Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

LV Thạc sỹ_báo cáo tài chính tại công ty TNHH một thành viên CNTT và XD sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.33 KB, 103 trang )

1

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG HỆ THỐNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.1.1. Những vấn đề chung về hệ thống báo cáo tài chính
1.2.1.1. Khái niệm
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản
nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo tài chính là phương tiện trình
bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho người quan
tâm.
1.2.1.2. Vai trò của báo cáo tài chính doanh nghiệp
Là nguồn thông tin quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và là
nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp.
Cung cấp thông tin về thực trạng tài chính doanh nghiệp giúp cho việc
kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Mục đích của báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến
động về tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá, phân
tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ hoạt động vừa qua, làm cơ sở để đưa ra các quyết định kinh tế
trong tương lai.



2
1.2.2. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp
- Nguyên tắc “Hoạt động liên tục”: Nguyên tắc hoạt động liên tục cho biết
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định hoặc bắt buộc phải
ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình
- Nguyên tắc “Cơ sở kế toán dồn tích”: Nguyên tắc này đòi hỏi, báo cáo
tài chính của doanh nghiệp phải được lập theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ
các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Điều đó có nghĩa là: các giao dịch và sự
kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu,
thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế
toán liên quan.
- Nguyên tắc “Nhất quán”: Nguyên tắc nhất quán yêu cầu việc trình bày
và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ kế
toán này sang niên độ khác
- Nguyên tắc “Trọng yếu”: Nguyên tắc trọng yếu cho thấy, một thông tin
được coi là trọng yếu nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của
thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến
quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
- Nguyên tắc “Bù trừ”: Nguyên tắc bù trừ chỉ rõ: các khoản mục tài sản và
nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ, trừ khi chuẩn mực
kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ.
- Nguyên tắc “So sánh”: Nguyên tắc so sánh đòi hỏi các thông tin phản
ánh trong báo cáo tài chính kỳ này phải đảm bảo so sánh được với thông tin phản
ánh trong báo cáo tài chính của kỳ trước.
1.2.3. Hệ thống báo cáo tài chính
Theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC, hệ thống báo cáo tài chính nếu xét về niên
độ lập bao gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính tài chính giữa niên độ.
 Báo cáo tài chính năm: gồm 4 mẫu biểu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B01 - DN
Mẫu số B02 - DN


3
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B03 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B09 - DN
 Báo cáo tài chính giữa niên độ: gồm báo cáo tài chính giữa niên độ
dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ), mẫu số B01a - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ), mẫu
số B02a-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng đầy đủ), mẫu B03a-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc, mẫu số B09a-DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm:
- Bảng cân đối kế toán (dạng tóm lược), mẫu số B01b-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tóm lược),
mẫu số B02b-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược), mẫu B03b-DN
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc, mẫu số B09b-DN
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)
1.2.3.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách
tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại một thời điểm nhất định, theo hai
cách phân loại là kết cấu nguồn vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh

doanh.
1.2.3.1.2. Nguồn số liệu để lập bảng cân đối kế toán
Khi lập bảng cân đối kế toán, nguồn số liệu được lấy từ:
- Bảng cân đối kế toán ngày 31/12 năm trước
- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số
dư cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
1.2.3.1.3. Kết cấu của Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
Tài sản được chia thành hai mục là:


4
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
Nguồn vốn được chia thành hai mục:
A. Nợ phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
1.2.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
1.2.3.2.1. Khái niệm và ý nghĩa
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài chính kế toán
tổng hợp phản ánh tổng quát doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một
kỳ kế toán.
1.2.3.2.2. Nguồn số liệu để lập BCKQKD
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập dựa trên
nguồn số liệu sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước
- Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9
1.2.3.2.3. Nguyên tắc lập BCKQKD
Việc lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ 6

nguyên tắc được quy định tại chuẩn mực số 21 - Trình bày báo cáo tài chính là:
Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể
so sánh.
1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng
thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng
những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phương pháp gián tiếp
và phương pháp trực tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong phần I “Lưu
chuyển tiền từ hoạt động sản xuất – kinh doanh”, còn phần II “Lưu chuyển tiền
từ hoạt động đầu tư” và phần III “Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính” thì


5
giống nhau.
1.2.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế toán tài chính tổng
quát nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài
chính khác.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái nhiệm về phân tích báo cáo tài chính.
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh
số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo cáo tài
chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh
cũng như những rủi ro trong kinh doanh

