi ra để đảm bảo có lãi. Nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ
thấp định mức chi phí thực tế, là căn cứ để kế hoạch hóa giá thành công tác
xây lắp và đề ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm hoàn thành
nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm xây lắp được giao.
Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần có lãi định mức.
Giá thành dự toán
của công trình
hạng mục công trình

=

Giá trị dự toán
của công trình
hạng mục công trình

-

Lãi định mức

Trong đó: Lãi định mức trong xây dựng cơ bản được Nhà nước quy định

trong từng thời kỳ.


14

Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình được xác định dựa vào
định mức đánh giá của cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả
của thị trường.
b/ Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành xây dựng trên cơ sở
những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức,
đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế hoạch công tác xây
lắp phải bằng hoặc nhỏ hơn giá thành dự toán.
Giá thành kế hoạch
của công trình
hạng mục công trình

=

Giá thành dự toán
Của công trình
hạng mục công trình

-

Mức hạ
Giá thành
Kế hoạch

c/ Giá thành thực tế:

Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để
hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu
kế toán về chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giá thành thực tế được tính toán dựa trên chi phí sản xuất thực tế đã tập hợp
được tính cho sản lượng hoàn thành thực tế (giá thành thực tế của sản phẩm không
chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn có thể bao gồm những chi phí
thực tế phát sinh không cần thiết như: chi phí thiệt hại, phá đi làm lại, thiệt hại
ngừng sản xuất, mất mát hao hụt vật tư… do những nguyên nhân chủ quan của
doanh nghiệp).
Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa ba loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán > = Giá thành kế hoạch > = Giá thành thực tế.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp xây lắp mà
chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp có một số điểm khác biệt:


15

- Giá thành công trình xây lắp thiết bị không bao gồm giá trị của bản
thân thiết bị đưa vào lắp đặt. Bởi vậy khi nhận các thiết bị do đơn vị chủ đầu
tư bàn giao để lắp đặt, giá trị các thiết bị được ghi vào TK1526 – thiết bị xây
dựng cơ bản. Phản ánh giá trị thiết bị xây dựng cơ bản của bên giao, lắp đặt
vào công trình.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm: trị giá vật
kết cấu và giá trị kèm theo như: các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị truyền
hơi ấm, điều hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn.
1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm

1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong xây lắp là phạm vi giới hạn
sản phẩm xây lắp, nhằm phục vụ cho thông tin kiểm tra chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí, có
thể là đối tượng chịu chi phí. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp
chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Để xác
định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào:
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
+ Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán
kinh doanh của doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý
là cơ sở để tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán
ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết…
Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối tượng kế
toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
theo đối tượng đã xác định.


16

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
có thể là:
+ Công trình
+ Hạng mục công trình
+ Đơn đặt hàng
+ Khối lượng công việc hoàn thành
+ Bộ phận thi công
1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để tính giá thành sản phẩm trước tiên phải xác định được đối tượng
tính giá thành. Trong hoạt động xây lắp đối tượng tính giá thành thường là

công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
Đặc điểm của hoạt động thi công xây lắp là thời gian thi công dài, giá
trị công trình lớn. Vì vậy ngoài việc phải xác định giá thành công trình, hạng
mục công trình theo đúng thiết kế dự toán được chủ đầu tư nghiệm thu và
chấp nhận thanh toán, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc
khối lượng công việc hay giai đoạn công việc hoàn thành nghiệm thu bàn giao
cho người nhận thầu và được thanh toán. Điều này đòi hỏi phải tính được giá
thành của khối xây lắp hoàn thành quy ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng xây lắp hoàn
thành đến một giai đoạn nhất định thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và phải đảm bảo chất lượng
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có nội dung khác với đối tượng tính
giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
căn cứ để tổ chức ghi chép ban đầu, mở các sổ chi tiết, tập hợp chi phí sản


17

xuất chi tiết cho từng đối tượng, thực hiện chế độ hạch toán kế toán trong nội
bộ doanh nghiệp.
Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là căn cứ để
kế toán lập bảng tính giá thành sản phẩm, tổ chức công tác giá thành theo
từng đối tượng, phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, tính toán xác định kết quả.
Dù vậy giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết, thể hiện:
- Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng

tính giá thành liên quan.
- Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng
tính giá thành liên quan.
- Nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng
tính giá thành liên quan. Số liệu về chi phí đã tập hợp được trong kỳ theo từng
đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở và căn cứ tính giá thành sản phẩm xây lắp
cho từng đối tượng tính giá thành có liên quan.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm giống nhau ở bản chất chỗ chúng đều là những phạm vi, giới hạn nhất
định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản
lý, phân tích kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm.
1.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp thể hiện
cách thức được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn
của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Có nhiều phương pháp tập
hợp chi phí sản xuất khác nhau, căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với các
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì có hai phương pháp kế toán tập hợp chi


