Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.22 KB, 89 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ...................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU …..............................................................................................1
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN ............................................................................................................4
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NÓI CHUNG VÀ
TRONG TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH NÓI RIÊNG .............................................4
1.2.HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .
7
1.3...........NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CHỨNG KHOÁN............…………………….
…….35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM............................................................................................……..38
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ......................................................................38
2.2......THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY
CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
.........................................................................................................................44


2.2.1.. .Tổ chức hoạt động phân tích tài chính …………………………………
44
2.2.2..............................................................Thông tin sử dụng và kỳ phân tích
…………………………………….44


2.2.3.......................................................................Nội dung phân tích tài chính
…………………………………………...45
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM .....................................................................................................63
2.3.1..............................................................................Những kết quả đạt được
………………………………………………..63
2.3.2...Hạn chế …………………………………………………………………
64
2.3.3.Nguyên

nhân

hạn

chế

...........................................…………………………………………………..65
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐT&PT VN…..68
3.1.. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐT&PT VN ..................68
3.2. YÊU CẦU HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỀN VIỆT NAM
.........................................................................................................................69
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NH ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỀN VIỆT NAM..............................................................................69
3.3.1.Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính..........................................69



3.3.2.. Xây dựng quy trình phân tích hoàn chỉnh………………………………
70
3.3.3.Hoàn thiện nội dung phân tích................................................................70
3.3.4.......Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống thông tin phục vụ phân
tích79
3.3.5.Nâng cao trình độ nguồn nhân lực cho phân tích.................................. 79
3.4.ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP TRÊN ........................80
3.4.1 Về phía Bộ Tài chính và Uỷ ban chứng khoán.......................................80
3.4.2.Về phía Công ty chứng khoán NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam .......81
KẾT LUẬN ....................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................84

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NH ĐT&PT VN

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BSC

: Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.

CK

: Chứng khoán.

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp


GTGT

: Giá trị gia tăng

DPRR

: Dự phòng rủi ro

TSLĐ

: Tài sản lưu động


TSCĐ

: Tài sản cố định

ĐT

: Đầu tư

ĐTNH

: Đầu tư ngắn hạn

ĐTDH

: Đầu tư dài hạn


LN

: Lợi nhuận

CPQLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp

QLDMDT

: Quản lý danh mục đầu tư

UTĐT

: Uỷ thác đầu tư

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

PHCK

: Phát hành chứng khoán

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Trình tự phân tích tài chính
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức công ty chứng khoán NH ĐT&PT Việt Nam
Bảng 1: Bảng tính vốn khả dụng
Bảng 2: Phân tích tổng quát bảng cân đối kế toán giai đoạn 2007 – 2008
Bảng 3: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2007 – 2008

Bảng 4: Phân tích thu nhập giai đoạn 2007 – 2008
Bảng 5: Phân tích chi phí giai đoạn 2007 - 2008
Bảng 6: Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp giai đoạn 2007 – 2008


Bảng 7: Phân tích lợi nhuận giai đoạn 2007 - 2008
Bảng 8: Phân tích các tỷ lệ tài chính 2006 – 2007 - 2008
Bảng 9: Phân tích ROA, ROE và mối quan hệ giữa chúng
Bảng 10: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tài sản.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán dẫn đến sự ra đời của hàng loạt
công ty chứng khoán mới. Sức ép cạnh tranh đòi hỏi Công ty chứng khoán
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam không những nâng cao chất lượng,
mở rộng nhiều dịch vụ để thu hút khách hàng mà còn phải có sự đánh giá
thường xuyên, chính xác tình hình tài chính để đưa ra các quyết định kinh
doanh phù hợp.
Công ty chứng khoán là một doanh nghiệp kinh doanh cũng như các
doanh nghiệp khác, thông tin về tình hình tài chính có vai trò đặc biệt quan
trọng trong công tác quản trị hoạt động của doanh nghiệp. Nó giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
đối với hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó họ có thể phát hiện sớm những
vấn đề phát sinh trước khi chúng gây nên những tác hại đe doạ sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Để có thể làm được như vậy, những nhà quản trị
doanh nghiệp phải hiểu được những thông tin tài chính, bằng việc sử dụng
những công cụ hiệu quả để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ

