Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thiện quản lý tỷ giá hối đoái nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.53 KB, 87 trang )

- 0-

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


- 1-

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI NHẰM
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS …


- 2-

MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................5


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.................................................6
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.........9
1.1 Khái quát về tỷ giá hối đoái.................................................................................9
1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái..........................................................................9
1.1.2 Phân loại tỷ giá hối đoái............................................................................9
1.2 Quản lý tỷ giá hối đoái.........................................................................................11
1.2.1 Khái niệm quản lý tỷ giá hối đoái.............................................................11
1.2.2 Sự cần thiết quản lý tỷ giá hối đoái...........................................................11
1.2.3 Nội dung quản lý tỷ giá hối đoái..............................................................12
1.2.4 Các công cụ quản lý tỷ giá hối đoái..........................................................13
1.3 Khái quát về thương mại quốc tế.....................................................................18
1.3.1 Khái niệm thương mại quốc tế.................................................................18
1.3.2 Khái niệm sức cạnh tranh thương mại quốc tế...........................................19
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tỷ giá...................................................20
1.4.1 Quan hệ cung- cầu ngoại tệ.....................................................................20
1.4.2 Cán cân thương mại...............................................................................20
1.4.3 Đầu tư ra nước ngoài..............................................................................21
1.4.4 Lạm phát...............................................................................................21
1.4.5 Yếu tố tâm lý số đông.............................................................................22
1.4.6 Uy tín của đồng tiền...............................................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM..........................................23
2.1 Khái quát về hoạt động thương mại quốc tế ở Việt Nam........................23


- 3-

2.2 Thực trạng quản lý tỷ giá hối đoái với sự phát triển thương mại quốc

tế ở Việt Nam....................................................................................................................27
2.2.1 Trước khi ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)...............................27
2.2.2 Sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)....................29
2.3 Mối quan hệ giữa tỷ giá, quản lý tỷ giá hối đoái và hoạt động thương
mại quốc tế ở Việt Nam trong thời gian qua.........................................................31
2.3.1 Tác động của tỷ giá thực song phương (Real bilateRal Exchange Rate) đến
cán cân thương mại..........................................................................................31
2.3.2 Tác động của tỷ giá thực đa phương (REER) đến cán cân thương mại..........35
2.3.3 Tác động của thương mại quốc tế đối với tỷ giá hối đoái.............................37
2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt Nam...........40
2.4.1 Những kết quả đạt được..........................................................................40
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân của công tác quản lý tỷ giá hối đoái ở Việt
Nam ............................................................................................................ 43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI NHẰM THÚC ĐẨY THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM.......55
3.1 Định hướng quản lý tỷ giá hối đoái để phát triển thương mại quốc tế
ở Việt Nam........................................................................................................................55
3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tỷ giá hối đoái để thúc đẩy
hoạt động thương mại quốc tế ở Việt Nam............................................................56
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái........................................................56
3.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng của các công cụ can thiệp tỷ giá........................59
3.2.3 Nâng cao tính độc lập trong điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước........61
3.2.4 Hoàn thiện công tác dự báo tỷ giá hối đoái................................................66
3.2.5 Xây dựng cơ sở thông tin chính xác, kịp thời, minh bạch............................67
3.2.6 Công khai lượng dự trữ ngoại tệ quốc gia, công khai phương pháp tính tỷ giá
liên ngân hàng.................................................................................................68
3.2.7 Nới lỏng và tiến tới bỏ biên độ dao động trong điều hành tỷ giá hối đoái.......68


- 4-


3.2.8 Đưa những công cụ tài chính phái sinh áp dụng rộng rãi tại Việt Nam..........69
3.2.9 Thực hiện chính sách đa ngoại tệ, hoàn thiện phương thức công bố tỷ giá
70
3.2.10 Quản lý thị trường ngoại tệ ngầm và giải quyết hiện tượng đôla hóa nền kinh
tế

............................................................................................................ 73

3.2.11 Chính sách thu hút kiều hối.....................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................83
PHỤ LỤC..............................................................................................................84


- 5-

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10

NHNN
NHTM

VND
USD
TGHĐ
XNK
NK
XK
TMQT
CCTM

: Ngân hàng nhà nước
: Ngân hàng thương mại
: Việt Nam Đồng
: Đô la Mỹ
: Tỷ giá hối đoái
: Xuất nhập khẩu
: Nhập khẩu
: Xuất khẩu
: Thương mại quốc tế
: Cán cân thương mại


- 6-

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1.
2.
3.
4.

Biểu đồ 2.1

Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4

: Giá trị xuất nhập khẩu giai đoạn 1995-2009
: Cán cân thương mại giai đoạn 1995-2009
: Tỷ lệ Xuất Nhập khẩu giai đoạn 1995-2009
: Diễn biến tỷ giá chính thức VND/USD giai đoạn

5.

Biểu đồ 2.5

01/01/2000 đến 11/01/2007
: Diễn biến thay đổi tỷ giá chính thức VND/USD giai đoạn

6.

Biểu đồ 2.6

11/01/2007 đến 31/6/2010
: Mối quan hệ giữa tỷ giá thực song phương, cán cân
thương mại và tỷ lệ XNK của Việt Nam giai đoạn 1992-

Biểu đồ 2.7

2008
: Tỷ giá thực song phương và tỷ lệ xuất/nhập khẩu của Việt

Biểu đồ 2.8


Nam giai đoạn 1995-2009
: Tỷ giá thực đa phương (REER) và tỷ lệ Xuất/Nhập của

9. Biểu đồ 2.9
10. Bảng 3.1

Việt Nam giai đoạn 1995-2009
: Tình hình XNK 1999-2009
: Lượng kiều hối chuyển qua con đường chính thức giai

7.
8.