18

phí sản xuất là phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp và phương pháp phân bổ
gián tiếp.
1.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí phát sinh có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định như: Khoản
mục vật liệu trực tiếp, khoản mục nhân công trực tiếp. Khi các chi phí này
phát sinh liên quan đến đối tượng chịu chi phí nào thì kế toán căn cứ vào các
chứng từ gốc để ghi trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đó.
1.4.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp:

Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí liên quan đến nhiều
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Ta tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên quan theo tiêu thức phân bổ
hợp lý.
Nhìn chung kế toán phải căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí, cơ cấu tổ
chức sản xuất, trình độ quản lý hạch toán của đơn vị để áp dụng phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất thích hợp như:
- Trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng chi phí sản xuất là
công trình hay hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào phát sinh có
liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí trực tiếp
cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí theo đơn
đặt hàng thì chi phí sẽ được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Và như vậy,
trong số chi phí sản xuất tập hợp được từ khi khởi công cho đến khi hoàn
thành đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là đội thi công hay công
trường thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường.
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất


19

1.5.1. Tổ chức chứng từ và tài khoản sử dụng
1.5.1.1. Chứng từ kế toán
Đối với doanh nghiệp xây lắp, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm được căn cứ vào các yếu tố để tạo nên chi phí và giá thành
đó là hàng hóa, vật tư mua vào, giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao
vụ bán ra, các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì
vậy chứng từ kế toán được sử dụng là:
- Với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chứng từ kế toán là các hóa đơn

bán hàng, phiếu nhập kho, xuất kho, biên bản giao nhận vật tư hàng hóa…
- Với chi phí nhân công trực tiếp: chứng từ kế toán bao gồm các bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng trích bảo hiểm, tiền thưởng, hợp
đồng giao khoán, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu
báo làm việc ngoài giờ và biên bản điều tra tai nạn lao động.
- Với chi phí máy thi công: chứng từ là các phiếu theo dõi ca xe, ca
máy thi công, thẻ tài sản, bảng chấm công giờ làm của máy.
- Với chi phí chung thì chứng từ chủ yếu là các hoá đơn dịch vụ mua
ngoài, bảng chấm công, phiếu thu, chi biên bản đánh giá lại tài sản.
- Ngoài các chứng từ nói trên thì hoạt động tính chi phí và giá thành
của sản phẩm xây lắp còn có thêm các chứng từ liên quan khác được sử dụng
theo quy định hiện hành của Nhà Nước.
1.5.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để phản ánh tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành của hoạt động
xây lắp, các Doanh nghiệp Xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên và sử dụng các tài khoản.
TK621

- Chi phí NVL trực tiếp

TK622

- Chi phí nhân công trực tiếp

TK623

- Chi phí máy thi công


20


TK627

- Chi phí sản xuất chung

TK154

- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

1.5.2. Quy trình tập hợp
1.5.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm: giá trị thực tế toàn
bộ vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử
dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, HMCT, và gồm cả: chi
phí cốp pha, đà giáo, công cụ dụng cụ được sử dụng nhiều lần trong một kỳ kế
toán.
Phương pháp hạch toán: Việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là hạch toán trực tiếp chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí và
đối tượng tính giá thành.
- Phương pháp tập hợp:
Vật liệu sử dụng có thể được tính trực tiếp hoặc phải phân bổ cho từng
công trình, hạng mục công trình. Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, kế toán ghi:
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK152, 153
- Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay không qua kho cho
hoạt động xây lắp:
Nợ TK621 - Chi phí NVL trực tiếp (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ nếu có.

Có TK331, 111, 112
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình:
Nợ TK154 - Chi phí SXKD dở dang (chi tiết theo đối tượng).


