Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

LV Thạc sỹ_tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.93 KB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN

MỤC LỤC 1
Với sự phát triển của kinh tế, khoa học công nghệ hiện đại, sự gia tăng cạnh tranh trong
lĩnh vực ngân hàng, hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa
dạng. Bên cạnh các hoạt động truyền thống như huy động vốn, tín dụng và đầu
tư, hoạt động dịch vụ thanh toán ngân quỹ, NHTM còn được thực hiện một số
hoạt động khác như: cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh ngoại hối, tư vấn
tài chính, bảo quản vật quý giá,... ii
1.3. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại iii
1.4. Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại iv
Quản lý rủi ro tín dụng bao gồm các nội dung chủ yếu sau: iv
1.5. Kinh nghiệm của một số nước về quản lý rủi ro tín dụng v
2.1. Khái quát hoạt động của BIDV Đông Đô giai đoạn 2005-2009 vi

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI BIDV ĐÔNG ĐÔ ix
3.1. Mục tiêu và định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Đông Đô ix

ơ2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA


NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Khái quát về hoạt động của Ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Bản chất và đặc điểm của Ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Các hoạt động kinh doanh, dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại 4
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 7
1.2.1. Bản chất và đặc điểm của hoạt động tín dụng 7
1.2.2. Chính sách tín dụng của Ngân hàng thương mại 8
1.2.3. Các loại hình tín dụng của ngân hàng thương mại 9


2

1.3. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại 12
1.3.1. Quan niệm về rủi ro tín dụng 12
1.3.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 13
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 15
1.3.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn 15
1.3.3.2. Tỷ trọng nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay 15
1.3.3.3.Tình hình rủi ro mất vốn : 17
Dư nợ ngoại bảng càng cao thì nguy cơ mất vốn của NHTM càng lớn, mất khả
năng thanh toán. Như vậy, là tỷ lệ nợ ngoại bảng càng cao, chất lượng tín
dụng càng thấp. 18
1.4. Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 18
1.4.1. Quan niệm về quản lý rủi ro 18
1.4.2. Qui trình quản lý rủi ro tín dụng 18
1.4.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng 22

1.5. Kinh nghiệm của một số nước về quản lý rủi ro tín dụng 29
1.5.1. Quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM Mỹ 29
1.5.2. Quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM Trung Quốc 31

1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam 32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 35
2.1. Khái quát hoạt động của BIDV Đông Đô giai đoạn 2005-2009 35
2.1.1. Quá trình phát triển 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 36
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 37
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô. 42
2.2.1. Quan điểm của BIDV về quản lý rủi ro tín dụng 42
2.2.2. Bộ máy tổ chức cấp tín dụng tại BIDV Đông Đô 43
2.2.3. Quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô 46
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý RRTD tại BIDV Đông Đô 55
2.3.1. Những kết quả chủ yếu đã đạt được 55
2.3.2. Một số hạn chế và tồn tại 56


3

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 66
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Đông Đô 67
3.1.1. Mục tiêu hoạt động của BIDV giai đoạn 2010-2015 67
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Đông Đô 68
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô 69
3.2.1.Giám sát chặt chẽ sự tuân thủ quy trình, quy chế tín dụng 69
3.2.3. Kết hợp hoạt động tín dụng và bảo hiểm tín dụng 71
3.2.4. Sử dụng các hình thức phù hợp để xử lý NQH, nợ có vấn đề và thu hồi nợ. 72

3.2.5. Đa dạng hóa danh mục đầu tư 74
3.2.6. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực 75
3.3. Các điều kiện thực thi giải pháp 76
3.3.1. Về khuôn khổ pháp lý 76
3.3.2. Về cơ chế chỉ đạo điều hành 77
3.3.3. Về sự phối hợp của các ngành, bộ phận có liên quan 78
3.3.4. Về phía Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 79
a. Thực hiện tách bạch các chức năng của bộ phận cấp tín dụng 79

KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
1. BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2. BIDV Đông Đô: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông
Đô.
3. CIC: Trung tâm thông tin tín dụng.
4. NHTM: Ngân hàng thương mại.
5. NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. NHTƯ: Ngân hàng Trung ương.
7. QHKH: Quan hệ khách hàng.
8. QLRR: Quản lý rủi ro.
9. QTTD: Quản trị tín dụng.
10. RRTD: Rủi ro tín dụng.
11. TCTD: Tổ chức tín dụng.
12. TSBĐ: Tài sản bảo đảm.


