Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

LV Thạc sỹ_nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của bản
thân. Các dữ liệu trong luận văn là trung thực, rõ ràng và có nguồn gốc cụ thể.
Các giải pháp được đề xuất trong luận văn được rút ra từ quá trình nghiên cứu
thực tiễn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH

SƠ ĐỒ
2.3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHNT............................................................55
2.3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHNT............................................................55
2.3.2.1. Những điểm mạnh của NHNT............................................................................55
2.3.2.1. Những điểm mạnh của NHNT............................................................................55
2.3.2.2. Những điểm yếu của NHNT...............................................................................57
2.3.2.2. Những điểm yếu của NHNT...............................................................................57
2.3.2.4. Thách thức của NHNT trong điều điện hội nhập kinh tế quốc tế.......................65
2.3.2.4. Thách thức của NHNT trong điều điện hội nhập kinh tế quốc tế.......................65
Bên cạnh những lợi ích khi Việt Nam tiến hành mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, các
NHTM cũng phải gặp nhiều thách thức trong quá trình hoạt động của mình. So với các
NHTM trong nước, NHNT có những ưu thế vượt trội về cả vốn, hiệu quả kinh doanh, uy
tín,...nhưng nếu so sánh với ngân hàng nước ngoài trong khu vực thì còn hạn chế rất nhiều
về mọi mặt............................................................................................................................65
Bên cạnh những lợi ích khi Việt Nam tiến hành mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, các
NHTM cũng phải gặp nhiều thách thức trong quá trình hoạt động của mình. So với các


NHTM trong nước, NHNT có những ưu thế vượt trội về cả vốn, hiệu quả kinh doanh, uy
tín,...nhưng nếu so sánh với ngân hàng nước ngoài trong khu vực thì còn hạn chế rất nhiều
về mọi mặt............................................................................................................................65
Khi nền kinh tế được “mở cửa” thì song song với nó là sự gia tăng của đối thủ cạnh
tranh với năng lực tài chính lớn mạnh, công nghệ hiện đại, sản phẩm dịch vụ đa dạng, có
nhiều kinh nghiệm quản trị điều hành.................................................................................65
Khi nền kinh tế được “mở cửa” thì song song với nó là sự gia tăng của đối thủ cạnh
tranh với năng lực tài chính lớn mạnh, công nghệ hiện đại, sản phẩm dịch vụ đa dạng, có
nhiều kinh nghiệm quản trị điều hành.................................................................................65
Cùng với việc tự do hóa tài chính, rủi ro thị trường gia tăng, khả năng chịu ảnh hưởng
từ những cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới cũng gia tăng. Bên cạnh đó, công tác
quản lý vĩ mô đang trong giai đoạn hoàn thiện để hoàn thiện, nên hệ thống chính sách,


ii

pháp luật cũng chưa nhất quán, và rất dễ gây tác động không tốt tới nền kinh tế trong
nước còn đang non kém.......................................................................................................65
Cùng với việc tự do hóa tài chính, rủi ro thị trường gia tăng, khả năng chịu ảnh hưởng
từ những cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới cũng gia tăng. Bên cạnh đó, công tác
quản lý vĩ mô đang trong giai đoạn hoàn thiện để hoàn thiện, nên hệ thống chính sách,
pháp luật cũng chưa nhất quán, và rất dễ gây tác động không tốt tới nền kinh tế trong
nước còn đang non kém.......................................................................................................65
Ngoài ra, NHNT còn phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng, quỹ đầu
tư,..đặc biệt là sự phát triển ngày một lớn của các NHTM trong nước cả về quy mô lẫn
chất lượng. Sản phẩm dịch vụ ngày một đa dạng hơn, nhu cầu của khách hàng cũng nhiều
lên. Khi khả năng nhận thức của khách hàng được nâng lên, việc thu hút khách hàng và
giữ chân khách hàng càng trở nên khó khăn hơn. Họ dễ dàng tìm thấy sản phẩm phù hợp
và mang lại lợi ích cao nhất cho bản thân..........................................................................65
Ngoài ra, NHNT còn phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng, quỹ đầu

tư,..đặc biệt là sự phát triển ngày một lớn của các NHTM trong nước cả về quy mô lẫn
chất lượng. Sản phẩm dịch vụ ngày một đa dạng hơn, nhu cầu của khách hàng cũng nhiều
lên. Khi khả năng nhận thức của khách hàng được nâng lên, việc thu hút khách hàng và
giữ chân khách hàng càng trở nên khó khăn hơn. Họ dễ dàng tìm thấy sản phẩm phù hợp
và mang lại lợi ích cao nhất cho bản thân..........................................................................65
3.2.5. Xây dựng thương hiệu NHNT trong tiến trình hội nhập.......................................86
3.2.5. Xây dựng thương hiệu NHNT trong tiến trình hội nhập.......................................86
3.2.6. Xây dựng chiến lược Marketing và tăng cường thực hiện công tác chăm sóc
khách hàng...........................................................................................................................87
3.2.6. Xây dựng chiến lược Marketing và tăng cường thực hiện công tác chăm sóc
khách hàng...........................................................................................................................87

BẢNG
2.3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHNT............................................................55
2.3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHNT............................................................55
2.3.2.1. Những điểm mạnh của NHNT............................................................................55
2.3.2.1. Những điểm mạnh của NHNT............................................................................55
2.3.2.2. Những điểm yếu của NHNT...............................................................................57


iii

2.3.2.2. Những điểm yếu của NHNT...............................................................................57
2.3.2.4. Thách thức của NHNT trong điều điện hội nhập kinh tế quốc tế.......................65
2.3.2.4. Thách thức của NHNT trong điều điện hội nhập kinh tế quốc tế.......................65
Bên cạnh những lợi ích khi Việt Nam tiến hành mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, các
NHTM cũng phải gặp nhiều thách thức trong quá trình hoạt động của mình. So với các
NHTM trong nước, NHNT có những ưu thế vượt trội về cả vốn, hiệu quả kinh doanh, uy
tín,...nhưng nếu so sánh với ngân hàng nước ngoài trong khu vực thì còn hạn chế rất nhiều
về mọi mặt............................................................................................................................65

