Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tích, tìm hiểu mối quan hệ giữa thuế và kế toán nhằm đề ra các biện pháp để xử lý, ghi nhận, trình bày việc chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp trên cơ sở của kế toán.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 56 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
LỜI MỞ ĐẦU

Trong thực tế, luôn luôn tồn tại sự khác biệt giữa các chính sách thuế với các quy
đònh trong các chuẩn mực và chế độ kế toán trong bất kỳ nền kinh tế nào trên Thế Giới. Các
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế phải hiểu và có cách ứng xử phù hợp đối với sự
khác biệt này. Vì vậy, việc hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay đang là một vấn
đề quan tâm của các doanh nghiệp, của những người làm công tác kế toán và của cả cơ quan
thuế. Tác động của những sự khác biệt này như thế nào đến lợi nhuận trình bày trên báo cáo
tài chính và lợi nhuận trình bày trên báo cáo quyết toán thuế, từ đó chỉ tiêu thuế thu nhập
doanh nghiệp giữa cách tính trên cơ sở của kế toán và trên cơ sở của cơ quan thuế có sự chênh
lệch hay không? Nếu có thì cách xử lý, ghi nhận và trình bày các khoản chênh lệch này như
thế nào?... Từ đó, cho thấy việc phân tích, tìm hiểu mối quan hệ giữa thuế và kế toán nhằm đề
ra các biện pháp để xử lý, ghi nhận, trình bày việc chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp
trên cơ sở của kế toán và trên cơ sở của thuế.
Như vậy việc nghiên cứu đề tài này giúp cho tôi tìm hiểu và nắm vững hơn trong việc
ghi nhận doanh thu, ghi nhận chi phí và xác đònh lợi nhuận chòu thuế trên cơ sở nguyên tắc
của thuế và trên cơ sở của kế toán, đồng thời tạo nên sự đồng nhất giữa báo cáo tài chính và
các giá trò trên sổ sách, điều này rất quan trọng vì trong nền kinh tế thò trường ngày càng
phát triển hiện nay thuế là một yếu tố tất yếu cần xem xét khi ra quyết đònh đầu tư của các
nhà đầu tư.
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 1 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
LIÊN MINH LIÊN KẾT VI NA
I. GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ CÔNG TYCỔ PHẦN LIÊN MINH LIÊN KẾT VINA:
1. Lòch sử hình thành:
Cùng với sự phát triển không ngừng của Khoa học - Kỹ thuật, nền kinh tế nước ta đang
từng bước thay đổi theo chiều hướng hiện đại và tiến bộ hơn, ngành Công Nghiệp – Thương Mại –
Dòch Vụ ngày càng được chú trọng hơn bao giờ hết. Tiến tới mục tiêu Công nghiệp hóa - Hiện đại
hóa đất nước, Nhà nước ta đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi khuyến khích phát triển các ngành


thương mại ngày càng được mở rộng hơn góp phần phát triển nền kinh tế Quốc Gia.
Nắm bắt được nhu cầu đó, với chuyên môn và khả năng vốn có, các cổ đông của công
ty đã cùng nhau thành lập công ty Cổ Phần Liên Minh Liên kết VINA.
 Công ty Cổ Phần Liên Minh Liên Kết VINA được thành lập vào năm 2007 theo giấy
phép kinh doanh số: 4103008239 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 25/10/2007.
 Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN MINH LIÊN KẾT VI NA
 Tên tiếng nước ngoài: VI NA UNITED ALLIANCE CORPORATION VUA CORP.
 Đòa chỉ trụ sở chính: 9C/24 Tân Sơn Nhì, Phường Tân Sơn Nhì, Quận Tân Phú.
 Điện thoại: (08) 38.124.035 Fax: (08) 38. 496.205
 Mã số thuế: 0305302189
 Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đ (Mười tỷ đồng)
 Ngành nghề kinh doanh: Mua bán: văn phòng phẩm, máy móc thiết bò ngành công
nghiệp, dầu gió, thức ăn cho vật nuôi- thủy sản, hóa chất (trừ hóa chất có tính độc hại
mạnh), mỹ phẩm, chất tẩy rửa, linh kiện điện tử, vật liệu điện, hàng kim khí điện máy,
thiết bò văn phòng, hàng thủ công mỹ nghệ, lương thực, thực phẩm, thuốc diệt muỗi, hàng
may mặc, vải sợi, nguyên phụ liệu ngành may, giày dép, mũ, hàng da, giả da, vật liệu
xây dựng, hàng trang trí nội thất, đồ gỗ gia dụng, hàng gia dụng. Gia công, sản xuất,
đóng gói: thực phẩm, bánh kẹo; gia công, sản xuất túi xách, giày dép (không chế biến
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 2 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
thực phẩm tươi sống, thuộc da tại trụ sở). Kinh doanh vận tải, hàng hóa bằng ôtô. Dòch vụ
giao nhận hàng hóa. Dòch vụ tổ chức hội nghò, hội thảo, triển lãm. Hoạt động câu lạc bộ
thể dục, thể thao; hoạt động sinh hoạt văn hóa (gặp mặt, giao lưu trừ môi giới kết hôn).
Dòch vụ cung cấp thông tin lên mạng internet (trừ kinh doanh đại lý dòch vụ truy nhập,
truy cập internet). Quảng cáo thương mại./.
2. Quá trình phát triển :
Tuy mới thành lập không bao lâu và gặp nhiều khó khăn trong bước đầu nhưng công ty
cũng đã cố gắng hoàn thiện mình để có thể là nhà cung cấp các mặt hàng trên vào các siêu thò
cũng như các công ty đối tác. Hiện nay công ty đang cung cấp các mặt hàng như dầu gội, sữa tắm,