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ

MỤC LỤC 1
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI BIDV ĐÔNG ĐÔ ix
ơ2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.5. Kinh nghiệm của một số nước về quản lý rủi ro tín dụng 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 35
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 66
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
BẢNG

MỤC LỤC 1
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI BIDV ĐÔNG ĐÔ ix


2

ơ2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.5. Kinh nghiệm của một số nước về quản lý rủi ro tín dụng 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 35
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ 66
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
BIỂU ĐỒ

MỤC LỤC........................................................................................1
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI BIDV ĐÔNG ĐÔ...............................................ix
ơ.........................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................3
1.5. Kinh nghiệm của một số nước về quản lý rủi ro tín dụng. .29


3

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ..............................................................35
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ......................................66
KẾT LUẬN.....................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................1



i

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Tín dụng là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại và tạo ra lợi
nhuận chủ yếu cho các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Song hoạt động này
chứa đựng rủi ro rất cao, gây ra hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản thân ngân
hàng mà còn đối với cả doanh nghiệp và nền kinh tế. Vì vậy, tăng cường quản lý rủi
ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại thực sự cần thiết đối với sự tồn tại và phát
triển của các ngân hàng.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô (BIDV
Đông Đô) là Chi nhánh mới thành lập được hơn 6 năm và đã đạt được những kết
quả kinh doanh đáng kể. Tuy nhiên thời gian qua, trong bối cảnh nền kinh tế trong
nước và thế giới có nhiều biến động đã gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng nói chung và BIDV Đông Đô nói riêng. Đặc biệt là hoạt động tín
dụng đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế và đáng lo ngại mà nguyên nhân chính là từ
những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác quản lý rủi ro tín dụng và
tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng là hết sức cần
thiết. Do vậy, đề tài “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô” được lựa chọn nghiên cứu.

2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của
NHTM; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô, Đồng thời đề xuất giải pháp tăng
cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đông Đô.


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa và phát triển các lý luận về quản lý rủi ro tín
dụng của NHTM. Đề tài cũng đóng góp những phân tích, đánh giá thực trạng và
đưa ra một số giải pháp để tăng cường quản lý rủi ro tín dụng của BIDV nói chung
và BIDV Đông Đô nói riêng.


ii

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1.Khái quát về hoạt động của Ngân hàng thương mại
Có nhiều quan điểm về NHTM, nhìn chung có thể thấy NHTM là một trong
những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về
sản phẩm dịch vụ của xã hội.
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong hoạt động kinh doanh
thể hiện ở các đặc điểm sau: Vốn và tiền vừa là phương tiện, vừa là mục đích kinh
doanh nhưng đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM. Nguồn vốn kinh
doanh chủ yếu của NHTM là vốn huy động của người khác. Hoạt động kinh doanh
của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, lĩnh vực hoạt động và nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau. Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều
rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng.
Với sự phát triển của kinh tế, khoa học công nghệ hiện đại, sự gia tăng cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động kinh doanh dịch vụ của ngân hàng ngày
càng đa dạng. Bên cạnh các hoạt động truyền thống như huy động vốn, tín dụng và
đầu tư, hoạt động dịch vụ thanh toán ngân quỹ, NHTM còn được thực hiện một số
hoạt động khác như: cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh ngoại hối, tư vấn tài

chính, bảo quản vật quý giá,...

1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tín dụng ngân hàng được hiểu là
một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng (bên cho vay) và khách hàng (bên đi vay),
trong đó ngân hàng chuyển giao một số tiền nhất định cho khách hàng sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
Hoạt động tín dụng có những đặc điểm sau: tài sản trong quan hệ tín dụng
ngân hàng là tiền; xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy khi ngân hàng chuyển


iii

giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cở sở để tin rằng người đi vay sẽ trả
đúng hạn; gá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay; trong quan
hệ tín dụng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng. Với tầm quan trọng
và qui mô lớn, hoạt động này cần được thực hiện theo một chính sách rõ ràng, được
xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng. Chính sách tín
dụng của một NHTM có thể được định nghĩa là một văn bản đưa ra những triết lý
và khái niệm cơ bản trong hoạt động cho vay. Chính sách tín dụng là cơ sở để hình
thành nên quy trình tín dụng với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết, các bước cụ
thể trong quá trình cấp tín dụng.
Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, như theo mục đích cho vay gồm tín
dụng doanh nghiệp, tín dụng nông nghiệp và tiêu dùng; theo thời hạn cho vay gồm
tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung dài hạn; theo khách hàng vay vốn bao gồm tín
dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân; theo mức độ tín nhiệm khách hàng bao
gồm tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm; .....