Bên cạnh những lợi ích khi Việt Nam tiến hành mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, các
NHTM cũng phải gặp nhiều thách thức trong quá trình hoạt động của mình. So với các
NHTM trong nước, NHNT có những ưu thế vượt trội về cả vốn, hiệu quả kinh doanh, uy
tín,...nhưng nếu so sánh với ngân hàng nước ngoài trong khu vực thì còn hạn chế rất nhiều
về mọi mặt............................................................................................................................65
Khi nền kinh tế được “mở cửa” thì song song với nó là sự gia tăng của đối thủ cạnh
tranh với năng lực tài chính lớn mạnh, công nghệ hiện đại, sản phẩm dịch vụ đa dạng, có
nhiều kinh nghiệm quản trị điều hành.................................................................................65
Khi nền kinh tế được “mở cửa” thì song song với nó là sự gia tăng của đối thủ cạnh
tranh với năng lực tài chính lớn mạnh, công nghệ hiện đại, sản phẩm dịch vụ đa dạng, có
nhiều kinh nghiệm quản trị điều hành.................................................................................65
Cùng với việc tự do hóa tài chính, rủi ro thị trường gia tăng, khả năng chịu ảnh hưởng
từ những cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới cũng gia tăng. Bên cạnh đó, công tác
quản lý vĩ mô đang trong giai đoạn hoàn thiện để hoàn thiện, nên hệ thống chính sách,
pháp luật cũng chưa nhất quán, và rất dễ gây tác động không tốt tới nền kinh tế trong
nước còn đang non kém.......................................................................................................65
Cùng với việc tự do hóa tài chính, rủi ro thị trường gia tăng, khả năng chịu ảnh hưởng
từ những cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới cũng gia tăng. Bên cạnh đó, công tác
quản lý vĩ mô đang trong giai đoạn hoàn thiện để hoàn thiện, nên hệ thống chính sách,
pháp luật cũng chưa nhất quán, và rất dễ gây tác động không tốt tới nền kinh tế trong
nước còn đang non kém.......................................................................................................65
Ngoài ra, NHNT còn phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng, quỹ đầu
tư,..đặc biệt là sự phát triển ngày một lớn của các NHTM trong nước cả về quy mô lẫn
chất lượng. Sản phẩm dịch vụ ngày một đa dạng hơn, nhu cầu của khách hàng cũng nhiều


iv

lên. Khi khả năng nhận thức của khách hàng được nâng lên, việc thu hút khách hàng và
giữ chân khách hàng càng trở nên khó khăn hơn. Họ dễ dàng tìm thấy sản phẩm phù hợp

và mang lại lợi ích cao nhất cho bản thân..........................................................................65
Ngoài ra, NHNT còn phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng, quỹ đầu
tư,..đặc biệt là sự phát triển ngày một lớn của các NHTM trong nước cả về quy mô lẫn
chất lượng. Sản phẩm dịch vụ ngày một đa dạng hơn, nhu cầu của khách hàng cũng nhiều
lên. Khi khả năng nhận thức của khách hàng được nâng lên, việc thu hút khách hàng và
giữ chân khách hàng càng trở nên khó khăn hơn. Họ dễ dàng tìm thấy sản phẩm phù hợp
và mang lại lợi ích cao nhất cho bản thân..........................................................................65
3.2.5. Xây dựng thương hiệu NHNT trong tiến trình hội nhập.......................................86
3.2.5. Xây dựng thương hiệu NHNT trong tiến trình hội nhập.......................................86
3.2.6. Xây dựng chiến lược Marketing và tăng cường thực hiện công tác chăm sóc
khách hàng...........................................................................................................................87
3.2.6. Xây dựng chiến lược Marketing và tăng cường thực hiện công tác chăm sóc
khách hàng...........................................................................................................................87

HÌNH
2.3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHNT............................................................55
2.3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của NHNT............................................................55
2.3.2.1. Những điểm mạnh của NHNT............................................................................55
2.3.2.1. Những điểm mạnh của NHNT............................................................................55
2.3.2.2. Những điểm yếu của NHNT...............................................................................57
2.3.2.2. Những điểm yếu của NHNT...............................................................................57
2.3.2.4. Thách thức của NHNT trong điều điện hội nhập kinh tế quốc tế.......................65
2.3.2.4. Thách thức của NHNT trong điều điện hội nhập kinh tế quốc tế.......................65
Bên cạnh những lợi ích khi Việt Nam tiến hành mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, các
NHTM cũng phải gặp nhiều thách thức trong quá trình hoạt động của mình. So với các
NHTM trong nước, NHNT có những ưu thế vượt trội về cả vốn, hiệu quả kinh doanh, uy
tín,...nhưng nếu so sánh với ngân hàng nước ngoài trong khu vực thì còn hạn chế rất nhiều
về mọi mặt............................................................................................................................65