1.2.2. Mục đích của phân tích báo cáo tài chính
Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích báo cáo tài chính là giúp
những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá
chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp và
các đối tượng quan tâm khác, phân tích báo cáo tài chính phải đạt được các mục
tiêu sau:
• Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp thông tin để đánh giá rủi ro
từ hoạt động đầu tư cho vay của nhà đầu tư, ngân hàng.
• Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp thông tin để đánh giá khả
năng tạo ra tiền và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
• Phân tích báo cáo tài chính phải làm rõ sự biến đổi của tài sản, nguồn
vốn và các tác nhân gây ra sự biến đổi đó.


6
Trên cơ sở đó, ta có thể đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra quyết định
cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cáo hiệu
quả kinh doanh. Để cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết có giá trị về xu thế
phát triển của doanh nghiệp, về các mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động tài chính
chúng ta sẽ tiến hành phân tích các nội dung chủ yếu về tình hình tài chính của
doanh nghiệp sau đây:
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh
- Phân tích rủi ro tài chính
- Dự báo các chỉ tiêu tài chính

Sau đây chúng ta đi sâu phân tích cụ thể:
1.3.1. Phân tích báo cáo tài chính để đánh giá khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp
Sử dụng báo cáo tài chính để đánh giá khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp là việc xem xét, nhận định về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Công việc này sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin khái quát về tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay không khả quan.
Trước hết, cần tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng nguồn vốn giữa
cuối kỳ và đầu năm. Bằng cách này sẽ thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng
trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Cần lưu ý là số
tổng cộng “Tài sản” và “Nguồn vốn” tăng, giảm do nhiều nguyên nhân nên chưa
biểu hiện đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp được. Vì thế cần đi phân
tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.


7
Đánh giá khái quát tình hình tài chính được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ, so sánh kỳ này với kỳ trước… các chỉ tiêu sau:
- Hệ số tài trợ:
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Hệ số tài trợ cho biết trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn
Hệ số tài trợ =

vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần. Trị số chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ khả năng
tự bảo đảm về tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
Các chủ nợ có thể căn cứ vào hệ số tài trợ của doanh nghiệp để xác định

mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ
- Hệ số tự tài trợ:
Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư nguồn vốn chủ sở hữu
vào tài sản dài hạn của doanh nghiệp
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu được đầu
Hệ số tự tài trợ

=

tư vào tài sản dài hạn càng lớn. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao chứng tỏ
doanh nghiệp tự bảo đảm về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không
cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay
vòng để sinh lợi
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (hiện hành)
Hệ số thanh toán tổng quát là một chỉ tiêu tổng quát phản ánh khả năng
chi trả nợ của một doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài
sản để đảm bảo cho một đồng nợ phải trả.


8
Hệ số khả năng

=

Tổng tài sản
Tổng số nợ phải trả

thanh toán tổng quát

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát càng cao thì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp càng được tin tưởng và ngược lại. Cụ thể, nếu trị số của
chỉ tiêu lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh
toán và ngược lại; trị số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp càng mất khả năng
thanh toán.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn(hiện thời)
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp với tổng số tài sản ngắn hiện có.
Hệ số này được tính như sau:
Hệ số khả năng thanh

=

Tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

toán nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là
cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả
quan. Ngược lại, nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng nhỏ hơn 1 thì
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (tức thời)
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền, các khoản
tương đương tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Chỉ tiêu này cho biết
doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Tiền, các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn
Trị số của chỉ tiêu này nếu lớn khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Hệ số thanh toán nhanh =


9
tương đối khả quan, còn nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn sẽ cho thấy doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ.
Thông thường, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì doanh nghiệp được coi là
đủ khả năng thanh toán. Nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp
có khó khăn trong việc thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng
hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán.
- Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm
trong tổng số tài sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất
ngày cao hay thấp phụ thuộc lớn vào ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tài sản dài hạn
× 100
Tổng tài sản
- Hệ số lợi nhuận so với nguồn vốn chủ sở hữu (suất sinh lời của nguồn
Tỷ suất đầu tư =

vốn chủ sở hữu): Có thể nói, hệ số lợi nhuận so với nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ
tiêu phản ánh khái quát nhất hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó cho
biết một đơn vị nguồn vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh thì đem lại mấy
đơn vị lợi nhuận.
Hệ số lợi nhuận so với