1.3. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt động
kinh doanh của NHTM, thị trường tài chính. Rủi ro tín dụng có thể được hiểu là
những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra do các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng
không có khả năng hoặc không có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách
đầy đủ hoặc đúng hạn theo cam kết. Như vậy, rủi ro tín dụng là việc khách hàng
không trả, hoặc không trả đầy đủ, hoặc không trả đúng hạn gốc và lãi cho ngân
hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra do nhiều nguyên nhân như: Sai sót trong quá trình cấp
tín dụng, do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, thiếu
cơ chế, chính sách và bản thân ngân hàng, do năng lực quản trị điều hành kinh
doanh yếu kém, do sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ, do khách
hàng gian lận, nhóm thuộc về con người trong đó có cán bộ ngân hàng và người đi
vay, do sự thay đổi của môi trường tự nhiên, môi trường pháp lý không thuận lợi, sự


iv

tấn công của hàng nhập lậu, hệ thống thông tin còn bất cập,…
Rủi ro tín dụng có thể được đo lường bằng các chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu Nợ quá hạn/ tổng dư nợ: Chỉ tiêu này cao thì ngân hàng càng gặp
nhiều khó khăn do nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán, trích DPRR tăng, thể
hiện rủi ro của ngân hàng tăng.
- Chỉ tiêu Nợ xấu/ tổng dư nợ: Nợ xấu là các khoản nợ được phân loại từ
nhóm 3-5. Tỷ lệ nợ xấu tăng rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng gia tăng, ngân hàng
có thể đứng trên bờ vực phá sản.
- Các chỉ tiêu tham chiếu khác như: tỷ lệ dự phòng rủi ro, tỷ lệ mất vốn.

1.4. Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình đo lường, đánh giá rủi ro trong quá trình

huy động vốn và cho vay; theo dõi, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời để đảm bảo
quyền lợi của ngân hàng nếu có bất kỳ một sự thay đổi hoàn cảnh nào cho đến khi
khoản vay được hoàn trả.
Quản lý rủi ro tín dụng thực chất là một quá trình liên tục bắt đầu từ khâu
thẩm định đánh giá trước phê duyệt khoản vay; giải ngân; theo dõi khoản vay (bao
gồm cả việc đưa ra các dấu hiệu cảnh báo sớm về tình trạng của khách hàng), quản
lý các khoản nợ có vấn đề, nợ xấu (bao gồm cả việc đưa ra các giải pháp, phương án
thu hồi nợ nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại cho ngân hàng), cho đến khi
thu hồi vốn.
Quản lý rủi ro tín dụng bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Một là, Quản lý danh mục cho vay. Ngân hàng phải thường xuyên kiểm soát
danh mục cho vay, đặc biệt là các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để đưa ra những biện
pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra. Việc quản lý danh mục cho vay có thể bao
gồm: Miêu tả thị trường tín dụng mục tiêu của ngân hàng; Chính sách khách hàng;
chính sách quy mô và giới hạn tín dụng, xác định quyền hạn, trách nhiệm của cán
bộ tham gia quá trình cấp tín dụng, định giá tài sản thế chấp, phát hiện, phân tích và
xử lý các khoản vay có vấn đề.
Hai là, Ngăn ngừa rủi ro tín dụng. Một trong những cách để hạn chế rủi ro


v

tín dụng đó là ngăn ngừa rủi ro tín dụng xảy ra thông qua sử dụng việc sử dụng các
chính sách quản lý rủi ro tín dụng, phân tích tín dụng, lập danh mục tín dụng, kiểm
tra giám sát sau khi cho vay,…
Ba là, Giảm thiểu hậu quả của rủi ro tín dụng: Rủi ro là tất yếu của quá trình
kinh doanh, vì vậy, các Ngân hàng luôn phải xác định việc cho vay sẽ có rủi ro, vù
vậy, để hạn chế hậu quả rủi ro tín dụng có thể xẩy ra thì ngân hàng có thể lập quỹ
dự phòng rủi ro dựa trên tỷ lệ rủi ro chấp nhận và danh mục các khoản cho vay rủi
ro. Ngoài ra, ngân hàng có thể bán các khoản cho vay để giảm thiểu rủi ro tín dụng

và rủi ro lãi suất. Việc bán các khoản cho vay cũng làm giảm tốc độ tăng tài sản của
ngân hàng, giúp nhà quản lý duy trì tốt hợn sự cân bằng giữa tốc độ tăng nguồn vốn
và rủi ro tín dụng.