sở đó để dự báo tương lai và đưa ra các quyết định phù hợp.
Hơn thế nữa, hoạt động chủ yếu của Công ty chứng khoán là hoạt động
tài chính, nội dung quản lý tài sản và nguồn vốn hình thành từ những hoạt
động tài chính trên là hết sức phức tạp so với các doanh nghiệp phi tài chính.
Vì vây, việc nắm chắc tình hình tài chính, phân tích chính xác tìm ra nguyên
nhân cho những vấn đề tài chính hiện tại để đề ra giải pháp phù hợp, dự báo
tương lai để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn là vô cùng quan trọng,
quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty.


2

Nhận thức được điều đó, năm 2007, Ban giám đốc Công ty chứng
khoán NH ĐT&PT VN đã thành lập bộ phân phân tích tài chính thuộc phòng
Đầu tư và Tư vấn Tài chính Công ty. Để đáp ứng đòi hỏi hoàn thiện hoạt động
phân tích tài chính tại Công ty, tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động
phân tích tài chính tại Công ty chứng khoán Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp nói
chung và phân tích tài chính công ty chứng khoán nói riêng.
Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty chứng khoán Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp cho hoạt động phân tích tài chính để đánh giá
chính xác và kịp thời tình hình tài chính của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung và phương pháp phân tích tài chính tại Công ty
chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trong đó trọng tâm là
nghiên cứu việc phân tích các báo cáo tài chính.
Số liệu minh giải được lấy trong 3 năm 2006, 2007 và 2008.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, người viết đã sử dụng phương pháp duy
vật biện chứng kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử. Ngoài ra, các
phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp nghiên cứu tài liệu (tổng
hợp phân tích số liệu), phương pháp phi thực nghiệm (quan sát, phỏng vấn)
cũng được sử dụng trong luận văn này.
5. Đóng góp của luận văn
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
phân tích tài chính công ty chứng khoán, đánh giá thực trạng và đề phân tích


3

xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích tài chính
tại Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài lliệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động phân tích tài chính công ty chứng khoán
Chương 2: Hoạt động phân tích tài chính tại công ty chứng khoán NH
ĐT&PT VN
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại công
ty chứng khoán NH ĐT&PT VN
Dù đã cố gắng nhưng do đây là vấn đề mới và sự hạn chế về trình độ
của tác giả nên luận văn này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót cũng như
khiếm khuyết, vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến nhận xét và
đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa luận văn này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo GS. TS
Nguyễn Văn Nam cùng các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng – Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân vì những kiến thức quý báu mà các thầy cô
đã truyền thụ trong suốt quá trình học cũng như sự chỉ bảo tận tình mà em đã

nhận được trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị, các bạn đồng nghiệp tại
Công ty chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, bạn bè và
gia định đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày ..... tháng … năm 2009

Học viên: Lê Phương Thuỷ


4

CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1.

ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NÓI CHUNG VÀ
TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ NÓI RIÊNG

1.1.1. Tổng quan về công ty chứng khoán
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một
yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị
trường chứng khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là
thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh
khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy, để thúc đẩy thị trường chứng khoán
hoạt động một cách có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và
hoạt động của các công ty chứng khoán. Lịch sử hình thành và phát triển của
thị trường chứng khoán trên thế giới cho thấy thời tiền sử của thị trường
chứng khoán, các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau này

cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, chức năng và quy mô hoạt
động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của các công ty
chứng khoán là sự tập hợp có tổ chức của những nhà môi giới riêng lẻ.
Như vậy, công ty chứng khoán là một chủ thể kinh doanh hoạt động
trong lĩnh vực chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các
nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, quản lý quỹ đầu tư
và tư vấn đầu tư chứng khoán.