các chất tẩy, bánh và rượu các loại … Cho các kênh siêu thò như: Citimart, Coopmart, Maximart
cũng như một số nhà sách.
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
1. Sơ đồ bộ máy công ty:
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 3 CTY CP LM LK VI NA
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng Kinh doanh
Phòng Tài chính –
Kế toán
Phòng Tổ chức
hành chánh
Ban Giám Đốc
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
 Hội đồng quản trò:
- Quyết đònh chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty;
- Quyết đònh phương thức đầu tư và dự án đầu tư;
- Quyết đònh giải pháp phát triển thò trường, tiếp thò và chuyển giao công nghệ, thông qua
hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản, quyết đònh cơ cấu tổ chức, quản lý công ty.
 Tổng Giám Đốc:
- Là người ra quyết đònh cho các hoạt động tổng thể của công ty và chòu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trò về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình;
- Tổ chức thực hiện các quyết đònh của Hội đồng quản trò;
- Tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Giám Đốc trong công ty;
- Kiến nghò phương án cơ cấu tổ chức của công ty;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Hội đồng quản trò.
 Ban Giám Đốc:
- Là người điều hành, tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày
của công ty; Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của lãnh đạo

cấp trên đưa xuống; Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty; Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty; Ra quyết đònh trong việc tuyển
dụng lao động.
 Phòng Tổ chức hành chánh:
- Thực hiện công tác nhân sự, tổ chức quản lý lao động, thống kê về số lượng, chất
lượng của cán bộ nhân viên, lập kế hoạch nhân sự phục vụ công ty. Tham mưu cho
Giám đốc về công tác tuyển dụng nhân sự cũng như chính sách đối với người lao động;
- Tổ chức bộ máy nhân sự trong công ty để làm việc có hiệu quả và gọn nhẹ nhất;
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 4 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
- Kiểm soát, xem xét các giấy tờ, hồ sơ, các thủ tục hành chánh của các phòng ban với các
tổ chức, cơ quan nhà nước về vấn đề pháp lý của công ty.
 Phòng Tài chính – Kế toán:
- Theo dõi, quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
- Quản lý trực tiếp các sổ sách, tiền mặt, tiền lương, công nợ của các cán bộ kinh doanh và
của toàn công ty;
- Tổ chức và theo dõi tài sản cố đònh, máy móc thiết bò, nhà xưởng, công cụ, dụng cụ, thiết
bò văn phòng, phương tiện vận tải của toàn công ty;
- Xây dựng đònh mức lương, tổ chức ghi chép ban đầu theo hệ thống kế toán Việt Nam quy
đònh.
- Phải đảm bảo việc kinh doanh không bò ngưng đọng do thiếu vốn bằng cách khai thác,
huy động mọi nguồn vốn;
- Lập kế hoạch tài chính năm;
- Lập kế hoạch báo cáo tài chính đònh kỳ để trình lên Ban Giám Đốc và Hội đồng quản trò;
- Trích lập các quỹ của công ty và thực hiện các nghóa vụ đối vơi nhà nước;
- Tính lãi cổ tức để chi trả cho các cổ đông trong công ty.
 Phòng Kinh doanh:
- Lập kế hoạch kinh doanh, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm mới tới khách hàng. Đảm bảo
đưa tới khách hàng những thông tin tốt nhất và nhanh nhất. Thực hiện việc phân phối sản
phẩm tới các kênh siêu thò, nhà bán lẻ và người tiêu dùng.

III. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC SỔ SÁCH KẾ TOÁN CÔNG TY
ĐANG ÁP DỤNG:
1. Tổ chức bộ máy kế toán :
a. Sơ đồ phòng kế toán của công ty:
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 5 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
b. Chức năng và nhiệm vụ:
Phòng kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý theo hướng chuyên môn hóa. Các
bộ phận của phòng kế toán được tổ chức như sau:
 Kế toán trưởng:
- Thay mặt Ban Giám đốc công ty tổ chức, quản lý và chỉ đạo toàn bộ công tác kế
toán; có trách nhiệm theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt
động của công ty; xử lý những vấn đề tài chính; báo cáo với lãnh đạo cấp trên về
tình hình hoạt động của bộ máy kế toán và những vấn đề tài chính; phân tích hoạt
động kinh doanh; phổ biến, hướng dẫn các nhân viên trong phòng kế toán nghiên
cứu và thi hành một cách kòp thời các chế độ, thể lệ tài chính do Nhà nước quy đònh
và các văn bản pháp luật quy đònh về phần hành kế toán và các thủ tục với cơ quan
thuế mà nhân viên đó theo dõi.
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 6 CTY CP LM LK VI NA
Kế toán
trưởng
Thủ quỹ
Bộ phận
kho
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tiền mặt,
tiền gửi
ngân hàng

Kế toán
công nợ
Kế toán
thuế
Kế toán
doanh thu
và tiêu thụ
hàng hóa
Kế toán tài
sản cố đònh,
xây dựng cơ
bản
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
 Kế toán tổng hợp:
- Lập báo cáo tổng hợp theo yêu cầu của Nhà nước và của công ty, trợ lý cho Trưởng
Phòng Kế toán .
- Hỗ trợ các bộ phận khác khi cần thiết.
- Tổ chức lưu trữ các tài liệu kế toán, sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản.
 Kế toán hàng tồn kho:
- Ghi chép, phản ánh và giám sát tình hình nhập xuất hàng hóa, dự trữ hàng hóa kể cả mặt
số lượng lẫn giá trò. Đònh kỳ kiểm kê, đối chiếu số lượng tồn kho giữa kế toán với thủ
kho.
- Lập báo cáo về vật liệu trong kho, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch
thu mua. Xác đònh chính xác giá vốn, chi phí cũng như kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế
toán.
 Thủ quỹ:
- Là một bộ phận độc lập, có trách nhiệm thu tiền, chi tiền theo lệnh của Giám đốc.
- Có trách nhiệm mở sổ chi tiết cho từng loại tiền, đồng thời ghi chép chi tiết từng khoản
thu chi phát sinh trong ngày.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình thu chi, tạm ứng và nắm vững tiền mặt hiện có.

- Lập báo cáo tình hình luồng tiền biến động khi có yêu cầu của Ban Giám đốc.
- Lưu trữ, bảo quản sổ sách, hổ sơ tài liệu có liên quan.
- Theo dõi lượng tiền gửi ngân hàng giao dòch hàng ngày và cũng phải đối chiếu với kế
toán ngân hàng vào cuối ngày.
 Kế toán công nợ:
- Theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng và nhà cung cấp; lên kế hoạch thu
hồi nợ đối với các khách hàng nợ quá hạn và thanh toán các khoản nợ đến hạn thanh
toán.
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 7 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
 Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng:
- Quản lý chứng từ thu, chi, giấy báo Nợ, báo Có, tài khoản ngân hàng. Nhập phiếu thu chi
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng lên hệ thống máy vi tính và cuối ngày đối chiếu số liệu với
thủ quỹ.
 Kế toán thuế:
- Kế toán thuế làm nhiệm vụ rất quan trọng cho việc tính thuế, kiểm tra thuế đối với Nhà
Nước (và ngay cả cho Doanh Nghiệp). Riêng với thuế giá trò gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp thì kế toán đã trở thành một trong những yếu tố cần thiết cho việc hành thu
của cơ quan thuế. Việc xác đònh thuế đầu vào, thuế đầu ra, thuế giá tò gia tăng cũng như
thu nhập chòu thuế phải đặt trên những cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động của kế toán:
chứng từ kế toán – sổ kế toán và các báo cáo kế toán.
- Một điều rất dễ nhận thấy, nếu các đơn vò kinh doanh nằm trong diện nộp thuế giá trò gia
tăng mà không tổ chức được hoặc tổ chức chưa tốt công tác kế toán theo quy đònh chung
cho các đối tượng chòu thuế thì việc thi hành luật thuế này sẽ gặp nhiều trở ngại cho cơ
quan hành thu cũng như đối tượng nộp thuế.
- Nói một cách tổng quát vai trò của kế toán trong việc thi hành hai luật thuế này được biểu
hiện như sau:
 Đối với thuế giá trò gia tăng:
+ Căn cứ tính thuế đầu ra.
+ Căn cứ tính thuế đầu vào.