1.5. Kinh nghiệm của một số nước về quản lý rủi ro tín dụng
Trên thế giới, mỗi ngân hàng đều xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro
nhất định để quản lý tín dụng nhằm hạn chế tối đa rủi ro xảy ra. Thông qua
việc tìm hiểu qui trình quản lý rủi ro của các NHTM, có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam.
Thứ nhất, Quan tâm tới chất lượng tín dụng hơn là tìm kiếm những cơ
hội mới. Việc theo đuổi chính sách mở rộng tín dụng bằng cách nới lỏng
những qui định về đảm bảo an toàn, chất lượng tín dụng sẽ mang lại cho ngân
hàng nhiều tổn thất hơn là lợi nhuận.
Thứ hai, Cần xây dựng các mô hình đánh giá khách hàng để định lượng
những rủi ro có thể xảy ra đối với khách hàng và có biện pháp ứng xử kịp thời
để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Thứ ba, xây dựng mô hình quản lý rủi ro tập trung và phân tách giữa
các bộ phận tìm kiếm khách hàng, bộ phận phân tích phê duyệt và bộ phận hỗ
trợ các giao dịch.
Thứ tư, tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc trong tín dụng, đặc biệt là
các thông tin khách hàng. Ngân hàng, cần phải phân tích tài chính, nguồn trả
nợ, mục đích vay, tài sản đảm bảo,... trước khi quyết định vay.
Tóm lại, hoạt động quản lý rủi ro không đơn thuần là hoạt động của
một bộ phận nào đó mà phải được nhìn nhận là mô hình hoạt động của toàn
ngân hàng.


vi

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

ĐT&PT VN CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ

2.1. Khái quát hoạt động của BIDV Đông Đô giai đoạn 2005-2009
BIDV Đông Đô được thành lập từ tháng 07/2004 trên cơ sở nâng cấp Phòng
Giao dịch số 2 – Sở Giao dịch I, tại 14 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội. Sau hơn 6 năm
thành lập, Chi nhánh đã tăng trưởng nhanh về quy mô hoạt động cả về số lượng và
chất lượng, tổng tài sản của Chi nhánh đến 31/12/2009 đạt 4.286 tỷ đồng, tăng gấp
gần 5 lần so với thời điểm thành lập, số lượng khách hàng có giao dịch với chi
nhánh tăng gấp 10 lần so với thời điểm thành lập.
Hiện nay, bộ máy tổ chức của BIDV Đông Đô bao gồm Ban giám đốc, các
khối quan hệ khách hàng, khối quản lý rủi ro, khối tác nghiệp, khối quản lý nội bộ
và khối trực thuộc.
Sau 6 năm hoạt động, BIDV Đông Đô đã đạt được những kết quả khả quan
với tổng tài sản đến 31/12/2009 của Chi nhánh đạt 4.286 tỷ đồng, tổng nguồn vốn
đạt 4.129 tỷ đồng; tổng thu từ hoạt động kinh doanh đạt 126,6 tỷ đồng, lợi nhuận
sau thuế đạt 55,9 tỷ đồng , ROA đạt 1,3%, chênh lệch thu chi đạt 92 tỷ. BIDV Đông
Đô luôn được xếp trong nhóm chi nhánh có thu nhập cao kể từ khi thành lập cho
đến nay.
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh luôn tăng trưởng trong phạm vi kiểm soát,
đến 31/12/2009 dư nợ tín dụng đạt 2.631 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng tín dụng qua
các năm đạt trung bình 59%. Trong cơ cấu tín dụng của chi nhánh thì tỷ trọng cho
vay trung dài hạn có xu hướng tăng, tỷ trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc
doanh lớn (>70%), dư nợ có tài sản đảm bảo cao (>50%).