5

1.1.1.1.Vai trò
Vai trò huy động vốn: Cũng như Ngân hàng, các công ty tài chính, các
công ty chứng khoán cũng là một trung gian tài chính với vai trò huy động
vốn. Các công ty chứng khoán thường thực hiện vai trò này qua các hoạt động
bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả: Ngành công nghiệp chứng khoán
nói chung, các công ty chứng khoán nói riêng thông qua các sở giao dịch
chứng khoán và thị trường OTC, có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả
nhằm giúp các nhà đầu tư có được sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về
giá trị khoản đầu tư của mình. Công ty chứng khoán còn có một chức năng
quan trọng là can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán.
Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt: Các nhà đầu tư luôn
muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại
trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán đảm nhận
được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư phải chịu ít thiệt hại nhất
khi tiến hành đầu tư.
Thực hiện tư vấn đầu tư: Các công ty chứng khoán với đầy đủ các
dịch vụ không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng mà còn tham gia vào
nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung

cấp các thông tin đó cho các công ty và các cá nhân đầu tư.
Tạo ra các sản phẩm mới: Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết
đến, các công ty chứng khoán còn bán trái phiếu chính phủ, chứng quyền, trái
quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa
dạng khác phù hợp với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế.
1.1.1.2.Các hoạt động chủ yếu
Công ty chứng khoán thực hiện các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu sau:


6

Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian
thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng, trong đó một công ty chứng
khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông quan cơ chế giao
dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng
phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các
giao dịch mua bán các chứng khoán cho chính mình nhằm mục đích thu lợi.
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên các
thị trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành
cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng
khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành
để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ
chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng
khoán ra công chúng.
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp
cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị
liên quan đến chứng khoán.
Ngoài ra công ty chứng khoán còn cung cấp một số nghiệp vụ khác

như tín dụng, tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính, quản lý thu nhập chứng khoán
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của công ty chứng khoán trong tập đoàn tài
chính
Công ty chứng khoán trong tập đoàn tài chính ngoài việc mang các đặc
điểm của công ty chứng khoán nói chung còn mang những điểm riêng biệt.
Tập đoàn tài chính hiện đại sẽ bao gồm 3 trụ cột: ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán. Như vậy công ty chứng khoán sẽ là một trong ba trụ cột trên.


7

Là trụ cột của tập đoàn, trước hết công ty chứng khoán sẽ nhận được sự
hỗ trợ từ phía tập đoàn: hỗ trợ về nguồn vốn, hỗ trợ về nhân lực, hỗ trợ về cơ
sở vật chất kỹ thuật công nghệ, khách hàng… Đây là một thuận lợi rất lớn so
với các công ty chứng khoán độc lập. Điều này giải thích lý do tại sao các
công ty chứng khoán thuộc tập đoàn tài chính thường có nguồn vốn tự có rất
lớn, đủ điều kiện để thực hiện tất cả các nghiệp vụ. Ngoài ra, công ty chứng
khoán còn tận dụng nền tảng công nghệ và mạng lưới khách hàng từ các
thành viên khác trong tập đoàn. Sản phẩm tài chính bán chéo là đặc trưng cơ
bản nhất trong các tập đoàn tài chính.
Tuy nhiên, đồng thời với những lợi ích kể trên, là thành viên trong một
tập đoàn tài chính, công ty chứng khoán chịu sự chi phối của tập đoàn về
đường hướng phát triển, chính sách, … Các hoạt động của công ty ngoài việc
tối đa hoá giá trị doanh nghiệp mình còn phải phục vụ mục đích chung của tập
đoàn và hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên khác với tư cách là một trong ba
trụ cột của tập đoàn.
Các đặc điểm trên sẽ được thể hiện rất rõ nét trong tình hình tài chính
của công ty chứng khoán là thành viên của tập đoàn kinh tế.
1.2.


HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động phân tích tài chính công ty
chứng khoán
1.2.1.1.Khái niệm
Phân tích tài chính là một tập hợp các phương pháp và công cụ cho
phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản
lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của


8

doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính và
quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ
thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng
thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái
quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để
biết, nhận xét, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định
tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.2.1.2.Đặc điểm hoạt động phân tích tài chính công ty chứng khoán
Là công ty chứng khoán thành viên của tập đoàn tài chính, trước hết
hoạt động phân tích tài chính sẽ mang những nét đặc thù của loại hình kinh
doanh chứng khoán. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng
khoán, công ty chứng khoán thực hiện ngày càng nhiều các hoạt động nghiệp
vụ khác nhau. Nhưng về cơ bản có thể chia các hoạt động nghiệp vụ đó thành
2 nhóm lớn: Hoạt động dịch vụ và Hoạt động tự doanh và kinh doanh vốn.
Cơ sở phân chia là dựa trên tiêu chí: số vốn cần thiết để tiến hành hoạt động

nghiệp vụ.
Hoạt động dịch vụ bao gồm các hoạt động: môi giới chứng khoán, quản
lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành (trong trường hợp không mua lại), đại
lý phát hành, tư vấn tài chính, lưu ký chứng khoán và các hoạt động dịch vụ
khác. Đây là hoạt động cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng và thu
phí, về cơ bản không có sự khác biệt lớn với các hoạt động cung cấp dịch vụ
của các doanh nghiệp trên thị trường và không đòi hỏi vốn lớn. Vì vậy phân
tích tài chính đối với mảng hoạt động này không khác biệt với phân tích tài
chính các doanh nghiệp thông thường.


9

Hoạt động tự doanh và kinh doanh vốn, bao gồm: hoạt động tự doanh,
hoạt động bảo lãnh phát hành (trong trường hợp mua lại chứng khoán theo
cam kết), hoạt động tín dụng (mua bán kỳ hạn chứng khoán, mua quyền nhận
tiền bán chứng khoán,...). Để thực hiện được các hoạt động này, công ty
chứng khoán cần một lượng vốn lớn, không chỉ đáp ứng yêu cầu vốn pháp
định mà nó xuất phát từ đòi hỏi của chính những hoạt động này. Các hoạt
động này chính là việc công ty chứng khoán sử dụng vốn để kinh doanh trên
thị trường tài chính. Đối với các công ty chứng khoán thực hiện các hoạt động
này, phần lớn tài sản của công ty là tài sản tài chính như: chứng khoán, các
khoản đầu tư góp vốn liên doanh liên kết, các khoản tiền gửi, các khoản phải
thu theo các hợp đồng mua bán kỳ hạn ... Còn nguồn vốn của các công ty này
bao gồm vốn chủ sở hữu - chiếm tỷ trọng và giá trị lớn, còn lại là vốn vay, các
khoản tiền gửi của nhà đầu tư về giao dịch chứng khoán (khi công ty chứng
khoán còn chưa thực hiện chuyển các tài khoản giao dịch chứng khoán của
khách hàng tại công ty sang ngân hàng). Những hoạt động này tạo nên sự
khác biệt cơ bản về tình hình tài chính, được thể hiện rõ rệt nhất trên các báo
cáo tài chính, cũng như hoạt động phân tích tài chính giữa công ty chứng

khoán với các doanh nghiệp không hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Do
vậy, nó đòi hỏi phải có những nội dung và phương pháp phân tích riêng phù
hợp. Những sự khác biệt này sẽ được trình bày cụ thể ở các phần sau.
Ngoài ra, với tư cách là một trong ba trụ cột của tập đoàn tài chính,
công ty chứng khoán được hưởng ưu đãi lớn. Đó là việc được giao quản lý
một nguồn vốn rất lớn từ tập đoàn cũng như được vay vốn từ tập đoàn và các
thành viên khác với những điều kiện ưu đãi. Đây là thuận lợi đồng thời là một
thách thức lớn, đòi hỏi công ty chứng khoán phải có chính sách quản lý chặt
chẽ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này, mà một trong những công cụ hữu
hiệu đó chính là phân tích tài chính.