đoạn 1998-2010


- 7-

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế nhạy cảm, phức tạp, bị chi phối

bởi nhiều yếu tố. Nó có mối quan hệ tương quan đến các phạm trù kinh tế khác
và đóng vai trò như là một công cụ hiệu lực, hiệu quả trong việc tác động đến
quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi nước;
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới ngày nay, khi mà quá trình toàn cầu
hóa đã và đang bao trùm tất cả các lĩnh vực từ sản xuất kinh doanh đến đời sống

hàng ngày, thì việc nhận thức đúng đắn để xác định một tỷ giá phù hợp, và sử
dụng tỷ giá này trong thực tế, biến nó thành một công cụ tích cực trong việc quản
lý, thúc đẩy các hoạt động thương mại quốc tế đã và đang thu hút nhiều sự quan
tâm, đầu tư của chính phủ các nước, đặc biệt là những nước có nền kinh tế đang
phát triển như Việt Nam.
Do vậy tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý tỷ giá hối đoái nhằm
thúc đẩy hoạt động Thương mại quốc tế ở Việt Nam”.
2.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận về tỷ giá và quản

lý tỷ giá hối đoái trên góc độ của Ngân hàng nhà nước.
-

Phạm vi nghiên cứu là quản lý tỷ giá hối đoái và thương mại quốc tế ở

Việt Nam từ năm 1995 đến nay.
3.

Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp tìm hiểu, thống kê và phân tích thống kê số liệu; phương

pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, so sánh và đánh giá, điều tra.

-

Phương pháp luận duy vật biện chứng, miêu tả.

4.

Kết quả đạt được
Bước đầu của quá trình nghiên cứu này là tôi đã hiểu được công tác quản

lý tỷ giá hối đoái nói chung và của Việt Nam nói riêng. Để từ đó đưa ra một số


- 8-

giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tỷ giá hối đoái nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả trong thương mại quốc tế của Việt Nam.
5.

Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản lý tỷ giá hối đoái nhằm thúc đẩy

hoạt động thương mại quốc tế
Chương 2: Thực trạng quản lý tỷ giá hối đoái và hoạt động thương mại
quốc tế ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tỷ giá hối đoái nhằm thúc
đẩy thương mại quốc tế ở Việt Nam
Tôi xin trân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Hoàng Xuân Quế đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo để Tôi hoàn thành Khóa luận này!



- 9-

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI NHẰM THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1.1

Khái quát về tỷ giá hối đoái

1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng. Thương mại,
đầu tư và các quan hệ tài chính quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với
nhau. Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc mua bán các đồng tiền khác
nhau đồng tiền này lấy đồng tiền kia. Hai đồng tiền được mua bán với nhau theo
một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ này gọi là tỷ giá. Vậy chúng ta có thể hiểu tỷ giá hối
đoái là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác.

1.1.2 Phân loại tỷ giá hối đoái
Tỷ giá được phân loại theo các căn cứ về nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
và cơ chế điều hành chính sách tỷ giá:
Căn cứ theo nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
-

Tỷ giá mua vào: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua

vào đồng tiền yết giá.
-

Tỷ giá bán ra: Là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán


ra đồng tiền yết giá;
-

Tỷ giá cơ sở (Giao ngay): Là tỷ giá được hình thành theo quan hệ

cung cầu trực tiếp trên Forex, được thỏa thuận ngày hôm nay, và việc
thanh toán xảy ra sau hai ngày làm việc tiếp theo.
-

Tỷ giá phái sinh: bao gồm các tỷ giá áp dụng trong các hợp đồng:

Kỳ hạn, Hoán đổi, Tương lai và Quyền chọn. Tỷ giá phái sinh không được
hình thành theo quan hệ cung cầu trực tiếp trên Forex, mà được hình
thành từ các thông số có sẵn trên thị trường như: tỷ giá giao ngay, mức lãi
suất của hai đồng tiền, phí thực hiện hợp đồng,… Tỷ giá phái sinh thuộc


- 10
-

loại tỷ giá có thời hạn, nghĩa là được thỏa thuận ngày hôm nay, nhưng
việc sử dụng thanh toán xảy ra sau đó từ ba ngày làm việc trở lên.
-

Tỷ giá mở cửa: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên

trong ngày.
-


Tỷ giá đóng cửa: Là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng cuối cùng được

giao dịch trong ngày. Thông thường, ngân hàng không công bố tỷ giá của
tất cả các hợp đồng đã được ký kết trong ngày, mà chỉ công bố tỷ giá đóng
cửa. Tỷ giá đóng cửa là một chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động tỷ giá
trong ngày. Cần chú ý là tỷ giá đóng cửa hôm nay không nhất thiết phải là
tỷ giá mở cửa hôm sau.
-

Tỷ giá chéo: Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng tiền

thứ ba (hay được gọi là đồng tiền trung gian).
-

Tỷ giá chuyển khoản: Tỷ giá chuyển khoản áp dụng cho các giao

dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
-

Tỷ giá tiền mặt: tỷ giá tiền mặt áp dụng cho ngoại tệ tiền kim loại,

tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng. Thông thường, tỷ giá mua tiền mặt
thấp hơn và tỷ giá bán tiền mặt cao hơn so với tỷ giá chuyển khoản.
-