Lợi nhuận
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
nguồn vốn chủ sở hữu

Trị số của hệ số lợi nhuận so với nguồn vốn chủ sở hữu càng cao hiệu quả
=

sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư đặc
biệt quan tâm khi họ có ý định đầu tư vào doanh nghiệp.
Ở đây cần chú ý, khi tính chỉ tiêu này các nhà phân tích sử dụng nguồn
vốn chủ sở hữu bình quân chứ không phải là nguồn vốn chủ sở hữu tại một thời
điểm vì lợi nhuận là kết quả của cả một kỳ kinh doanh; lợi nhuận có thể tính theo


10
lợi nhuận sau thuế hoặc trước thuế.
Nguồn vốn chủ

=

Tổng nguồn vốn chủ sở hữu đầu kỳ và cuối kỳ

sở hữu bình quân
2
1.3.2. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp không những phản ánh thực
trạng tài chính của doanh nghiệp mà còn phản ánh mối quan hệ giữa tình hình
huy động vốn với tình hình sử dụng vốn.
Khi phân tích cấu trúc tài chính cần xem xét cả cấu trúc tài sản, cơ cấu
nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn bởi vì cơ cấu tài sản phản
ánh tình hình sử dụng tài sản, cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình huy động
vốn, còn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn phản ánh chính sách sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Việc phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp được bắt đầu bằng phân

tích cơ cấu tài sản.
- Phân tích cơ cấu tài sản là việc xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản
chiếm trong tổng tài sản và thông qua đó có thể đánh giá được việc bố trí, phân
bố vốn, trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Việc bố trí
vốn hợp lý hay không hợp lý sẽ ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến việc quản
lý, sử dụng vốn cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu cho từng loại tài sản được tính như sau:
Tỷ trọng của từng

=

Giá trị của từng bộ phận tài sản
Tổng số tài sản

bộ phận tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản có thể lập theo mẫu sau:

Bảng 1.1. Phân tích cơ cấu tài sản


11
Kỳ phân
tích
Số Tỷ trọng Số Tỷ trọng
tiền
tiền
(%)
(%)
Kỳ gốc


Tài sản

Kỳ phân tích
so với kỳ gốc
Số Tỷ trọng
tiền
(%)

A.Tài sản ngắn hạn
1. Tiền & tương đương tiền
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Phải thu
B. Tài sản dài hạn
1. Phải thu dài hạn
2. Tài sản cố định
3. Bất động sản đầu tư
4. Đầu tư tài chính dài hạn
5. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ
cấu tài sản.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xem xu hướng biến động của từng
nguồn vốn qua các thời kỳ.
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích cần tính ra và so sánh
tỷ trọng của từng nguồn vốn chiếm trong tổng số giữa cuối kỳ so với đầu kỳ,
giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và dựa vào xu hướng biến động về tỷ trọng của
từng bộ phận nguồn vốn để nhận xét về mức độ bảo đảm và độc lập về mặt tài
chính của doanh nghiệp. Đồng thời, so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích so
với kỳ gốc theo từng nguồn vốn cụ thể để nhận xét.



12
Tỷ trọng của từng bộ

Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
Tổng số nguồn vốn

=

phận nguồn vốn
Khi phân tích có thể thiết lập bảng theo mẫu sau:

Bảng 1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Kỳ gốc
Nguồn vốn

Số

Kỳ phân tích

Tỷ trọng Số

tiền

(%)

tiền

Tỷ

trọng
(%)

Kỳ phân tích
so với kỳ gốc
Tỷ
Số
trọng
tiền
(%)

A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Nguồn vốn CSH
I. Nguồn vốn CSH
II. Kinh phí & quỹ khác
Tổng cộng
Sau khi phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn nhà phân tích sẽ tiến
hành nghiên cứu mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Phân tích mối quan hệ
này sẽ giúp họ phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn kinh doanh
huy động và sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ và sử dụng có hợp lý,
hiệu quả hay không.
Khi phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhà phân tích cần
tính ra và so sánh các chỉ tiêu.
- Hệ số nợ so với tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của
doanh nghiệp bằng các khoản nợ.
Tổng nợ phải trả
Tổng số tài sản hiện có
Hệ số này cho biết trong một đơn vị tài sản hiện có bao nhiêu đơn vị được