v

Bên cạnh những lợi ích khi Việt Nam tiến hành mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, các
NHTM cũng phải gặp nhiều thách thức trong quá trình hoạt động của mình. So với các
NHTM trong nước, NHNT có những ưu thế vượt trội về cả vốn, hiệu quả kinh doanh, uy
tín,...nhưng nếu so sánh với ngân hàng nước ngoài trong khu vực thì còn hạn chế rất nhiều
về mọi mặt............................................................................................................................65
Khi nền kinh tế được “mở cửa” thì song song với nó là sự gia tăng của đối thủ cạnh
tranh với năng lực tài chính lớn mạnh, công nghệ hiện đại, sản phẩm dịch vụ đa dạng, có
nhiều kinh nghiệm quản trị điều hành.................................................................................65
Khi nền kinh tế được “mở cửa” thì song song với nó là sự gia tăng của đối thủ cạnh
tranh với năng lực tài chính lớn mạnh, công nghệ hiện đại, sản phẩm dịch vụ đa dạng, có
nhiều kinh nghiệm quản trị điều hành.................................................................................65
Cùng với việc tự do hóa tài chính, rủi ro thị trường gia tăng, khả năng chịu ảnh hưởng
từ những cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới cũng gia tăng. Bên cạnh đó, công tác
quản lý vĩ mô đang trong giai đoạn hoàn thiện để hoàn thiện, nên hệ thống chính sách,
pháp luật cũng chưa nhất quán, và rất dễ gây tác động không tốt tới nền kinh tế trong
nước còn đang non kém.......................................................................................................65
Cùng với việc tự do hóa tài chính, rủi ro thị trường gia tăng, khả năng chịu ảnh hưởng
từ những cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới cũng gia tăng. Bên cạnh đó, công tác
quản lý vĩ mô đang trong giai đoạn hoàn thiện để hoàn thiện, nên hệ thống chính sách,
pháp luật cũng chưa nhất quán, và rất dễ gây tác động không tốt tới nền kinh tế trong
nước còn đang non kém.......................................................................................................65
Ngoài ra, NHNT còn phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng, quỹ đầu
tư,..đặc biệt là sự phát triển ngày một lớn của các NHTM trong nước cả về quy mô lẫn
chất lượng. Sản phẩm dịch vụ ngày một đa dạng hơn, nhu cầu của khách hàng cũng nhiều
lên. Khi khả năng nhận thức của khách hàng được nâng lên, việc thu hút khách hàng và
giữ chân khách hàng càng trở nên khó khăn hơn. Họ dễ dàng tìm thấy sản phẩm phù hợp
và mang lại lợi ích cao nhất cho bản thân..........................................................................65
Ngoài ra, NHNT còn phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng, quỹ đầu

tư,..đặc biệt là sự phát triển ngày một lớn của các NHTM trong nước cả về quy mô lẫn
chất lượng. Sản phẩm dịch vụ ngày một đa dạng hơn, nhu cầu của khách hàng cũng nhiều
lên. Khi khả năng nhận thức của khách hàng được nâng lên, việc thu hút khách hàng và


vi

giữ chân khách hàng càng trở nên khó khăn hơn. Họ dễ dàng tìm thấy sản phẩm phù hợp
và mang lại lợi ích cao nhất cho bản thân..........................................................................65
3.2.5. Xây dựng thương hiệu NHNT trong tiến trình hội nhập.......................................86
3.2.5. Xây dựng thương hiệu NHNT trong tiến trình hội nhập.......................................86
3.2.6. Xây dựng chiến lược Marketing và tăng cường thực hiện công tác chăm sóc
khách hàng...........................................................................................................................87
3.2.6. Xây dựng chiến lược Marketing và tăng cường thực hiện công tác chăm sóc
khách hàng...........................................................................................................................87


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
ATM

Automated teller machine

Máy giao dịch tự động

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế


ROE

Return on Equity

Thu nhập trên vốn cổ phần

ROA

Return on Assets

Thu nhập trên tổng tài sản

WTO

World trade Organnization

Tổ chức thương mại thế giới

SWIF

Society for Worldwide interbank

Hiệp hội truyền thông tài chính

T

Financial Telecommunication

liên ngân hàng toàn cầu


WEF

World Economic Forum

Diễn đàn kinh tế thế giới
Tiếng Việt

HSC
NHCT
NH ĐT
NHNN
NHTM
NHTMCP
NHNT(VCB) NHTMCPNTVN
TCKT
TCTD
TTQT
XNK
VPĐD

Hội sở chính
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank)
Tổ chức kinh tế

Tổ chức tín dụng
Thanh toán quốc tế
Xuất nhập khẩu
Văn phòng đại diện


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mỗi ngày trên thế giới có hàng trăm nghìn doanh nghiệp ra đời và cũng với
số lượng như thế các doanh nghiệp thất thế, phá sản. Chính sự cạnh tranh, ganh đua
quyết liệt trên thương thường là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thất thế,
phá sản đó. Có nhiều lý thuyết, quan điểm đề cập đến vấn đề cạnh tranh. Cạnh tranh
không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau mà nó là động lực cho hoạt động của doanh
nghiệp cũng như là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, xã hội. Cạnh tranh
có những đặc điểm như: khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành
lấy phần thắng của nhiều chủ thể tham dự, mục đích của cạnh tranh là một loạt các
điều kiện có lợi nhất để gia tăng giá trị vốn chủ, cạnh tranh diễn ra trong môi trường
cụ thể, có ràng buộc chung như về đặc điểm sản phẩm, thị trường, điều kiện pháp
lý,...Mỗi một doanh nghiệp khi tham gia vào cuộc cạnh tranh đều có một năng lực
cạnh tranh nhất định, có thể đó là năng lực về vốn, năng lực về công nghệ, năng lực
về con người,...
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại:
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu
là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc của cả hai loại cá nhân và
tổ chức trong nền kinh tế : các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức
là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập, vì thế họ là những người cần
bổ sung vốn. Và các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập

hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ và do vậy họ
có tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc
lập và chính ngân hàng là yếu tố để kết hợp nhu cầu của họ lại. Hay có thể nói,


ii

ngân hàng dùng tiền nhàn rỗi của đối tượng này để cho vay các đối tượng khác có
nhu cầu sử dụng vốn.
Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, mà nếu là doanh nghiệp thì chắc chắn
không thể đứng bên ngoài xu thế kinh tế hiện nay là: cạnh tranh để tồn tại, để giữ uy
tín, để phát triển,...Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng
đó tạo ra và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần, đạt được
mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành, đảm bảo khả năng chống đỡ,
vượt qua những biến động bất lợi của môi trường xung quanh.
Hoạt động của NHTM với mục đích là tăng lợi nhuận, tối đa hóa lợi ích của
chủ sở hữu. Vì thế, các NHTM cũng tìm mọi biện pháp để đạt được mục đích của
mình: cung cấp sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao, có nhiều lợi ích với khách
hàng, mức giá và chi phí cạnh tranh nhất, bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ
tin cập và sự tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng.
1.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại:
Cạnh tranh trong NHTM cũng là sự ganh đua, giành dựt khách hàng dựa trên
tất cả khả năng mà ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc
cung cấp những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, có đặt trưng riêng của mình,
tạo ra lợi thế cạnh tranh, tạo được uy tín, thương hiệu và vị thế trên thương trường.
Khi tiến hành nghiên cứu năng lực cạnh tranh của một ngân hàng, có thể dựa
trên nhiều tiêu chí để đánh giá. Hay các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của
NHTM có thể kể đến một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM qua
quy mô, tốc độ tăng trưởng của việc huy động vốn, cho vay, các chỉ tiêu năng lực tài
chính, chỉ tiêu về khả năng sinh lời ( ROA, ROE) và các chất lượng các dịch vụ....