Tỷ giá điện hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Ngày nay do

ngoại hối được chuyển chủ yếu bằng điện nên tỷ giá niêm yết tại các ngân
hàng là tỷ giá điện hối.
-


Tỷ giá thư hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư (không phổ

biến, hiện nay hầu như không còn dùng tỷ giá này).
Căn cứ theo cơ chế điều hành chính sách tỷ giá:
-

Tỷ giá chính thức: (ở nước ta ngày nay là tỷ giá giao dịch bình

quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng): Là tỷ giá do NHNN công
bố, nó phản án chính thức về giá đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính
thức được áp dụng để tính thuế XNK và một số hoạt động khác liên quan


- 11
-

đến tỷ giá chính thức. Ngoài ra ở Việt Nam tỷ giá chính thức còn là cơ sở
để các NHTM xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép.
-

Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân

hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.
-

Tỷ giá cố định: Là tỷ giá do NHNN công bố cố định trong một

biên độ dao động hẹp. Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ
giá cố định, buộc NHNN phải thường xuyên can thiệp, do đó làm cho dự

trữ ngoại hối quốc gia thay đổi.
-

Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo

quan hệ cung cầu trên thị trường, NHNN không hề can thiệp.
-

Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là tỷ giá được thả nổi, nhưng NHNN

tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.

1.2

Quản lý tỷ giá hối đoái

1.2.1 Khái niệm quản lý tỷ giá hối đoái
Quản lý TGHĐ là những hoạt động của chính phủ bằng cách sử dụng các
chính sách TGHĐ và chế độ TGHĐ nhằm điều tiết, duy trì tỷ giá phù hợp với
mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia mình.
1.2.2 Sự cần thiết quản lý tỷ giá hối đoái
Sự phát triển nhanh của nền kinh tế thế giới kéo theo các mối quan hệ kinh
tế trên mọi lĩnh vực ngày càng được mở rộng; quan hệ quốc tế đa phương; buôn
bán trao đổi hàng hóa mở rộng; sự giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, các khu
vực ngày càng sâu sắc. Do đó, vấn đề thanh toán, định giá, so sánh, phân tích và
đánh giá cả về mặt giá trị cũng như hiệu quả kinh tế ngày càng phức tạp hơn.
Đơn vị thanh toán toàn cầu hiện nay bao gồm cả tiền tệ trong mỗi quốc gia cũng
như các loại ngoại tệ khác nhau được sử dụng để trao đổi, trong khi tiền tệ của
mỗi nước lại được quy định theo pháp luật của nước đó và những đặc điểm riêng
của nó. Kết quả là việc so sánh giá trị, sức mua của đồng tiền trong nước với

ngoại tệ và giữa các ngoại tệ với nhau là hệ quả tất yếu trong xu thế toàn cầu này.


- 12
-

Bên cạnh đó, những diễn biến bất thường, khác lạ của nền kinh tế thị
trường đôi khi có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau. Nó
buộc các nhà kinh tế phải thận trọng xem xét các nguyên nhân từ mọi góc độ để
có nhận thức cũng quan điểm đúng đắn, từ đó đưa ra chính sách tỷ giá tốt, định
hướng cho những hoạt động kinh tế trên thị trường. Các chính sách quản lý tỷ giá
hối đoái này sẽ đảm bảo cho các doanh nghiệp tránh được các rủ ro khi có sự
biến động trên thị trường. Tuy nhiên, với đặc trưng là việc thiếu các công cụ
phòng chống rủi ro về tỷ giá trong những nền kinh tế đang phát triển sẽ kiến các
doanh nghiệp phải chịu những tổn thất nhất định khi tỷ giá biến động. Do đó,
việc quản lý tốt tỷ giá hối đoái theo những mục tiêu kinh tế lớn là rất cần thiết.
1.2.3 Nội dung quản lý tỷ giá hối đoái
Để quản lý và điều hành tỷ giá NHNN thường sử dụng các chính sách chủ
yếu sau:
-

Chính sách chiết khấu: Nghĩa là khi NHNN tăng lãi suất chiết khấu

sẽ làm lãi suất trên thị trường tăng, điều này làm cho các nguồn vốn ngắn
hạn trên thị trường quốc tế chảy vào trong nước để thu lợi tức cao, do đó
làm dịu bớt sự căng thẳng về ngoại hối và dẫn đến làm cho quan hệ cung
cầu ngoại hối trên thị trường bớt căng thẳng, tỷ giá có xu hướng giảm.
-

Chính sách hối đoái: Khi tỷ giá lên cao NHNN bán ngoại hối ra thị


trường để kéo tỷ giá giảm và ngược lại khi tỷ giá xuống thấp NHNN mua
ngoại hối để dự chữ và điều tiết tỷ giá. Tuy nhiên NHNN phải có lượng
ngoại hối dự trữ đủ lớn và trong trường hợp nếu như ngoại hối thường
xuyên thiếu hút, thì chính sách hối đoái khó thực hiện có hiệu quả.
-

Phá giá tiền tệ: Là nâng cao một cách chính thức TGHĐ hay là việc

Nhà nước hạ thấp sức mua của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ làm
đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu cải thiện cán cân thương mại và
làm giảm bớt căng thẳng về cầu ngoại hối và giảm bớt căng thẳng về tỷ
giá.