2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô
Để đảm bảo đưa hoạt động tín dụng tại Chi nhánh phát triển theo đúng định
hướng, đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững và kiểm soát
được rủi ro cũng như tiến dần đến thông lệ quốc tế, BIDV Đông Đô đã áp dụng
chính sách quản lý rủi ro tín dụng bao gồm các vấn đề cơ bản về: phân cấp ủy



vii

quyền, các sản phẩm tín dụng, chính sách khách hàng, tài sản đảm bảo, qui trình tín
dụng, xếp hạng khách hàng.
Hoạt động quản lý tín dụng của Chi nhánh qua các năm đã đạt được những
kết quả nhất định. Cơ cấu tổ chức trong quản lý rủi ro tín dụng ngày càng hoàn
thiện: Bộ phận cấp tín dụng của Chi nhánh bao gồm ba bộ phận với chức năng khác
nhau: Phòng Quan hệ khách hàng (chức năng bán hàng), Phòng Quản lý rủi ro
(chức năng quản lý rủi ro) và Phòng Quản trị tín dụng (chức năng tác nghiệp). Sự
tách bạch rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong hoạt động tín dụng
giúp cho chi nhánh nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động, tăng khả năng hạn chế
rủi ro. Cơ cấu tín dụng có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng cho vay
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn. Việc thực hiện
xếp hạng khách hàng định kỳ hàng quí, năm của Chi nhánh đã đem lại những kết
quả nhất định, thông qua việc xếp hạng định kỳ cho thấy nền tảng khách hàng của
Chi nhánh là tương đối tốt.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn còn tồn tại những hạn chế
như: tỷ lệ Nợ quá hạn tăng cao qua các năm. Đến 31/12/2009: dư nợ quá hạn 58 tỷ
đồng, chiếm 2,2 % dư nợ. Nợ xấu cũng tăng cao qua các năm, đến cuối năm 2009 tỷ
lệ nợ xấu không bao gồm dư nợ chuyển ra nội bảng là 5%, còn tính cả dư nợ xấu đã
chuyển ngoại bảng là 11, 6%. Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo của Chi nhánh là
khá cao (khoảng 70%), tuy nhiên chất lượng tài sản đảm bảo chưa cao, nhiều tài sản
không đủ điều kiện hạch toán để đảm bảo cho giá trị khoản vay. Việc xử lý nợ xấu
của Chi nhánh chủ yếu từ việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro và vay nợ Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chưa xử lý được tài sản đảm bảo của khách hàng.
Việc còn tồn tại những hạn chế như đã nêu trên là do những nguyên nhân sau:
Về phía ngân hàng: tại Chi nhánh chưa thực hiện tách bạch giữa 3 bộ phận
kinh doanh, quản lý rủi ro và tác nghiệp. Với mô hình hiện nay, Chi nhánh tồn tại
hai bộ phận cùng thực hiện công việc phân tích, thẩm định khách hàng là bộ phận

quan hệ khách hàng và bộ phận quản lý rủi ro. Việc bộ phận quan hệ khách hàng
vừa là người đi tìm kiếm, tiếp xúc khách hàng vừa phân tích khách hàng để trình
duyệt thường ít khách quan và tiềm ẩn rủi ro lớn cho ngân hàng.


viii

Ngoài ra, hệ thống giám sát sự tuân thủ qui chế, qui trình chưa tốt và chưa có
chế tài xử phạt, hệ thống đo lường, phân tích rủi ro tín dụng còn yếu kém, khả năng
phân tích ngành, định giá tài sản đảm bảo, thực hiện bảo đảm tín dụng còn yếu kém,
Chất lượng tín dụng và chia sẻ thông tin tại BIDV còn hạn chế,...
Về phía khách hàng: Nhìn chung, các khách hàng chưa tuân thủ nghiêm chế
độ báo cáo tài chính, chưa cung cấp thông tin cá nhân một cách trung thực. Hơn
nữa, mức độ công khai thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước còn hạn chế,
Các chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước đang trong quá trình đổi mới
và hoàn thiện nên thường có sự điều chỉnh, lại không được báo trước một thời gian
cần thiết để các cá nhân, tổ chức liên quan kịp chuyển đổi, thích nghi.


ix

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI BIDV ĐÔNG ĐÔ

3.1. Mục tiêu và định hướng hoạt động tín dụng của BIDV Đông Đô
Mục tiêu chung của BIDV là xây dựng BIDV thành tập đoàn tài chính ngân
hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực. Hoạt động an toàn, quản lý được rủi ro
trong giới hạn hợp lý, phát triển mạnh và bền vững, phục vụ tốt các nhu cầu của
khách hàng với đa lĩnh vực - đa sản phẩm - dịch vụ - tiện ích có chất lượng và ngày
càng được đổi mới, hoàn thiện. Qua đó BIDV Đông Đô đã xây dựng định hướng

hoạt động tín dụng cụ thể như: mức tăng trưởng tín dụng bình quân 20-25%, tỷ lệ
nợ xấu <5%, cơ cấu tín dụng trung dài hạn <40%, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ dưới mức
5%, tăng cường cho vay có tài sản đảm bảo, nâng cao sức cạnh tranh trên các mặt
thị phần, sản phẩm, dịch vụ,...