21

Có TK 621 - Chi phí NVL TT (chi tiết theo đối tượng).
- Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ xuất dùng không hết, hay phế
liệu thu hồi (bán hoặc nhập kho):
Nợ TK liên quan (152, 153)
Có TK 621- Chi phí NVL trực tiếp (chi tiết theo đối tượng)
Sơ đồ 1: Trình tự kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK152

TK621

Vật liệu xuất kho sử dụng
trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ

TK133
Thuế GTGT

TK111,112,141,3
31
Mua vật liệu (không qua
kho) sử dụng ngay cho sản
xuất sản phẩm, thực hiện

dịch vụ

TK611

Trị giá nguyên liệu, vật liệu
xuất kho sử dụng trong kỳ
cho sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ (theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)

TK152
Vật liệu không sử dụng hết
cho sản sản xuất sản phẩm
thực hiện dịch vụ cuối kỳ
nhập tại kho

TK154
Cuối kỳ tính, phân bổ và kết
chuyển chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp theo đối
tượng tập hợp chi phí (theo
phương pháp kê khai thường
TK632
xuyên)
Chi phí nguyên vật liệu vượt
trên
mức bình thường

TK631
Cuối kỳ tính, phân bổ và kết

chuyển chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp theo đối
tượng tập hợp chi phí
(theo phương pháp kiểm kê
định kỳ)


22

1.5.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp gồm: tiền lương chính, các
khoản phụ cấp lương và lương phụ có tính chất ổn định của công nhân trực
tiếp xây lắp và số tiền lao động thuê ngoài. Không bao gồm các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên tiền lương của công nhân xây lắp. Chi phí nhân
công trực tiếp được tập hợp riêng cho từng đối tượng: (công trình, hạng mục công
trình).
Phương pháp tập hợp:
- Kế toán tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động.
Nợ TK 622 - Chi phí NCTT (chi tiết theo đối tượng).
Có TK 334, 111
- Kết chuyển chi phí nhân công cuối kỳ.
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất KDDD (chi tiết theo đối tượng).
Có TK 622 Chi phí NCTT (chi tiết theo đối tượng)
Sơ đồ 2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK334

TK622

Tiền lương, tiền công, phụ
cấp, tiền ăn ca phải trả

công nhân trực tiếp sản
xuất và kinh doanh dịch vụ

TK154

Cuối kỳ tính, phân bổ và kết
chuyển chi phí nhân công trực
tiếp theo đối tượng tập hợp chi
phí (theo phương pháp kê khai
thường xuyên)

TK632

TK335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân trực
tiếp sản xuất

TK338
Các khoản trích về BHXH,
BHYT và CPCĐ

Chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên
mức bình thường

TK631
Cuối kỳ tính, phân bổ và kết
chuyển chi phí nhân công trực
tiếp theo đối tượng tập hợp chi

phí
(theo phương pháp kiểm kê
định kỳ)


23

1.5.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện xây lắp bằng máy theo
phương pháp thi công hỗn hợp. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ
thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công.
Phương pháp tập hợp:
* Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho
đội máy, có tổ chức kế toán riêng thì:
- Kế toán các chi phí liên quan tới hoạt động đội máy thi công:
Nợ TK 622, 621, 627
Có các TK liên quan (111, 152…)
- Kế toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK
154.
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận.
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6238)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ bằng máy
giữa các bộ phận trong nội bộ.
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6237)
Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331)
Có TK 333 (33311)
Có TK 512, 511.

* Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công
thì toàn bộ chi phí kế toán ghi.


24

Sơ đồ 3: Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
TK 334, 111

TK 623

TK 154

Tiền lương công nhân điều khiển
máy thi công

TK 152, 153, 111, 331
Chi phí vật liệu, nhiên liệu

TK 133
TK 214

Thuế GTGT

Kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí sử dụng
máy thi công

(theo phương pháp khấu trừ)

Chi phí khấu hao máy thi công

TK 331, 111, 142

Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 133
Thuế GTGT

TK 111, 112, 331
Thuế GTGT

Chi phí khác bằng tiền

1.5.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.


25

Kế toán chi phí sản xuất chung cho từng đội xây lắp bao gồm: lương
nhân viên quản lý đội thi công, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực
tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, … chi phí vật liệu, công cụ dùng cho quản
lý đội, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Phương pháp tập hợp:
- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung cố định, ghi:
Nợ TK 627 – chi phí sản xuất chung (chi tiết CPSXC cố định).
Có TK 214, 334, 338, 152, 153, 331…
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng, theo mức công
suất bình thường, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất KDDD (1541)

Có TK 627- Chi phí sản xuất chung (chi tiết CPSXC cố
định).
- Trường hợp mức công suất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân
bổ vào chi phí cấu thành từng công trình theo mức công suất bình thường.
Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá
thành công trình: số chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất chung cố định thực
tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định được tính vào giá thành
sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi tiết CPSXC CĐ không phân bổ).
Có TK 627 - chi phí sản xuất chung.


×