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM như môi
trường kinh tế vĩ mô, sự điều tiết của nhà nước, yếu tố nội tại của NHTM, văn hóa,
xã hôi, sự phát triển của thị trường tài chính và các ngành phụ trợ liên quan với
ngành ngân hàng. Một nước có nền kinh tế phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng
cao, các chỉ số về lạm phát, lãi suất, tỷ giá ổn định sẽ là điều kiện hết sức thuận lợi
cho sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng và ngược lại.


iii

Qua hơn 20 năm đổi mới tới nay, hệ thống NHTM Việt Nam đã có nhiều thay
đổi, sự đa dạng trong các loại hình hoạt động dẫn tới sự cạnh tranh trong hệ thống
ngân hàng, sự đa dạng hóa các loại hình dịch vụ như tiền gửi, chuyển tiền, thanh
toán trong nước, thanh toán quốc tế, ... đã tạo ra cho khách hàng những dịch vụ với
chất lượng ngày càng cao. Với sự ra đời của các NHTMCP, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, ngân hàng liên doanh đã chấm dứt tình trạng độc quyền của các NHTM
quốc doanh và hình thành sự cạnh tranh giữa các ngân hàng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về NHTMCPNTVN:
Được thành lập từ 01/04/1963 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
hiện là một trong những ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam với tổng tài sản có
tính đến ngày 30/06/2010 là 246,335 tỷ đồng. NHNT có thể tự hào là một ngân
hàng có nhiều đóng góp tích cực trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là ngân
hàng luôn năng động, tiên phong trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã
hội, là ngân hàng chủ lực của Nhà nước trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt khi chính thức chuyển
sang hoạt động theo mô hình cổ phần vào năm 2008, NHNT đã có những chuyển
biến tích cực trong mọi hoạt động của mình. NHNT cũng luôn giữ vững vị thế là
nhà cung cấp các dịch vụ tài chính hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực thương mại

quốc tế; hay trong các lĩnh vực truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín
dụng, tài trợ dự án,... cũng như trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh
doanh ngoại tệ và các công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ, Internet Banking, SMS
banking, Home Banking... Hiện NHNT đang chiếm lĩnh thị phần đáng kể tại Việt
Nam trong nhiều lĩnh vực kinh doanh như: cho vay 10%, tiền gửi 12%, thanh toán
quốc tế 23%, thanh toán thẻ 55%,...


iv

2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCPNTVN:
Trước những diễn biến phức tạp của thị trường tài chính trong và ngoài nước,
NHNT luôn chú trọng tới việc tăng trưởng đi đôi với hiệu quả. Vốn chủ sở hữu tăng
lên qua các năm, bên cạnh việc mở rộng hoạt động của mình (nếu như trước đây
NHNT chỉ mở các Chi nhánh trên những thành phố lớn, thì bây giờ đã lan rộng hầu
hết các tình, thành phố trong cả nước ) NHNT còn rất chú trọng tới hiệu quả các
dịch vụ cung cấp cho khách hàng (tiện lợi, nhanh chóng, giảm tối đa thời gian chờ
đợi của khách hàng mà vẫn mang lại sự hài lòng cho người sử dụng).
Khi phân tích năng lực cạnh tranh của NHNT có thể tiếp cận qua các chỉ tiêu:
qua quy mô, tốc độ tăng trưởng của việc huy động vốn, cho vay, các chỉ tiêu năng
lực tài chính (vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn), chỉ tiêu về khả năng sinh lời
( ROA, ROE) và các chất lượng các dịch vụ.và sự đa dạng sản phẩm dịch vụ và chất
lượng phục vụ khách hàng.
Tới nay đã có hơn 80% các nghiệp vụ ngân hàng, 85% các giao dịch của
NHNT với khách hàng được thực hiện bằng máy vi tính với thiết bị công nghệ hiện
đại. NHNT hiện nay đã xây dựng được nền tảng công nghệ vững chắc, phù hợp với
xu thế và tiêu chuẩn quốc tế, nhất là hệ thống thanh toán nội bộ, thiết lập mạng
online và hệ thống nghiệp vụ cốt lõi. Nhưng bên cạnh đó vẫn có hạn chế như việc
đầu tư vào côn nghệ đòi hỏi chi phí rất lớn, và vẫn có rủi ro do các vấn đề an ninh
mạng, viruts.

Về nguồn nhân lực của NHNT trong thời gian qua đã và đang không ngừng
tăng trưởng về cả số lượng và chất lượng để đáp ứng yêu cầu về nhân sự ngày càng
cao. NHNT đã tham gia xây dựng được một đội ngũ cán bộ có tuổi đời bình quân trẻ,
được đào tạo bài bản về lĩnh vực tài chính ngân hàng, có kiển thức về kinh tế thị trường
tương đối toàn diện, có khả năng thích nghi với môi trường kinh doanh hiện đại.
Về mức độ đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và chất lượng dịch vụ khách hàng:
với nhóm các sản phẩm truyền thống, nét điển hình của NHNT được thể hiện ở sự
chú trọng tới việc gia tăng các tiện ích cho khách hàng và phân đoạn khách hàng
nhằm thiết kế sản phẩm phù hợp (ví dụ các chương trình huy động tiết kiệm, chứng
chỉ tiền gửi có thưởng hoặc gửi lãi suất linh hoạt). NHNT là ngân hàng đầu tiên tại