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô
Trước thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh như đã nêu
trên, để tăng cường quản lý rủi ro tín dụng trước tiên Chi nhánh cần thực hiện giám
sát chặt chẽ sự tuân thủ quy chế qui trình thông qua việc tăng cường hoạt động kiểm
tra nội bộ trên cơ sở giám sát từng khoản vay, giám sát tổng thể danh mục tín dụng,
xử lý kịp thời những tồn tại do các đoàn kiểm tra, kiểm toán phát hiện nhằm giảm
thiểu những rủi ro có thể xảy ra và khắc phục kịp thời hậu quả rủi ro, đồng thời lãnh
đạo Phòng QHKH và Phòng QLRR cần giám sát chặt chẽ quá trình phân loại nợ đối
với khách hàng nhằm đánh giá đúng nhất mức độ rủi ro của khách hàng. Bên cạnh
đó, Chi nhánh cũng cần nâng cao chất lượng công tác phân tích, thẩm định và đánh
giá rủi ro của cán bộ quản lý rủi ro nhằm kiểm soát rủi ro trước khi cho vay một
cách hiệu quả nhất. Để chất lượng thẩm định đạt hiệu quả cao, cán bộ quản lý rủi ro
cần phải đánh giá sự phù hợp với các qui định, chính sách tín dụng, chính sách quản
lý rủi ro hiện hành cũng như thẩm định tính đầy đủ của hồ sơ vay vốn, đánh giá
chung về khách hàng, dự án, tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ...


x

Việc mua bảo hiểm tài sản cũng là biện pháp rất hữu hiệu nhằm san sẻ rủi ro
tín dụng cho ngân hàng. Bởi vì, ngân hàng có thể thu hồi được một phần hoặc toàn
bộ tiền cho vay khi rủi ro xảy ra của số tiền bảo hiểm. Ngoài ra, khi rủi ro xảy ra,
Chi nhánh có thể sử dụng các hình thức phù hợp để xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề
và thu hồi nợ như: cho vay thêm, bổ sung tài sản đảm bảo, chuyển nợ quá hạn,
khoanh nợ, xóa nợ, bán tài sản đảm bảo,...

Thực hiện đa dạng hóa danh mục đầu tư cũng là một trong những biện pháp
hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Chi nhánh cần tập trung phát triển khách hàng là
những doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân, hộ gia đình nhằm đa dạng
khách hàng, tăng nhanh thị phần bán lẻ và phân tán rủi ro tín dụng. Chi nhánh cần
đẩy mạnh cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ đối với các khách hàng có nguồn thu
ngoại tệ, đồng thời khuyến khích khách hàng sử dụng các công cụ phái sinh như
hoán đổi tiền tệ chéo (CCS), hoán đổi lãi suất một đồng tiền (IRS) để phòng ngừa
rủi ro,...
Công tác cán bộ bao giờ cũng là khâu quan trọng nhất góp phần tạo nên sự
thành công của một tổ chức. Đối với lĩnh vực ngân hàng thì yếu tố con người càng
có ý nghĩa quan trọng quyết định đến hiệu quả hoat động trên hai phạm trù, đó là
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức của người cán bộ ngân hàng. Vì vậy, để
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động quản lý tài sản ngân hàng nói riêng có
hiệu quả thì cần phải quan tâm đến việc đào tạo, đào tạo lại và giáo dục đội ngũ cán
bộ ngân hàng trên hai khía cạnh đó. Chi nhánh cần có chế độ đào tạo và đào tạo lại
thường xuyên đối với các cán bộ chuyên trách thông qua các hình thức đào tạo tại
chỗ, thuê người về giảng dạy, tổ chức cho các cán bộ đi học tập tại nước ngoài.
Đồng thời Chi nhánh luôn có cơ chế khuyến khích tạo động lực cho cán bộ làm việc
có hiệu quả và an toàn.