- 13
-

-

Nâng giá tiền tệ: Là việc Nhà nước chính thức nâng giá đơn vị tiền

tệ của nước mình so với ngoại tệ là cho tỷ giá giảm xuống.
1.2.4 Các công cụ quản lý tỷ giá hối đoái
1.2.4.1 Chính sách tỷ giá hối đoái

Khái niệm và mục tiêu của chính sách tỷ giá:
Chính sách tỷ giá là những hoạt động của Chính phủ thông qua một
chế độ tỷ giá nhất định và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì
một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức

cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia. Như vậy,
chính sách tỷ giá của một quốc gia sẽ được xác định dựa trên hai vấn
đề cơ bản và rất quan trọng đó là chế độ tỷ giá (hay cơ chế điều hành
tỷ giá) và một hệ thống các công cụ can thiệp phù hợp.
Do chính sách tỷ giá là một bộ phận của chính sách tiền tệ, nên mục tiêu
của chính sách tỷ giá theo nghĩa rộng cũng phải phù hợp với mục tiêu của chính
sách tiền tệ, bao gồm:
Thứ nhất, Chính sách tỷ giá có thể được sử dụng như một công cụ hữu
hiệu nhằm đạt được mục tiêu ổn định giá cả. Với các yếu tố khác không đổi,
muốn kiềm chế lạm phát gia tăng, NHNN có thể sử dụng chính sách nâng giá nội
tệ (tức là tác động làm cho tỷ giá giảm); muốn làm cho lạm phát gia tăng, NHNN
có thể sử dụng chính sách phá giá; muốn duy trì giá cả ổn định thì tỷ giá phải
được duy trì ổn định và cân bằng.
Thứ hai, Chính sách tỷ giá có thể được sử dụng như một công cụ nhằm đạt
được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm. Với các yếu tố
khác không đổi, muốn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Chính phủ cần áp dụng chính
sách phá giá nội tệ và ngược lại.
Thứ ba, Chính sách tỷ giá được sử dụng như một công cụ hiệu quả nhằm
mục tiêu cân bằng cán cân vãng lai. Cụ thể là:


- 14
-

-

Với chính sách tỷ giá định giá thấp nội tệ sẽ có tác động thúc đẩy

xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, giúp cải thiện trạng thái của cán cân vãng
lai.

-

Với chính sách định giá cao nội tệ sẽ có tác động kìm hãm xuất

khẩu, kích thích nhập khẩu, làm tình trạng của cán cân vãng lai bị xấu đi.
-

Với chính sách tỷ giá cân bằng sẽ có tác động làm cân bằng xuất

khẩu- nhập khẩu, giúp cán cân vãng lai tự động trở về trạng thái cân bằng.
Như vậy, tỷ giá là một biến số kinh tế tác động đến hầu hết các mặt hoạt
động của nền kinh kế, nhưng hiệu quả ảnh hưởng của tỷ giá lên các hoạt động
khác nhau là rất khác nhau, trong đó hiệu quả tác động của tỷ giá đến hoạt động
XNK là rõ ràng và nhanh chóng. Chính vì vậy, trong điều kiện mở cửa, hợp tác
và hội nhập quốc tế các quốc gia luôn sử dụng tỷ giá trước hết là công cụ để điều
chỉnh trạng thái cân bằng cán cân thương mại nói riêng và cán cân vãng lai nói
chung.
Chính vì vậy, theo nghĩa hẹp, chính sách tỷ giá có thể hiểu là những hoạt
động của NHNN thông qua cơ chế điều hành tỷ giá và hệ thống các công cụ can
thiệp nhằm đạt được một mức tỷ giá nhất định để tỷ giá hoạt động tích cực đến
hoạt động XNK hàng hóa dịch vụ của quốc gia. [6]
Nội dung chính sách tỷ giá:
-

Hành vi phá giá nội tệ: tức là bao gồm can thiệp của Chính phủ để

đồng nội tệ trở nên được định giá thấp hơn.
-

Hành vi nâng giá nội tệ, tức bao gồm những can thiệp của Chính


phủ để đồng nội tệ trở nên được định giá cao hơn.
-

Hành vi duy trì tỷ giá ở mộc mức nhất định, tức bao gồm những can

thiệp của Chính phủ để duy trì tỷ giá là ổn định không đổi.
-

Không can thiệp để cho tỷ giá biến động tự do theo quan hệ cung

cầu của thị trường.


- 15
-

Các công cụ chính sách quản lý tỷ giá:
Nhằm thay đổi giá trị của nội tệ, Chính phủ phải sử dụng các công cụ
được gọi là công cụ quản lý tỷ giá. Tùy theo tính chất tác động lên tỷ giá là trực
tiếp hay gián tiếp mà các công cụ này được chi thành 2 nhóm là nhóm công cụ
trực tiếp và nhóm công cụ gián tiếp.
Nhóm công cụ trực tiếp bao gồm:
Thứ nhất, NHNN can thiệp trên thị trường ngoại hối thông qua việc mua
bán ngoại tệ, đối ứng bằng nội tệ nhằm ảnh hưởng đến tỷ giá hay giá trị của nội
tệ. Hoạt động can thiệp của NHNN trên thị trường ngoại hối nhằm đạt các mục
tiêu quan trọng trước mắt bao gồm:
-

Làm thay đổi tỷ giá;


-

Hạn chế sự biến động của tỷ giá;

-

Ảnh hưởng tới dự trữ ngoại hối của quốc gia.