10

Đồng thời là một trong ba trụ cột của tập đoàn, các hoạt động của công
ty còn phục vụ cho nhiệm vụ chung của tập đoàn, hỗ trợ các doanh nghiệp
thành viên khác. Vì vậy khi phân tích tài chính, đây cũng là một điểm lưu ý
khi đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Qua những phân tích trên cho thấy, đặc thù của các công ty chứng
khoán đòi hỏi phải áp dụng nội dung và phương pháp phân tích tài chính
không chỉ của các doanh nghiệp nói chung mà còn phải áp dụng những nội
dung và phương pháp phân tích đặc thù dành cho các tổ chức tài chính (như
ngân hàng, các công ty tài chính...).
1.2.2. Quy trình phân tích
Quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm 3 bước sau:
Thu thập thông tin: Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có
khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp,
phục vụ quá trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ
đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý
khác, những thông tin về số lượng và giá trị... trong đó các thông tin kế toán

phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp là những nguồn
thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Xử lý thông tin: Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình
xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông
tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lý
thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra: xử lý thông tin là
quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán,
so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt
được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.


11

Dự đoán và quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị
những tiền đề và quyết định cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu
cầu và đưa ra các quyết định tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài
chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích
tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá
giá trị của doanh nghiệp. Đối với người cho vay hoặc đầu tư vào doanh
nghiệp thì đưa ra các quyết định tài trợ và đầu tư, đối với cấp trên của doanh
nghiệp là đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.
Quy trình này có thể mô hình hoá theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Trình tự phân tích tài chính
THU THẬP
THÔNG TIN
XỬ LÝ THÔNG TIN

DỰ ĐOÁN VÀ QUYẾT

ĐỊNH
1.2.3. Phương pháp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ
tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp,
nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng phương pháp so sánh và phương
pháp tỷ lệ. Ngoài ra, phương pháp phân tích tài chính Dupont cũng được coi


12

là một phương pháp có hiệu quả trong việc liên kết các tỷ lệ tài chính, tìm ra
mối quan hệ giữa các tỷ số này.
1.2.3.1.Phương pháp so sánh
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể
so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung,
tính chất và đơn vị tính toán …) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc
so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ
phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể
được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa
chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân; nội dung so sánh bao
gồm:
So sánh giữa số hiện thực kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy
rõ xu hướng thay đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng
trưởng hay thụt lùi trong hoạt động của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.

So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành
của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình tốt hay xấu.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi về
cả số tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán
liên tiếp.
1.2.3.2.Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến


13

đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu
phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các
tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh
toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh,
nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận
của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ
phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ
mục tiêu phân tích của mình
1.2.3.3.Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương
hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Công ty Dupont là công ty đầu tiên ở Mỹ

sử dụng các mối quan hệ chủ yếu này để phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy,
nó được gọi là phương pháp Dupont.
Phương pháp này xem xét mối quan hệ tương tác giữa hệ số sinh lợi
doanh thu với hiệu suất sử dụng tổng tài sản và ký hiệu là Rr.
Rr

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
x

Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế
=

Tổng tài sản

Tỷ số Rr (còn gọi là ROA) cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ
thuộc vào các yếu tố:
- Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tạo ra trên một đồng doanh thu
- Một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu


14

Phân tích Rr cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm

thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nhà quản trị đưa ra các
giải pháp nhằm tăng tiêu thu và tiết kiệm chi phí.
Phương pháp này còn xem xét tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp được tạo thành bởi các mối quan hệ:
Giữa tỷ số: Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu với Rr và ký hiệu là Re (ROE)
Ta có:
Re

Re

=

=

Rr

LN sau thuế

x

x

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

DT thuần

x

Tổng TS


DT thuần
Tổng tài sản
Vốn CSH
Re chính là tỷ số sinh lợi vốn chủ sở hữu.