v

Việt Nam cho phép khách hàng có thể gửi tiền ở một nơi và thực hiện rút tiền ở bất
kỳ điểm giao dịch nào thuộc hệ thống trên toàn quốc. Một trong những sản phẩm
của NHNT đã nổi lên như một hiện tượng trong vài năm trở lại đây là sản phẩm thẻ
như thẻ American Express, thẻ Amex, thẻ Visa, thẻ Master, MTV,...luôn đạt chất
lượng cao, luôn làm hài lòng khách hàng khi sử dụng. Tuy nhiên, một số mảng dịch
vụ của NHNT không còn giữ được vị trí độc tôn như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh
thanh toán, thanh toán quốc tế,...
2.3. Đánh giá khái quát năng lực cạnh tranh của NHTMCPNTVN:
Một trong những bước đột phá của NHNT là việc xây dựng và thực hiện thành
công Đề án tái cơ cấu mà trọng tâm là nâng cao năng lực tài chính, quản trị rủi ro,
tiếp tục đổi mới công nghệ, đưa nhiều tiện ích ngân hàng mới vào phục vụ khách
hàng, sẵn sàng cho quá trình hội nhập. NHNT đã đi đầu khối các NHTM trong việc
xử lý dứt điểm nợ xấu, nâng cao hệ số an toàn vốn.
Thị phần của NHNT đã và đang có xu hướng giảm, có nhiều khách hàng
không tiếp tục hợp tác với NHNT mà chuyển sang các NHTM khác. NHNT đã đáp
ứng được một số nhu cầu cơ bản của khách hàng, nhưng vẫn chưa thấy được định

hướng chiến lược nhu cầu theo khách hàng, phương thức giao dịch phần lớn vẫn tập
trung tại quầy.
Hội nhập kinh tế mở cũng tạo ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các
ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, các biện pháp tăng cường giám sát và phòng
ngừa rủi ro, từ đó nâng cao uy tín và vị thế cho các NHTM Việt Nam .
Bên cạnh những lợi ích khi Việt Nam tiến hành mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế, các NHTM cũng phải gặp nhiều thách thức trong quá trình hoạt động của
mình. So với các NHTM trong nước, NHNT có những ưu thế vượt trội về cả vốn,
hiệu quả kinh doanh, uy tín,...nhưng nếu so sánh với ngân hàng nước ngoài trong
khu vực thì còn hạn chế rất nhiều về mọi mặt.


vi

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NHTMCPNTVN
3.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển của NHTMCPNTVN:
Với mục tiêu đến năm 2015 xây dựng NHNT thành một tập đoàn tài chính
đa năng, có quy mô lớn, NHNT đã đặt ra tốc độ tăng trưởng của một số chỉ tiêu
như:
Tổng tài sản tăng bình quân 15%/năm.
Vốn chủ sở hữu cần đạt khoảng 2,0 – 2,25 tỷ USD vào năm 2015.
Chỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) và chỉ số lợi nhuận ròng trên
tổng tài sản (ROA) đạt mức bình quân tương ứng là khoảng 15%/năm và 0,8 –
1,0%/năm.
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCPNTVN:
Để có thể đạt được các mục tiêu trên, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHNT là điều rất cần thiết. Các giải phát nhằm vào: nâng cao năng lực tài chính
(tăng quy mô vốn, quản trị tài sản, phòng ngừa rủi ro, công tác kiểm soát, kiểm toán
nội bộ,...), năng lực công nghệ ( mặc dù hiện tại công nghệ được đánh giá là tiên

tiến so với mặt bằng trong nước nhưng vẫn cần thiết việc đầu tư, nâng cấp, hiện đại
hóa ngân hàng, củng cố phát triển sản phẩm mới dựa trên nền tảng côn nghệ hiện
đại,...), chất lượng nguồn nhân lực, trình độ quản lý ( tăng cường hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng, tổ chức các lớp chuyên sâu về nghiệp vụ cũng như cân nhắc chế độ đãi
ngộ hợp lý, tạo cơ hội tốt nhất cho cán bộ phát huy hết năng lực để cống hiến cho
ngân hàng), về đa dạng hóa sản phẩm, và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Bài viết đã nêu khái quát lý thuyết căn bản về năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp cũng như của các NHTM trong nền kinh tế, cũng như đã phân tích
năng lực cạnh tranh của NHTMCPNTVN thông qua những hoạt động chính của
mình. Tuy nhiên, tác giả cũng không thể tránh khỏi sai sót trong khi nghiên cứu.
Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hoá là một xu hướng nổi trội và đang trở thành môi trường cạnh
tranh giữa các quốc gia trên phạm vi toàn thế giới. Trong đó, cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng là một trong những điển hình tại Việt Nam với sự ra đời hàng loạt
các ngân hàng và các công ty tài chính, cùng với sự xuất hiện của những ngân hàng
nước ngoài.
Hội nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng đặt ra cho các ngân hàng
Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức. Đây là hoạt động rất nhạy cảm, có tính xã hội
hoá cao, đòi hỏi ngân hàng thương mại trong nước phải đủ mạnh để có thế cạnh
tranh với các ngân hàng khác trên thế giới. Thực tế cho thấy, ở Việt Nam năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng còn yếu, một số mặt còn kém xa so với một số ngân
hàng của các nước phát triển trên thế giới. (như vốn điều lệ, trình độ quản lý, sự đa
dạng trong dịch vụ, kỹ năng quản lý và chăm sóc khách hàng,..).
Việc gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị trường tài

chính Việt Nam. Bên cạnh đó đầu tư trong lĩnh vực tài chính cũng đặt ra nhiều thách
thức và rủi ro.
Cạnh tranh luôn tồn tại và ngày càng diễn ra gay gắt, khốc liệt. Cạnh tranh có
thể xem xét trên nhiều cấp độ như quốc gia, doanh nghiệp hay sản phẩm,… Cạnh
tranh là một thách thức, nhưng đồng thời cũng là một cơ hội. Thách thức là vì chúng
ta phải đấu với những "gã khổng lồ" có tiềm lực to lớn và có kinh nghiệm đầy mình.
Cơ hội là vì chúng ta có được một sức ép lành mạnh để vươn lên. Không có sức ép,
chắc gì chúng ta đã chịu từ bỏ cách nghĩ, cách làm cũ.
Thực ra, cạnh tranh không phải là một vấn đề. Năng lực cạnh tranh mới là
một vấn để đáng quan tâm. Và năng lực cạnh tranh là một đề tài được nhiều người
quan tâm và nghiên cứu. Có lẽ việc nghiên cứu năng lực cạnh tranh luôn là vấn đề
hàng đầu và chưa thể có hồi kết đối với các doanh nghiệp hiện nay. Năng lực cạnh
tranh đã được nhiều người nghiên cứu trên mọi góc cạnh, giác độ: năng lực cạnh
tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước, của doanh