Thứ hai, Biện pháp kết hối, theo đó Chính phủ quy định các thể nhân và
pháp nhân có nguồn thu ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn
nhất định cho các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối.
Thứ ba, quy định hạn chế đối tượng, thời điểm mua ngoại tệ, quy định hạn
chế mục đích sử dụng ngoại tệ, hạn chế số lượng ngoại tệ được mua.
Nhóm công cụ gián tiếp bao gồm: Các công cụ như Lãi suất tái chiết
khấu, thuế quan, hạn ngạch, giá cả,…Trong số các công cụ gián tiếp thì công cụ
lãi suất chiết khấu được sử dụng thường xuyên và tỏ ra hiệu quả nhất.


- 16
-

1.2.4.2 Chế độ tỷ giá hối đoái

Khái niệm chế độ tỷ giá hối đoái:
Chế độ TGHĐ được hiểu là tập hợp các quy tắc, cơ chế xác định và
điều tiết tỷ giá của một quốc gia. Căn cứ vào diễn biến tỷ giá của nội
tệ trên thực tế, quỹ tiền tệ thế giới IMF đã phân chia chế độ tỷ giá của
các quốc gia thành viên theo 03 nhóm chính: Chế độ neo tỷ giá, chế
độ tỷ giá trung gian và chế độ tỷ giá thả nổi.

Phân loại chế độ tỷ giá:
Chế độ neo tỷ giá cố định: là chế độ trong đó tỷ giá được neo cố định
trong một thời gian dài. Để làm được điều này Chính phủ sẽ phải tiến hành can
thiệp trên thị trường ngoại hối, can thiệp bằng các chính sách tiền tệ hoặc thậm
chí là các biện pháp mang tính hành chính.
Chế độ tỷ giá neo cố định bao gồm các chế độ cụ thế như sau:
-

Chế độ bản vị tiền tệ: Là chế độ tỷ giá trong đó Chính phủ cam kết

sẽ cố định tỷ giá giữa nội tệ với một ngoại tệ nhất định nào đó (thường là
USD), kết hợp với những hạn chế trong việc phát hành tiền để thực hiện
cam kết đó. Trong chế độ tỷ giá này, nội tệ sẽ được phát hành dựa trên sự
bảo đảm của các tài sản có bằng ngoại tệ, mà không quan tâm đến chức
năng là ngân hàng phát hành và vai trò “người cho vay cuối cùng” của
NHNN.
-

Liên minh tiền tệ: Là chế độ tỷ giá trong đó một nhóm các quốc gia

cùng chất nhận sử dụng một đơn vị tiền tệ chung thay vì các đơn vị tiền tệ
riêng. Ví dụ như EUR: Các quốc gia trong nhóm cùng thống nhất thành
lập NHNN chung duy nhất để điều hành chính sách tiền tệ và tỷ giá theo
đúng mục tiêu đã đặt ra.
-

Đô la hóa hoặc EUR hóa chính thức: khi theo đuổi chế độ tỷ giá

này, quốc gia sẽ công bố sử dụng một ngoại tệ (thường là USD) như là



- 17
-

tiền tệ pháp định của họ. Khác với chế độ bản vị tiền tệ, trong chế độ tỷ
giá này nội tệ sẽ bị thay thế hoàn toàn bởi ngoại tệ.
Chế độ neo tỷ giá linh hoạt: Đây là chế độ tỷ giá trung gian giữa chế độ
neo tỷ giá và chế độ tỷ giá thả nổi. Chế độ tỷ giá neo có điều chỉnh được hiểu là
chế độ trong đó Chính phủ sẽ duy trì tỷ giá tại một giá trị đã được thông báo
trước hoặc duy trì tỷ giá dao động trong một biên độ hẹp. Tuy nhiên Chính phủ
không cam kết điều hành chính sách tiền tệ với mục tiêu duy nhất là cố định tỷ
giá.
Chế độ neo tỷ giá có thể điều chỉnh bao gồm:
-

Chế độ neo tỷ giá với một tiền tệ duy nhất hoặc một rổ tiền tệ có thể

điều chỉnh: Trong chế độ này, các nước cố định nội tệ với một hoặc một só
tiền tệ chủ yếu được gọi là tỷ giá trung tâm. Tuy nhiên tỷ giá trên thị
trường có thể được dao động với một biên độ hẹp, thường là dưới 1%
quanh tỷ giá trung tâm.
-

Chế độ neo tỷ giá có biên động dao động rộng: trong chế độ này, tỷ

giá sẽ được duy trì dao động xung quanh tỷ giá trung tâm với biên độ lớn
hơn hoặc bằng 1%.
-

Chế độ neo tỷ giá thay đổi/ trượt: Theo chế độ này, tỷ giá trung tâm


sẽ được điều chỉnh định kỳ với một tỷ lệ nhất định đã được thông báo
trước hoặc tùy thuộc vào sự thay đổi của một số chỉ số kinh tế như tỷ lệ
lạm phát, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hoặc lãi suất.
-

Chế độ neo tỷ giá có biên độ dao động thay đổi/trượt: là chế độ

trong đó tỷ giá sẽ được duy trì dao động xung quanh tỷ giá trung tâm với
biên độ lớn hơn hoặc bằng 1%. Tuy nhiên tỷ giá trung tâm hoặc biên độ
dao động có thể được điều chỉnh định kỳ với một tỷ lệ nhất định đã được
thông báo trước hoặc tùy thuộc vào sự thay đổi của một số chỉ số kinh tế
nhất định. Biên độ dao động được điều chỉnh có thể là cân xứng (cả biên