=

LN sau thuế
Vốn CSH

Từ công thức trên có thể tóm tắt hệ thống phân tích tài chính Dupont
theo các công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

x

x

Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Tỷ số (Tổng tài sản/Vốn chủ sở hữu) có thể được biểu diễn thành tỷ số:
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

=

Tổng tài sản
Tổng tài sản - Nợ phải trả =

1-

1
Nợ phải trả
Tổng tài sản


15

Tỷ số (Nợ phải trả/Tổng tài sản) là hệ số nợ tổng tài sản ký hiệu Rd.
Khi đó:
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu


=

1
1 - Rd

Công thức này trong thành phần tạo nên Re cho thấy: khi hệ số nợ tăng
lên thì Re sẽ tăng lên vì 1 – Re giảm. Do vậy, khi tỷ lệ nợ cao sẽ khuyến khích
một hệ quả về lợi nhuận là: Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ thì lợi
nhuận sẽ càng cao và ngược lại nếu doanh nghiệp thua lỗ thì thua lỗ sẽ ngày
càng nặng nề.
1.2.3.4.Phương pháp Camel
Phương pháp phân tích tài chính Camel được khởi xướng bởi những
nhà lãnh đạo ngân hàng Bắc Mỹ để đánh giá tình hình tài chính và quản lý
của các Ngân hàng thương mại Hoa Kỳ. Đến nay, đây cũng là mô hình được
sử dụng rộng rãi và phổ biến trên thế giới trong việc phân tích và đánh giá các
tổ chức tài chính quốc tế. Phương pháp Camel xem xét và đánh giá tình hình
tài chính và quản lý trên 5 vấn đề: An toàn vốn (Capital adequacy), Chất
lượng tài sản (Asset quality), Quản lý (Management), Khả năng sinh lời
(Earnings) và Tính thanh khoản (Liquidity management). Công ty chứng
khoán cũng là một tổ chức tài chính, vì vậy có thể sử dụng phương pháp trên
để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở xây dựng một hệ
thống chỉ tiêu phù hợp với đặc thù của công ty chứng khoán.
An toàn vốn: Mục tiêu của bất kỳ nhà kinh doanh nào cũng là tìm kiếm
lợi nhuận, mức sinh lời cao nhất và làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, an toàn vốn là


16

một vấn đề quan trọng mà công ty chứng khoán luôn phải quan tâm vì hoạt

động của công ty chứng khoán mang nhiều rủi ro.
Chất lượng tài sản: Để phân tích chất lượng tài sản của công ty chứng
khoán, cần xem xét chất lượng danh mục đầu tư (tự doanh), hiệu suất sử dụng
tài sản cố định. Vì đây là những khoản mục quan trọng nhất của bảng cân đối
kế toán, không chỉ vì giá trị lớn mà còn vì nó chứa đựng rủi ro, có ảnh hưởng
trọng yếu đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Chất lượng quản lý: Thể hiện ở những yếu tố sau: công tác quản lý,
nguồn nhân lực, quá trình hoạt động kiểm soát và kiểm toán, hệ thống công
nghệ thông tin, công tác lập kế hoạch chiến lược và kế hoạch ngân sách. Việc
đánh giá những hoạt động trên của công ty có hiệu quả và đảm bảo chất lượng
hay không dựa trên cơ sở xem xét rất nhiều yếu tố mang tính định tính, khó có
thể xây dựng chỉ tiêu tính toán cụ thể.
Khả năng sinh lời: Đánh giá phân tích khả năng sinh lời là công việc
quan trọng trong hoạt động phân tích tài chính bất kỳ doanh nghiệp nào. Việc
đánh giá, phân tích được căn cứ trên kết quả tính toán các hệ số đặc trưng
như: hệ số ROA - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, ROE - Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn tự có. ROA thể hiện khả năng của công ty trong việc sử dụng tài sản
của nó để tạo ra lợi nhuận còn ROE thể hiện khả năng sinh lời trên một đồng
vốn bỏ ra.
Khả năng thanh toán: Đối với công ty chứng khoán, thước đo khả năng
thanh toán hợp lý nhất là tỷ lệ Vốn khả dụng trên tổng nợ điều chỉnh. Theo
quy định của Uỷ ban chứng khoán, tỷ lệ này phải đảm bảo từ 5% trở lên.
1.2.4. Thông tin sử dụng để phân tích
Trong phạm vi của luận văn này, phân tích tài chính chủ yếu tập trung
vào việc phân tích các báo cáo tài chính. Vì vậy, thông tin sử dụng để phân