2

nghiệp vừa và nhỏ, hay tập trung vào các doanh nghiệp cổ phần,..và năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng trong nước cũng là vấn đề nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Đã có nhiều bài viết nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Mọi
nghiên cứu đều xuất phát từ thực tiễn của một ngân hàng, từ việc phân tích, đánh
giá thực trạng của ngân hàng qua một số chỉ tiêu tài chính (năng lực về vốn tự có,
khả năng huy động vốn, tình hình cho vay, thu từ lãi, thu ngoài lãi, lợi nhuận,…) để
rồi đưa ra các giải pháp khắc phục. Cũng có một số nghiên cứu đi từ việc phân tích
theo mô hình SWOT: phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của một
ngân hàng và từ đó đề xuất ra các giải pháp. Tùy theo hướng nghiên cứu của mỗi
tác giả, có thể sử dụng các chỉ tiêu tài chính để phân tích, hay sử dụng các lý thuyết
của marketing để phân tích.
Thời gian qua, cùng với việc đổi mới các cơ chế vận hành của nền kinh tế thị

trường Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam (NHTMCPNTVN) nói riêng cũng đã có những
bước tiến quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua việc tăng
quy mô vốn, phát triển, ứng dụng công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng dịch
vụ. Tuy nhiên, so với các Ngân hàng thương mại hiện đại tại các nước đã và đang
phát triển trong khu vực và thế giới, NHTMCPNTVN còn nhiều hạn chế về năng
lực cạnh tranh.
Với mục đích đánh giá đúng những khó khăn, thách thức mà
NHTMCPNTVN gặp phải, phân tích một cách toàn diện năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng trong từng lĩnh vực, đồng thời so sánh tương quan với hoạt động của các
ngân hàng lớn khác trong nước, để cuối cùng tìm ra những mặt hạn chế, phát huy
năng lực nội tại và từ đó đề xuất ra những giải phát, kiến nghị có tính khả thi nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCPNTVN.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu
luận văn khi tốt nghiệp của mình.


3

Thông qua việc thực hiện đề tài, tác giả mong muốn góp một phần nhỏ vào
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCPNTVN cũng như sự phát triển bền
vững của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tương lai.

2. Tình hình nghiên cứu
Toàn cầu hoá kinh tế và nhất thể hoá kinh tế khu vực làm gia tăng sự liên kết
trực tiếp giữa các doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng buộc các doanh nghiệp phải
trực tiếp cạnh tranh với nhau gay gắt. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam;
NHTMCPNTVN là một trong những ngân hàng ra đời sớm nhất, góp phần to lớn
cho sự nghiệp phát triển kinh tế, nhưng so sánh với các ngân hàng khác trên thế giới

thì quy mô cũng như thời gian hoạt động là còn quá nhỏ. Là ngân hàng đầu tiên
trong các NHTM Nhà nước tiến hành cổ phần hóa, NHTMCPNTVN đang dần
hướng đến là một tập đoàn tài chính đa năng, nhưng cũng đang gặp nhiều thách
thức từ các ngân hàng trong nước và thế giới.
Do đó có thể khẳng định luận văn là công trình khoa học nghiên cứu toàn
diện về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng, cụ thể là NHTMCPNTVN trong một
khoảng thời gian và từ đó có thể đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng trong điều kiện hội nhập hiện nay.

3. Mục đích nghiên cứu
-

Góp phần củng cố, hoàn thiện thêm những lý luận về hoạt động của

NHTMCPNTVN trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh trong kinh doanh các
hoạt động đó trong phạm vi quốc gia cũng như toàn cầu trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
-

Trong hoạt động kinh tế theo hướng thị trường, một vấn đề có tính sống còn

là phải cạnh tranh thành công. Và xu thế thời đại, trong quá trình cạnh tranh không
còn bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà ngày càng mở rộng phạm vi sang các
quốc gia, khu vực khác và mở rộng trong phạm vi toàn cầu.
-

Nắm vững tình hình thực tế về hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động

cạnh tranh của NHTMCPNTVN nói riêng, từ đó tìm ra giải pháp đồng bộ và có tính



4

thực thi, góp phần vào sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam trong tương lai.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về năng lực
cạnh tranh của NHTMCPNTVN (khái niệm, sự cần thiết . . .) và năng lực cạnh
tranh của NHTMCPNTVN trong điều kiện hội nhập. Đối tượng chính của luận văn
là thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCPNTVN trong điều kiện hội nhập
hiện nay.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: trong khuôn khổ của một luận văn cao học, luận văn giới hạn
phạm vi nghiên cứu ở việc tìm các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và các yếu
tố liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCPNTVN trong điều kiện
hội nhập hiện nay.
- Về mặt thời gian: từ năm 2005 đến năm 2009.

5. Phương pháp nghiên cứu
Là một nghiên cứu mang tính ứng dụng thực tiễn nên trong quá trình thực
hiện đề tài, tác giả chủ yếu dựa vào phương pháp nghiên cứu như thống kê, phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh, quy nạp, logic, phán đoán, tổng hợp, phương pháp thực nghiệm và trong quá
trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.