+ Căn cứ tính giá trò tăng thêm.
+ Căn cứ quyết toán thuế.
 Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Căn cứ xác đònh chi phí hợp lý, hợp lệ trong kỳ.
+ Căn cứ xác đònh doanh thu trong kỳ.
+ Căn cứ xác đònh tổng thu nhập thực tế các hoạt động.
+ Căn cứ quyết toán thuế.
+ Căn cứ xử lý các khiếu nại.
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 8 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
 Kế toán doanh thu, tiêu thụ hàng hóa:
- Theo dõi tình hình nhập kho và xuất kho hàng hóa. Cuối tháng, kế toán lập bảng kê tổng
hợp theo dõi doanh thu trong tháng.
2. Hình thức sổ sách kế toán công ty đang áp dụng:
a. Chế độ kế toán:
- Hiện nay, Công ty Cổ Phần Liên Minh Liên Kết VINA đang sử dụng hệ thống tài
khoản đđược ban hành theo Quyết đđịnh số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban
hành và những tài khoản mới có sửa đổi bổ sung của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12.
- Đơn vò tiền tệ kế toán: tiền Việt Nam Đồng.
b. Sơ đồ hình thức kế toán: Công ty sử dụng hình thức kế toán là Nhật ký
chung
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 9 CTY CP LM LK VI NA
Chứng từ kế toán
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Bảng cân đối số

phát sinh
SỔ CÁI
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
- Ghi cuối tháng, hoặc đònh kỳ
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
c.
Mô tả hình thức kế toán công ty đang áp dụng:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
vò có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh
được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Trường hợp
đơn vò mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng
từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt
liên quan. Đònh kỳ (3, 5, 10… ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát
sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù
hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng Cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại

trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
d. Đặc điểm hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng:
- Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung. Đây là hình thức tổ chức mà toàn bộ
công việc kế toán tập trung thực hiện ở phòng kế toán của công ty.
- Hình thức kế toán tập trung có nhiều ưu điểm như: Tạo điều kiện thuận tiện cho
việc chỉ đạo thống nhất từ trên xuống một cách kòp thời, tiết kiệm nhân lực và
thuận tiện cho việc áp dụng các phương tiện tính toán hiện đại có hiệu quả, tiết
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 10 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
kiệm chi phí. Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung. Đây là hình thức tổ
chức mà toàn bộ công việc kế toán tập trung thực hiện ở phòng kế toán của công
ty.
- Hình thức kế toán tập trung có nhiều ưu điểm như: Tạo điều kiện thuận tiện cho
việc chỉ đạo thống nhất từ trên xuống một cách kòp thời, tiết kiệm nhân lực và
thuận tiện cho việc áp dụng các phương tiện tính toán hiện đại có hiệu quả, tiết
kiệm chi phí.
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 11 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT
TRONG GHI NHẬN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH LI NHUẬN CHỊU THUẾ THEO NGUYÊN TẮC KẾ
TOÁN VÀ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
HIỆN HÀNH
A. MỐI QUAN HỆ GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Mối quan hệ giữa chứng từ kế toán và thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, để kiểm tra
kế toán, kiểm tra và thanh tra hoạt động kinh doanh.
- Chứng từ kế toán không chỉ được đề cập trong quy đònh của kế toán mà còn được