3.3. Các điều kiện thực thi giải pháp
Về khuôn khổ pháp lý: Nhà nước cần rà soát lại các luật nhằm tránh sự xung
đột và chồng chéo, đồng thời giúp các ngân hàng có thể xử lý nợ được nhanh
chóng, thuận tiện. Nhà nước cũng cần xây dựng hệ thống thông tin quốc gia công


xi

khai để Ngân hàng có thể khai thác thông tin khách hàng một cách chính xác, nhanh
chóng. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần phải nâng cao chất lượng của Trung tâm

thông tin tín dụng CIC, sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức hoạt động của CIC theo
hướng bắt buộc các ngân hàng thành viên cần thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm
của mình khi tham gia cung cấp và khai thác thông tin từ CIC.
Về phía Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: BIDV cần thực hiện tách
bạch các chức năng của bộ phận cấp tín dụng theo hướng bộ phận rủi ro giữ vai trò
quản lý và giám sát rủi ro trong toàn bộ hoạt động tín dụng. BIDV phải đề ra chiến
lược kinh doanh tín dụng trên cơ sở phân tích tình hình kinh doanh hiện tại, đánh
giá rủi ro liên quan đến việc cho vay cũng như khả năng chịu đựng rủi ro của mình.
Ngoài ra, BIDV cũng cần hoàn thiện chính sách tín dụng theo các nội dung chủ yếu
như các qui trình cấp tín dụng theo từng lĩnh vực, ngành nghề, kết hợp hoạt động tín
dụng và dịch vụ, các sản phẩm tín dụng bán buôn, bán lẻ.
Để việc định hạng, đánh giá khách hàng một cách chính xác, BIDV cần hoàn
thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo hướng: phân loại theo từng nhóm
khách hàng, chia nhỏ bộ chỉ tiêu đánh giá phù hợp với qui mô, loại hình doanh
nghiệp, xây dựng khung cho từng nhóm khách hàng, ....
Ngoài ra, Các bộ ngành cần phối hợp với các địa phương có liên quan có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý, trình độ chuyên môn cho các chủ thể
kinh doanh, các vấn đề về quản lý thị trường, giá cả hàng hóa sớm được nghiên cứu
hoàn chỉnh giải quyết tốt mối quan hệ giữa vùng nguyên liệu sản xuất với khu vực
chế biến, tiêu thụ sản phẩm để thúc đẩy sản xuất.
Về phía Trung tâm công nghệ thông tin BIDV: xây dựng kế hoạch cụ thể và
triển khai quyết liệt dự án nâng cấp SIBS, nâng cao tốc độ xử lý các sản phẩm thanh
toán thông qua việc nâng cấp các chương trình Swift, Gateway, Swift Editor.


xii

KẾT LUẬN
Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là một trong những nhiệm
vụ quan trọng trong quản trị điều hành của các ngân hàng thương mại, đặc biệt

trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập, ngày càng phải
tiến gần đến với các thông lệ quốc tế nếu như muốn tồn tại và phát triển bền vững.
Với xu thế phát triển hiện nay, quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro tín
dụng nói riêng sẽ được các ngân hàng, những nhà khoa học, người làm chuyên môn
nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện nó phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Hy vọng qua nghiên cứu này, đề tài sẽ có đóng góp một phần nhỏ vào việc
giúp BIDV Đông Đô quản lý rủi ro tín dụng chặt chẽ hơn, kiểm soát được các
khoản nợ xấu, các khoản nợ có vấn đề, nhận diện được sớm những rủi ro để từ đó
có biện pháp xử lý hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng như mong đợi, đủ sức
cạnh tranh với các ngân hàng trong nước cũng như các ngân hàng thương mại nước
ngoài vào Việt Nam.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một trong những ngành kinh doanh ra đời sớm
nhất, trong thời kỳ đầu hình thành nghiệp vụ cơ bản của nó là nhận tiền gửi và cho
vay. Ngày nay các ngân hàng thương mại phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất
lượng, nghiệp vụ cũng trở nên vô cùng phong phú và đa dạng, tuy nhiên hoạt động
tín dụng vẫn là hoạt động truyền thống, mang lại thu nhập không nhỏ cho các ngân
hàng. Song hoạt động này chứa đựng rủi ro rất cao, gây ra hậu quả nặng nề không
chỉ đối với bản thân ngân hàng mà còn đối với cả doanh nghiệp và nền kinh tế. Vì
vậy, tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại thực sự cần
thiết đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô (BIDV
Đông Đô) là Chi nhánh mới thành lập được hơn 6 năm và đã đạt được những kết
quả kinh doanh đáng kể. Tuy nhiên thời gian qua, trong bối cảnh nền kinh tế trong
nước và thế giới có nhiều biến động đã gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng nói chung và BIDV Đông Đô nói riêng. Đặc biệt là hoạt động tín
dụng đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế và đáng lo ngại mà nguyên nhân chính là từ
những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu công tác quản lý rủi ro tín dụng và
tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng là hết sức cần
thiết. Do vậy, đề tài “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô” được lựa chọn nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại,
chủ yếu là quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại;
- Phạm vi: Nghiên cứu công tác quản lý rủi ro tín dụng, chủ yếu là quản lý
rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Đông Đô từ năm 2005 đến năm 2009.