6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá được những vấn đề mang tính lý luận về cạnh tranh, hội nhập
và các vấn đề cơ bản về hoạt động của Ngân hàng liên quan đến cạnh tranh, năng

lực cạnh tranh của NHTMCPNTVN trong nền kinh tế.
- Từ việc nghiên cứu tìm ra được những điểm mạnh, điểm yếu từ đó phân tích
đánh giá đúng thực lực của NHTMCPNTVN hiện nay.
- Góp phần đề xuất các giải pháp hữu hiệu giúp nâng cao năng lực cạnh tranh
của NHTMCPNTVN trong tương lai.


5

7. Kết cấu của luận văn
Để đáp ứng mục tiêu nêu trên, luận văn có kết cấu như sau:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động ngân hàng và năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCPNTVN
Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCPNTVN


6

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại:
Ngân hàng là một trung gian tài chính, một loại hình tổ chức kinh doanh có
vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi hoạt động của nền kinh tế. Trong thời kỳ hội
nhập hiện nay, các ngân hàng luộn chứng tỏ được vai trò là trung gian, kết nối giữa
nơi thiếu vốn và nơi thừa vốn lại với nhau. Nhưng tồn tại trong đó là sự cạnh tranh
gay gắt giữa các ngân hàng để tồn tại, chiếm lĩnh thị trường và phát triển.

1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của Ngân hàng thương mại

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về ngân hàng, nhưng có thể nói: Ngân
hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức tín dụng nào
trong nền kinh tế .
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ
yếu là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc của hai loại cá nhân và
tổ chức trong nền kinh tế: các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi
tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập, vì thế họ là những người cần bổ sung
vốn. Và các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ
lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập và chính ngân hàng
là yếu tố để kết hợp nhu cầu của họ lại. Hay có thể nói, ngân hàng dùng tiền nhàn rỗi
của đối tượng này để cho vay các đối tượng khác có nhu cầu sử dụng vốn.
Thông qua hoạt động ngân hàng cho thấy, ngân hàng không chỉ là một trung
gian tài chính, trung gian thanh toán mà còn có nhiều vai trò như người bảo lãnh (là
người đứng ra cam kết thanh toán, trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả
năng thanh toán, trả nợ), vai trò đại lý (quản lý hộ tài sản cho khách hàng như việc


7

cho thuê két sắt,...), hay vai trò thực hiện chính sách (hoạt động ngân hàng theo các
quy định của Luật pháp và khi Chính phủ muốn điều tiết hoạt động của nền kinh tế
thì có thể thông qua các điều luật điều chỉnh hoạt động ngân hàng cho phù hợp với
chiến lược phát triển, ổn định kinh tế của Chính phủ).

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Trong quá trình kinh doanh của mình, NHTM thực hiện vai trò trung gian, là
bà đỡ cho nền kinh tế. Các hoạt động chính của một NHTM có thể kể đến là việc
nhận gửi, cho vay và các hoạt động dịch vụ khác. Cụ thể:

* Hoạt động huy động vốn:
Có thể nói, ngân hàng là người đi vay để cho vay nên cho vay được nhiều
hay không phải nhìn từ chính nguồn vốn của ngân hàng. Ngoài nguồn vốn tự có của
mình là nguồn vốn khởi đầu cho hoạt động của ngân hàng, là cơ sở đầu tiên cho sự
hoạt động của ngân hàng, thì ngân hàng còn có hoạt động tạo lập nguồn vốn hay
huy động vốn từ nhiều cách khác nhau. Huy động vốn của ngân hàng là việc ngân
hàng nhận những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, từ các tổ chức đến
các tầng lớp dân cư. Bằng các sản phẩm dịch vụ của mình để thu hút những nguồn
vốn từ các đối tượng khác nhau.
Ngân hàng nhận tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,
phát hành các loại giấy tờ có giá...cho phép ngân hàng có thể huy động vốn với mọi
kỳ hạn khác nhau, có thể là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Nếu một NHTM có uy
tín trên thị trường thì sẽ rất ổn định về vốn, đặc biệt vốn đầu tư dài hạn, tăng khả
năng tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn. Nghiệp vụ này chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố trong nều kinh tế như lãi suất, tỷ giá, các thị trường khác có liên quan như
thị trường chứng khoán, bất động sản, tình hình kinh tế của đất nước, các chính sách
của Chính phủ hay bản thân các chính sách của chính ngân hàng đó.
Ngoài ra, ngân hàng có thể huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng,
trung tâm tài chính lớn. Tại thị trường này, NHTM có thể thực hiện vay của các
ngân hàng khác hay của NHNN. Giá trị giao dịch ở loại thị trường này là rất lớn và
kỳ hạn ngắn. Trên thị trường này, NHTM cố thể huy động vốn bằng việc vay của


8

NHNN. Thông qua các công cụ tái cấp vốn, NHNN có thể giúp các NHTM giải
quyết tốt nhu cầu về vốn. Hoặc các NHTM có thể vay mượn lẫn nhau để giải quyết
các vấn đề thiếu hụt vốn tạm thời và vẫn đảm bảo khả năng sinh lời. NHTM còn sử
dụng được các nguồn vốn ủy thác cho vay, đầu tư của NHNN, của Chính phủ và của
các Tổ chức tài chính khác. Thông thường, hoạt động trên thị trường này ngân hàng

có được các khoản vốn ngắn hạn.
* Hoạt động sử dụng vốn:
Khi đã tiến hành việc huy động vốn, thì song song với nó sẽ là quá trình sử
dụng vốn. Hoạt động sử dụng vốn có thể nói đến hoạt động tín dụng, đầu tư.
Tín dụng là nghiệp vụ mang lại nguồn thu chính của ngân hàng. Các khoản
thu từ hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong lợi nhuận ngân hàng. Hoạt động
cho vay trong NHTM được tuân thủ theo 3 nguyên tắc là tiền vay phải được sử
dụng đúng mục đích và có hiệu quả; tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và
lãi đúng hạn; tiền vay phải được đảm bảo.
Bên cạnh việc tuân thủ các nguyên tắc, NHTM cần phải quán triệt đầy đủ các
điều kiện cho một khoản vay. Chẳng hạn, ngân hàng phải thẩm định dự án vay, đánh
giá khách hàng của mình... Các thông tin về khách hàng phải được thu thập, xử lý một
cách chính xác trước khi chấp nhận cho vay. Nếu công tác đánh giá khách hàng không
chuẩn, thẩm định dự án không tốt thì ngân hàng có thể bị mất cơ hội đầu tư, hoặc đầu
tư vào dự án không hiệu quả làm giảm khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
Bên cạnh hoạt động tín dụng, NHTM còn sử dụng vốn bằng việc đầu tư vào
các loại trái phiếu, cổ phiếu, hay sử dụng hình thức gửi tiền vào các ngân hàng
khác. Khi thị trường chứng khoán phát triển, hoạt động đầu tư của NHTM cũng trở
nên đa dạng hơn. NHTM có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh khoản
cao hay thấp nhằm mục đích đảm bảo nguồn thanh toán ở quy mô lớn hay kiếm lời.