tìm thấy trong quy đònh của nhiều bộ luật có liên quan.
2. Mối quan hệ giữa tài khoản kế toán và thuế thu nhập doanh nghiệp:
Để phục vụ cho việc thu thập, xử lý, tính toán và cung cấp thông tin về kết quả
kinh doanh của một doanh nghiệp – căn cứ quan trọng cho việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp, hệ thống tài khoản kế toán thiết lập những tài khoản doanh thu, thu nhập và chi phí
nhằm để phục vụ cho việc thu thập, xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến doanh
thu, thu nhập và chi phí tại đơn vò. Bên cạnh đó, các tài khoản doanh thu, thu nhập và chi phí còn
được mở chi tiết cho từng lónh vực hoạt động nhằm tạo điều kiện cho việc phân loại các khoản
doanh thu, thu nhập và chi phí phát sinh tại đơn vò theo từng lĩnh vực hoạt động. Đây là cơ sở để
phân loại các đối tượng chòu thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với từng thuế suất cụ thể cũng
như là cơ sở cho việc xác đònh, tính toán và tổng hợp các khoản thu nhập, doanh thu và chi phí
phục vụ cho việc xác đònh thu nhập chòu thuế.
3. Mối quan hệ giữa hệ thống báo cáo tài chính và thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Bên cạnh việc tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo
tài chính còn cung cấp các thông tin có liên quan đến tình hình thực hiện nghóa vụ
về thuế- trong đó có thuế thu nhập doanh nghiệp.
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 12 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
- Mối quan hệ giữa báo cáo tài chính và thuế còn được thể hiện ở chỗ lợi nhuận kế
toán trình bày trên báo cáo tài chính (báo cáo kết quả kinh doanh) còn là căn cứ để
tính toán, xác đònh lợi nhuận chòu thuế thu nhập doanh nghiệp.
II. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP:
Mặc dù giữa kế toán và thuế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nhưng cũng không thể
xảy ra sự đồng nhất giữa lợi nhuận kế toán với lợi nhuận chòu thuế. Sự khác biệt này là do lợi
nhuận chòu thuế hay còn gọi là lợi nhuận của thuế được trình bày trên các báo cáo thuế được xác
đònh trên cơ sở tuân thủ theo luật và quyết đònh của cơ quan thuế liên quan đến thuế thu nhập
doanh nghiệp. Trong khi đó, lợi nhuận kế toán được trình bày trên báo cáo tài chính lại được tính
toán theo các chuẩn mực, phương pháp, nguyên tắc của kế toán. Mà các chuẩn mực luôn đưa ra

các phương pháp nhằm trình bày một cách trung thực hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Điểm khác biệt này dẫn đến có một số khoản doanh thu, thu nhập và chi phí được đưa vào khi xác
đònh loại lợi nhuận này nhưng lại bò loại ra khi tính khoản lợi nhuận kia. Một số khoản doanh thu,
thu nhập và chi phí được ghi nhận vào kỳ này khi xác đònh loại lợi nhuận này nhưng lại được ghi
vào kỳ khác khi xác đònh loại lợi nhuận kia.
B. CÁC TRƯỜNG HP LÀM PHÁT SINH CHÊNH LỆCH GIỮA LI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ
LI NHUẬN CHỊU THUẾ
I. NỘI DUNG CÁC CHÊNH LỆCH
Có rất nhiều trường hợp làm phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chòu
thuế, các trường hợp chủ yếu như sau:
- Khi tính khấu hao, kế toán thường dựa vào thời gian hữu dụng của tài sản trong khi
đó mức khấu hao được thuế chấp nhận phải căn cứ theo khung quy đònh của Luật
thuế (QĐ 206/2003/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 12/12/2003).
- Lợi nhuận kế toán bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận phát sinh từ các hoạt động
bán hàng, kể cả hoạt động bán trả góp. Về mặt thuế căn cứ để tính doanh thu bán
trả góp chỉ là phần doanh thu đã lập hóa đơn và tương ứng với số tiền phải thu hoặc
đã thu được trong kỳ.
- Vào cuối niên độ, doanh nghiệp phải tiến hành trích trước chi phí bảo hành sản
phẩm và tính vào chi phí bán hàng của kỳ kế toán mà sản phẩm được bán nhằm
tuân thủ nguyên tắc doanh thu phù hợp với chi phí. Về mặt thuế, các chi phí có liên
quan đến việc bảo hành sản phẩm chỉ được ghi nhận khi chi phí thực tế về bảo hành
sản phẩm đã phát sinh.
- Có một số khoản dự phòng và hoàn nhập dự phòng cần tiến hành đối với kế toán
nhưng không được tính trừ (hay xem là thu nhập) khi xác đònh lợi nhuận chòu thuế
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 13 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
(chẳng hạn như trích lập các khoản dự phòng về trợ cấp hưu trí, dự phòng cho các
khoản tiền bồi thường; dự phòng rủi ro và chi phí…)
- Một số khoản thu nhập được thực hiện bởi các chi nhánh ở nước ngoài cũng được
loại trừ khi xác đònh lợi nhuận chòu thuế.