Hệ số nợ so với tài sản

=


13
mua bằng vốn vay và chiếm dụng. Hệ số nợ so với tài sản càng cao chứng tỏ
mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt
tài chính càng thấp.
Khi hệ số nợ cao, tức là chủ doanh nghiệp chỉ có một phẩn nhỏ trong tổng
số tài sản thì rủi ro trong kinh doanh được chuyển sang chủ nợ gánh chịu một
phần. Đồng thời, khi hệ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt vì khi
đó họ chỉ bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản lớn
hay là họ đã chiếm dụng được vốn của các đơn vị khác. Tuy nhiên, khi hệ số nợ
cao thì mức độ an toàn trong kinh doanh lại kém vì chỉ cần một khoản nợ giới
hạn không trả được sẽ rất dễ làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng và dễ bị
phá sản.
- Hệ số tài sản so với nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số tài sản so với nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mức độ
đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu
này nếu càng lớn hơn 1, chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp
càng thấp vì trong số tài sản của doanh nghiệp chỉ có một phần nhỏ tài sản được
tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hệ số tài sản so với

Tổng tài sản
= Nguồn vốn chủ sở hữu

nguồn vốn chủ sở hữu
Để giảm hệ số tài sản so với nguồn vốn chủ sở hữu, các nhà quản lý

phải tìm mọi biện pháp để giảm tỷ lệ nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở
hữu.Có như vậy doanh nghiệp mới tăng cường tính tự chủ về tài chính của
mình.
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh tổng số tài sản hiện có so với


14
tổng số nợ phải trả, phản ánh khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp
trong thời kỳ báo cáo.
Hệ số khả năng thanh

=

Tổng số tài sản
Tổng số nợ phải trả

toán tổng quát
Nếu trị số chỉ tiêu này của doanh nghiệp lớn hơn 01 thì doanh nghiệp bảo
đảm khả năng thanh toán và ngược lại, trị số này càng nhỏ hơn 01 thì doanh
nghiệp càn mất dần khả năng thanh toán.
1.3.3. Phân tích báo cáo tài chính để xem xét tình hình dảm bảo nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
tài sản, bao gồm tài sản cố định và tài sản ngắn hạn. Việc đảm bảo đầy đủ nhu
cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được
tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Để đảm bảo đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải
tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn
vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành trước hết từ nguồn vốn của

bản thân chủ sở hữu (vốn góp ban đầu và bổ sung trong quá trình kinh doanh).
Sau nữa được hình thành từ nguồn vốn vay và nợ hợp pháp (vay ngắn hạn, dài
hạn, trung hạn, nợ người cung cấp, nợ công nhân viên chức,…). Cuối cùng,
nguồn vốn được hình thành từ các nguồn bất hợp pháp (nợ quá hạn, vay quá
hạn, chiếm dụng bất hợp pháp của người mua, người bán, của công nhân viên
chức,…). Có thể phân loại nguồn vốn (nguồn tài trợ) thành 2 loại:
- Nguồn tài trợ thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử
dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ
sở hữu và nguồn vốn vay nợ dài hạn, trung hạn (trừ khoản vay, nợ quá hạn).


15
- Nguồn tài trợ tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng
vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ
tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay - nợ quá
hạn (kể cả vay - nợ dài hạn), các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán,
người mua, của công nhân viên chức.
Khi phân tích tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, cần tính ra
và so sánh tổng nhu cầu về tài sản (tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn) với nguồn
vốn chủ sở hữu hiện có và nguồn vốn vay - nợ dài hạn. Nếu tổng số nguồn vốn
có đủ hoặc lớn hơn nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này
một cách hợp lý (đầu tư vào tài sản ngắn hạn, tài sản cố định, vào hoạt động liên
doanh, trả nợ vay,…), tránh bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, khi nguồn vốn không
đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần phải có biện pháp huy động
và sử dụng phù hợp (huy động nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp hoặc giảm quy
mô đầu tư…), tránh đi chiếm dụng vốn một cách bất hợp pháp. Có thể khái quát
nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Nguồn tài trợ tài sản
TỔNG


- TSCĐ hữu hình Vốn chủ sở hữu

SỐ TÀI

- TSCĐ vô hình

SẢN

- Vay dài hạn, Nguồn

TSDH - TSCĐ thuê, mua trung hạn
- Đầu tư dài hạn
- v.v…
TSNH - Tiền
- Nợ phải thu