- 18
-

độ âm, dương với cùng tỷ lệ) hoặc bất cân xứng (chỉ là biên độ âm hoặc
chỉ biên độ dương, hoặc cá hai nhưng tỷ lệ khác nhau).
Chế độ tỷ giá thả nổi có sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước: Là chế độ tỷ
giá trong đó Chính phủ sẽ duy trì tỷ giá ở mức ổn định thông qua việc kiểm soát
và quản lý chặt chẽ sự biến động của tỷ giá nhưng Chính phủ không cam kết duy
trì tỷ giá cố định hoặc một biên độ dao động hẹp nào quanh tỷ giá cố định.
Chế độ tỷ giá thả nổi có sự quản lý của nhà nước bao gồm:
-

Cơ chế tỷ giá thả nổi có sự điều tiết không thông báo trước hướng

điều chỉnh tỷ giá: là cơ chế trong đó tỷ giá được xác định theo quan hệ

cung cầu trên thị trường ngoại hối. NHNN có thể tác động đến tỷ giá
nhưng không cam kết hoặc thông báo trước hướng điều chỉnh tỷ giá
-

Chế độ tỷ giá dựa vào rổ tiền tệ với biên độ dao động rộng được

điều chỉnh định kỳ đây là chế động có 3 đặc điểm khá nổi bất đó là: tỷ giá
của nội tệ được xác định dựa trên một rổ tiền tệ, có biên độ dao động và
được điều chỉnh định kỳ. Với yếu tố”crawl, tỷ giá sẽ bò trườn hoặc trượt
dần dần theo 1 hướng đi lên hoặc đi xuống.
-

Ngoài ra, nó còn bao gồm chế độ tỷ giá có biên độ thay đổi dao

động rộng và chế độ vùng mục tiêu.
Chế độ tỷ giá thả nổi độc lập: là chế độ tỷ giá trong đó tỷ giá hoàn toàn
xác định dựa trên quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. NHNN
không can thiệp hoặc có thể can thiệp nếu như tỷ giá biến động quá mức nhưng
không đặt ra một mức tỷ giá cụ thể nào cần đạt được.
1.3

Khái quát về thương mại quốc tế

1.3.1 Khái niệm thương mại quốc tế
Thực tiễn hoạt động buôn bán giữa các nước trên thế giới hiện nay đã cho
thấy rõ xu hướng tự do hóa thương mại và vai trò của TMQT đối với tăng trưởng
kinh tế của các nước. TMQT đã trở thành một lĩnh vực quan trọng tạo điều kiện


- 19

-

cho các nước tham gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và làm
giàu cho đất nước.
TMQT ngày nay không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà thể
hiện sự phụ thuộc tất yếu của các quốc gia vào phân công lao động quốc tế. Vì
vậy TMQT được coi như một tiền đề, một nhân tố để phát triển kinh tế trong
nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân công lao động và chuyên môn
hóa quốc tế. Vậy TMQT là gì?
TMQT là quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các nước thông qua
buôn bán nhằm mục đích kinh tế và lợi nhuận. Trao đổi hàng hóa, dịch vụ là một
hình thức của các mối quan hệ kinh tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa những người sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ riêng biệt của các quốc
gia.
1.3.2 Khái niệm sức cạnh tranh thương mại quốc tế
Khái niệm sức cạnh tranh TMQT là rất rộng, bao gồm tất cả các nhân tố
liên quan và tác động đến hoạt động XNK hàng hóa và dịch vụ cuả một quốc gia.
Tuy nhiên, khi phân tích ảnh hưởng của tỷ giá đến sức cạnh tranh TMQT, thì
khái niệm sức cạnh tranh TMQT được hiểu một cách hẹp hơn, cụ thể là:
-

Trạng thái tĩnh nghĩa là tại một thời điểm: Khối lượng xuất khẩu

nhiều hơn và khối lượng nhập khẩu ít hơn so với nước bạn hàng thì ta nói rằng
quốc gia có vị thế cạnh tranh TMQT cao hơn; ngược lại khối lượng xuất khẩu ít
hơn khối lượng nhập khẩu nhiều hơn so với nước bạn hàng thì ta nói rằng quốc
gia đó có vị thế cạnh tranh TMQT thấp hơn.
-

Trạng thái động: Khi khối lượng xuất khẩu tăng và khối lượng nhập


khẩu giảm thì ta nói rằng sức cạnh tranh TMQT được cải thiện; Khi khối lượng
xuất khẩu giảm và khối lượng nhập khẩu tăng thì ta nói sức cạnh tranh TMQT bị
xói mòn.
Như vậy sức cạnh tranh thương mại quốc tể ở đây chỉ liên quan đến khối
lượng XNK, mà không liên quan đến giá trị XNK là như thế nào.