4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là
phương pháp phỏng vấn, điều tra nghiên cứu, thống kê, phân tích, tổng hợp và so
sánh.


5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, danh mục sơ
đồ bảng biểu, đề tài được cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô

ơ


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Bản chất và đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay Ngân hàng thương mại được hiểu theo nhiều
nghĩa như:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 2 Điều 4 đã xác
định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân

hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân" và trong các loại hình tổ
chức tín dụng thì "ngân hàng là hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã".
Theo khoản 3 và khoản 12 điều 4 thì “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật tổ chức tín dụng (năm 2010) nhằm mục tiêu lợi nhuận”, còn
“Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng và Cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản”.
Từ những nhận định trên có thể thấy Ngân hàng thương mại là một trong
những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.


4

Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn
tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong hoạt động
kinh doanh thể hiện qua các đặc điểm sau:
- Vốn và tiền vừa là phương tiện, vừa là mục đích kinh doanh nhưng đồng
thời cũng là đối tượng kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn
tự có của Ngân hàng thương mại chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt
động, nên việc kinh doanh của Ngân hàng luôn gắn liền với một rủi ro mà ngân
hàng buộc phải chấp nhận với một mức độ mạo hiểm nhất định. Bởi vì trong hoạt
động kinh doanh hằng ngày của mình, ngân hàng không những phải bảo đảm nhu
cầu thanh toán, chi trả như mọi khi loại hình doanh nghiệp khác, mà còn phải đảm
bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng.

- Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại có liên quan đến nhiều
mặt, nhiều lĩnh vực hoạt động và nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Do đó,
tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, tâm lý của người dân, cũng như của cả nền
kinh tế.
- Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại là hoạt động chứa nhiều
rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất
kỳ rủi ro của loại hình doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển
toàn bộ hệ thống kinh tế. Do đó, trong quá trình hoạt động các Ngân hàng thương
mại phải thường xuyên cảnh giác, nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo và có
những biện pháp phòng ngừa từ xa có hiệu quả. Ngoài ra, điều này cũng đòi hỏi
ngân hàng tự đánh giá được khả năng chịu đựng rủi ro của mình.

1.1.2. Các hoạt động kinh doanh, dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Với sự phát triển của kinh tế, khoa học công nghệ hiện đại, sự gia tăng cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động kinh doanh, dịch vụ của ngân hàng


5

thương mại ngày càng đa dạng. Sau đây là những hoạt động kinh doanh, dịch vụ cơ
bản của ngân hàng thương mại:
- Huy động vốn
Để đảm bảo đủ vốn thực hiện các hoạt động kinh doanh, ngoài vốn tự có
(thường chỉ chiếm dưới 10% tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại), ngân
hàng thương mại phải huy động vốn. Một trong những nguồn vốn huy động quan
trọng của ngân hàng là các khoản tiền gửi của khách hàng.
Nguồn huy động vốn tiếp theo là ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ
Ngân hàng trung ương, các ngân hàng và trung gian tài chính khác hoặc phát hành

các chứng từ có giá để vay từ công chúng.
- Tín dụng
Đây là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Tín dụng
là hoạt động truyền thống của ngân hàng thương mại và đến nay vẫn được coi là
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động này sẽ được trình bày chi tiết
ở phần tiếp theo.
- Đầu tư
Bên cạnh việc sử dụng vốn để cho vay, ngân hàng thương mại còn sử dụng
vốn để đầu tư vào trái khoán, góp vốn, mua cổ phần… Hoạt động này góp phần
nâng cao khả năng thanh toán cho ngân hàng, làm đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nhằm phân tán rủi ro và mang lại lợi nhuận không nhỏ cho
ngân hàng.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua
ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và
ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân
hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng
Nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi
dự trữ bắt buộc theo qui định. Ngoài ra, chi nhánh của ngân hàng thương mại được


×