NGUỒN

- Nợ dài hạn,

thường
xuyên

trung hạn
- Vay ngắn hạn

Nguồn

- Nợ ngắn hạn


tạm thời

- Đầu tư ngắn hạn - Chiếm dụng

TÀI TRỢ


16
- Hàng tồn kho

bất hợp pháp

- v.v…
Dựa vào bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính để lập
bảng phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh.
Bảng 1.3. Bảng phân tích mức độ đảm bảo nguồn vốn cho SXKD
Chỉ tiêu
A. Nguồn tài trợ thường xuyên
B. Nhu cầu về tài sản
1. Tài sản ngắn hạn
2. Tài sản dài hạn
Mức đảm bảo nguồn vốn (A - B)

Số đầu kỳ

Số cuối kỳ

- Nếu mức độ đảm bảo = 0: nghĩa là nguồn tài trợ thường xuyên đủ để
đảm bảo cho tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, trong thực tế khi
mức độ đảm bảo = 0 vẫn xảy ra hiện tượng chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn lẫn

nhau.
- Nếu mức độ đảm bảo > 0: nghĩa là nguồn tài trợ thường xuyên không
những đủ để tài trợ cho các nhu cầu về tài sản mà còn dư thừa. Do vậy, doanh
nghiệp cần sử dụng số thừa một cách hợp lý như đầu tư vào tài sản cố định, tài
sản ngắn hạn, vào hoạt động liên doanh, trả nợ vay,… tránh bị chiếm dụng vốn.
- Nếu mức độ đảm bảo < 0: nghĩa là nguồn tài trợ thường xuyên thiếu so
với tài sản dự trữ thực tế buộc doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn. Vì vậy, doanh
nghiệp cần có những biện pháp phát huy và sử dụng phù hợp như huy động
nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư,.. tránh đi chiếm dụng
vốn một cách bất hợp pháp.
Ngoài ra, để phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh, nhà phân tích cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:


17
- Hệ số tài trợ thường xuyên:
Hệ số tài trợ

=

Nguồn tài trợ thường xuyên
Tổng nguồn vốn

thường xuyên
Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng
thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn tài trợ thường xuyên
bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay - nợ dài hạn, trung hạn (trừ
vay - nợ quá hạn).
Hệ số tài trợ thường xuyên cho biết: So với tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp nguồn tài trợ thường xuyên chiếm bao nhiêu phần.Trị số của chỉ tiêu này

càng lớn chứng tỏ tính ổn định về tài chính càng cao và ngược lại.
- Hệ số tài trợ tạm thời
Nguồn tài trợ tạm thời
Tổng nguồn vốn
Tương tự như hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ tạm thời cho biết so
Hệ số tài trợ tạm thời =

với tổng nguồn tài trợ, nguồn tài trợ tạm thời chiếm bao nhiêu phần. Trị số của
chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tính bất ổn về mặt tài chính của doanh nghiệp càng
thấp và ngược lại.
- Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên
Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu so

=

Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn tài trợ thường xuyên

với nguồn tài trợ thường xuyên
Thông qua chỉ tiêu này nhà phân tích thấy được trong tổng số nguồn tài trợ
thường xuyên, số nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu. Trị số của chỉ tiêu này
càng lớn thì tính tự chủ và độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao
và ngược lại.
- Hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn
Hệ số nguồn tài trợ thường

= Nguồn tài trợ thường xuyên


18

xuyên so với tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tài trợ của tài sản dài hạn bằng nguồn vốn
thường xuyên. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn thì tính tự chủ và độc lập về mặt
tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.3.4. Phân tích báo cáo tài chính để xem xét tình hình và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp
1.3.4.1. Phân tích tình hình thanh toán
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công
tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính có hiệu quả thì sẽ phát sinh ít công nợ, khả
năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng như bị chiếm dụng vốn.
Ngược lại, hoạt động tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn
nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài.
Từ số liệu của bảng cân đối kế toán và một số tài liệu khác ta có bảng
phân tích sau:
Bảng 1.4. Bảng phân tích tình hình thanh toán
Các khoản phải thu