- 20
-

1.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tỷ giá

1.4.1 Quan hệ cung- cầu ngoại tệ
Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ sẽ làm cho giá ngoại tệ giảm, tức
TGHĐ tăng. Ngược lại, khi cầu ngoại tệ lớn hơn cung ngoại tệ giá ngoại tệ sẽ
tăng, tức tỷ giá giảm. Ở vị trí cung ngoại tệ bằng cầu ngoại tệ xác định trạng thái
cân bằng, không có áp lực làm cho tỷ giá thay đổi. Ta có thể hình dung cơ chế
hình thành tỷ giá được biểu thị từ khi có sự khác nhau về cung và cầu ngoại tệ.
Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, lượng ngoại tệ mà thị trường cần bán ra
nhiều hơn lượng ngoại tệ cần mua vào, khi đó có một số người không bán được
sẽ sẵn sàng bán với mức giá thấp hơn và làm cho giá ngoại tệ trên thị trường
giảm. Ngược lại, khi cầu lớn hơn cung, một số người không mua được ngoại tệ
sẵn sàng trả giá cao hơn và gây sức ép làm giá ngoại tệ trên thị trường tăng. Khi
cung ngoại tệ bằng cầu ngoại tệ, lượng ngoại tệ mà thị trường cần mua đúng
bằng lượng ngoại tệ cần bán làm cho giá ngoại tệ không đổi, thị trường cân bằng.
1.4.2 Cán cân thương mại
Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch XK và

kim ngạch NK. Một nền kinh tế khi XK hàng hoá và dịch vụ sẽ thu được ngoại
tệ. Do luân chuyển tiền tệ trong quá trình sản xuất hàng hóa nhà XK phải bán
ngoại tệ lấy nội tệ, mua hàng hoá dịch vụ trong nước XK ra nước ngoài. Trên thị
trường cung ngoại tệ sẽ tăng, làm TGHĐ giảm. Ngược lại, khi NK hàng hoá dịch
vụ, các nhà NK cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị
trường. Hành động này làm cầu ngoại tệ tăng, TGHĐ tăng. Tác động của hai
hiện tượng trên là ngược chiều trong việc hình thành TGHĐ. TGHĐ cuối cũng sẽ
tăng hay giảm phụ thuộc vào mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố, đó
chính là cán cân thương mại. Nếu một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại
tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, TGHĐ sẽ giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương
mại, TGHĐ sẽ tăng, đồng nội tệ giảm giá.


- 21
-

1.4.3 Đầu tư ra nước ngoài
Có ảnh hưởng tới TGHĐ, cư dân trong nước dùng tiền mua tài sản ở nước
ngoài, có thể là đầu tư trực tiếp (xây dựng nhà máy, thành lập các doanh
nghiệp...) hay đầu tư gián tiếp (mua cổ phiếu, trái phiếu...). Những nhà đầu tư
này muốn thực hiện hoạt động kinh doanh trên cần phải có ngoại tệ. Họ mua
ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy ra nước ngoài, TGHĐ sẽ tăng.
Ngược lại, một nước nhận đầu tư từ nước ngoài, luồng vốn ngoại tệ chảy vào
trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng, TGHĐ giảm. Đầu tư ra nước ngoài ròng
là hiệu số giữa luồng vốn chảy ra và luồng vốn chảy vào một nước. Khi đầu tư ra
nước ngoài ròng dương, luồng vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn dòng vốn chảy
ra nước ngoài, TGHĐ tăng. TGHĐ sẽ giảm trong trường hợp ngược lại, đầu tư ra
nước ngoài ròng âm. Theo quy luật tối ưu hoá, luồng vốn sẽ chảy đến nơi nào có
lợi nhất, tức là hiệu suất sinh lời cao nhất. Một nền kinh tế sẽ thu hút được các
luồng vốn đến đầu tư nhiều hơn khi nó có môi trường đầu tư thuận lợi, nền chính

trị ổn định, các đầu vào sẵn có với giá rẻ, nguồn lao động dồi dào có tay nghề, thị
trường tiêu thụ rộng lớn, lãi suất cao và sự thông thoáng trong chính sách thu hút
đầu tư nước ngoài của Chính phủ.
1.4.4 Lạm phát
Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng nội tệ giảm, với TGHĐ không
đổi, hàng hoá dịch vụ trong nước đắt hơn trên thị trường nước ngoài trong khi
hàng hoá dịch vụ nước ngoài rẻ hơn trên thị trường trong nước. Theo quy luật
cung cầu, cư dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại nhiều hơn vì giá rẻ
hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, TGHĐ tăng. Ngược lại, cư dân nước
ngoài sẽ dùng ít hàng nhập khẩu hơn. Hoạt động xuất khẩu giảm sút, cung ngoại
tệ trên thị trường giảm, TGHĐ tăng. Như vậy lạm phát ảnh hưởng đến cả cung
và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ, tác động cộng gộp làm cho TGHĐ
tăng nhanh hơn. Trên thị trưòng tiền tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá, người
dân sẽ chuyển sang nắm giữ các tài sản nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia


- 22
-

tăng đẩy TGHĐ tăng. Trong trường hợp các quốc gia đều có lạm phát thì những
tác động trên sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát tương đối giữa các quốc gia. Quốc
gia nào có tỷ lệ lạm phát cao hơn, đồng nội tệ quốc gia đó sẽ mất giá một cách
tương đối và TGHĐ tăng.
1.4.5 Yếu tố tâm lý số đông
Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức kinh doanh
ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động
mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó lại bị
chi phối bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Điều
này giải thích tại sao, giá ngoại tệ hiện tại lại phản ánh các kỳ vọng của dân
chúng trong tương lai. Nếu mọi người kỳ vọng rằng TGHĐ sẽ tăng trong tương

lai, mọi người sẽ đổ xô đi mua ngoại tệ thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại.
Chính sách của chính phủ: Giá ngoại tệ rất nhậy cảm với thông tin cũng như các
chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng Chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu,
hạn chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi người sẽ đồng loạt bán
ngoại tệ và TGHĐ sẽ giảm nhanh chóng.
1.4.6 Uy tín của đồng tiền
Chính phủ cần có những chính sách để giữ niềm tin của người dân vào
Đồng nội tệ và để tạo được uy tín cho đồng nội tệ Chính phủ không có cách nào
khác ngoài việc theo đuổi một số chính sách nhất quán sao cho lạm phát được
kiềm chế ở mức thấp (theo kinh nghiệm trên thế giới nên giữ dưới 5%) và đồng
nội tệ liên tục tăng giá ở mức hợp lý so với các đồng tiền mạnh khác.