9

* Hoạt động dịch vụ
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn là hai hoạt động chính, căn bản của
NHTM, thì còn xuất hiện nhiều hoạt động dịch vụ khác như thanh toán trong nước,
thanh toán quốc thế, bảo lãnh, kinh doanh vốn, kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ khác.
+ Thanh toán trong nước: ngân hàng ra đời làm khâu trung gian giữa người
thừa vốn và người thiếu vốn,ngoài ra nó còn làm người giữ tiền cho khách hàng

thông qua huy động tiền gửi dưới dạng tiền gửi thanh toán. Cho phép khách hàng có
thể thực hiện các giao dịch thông qua loại tiền gửi này như nộp tiền, rút tiền, chuyển
khoản, thanh toán tiền điện thoại, tiền bảo hiểm,...
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt giúp tăng tốc độ luân chuyển tiền
hàng, giảm thiểu các chi phí so với giao dịch tiền mặt, nó chiếm tỷ trọng ngày càng
lớn trông tổng giao dịch thanh toán của nền kinh tế.
Trước đây, séc là một phương tiện chủ yếu trong thanh toán ngân hàng thông
qua các loại séc rút tiền mặt, hay séc chuyển khoản thì bây giờ với sự xuất hiện của
các loại thẻ đã tạo ra rất nhiều tiện ích và thu hút đại đa số người dân sử dụng. Và
bây giờ, khi các ngân hàng áp dụng những công nghệ hiện đại đã cho phép khách
hàng có thể thực hiện giao dịch ở bất kỳ đâu chỉ bằng một chiếc máy tính có đường
truyền internet. Với cách này, khách hàng không phải đến tận ngân hàng, hay tìm
kiếm một chiếc ATM mà có thể ngồi ở nhà, truy cập vào mạng lưới ngân hàng trực
tuyến để tra cứu số dư, thanh toán tiền điện thoại, chuyển khoản. Khi hệ thống
NHTM phát triển thì dịch vụ thanh toán phát triển song song, thậm chí nó có thể đi
trước một bước.
+ Thanh toán quốc tế: thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc chi trả
tiền hàng hóa, dịch vụ đối với nước ngoài phát sinh từ hoạt động thương mại theo
hệ thống giá cả quốc tế, nó được thực hiện theo những quy định nhất định hoặc theo
thông lệ quốc tế. Với hoạt động này, ngân hàng đóng vai trò là người cung cấp dịch
vụ thanh toán cho khách hàng. Tùy theo từng phương thức thanh toán đã được thỏa
thuận trong hợp đồng thương mại ký giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu mà
ngân hàng thực hiện các công việc kèm theo việc chuyển tiền hay đòi tiền từ phía


10

đối tác. Bên cạnh nghiệp vụ thanh toán quốc tế, các NHTM có thể phát triển các
dịch vụ về tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu và tín dụng quốc tế. Nghiệp vụ tài trợ
xuất nhập khẩu là việc ngân hàng có thể cung cấp tín dụng cho khách hàng tham gia

hoạt động xuất nhập khẩu trên cơ sở các hợp đồng xuất nhập khẩu được ký kết, và
bộ chứng từ đảm bảo cho việc giao hàng của bên xuất khẩu, hay là việc ngân hàng
đó hỗ trợ bên xuất khẩu thực hiện giao hàng đúng như hợp đồng. Ngoài ra, hoạt
động thanh toán quốc tế không chỉ thanh toán cho các hoạt động ngoại thương mà
nó còn thanh toán cho các nghiệp vụ chuyển tiền thông thường. Ngày nay, các
NHTM Việt Nam đó thực hiện các nghiệp vụ chuyển tiền kiều hối, chuyển trả tiền
du học...làm tăng doanh thu về phí hoạt động thanh toán quốc tế.
+ Dịch vụ bảo lãnh: khi cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, ngân
hàng thực hiện cam kết trả thay cho khách hàng một khoản tiền theo quy định của
hợp đồng đối với người nhận bảo lãnh trong trường hợp khách hàng của mình
không thể thực hiện các cam kết trong hợp đồng mà khách hàng đã ký với người
nhận bảo lãnh. Các loại hình bảo lãnh hiện nay như bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn nước ngoài...
+ Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: nghiệp vụ này cho phép ngân hàng thực hiện
các giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn...và từ đó thu lợi nhuận do chênh
lệch tỷ giá giữa các thị trường khác nhau. Các NHTM có thể thực hiện các giao dịch
gửi hoặc nhận tiền gửi có kỳ hạn từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác với mục
đích kiếm lời hay giải quyết nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt.
+ Kinh doanh vốn: hiện nay, rất nhiều ngân hàng thành lập riêng một phòng
ban chuyên về kinh doanh vốn. Thực tế cho thấy nghiệp vụ này đã mang lại lợi
nhuận lớn cho ngân hàng. Có thể khi nguồn huy động lớn hơn nhu cầu cho vay,
ngân hàng có thể mang gửi có kỳ hạn cho một ngân hàng, hay tổ chức tín dụng khác
để được hưởng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn. Hay khi tính toán giữa chi phí cho việc
tạo nguồn khi thực hiện cho vay khách hàng, ngân hàng có thể không dùng nguồn
huy động được mà sử dụng phương pháp đi vay để cho vay. Bộ phận kinh doanh


×