17

tích chính là các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, bao gồm Bảng cân đối

kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính và Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ. Các báo cáo này được lập theo mẫu quy định tại Quyết
định số 99/2000/QĐ-BTC ngày 13/6/2000 của Bộ Tài chính về Ban hành chế
độ kế toán Công ty chứng khoán. Báo cáo này so với các doanh nghiệp nói
chung có những điểm khác biệt nhất định, sẽ được trình bày cụ thể ở những
phần dưới đây.
Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Kết cấu của bảng cân đối gồm 2
phần: Tài sản và Nguồn vốn.
Đối với Tài sản, gồm:
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với các khoản mục chính sau:
o Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, tiền gửi của người đầu tư về giao dịch chứng khoán, tiền
gửi về bán chứng khoán phát hành và tiền gửi thanh toán bù trừ
giao dịch chứng khoán. Đối với công ty chứng khoán chưa thực
hiện chuyển tiền gửi của nhà đầu tư sang các ngân hàng quản lý,
đây là khoản mục có giá trị lớn tại các công ty chứng khoán, chủ
yếu là tiền gửi của nhà đầu tư về giao dịch chứng khoán và tiền
gửi thanh toán bù trừ về giao dịch chứng khoán. Đối với các
công ty này, khoản mục tiền có thể chiếm tới trên 30% tổng tài
sản tuỳ thuộc vào từng công ty và từng thời điểm.
o Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn
khác bao gồm Chứng khoán tự doanh, Chứng khoán đầu tư ngắn
hạn của người uỷ thác đầu tư, Đầu tư ngắn hạn của Công ty và
người uỷ thác đầu tư, Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
ngắn hạn. Đây là khoản mục rất quan trọng trong Bảng cân đối


18


kế toán, phản ánh tình hình hoạt động tự doanh của doanh
nghiệp. Tuỳ từng doanh nghiệp và từng thời điểm, tuy nhiên
khoản mục này thường chiếm tỷ trọng lớn trên 15 - 50% tổng tài
sản của doanh nghiệp.
o Các khoản phải thu khác bao gồm Phải thu của Trung tâm giao
dịch chứng khoán, Phải thu của người đầu tư, Phải thu của tổ
chức phát hành hoặc bảo lãnh phát hành, Ứng trước cho người
bán, Thuế GTGT được khấu trừ, Phải thu nội bộ, Phải thu khác.
Khoản mục này thường lớn hay nhỏ phụ thuộc vào các hoạt động
kinh doanh mà công ty chứng khoán tiến hành. Các hoạt động
liên quan đến kinh doanh vốn thường làm cho các khoản mục
này có giá trị lớn, hoặc tại một số thời điểm nhất định các hoạt
động phát hành hoặc bảo lãnh phát hành cũng làm cho khoản
mục này có giá trị lớn.
o Ngoài ra, phần tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn còn có một số
khoản mục thông thường như mọi doanh nghiệp khác là Vật liêu
công cụ tồn kho, Tài sản lưu động khác như tạm ứng, chi phí trả
trước, tài sản thiếu chờ xử lý và tài sản cấm cố ký cược ký quỹ
ngắn hạn.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn gồm:
o Các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn và đầu tư dài hạn
khác bao gồm Đầu tư chứng khoán dài hạn của Công ty chứng
khoán, Góp vốn liên doanh, Đầu tư chứng khoán dài hạn của
người uỷ thác đầu tư, Đầu tư dài hạn khác và Dự phòng giảm giá
chứng khoán và đầu tư dài hạn khác. Cũng như các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác, đây là khoản
mục quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản khoảng