- 23
-

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
2.1

Khái quát về hoạt động thương mại quốc tế ở Việt Nam
Việt Nam đã thực hiện chính sách “Đổi mới” và mở cửa nền kinh tế, hội nhập

quốc tế từ năm 1986. Ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại VN vào năm 1997, từng
bước tham gia vào các tổ chức liên kết khu vực và quốc tế. VN ngày càng hội nhập sâu
vào nền kinh tế quốc tế. Đến nay, nước ta đã là thành viên của nhiều tổ chức liên kết
kinh tế quốc tế (khu vực, liên khu vực và toàn cầu) như ASEAN, APEC, WTO,… có
quan hệ thương mại với 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, ký 86 hiệp định thương mại
song phương và 46 hiệp định hợp tác đầu tư với các nước.
Việc nước ta trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới

(WTO) vào ngày 11/01/2007 đã đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế của VN, tuy nhiên đây vừa là thuận lợi đồng thời cũng là thách thức đối
với nền kinh tế còn kém phát triển như Việt Nam, đặc biệt là cạnh tranh trong thương
mại quốc tế. Những lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trên trường quốc tế rất thấp.
Mặc dù kim ngạch XNK hàng hoá của Việt Nam không ngừng tăng lên. Năm
1996, kim ngạch XNK hàng hoá mới đạt 18.399,4 triệu USD, đến năm 2008 đã tăng
lên 143.398,9 triệu USD, gấp 7,79 lần so với 1996. Kim ngạch XNK tăng bình quân
18,67%/năm trong thời kỳ này. Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế
quốc tế, kim ngạch XNK hàng hoá càng gia tăng mạnh. Nhưng khả năng cạnh tranh
của hàng hóa Việt Nam chưa có vì còn nhiều mặt hạn chế như sau:
1.

Hàng hóa xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhưng chưa vững chắc và

rất dễ bị thương tổn bởi các cú sốc từ bên ngoài: Hàng XK của nước ta chủ yếu
là nguyên liệu thô, hàng sơ chế và hàng gia công, nên hoạt động XK rất dễ bị tổn
thương bởi các tác động từ các cú sốc ở bên ngoài như: Sự biến động giá cả trên
thị trường thế giới, sự xuất hiện của các rào cản thương mại mới của nước ngoài,
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu v.v..


- 24
-

2.

Các sản phẩm xuất khẩu chậm chuyển dịch cơ cấu hàng XK theo

hướng gia tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến: Những năm gần đây, tỷ trọng
hàng chế biến trong cơ cấu hàng XK không có sự cải thiện đáng kể, nước ta vẫn

chủ yếu XK nguyên liệu thô, hàng sơ chế, hàng gia công, lắp ráp. Các mặt hàng
XK như dầu thô, khoáng sản, nông sản, thuỷ sản khó có thể tăng trưởng mạnh do
gặp phải hạn chế mang tính cơ cấu như năng suất, diện tích canh tác, sản lượng,
yếu tố tự nhiên, môi trường, thì tăng lượng hàng chế biến XK là hướng chủ đạo
để tăng kim ngạch XK và khắc phục tình trạng nhập siêu. Tuy nhiên, cho tới nay
VN vẫn chưa có những mặt hàng XK có giá trị gia tăng cao, hàng công nghệ cao
gần như chưa có. Hàng chế biến XK vẫn là những mặt hàng như dệt may, da
giày, sản phẩm gỗ,v.v… phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nước ngoài và
gia công, có giá trị gia tăng thấp.
3.

Thị trường xuất khẩu chưa được mở rộng: XK chủ yếu sang thị

trường Mỹ, châu Âu, Nhật - thị trường công nghệ nguồn. Với tỷ trọng NK cao từ
các thị trường có trình độ công nghệ trung bình và xuất siêu sang các thị trường
công nghệ nguồn sẽ gây khó khăn cho việc phát triển theo kiểu rút ngắn, đi tắt
đón đầu, xác định vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu.
4.

Sự phát triển XK ở tốc độ cao nhưng chưa đảm bảo mục tiêu phát

triển bền vững: XK khoáng sản, hàng thô còn chiếm tỷ trọng lớn, chưa chú ý tới
bảo vệ môi trường sinh thái, đặc biệt ở những cơ sở sản xuất, chế biến hàng XK;
chưa chú ý đúng mức tới sử dụng nguyên liệu tự nhiên, có khả năng tái chế làm
bao bì hàng hoá. Tình trạng phá rừng nguyên sinh, rừng ngập mặn để sản xuất
hàng XK còn diễn ra phổ biến và chưa được ngăn chặn.
5.

Quản lý nhà nước về XNK còn biểu hiện nhiều bất cập: Quản lý


nhà nước trong phát triển hàng XK, xây dựng hạ tầng thương mại,… chưa theo
quy hoạch thống nhất, hoặc có quy hoạch nhưng không chỉ đạo theo quy hoạch;
Chính sách quản lý có liên quan đến XNK còn mang nặng tính giải quyết tình
huống, chưa có tầm nhìn dài hạn. Chính sách thường thay đổi, bất thường, khó


×