Đầu Cuối Chênh
năm kỳ

lệch

Các khoản phải trả

1. Phải thu khách hàng

1. Vay ngắn hạn

2. Trả trước người bán


2. Phải trả người bán

3. Các khoản phải thu nội bộ

3. Người mua trả trước

4. Tạm ứng

4. Phải nộp ngân sách

5. Tài sản thiếu

5. Phải trả CNV

6. Thế chấp, ký quỹ

6. Phải trả nội bộ

7. Các khoản phải thu khác

7. Nợ dài hạn đến hạn trả
8. Các khoản phải trả khác

Tổng cộng

Tổng cộng

Đầu Cuối Chênh
năm kỳ


lệch


19
Từ bảng trên, ta tiến hành phân tích cụ thể các khoản phải thu, các khoản
phải trả như sau:
 Đối với các khoản phải thu
Việc phân tích các khoản phải thu ngoài việc so sánh chênh lệch đầu năm
với cuối kỳ còn phải đi sâu phân tích tính chất và khả năng thu hồi cũng như
nguyên nhân tác động để có những biện pháp thích hợp cho việc thu hồi công nợ.
Để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp hay không, cần tính và so sánh các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ các khoản phải thu

Tổng số nợ phải thu
x 100
Tổng số nợ phải trả
so với phải trả
Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều
=

và ngược lại.
Nếu T > 1: sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì các khoản phải thu quá
lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp phải có biện
pháp thu hồi nợ, thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn.
Nếu T ≤ 1: có giá trị càng nhỏ với phương thức thanh toán không thay đổi
theo đúng thời hạn quy định chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi vốn tốt, công nợ và
số vốn đi chiếm dụng được càng nhiều.
Số vòng luân chuyển các

khoản phải thu

=

Tổng doanh thu bán chịu
Bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư của các khoản phải thu, hiệu
quả của việc thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng
luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên,
số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng
đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ (chủ yếu là
thanh toán ngay hay thanh toán trong thời gian ngắn).


20
Thời gian một vòng quay

Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay

=

các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho thấy, để thu được các khoản phải thu cần một khoản thời
gian là bao nhiêu. Nếu số thời gian này lớn hơn số thời gian quy định bán chịu
cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại, số ngày
quy định bán chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này chứng tỏ việc thu hồi có
dấu hiệu đạt trước kế hoạch về thời gian.

 Phân tích các khoản phải trả
Nợ phải trả là một trong hai yếu tố cấu thành lên nguồn vốn của doanh
nghiệp. Vì vậy, khi phân tích các khoản phải trả, ta cần đi sâu phân tích vào từng
khoản nợ, sau đó xác định tỷ suất nợ theo công thức sau:
Nợ phải trả
= 1 - Tỷ suất tài trợ
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số vốn doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng vốn của
Tỷ suất nợ

=

người khác chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn vốn. Tỷ suất này càng
nhỏ thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp càng ổn định, doanh nghiệp
không phải lo lắng đến việc trả nợ. Bên cạnh đó, ta cần tính các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất các khoản phải
trả so với phải thu
Số vòng luân chuyển
các khoản phải trả
Thời gian quay vòng
các khoản phải trả

=

Tổng số nợ phải trả
Tổng số nợ phải thu

=

Tổng số tiền hàng mua chịu

Số dư bình quân các khoản phải trả

=

Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng luân chuyển các khoản phải trả

x 100

Phân tích các chỉ tiêu trên tương tự như tiến hành phân tích các chỉ tiêu


21
liên quan đến các khoản phải thu.
Để có nhận xét, đánh giá đúng đắn về tình hình thanh toán của doanh
nghiệp, ngoài số liệu trên bảng cân đối kế toán ta phải sử dụng thêm các tài liệu
hạch toán hàng ngày để:
- Xác định tính chất thời gian và nguyên nhân các khoản phải thu, phải trả.
- Các biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng để thu hồi hoặc thanh toán nợ.
Để đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp trước mắt và triển
vọng trong tương lai, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
1.3.4.2. Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Để phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán, trước hết, cần tính ra và so
sánh giữa cuối kỳ với đầu năm trên các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán như
hệ số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán của tài
sản lưu động, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán nợ dài hạn.
• Hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán


Tổng tài sản
Tổng số nợ phải trả
hiện hành
Hệ số thanh toán hiện hành là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng
=

thanh toán tổng quát của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nếu doanh nghiệp có
chỉ số này luôn lớn hơn hoặc bằng 1 thì doanh nghiệp đảm bảo được khả năng
thanh toán và ngược lại.
• Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán

Tổng giá trị tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn
nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn
=


22
hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính bình
thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu hệ số thanh toán nợ ngắn hạn càng nhỏ hơn 1
thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
• Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán

Tổng số tiền và tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
tức thời

Hệ số thanh toán nhanh cho biết các khoản tiền và tương đương tiền hiện
=

có của doanh nghiệp có đủ khả năng để trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay
không. Thực tế cho thấy, nếu chỉ tiêu này > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối
khả quan, còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh
toán công nợ và do đó, có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì
không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình
hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm, làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
• Hệ số thanh toán tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán

Tổng số tiền và tương đương tiền
Tổng giá trị của tài sản ngắn hạn
tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết việc khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn
=

hạn nhanh hay chậm, từ đó xác định được doanh nghiệp có đủ tiền, thiếu tiền hay
thừa tiền phục vụ cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu chỉ tiêu này
lớn hơn 0,5 thì lượng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp quá nhiều, bảo
đảm thừa khả năng thanh toán, sẽ gây ứ đọng vốn, còn nếu nhỏ hơn 0,1 thì doanh
nghiệp lại không đủ tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn.
Tiếp theo, dựa vào bảng cân đối kế toán và các tài liệu liên quan, ta lập


23
bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán.



24
Bảng 1.5. Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán

Đầu
năm

Cuồi
kỳ

A. Các khoản cần thanh
toán ngay
I. Các khoản nợ quá hạn
1. Phải nộp ngân sách
2. Phải trả ngân hàng
3. Phải trả công nhân viên
4. Phải trả người bán
5. Phải trả người mua
6. Phải trả khác
II. Các khoản nợ đến hạn
1. Phải nộp ngân sách
2. Phải trả ngân hàng
3. Phải trả công nhân viên

Khả năng thanh toán

Đầu
năm


Cuối
kỳ

A. Các khoản có thể dùng
ngay để thanh toán
I. Tiền mặt
1. Tiền Việt Nam
2. Ngoại tệ
3. Vàng bạc
II. Tiền gửi ngân hàng
1. Tiền Việt Nam
2. Ngoại tệ
3. Vàng bạc
III. Tiền đang chuyển
1. Tiền Việt Nam
2. Ngoại tệ
IV. Đầu tư ngắn hạn
B. Các khoản có thể dùng
để thanh toán trong thời
gian tới
1. Tháng tới
+
+
2. Quý tới
+
+
Cộng

B. Các khoản phải thanh
toán trong thời gian tới

1. Tháng tới
+
+
2. Quý tới
+
+
Cộng

Trên cơ sở phân tích này, ta so sánh giữa khả năng thanh toán với nhu cầu
thanh toán trong từng giai đoạn (thanh toán ngay, thanh toán trong thời gian tới,
thanh toán trong quý tới,…). Doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán
trong từng giai đoạn nếu các khoản có thể dùng để thanh toán nhỏ hơn các khoản
phải thanh toán.
Đồng thời, trên cơ sở bảng phân tích trên, cần tính ra chỉ tiêu “hệ số khả
năng thanh toán”
Hệ số khả năng thanh
toán (Hk)

=

Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán


25
Hk ≥ 1: thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán, tình hình tài chính ổn
định và khả quan.
Hk < 1: thì doanh nghiệp không có khả năng trang trải hết công nợ, tình
hình tài chính gặp khó khăn.
1.3.5. Phân tích báo cáo tài chính để xem xét hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt hiệu quả kinh doanh cao
nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
1.3.5.1.Hệ thống chỉ tiêu khái quát
Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây
dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp khái quát và các
chỉ tiêu cụ thể . Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng
như sức sinh lợi của từng yếu tố. Các chỉ tiêu này cần phải được tính toán trong
nhiều kỳ, phân tích xu hướng vận động của chúng và vẫn phải thống nhất với
công thức đánh giá hiệu quả chung
Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng cho chi phí đầu vào trong kỳ phân tích
Hiệu quả kinh doanh

=

thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.
Kết quả đầu ra được tính bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng,
tổng giá trị sản phẩm hàng hoá, tổng doanh thu, tổng doanh thu thuần, lợi nhuận
thuần trước thuế, tổng lợi nhuận sau thuế, lợi tức gộp… Còn yếu tố đầu vào bao
gồm: giá vốn, tổng tài sản ngắn hạn, tổng tài sản cố định, tổng vốn chủ sở hữu,
tổng chi phí sản xuất kinh doanh, vốn vay,…
Từ các chỉ tiêu tổng quát trên, ta tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng tài


×