19


trên 15 - 50% tổng tài sản tuỳ công ty và tuỳ thời điểm, phản ánh
hoạt động đầu tư dài hạn của công ty chứng khoán.
o Ngoài ra, các khoản mục khác như Tài sản cố định, Chi phí xây
dựng cơ bản dở dang, Tài sản dài hạn khác - gồm Ký cược ký
quỹ dài hạn, Tiền nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán, Tài sản dài hạn
khác – cũng có trong phần Tài sản cố định và đầu tư dài hạn này.
Đối với nguồn vốn, gồm:
- Nợ phải trả gồm:
o Nợ ngắn hạn gồm các khoản vay và phải trả có thời hạn dưới 1
năm. Trong đó có một số khoản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản như: Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của
người đầu tư - đặc biệt lớn trong trường hợp công ty chứng
khoán chưa chuyển tài khoản tiền gửi của nhà đầu tư sang Ngân
hàng quản lý, có thể chiếm tới trên 25% tổng nguồn vốn. Ngoài
ra, đối với các công ty có thực hiện bảo lãnh phát hành, khoản
phải trả tổ chức phát hành cũng chiếm một tỷ trọng lớn hoặc
những công ty chứng khoán có sử dụng nợ vay ngắn hạn, các
khoản mục vay và phải trả người bán (đối với hợp đồng bán kỳ
hạn) cũng chiếm tỷ trọng lớn.
o Nợ dài hạn bao gồm các khoản vay và phải trả có thời hạn lớn
hơn 1 năm như Vay dài hạn, Nợ dài hạn, Nhận ký cược ký quỹ
dài hạn, Phải trả người uỷ thác đầu tư.
- Nguồn vốn chủ sở hữu cũng là một khoản mục đặc biệt quan trọng trên
Bảng cân đối kế toán. Tuỳ vào chính sách của Công ty sử dụng nợ vay
hay vốn chủ sở hữu mà tỷ trọng của nó có thể thay đổi, tuy nhiên thông
thường chiếm tỷ trọng lớn vì đây là điều kiện để công ty chứng khoán
có thể thực hiện được các nghiệp vụ trong hoạt động của mình theo quy



20

định tại Luật chứng khoán. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn góp
ban đầu, Vốn góp bổ sung, Các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối và
Vốn điều chỉnh.
Ngoài các khoản mục trên, các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán còn gồm
có Tài sản cố định thuê ngoài, Vật tư nhận giữ hộ, Nợ khó đòi đã xử lý,
Ngoại tệ các loại, Nguồn vốn khấu hao cơ bản, Chứng khoán lưu ký thành
viên trong nước và nước ngoài, Chứng khoán mua lẻ, Chứng khoán nhận bán
hộ. Trong đó các khoản mục chứng khoán chiếm đến hơn 90% tổng giá trị.
Kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính
của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt
động kinh doanh (kinh doanh chứng khoán và ngoài hoạt động kinh doanh
chứng khoán). Ngoài ra báo cáo kết quả kinh doanh còn cho biết tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó.
Kết quả hoạt động kinh doanh được chia ra làm 2 phần: Phần lãi lỗ và Phần
thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
Để phục vụ cho phân tích tài chính, chúng ta chủ yếu nghiên cứu phần 1 – Lãi
lỗ với các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh sau:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm doanh thu môi
giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành đại lý phát
hành, tư vấn đầu tư, lưu ký chứng khoán, vốn kinh doanh, cho thuê tài
sản sử dụng thiết bị sử dụng thông tin và hoàn nhập dự phòng. Hiện
nay, doanh thu chủ yếu của các công ty chứng khoán là từ hoạt động tự
doanh, môi giới, bảo lãnh phát hành và doanh thu vốn kinh doanh
chiếm trên 90% doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán.



×