- Rất nhiều các khoản được kế toán ghi vào chi phí và tính vào kết quả kinh doanh
của niên độ nhưng không được thuế chấp nhận khi tính lợi nhuận chòu thuế như các
khoản tiền nộp phạt do vi phạm luật giao thông, luật thuế, các khoản chi tiêu vượt
mức khống chế của cơ quan thuế…
II. PHÂN LOẠI CÁC KHOẢN CHÊNH LỆCH
Về mặt ghi chép của kế toán, người ta thường phân chia các khoản chênh lệch nêu trên
thành hai loại: chênh lệch thường xuyên và chênh lệch tạm thời.
1. Chênh lệch thường xuyên:
- Là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chòu thuế của kỳ kế toán.
Khoản chênh lệch này xuất hiện trong kỳ kế toán này và sẽ không mất đi hay bò triệt tiêu
ở các kỳ sau. Chẳng hạn như trong một số quy đònh của thuế, người ta không chấp nhận
các khoản chi phí liên quan đến quà cáp, các khoản tiền nộp phạt do vi phạm luật giao
thông; chi phí dự phòng của một số đối tượng mà thuế không cho phép. Trong khi đo,ù các
khoản chi phí này làm giảm lợi nhuận kế toán, vì vậy cần hạch toán các chi phí có liên
quan vào kỳ có liên quan.
- Bên cạnh đó, theo quy đònh của thuế, một số khoản doanh thu, thu nhập mà kế toán đã
ghi nhận (chẳng hạn như khoản hoàn nhập dự phòng của một số đối tượng kế toán mà
thuế không cho phép lập dự phòng; thu nhập được thực hiện bởi các chi nhánh ở nước
ngoài…) không được xem là thu nhập chòu thuế nhưng rõ ràng các khoản này làm tăng lợi
nhuận của kế toán.
2. Chênh lệch tạm thời:
- Là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận chòu thuế và lợi nhuận kế toán phát sinh giữa các kỳ.
Những khoản chênh lệch này xuất hiện ở kỳ kế toán này và sẽ bò tiêu trừ sau đó ở các kỳ
kế toán sau.
Chẳng hạn theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán, doanh thu cung cấp dòch vụ có thể ước
tính bằng một trong ba phương pháp:
a- Đánh giá phần công việc đã hoàn thành.
b- So sánh tỷ lệ giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công
việc phải hoàn thành.
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 14 CTY CP LM LK VI NA

Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
c- Tỷ lệ chi phí phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dòch
về cung cấp dòch vụ.
Trong khi đó, theo yêu cầu của thuế doanh thu được ghi nhận khi lập hóa đơn. Do vậy,
doanh thu theo cách tính của thuế và của kế toán sẽ khác nhau, khoản chênh lệch đó đưa đến
doanh thu của kế toán kỳ này có thể cao hơn thuế nhưng kỳ sau sẽ ngược lại. Thế nhưng, nếu cộng
dồn nhiều kỳ, doanh thu theo cách tính của kế toán và của thuế sẽ bằng nhau.
C. PHƯƠNG PHÁP GHI NHẬN DOANH THU, THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH LI
NHUẬN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
I. THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN:
1. Phương pháp tính:
Lợi nhuận kế toán trình bày trên Bảng Báo Cáo Kết Quả hoạt động kinh doanh
(Mẫu số B02-DN Ban hành kèm theo QĐ15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính) được xác đònh như sau:
Tổng lợi nhuận = Lợi nhuận thuần từ hoạt động + Lợi nhuận khác (40)
trước thuế (50) kinh doanh (30)
Trong đó:
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 15 CTY CP LM LK VI NA
Lợi nhuận thuần Lợi nhuận gộpDoanh thu Chi phí Chi phíChi phí
từ hoạt động = về bán hàng và + hoạt động - tài - bán - quản lý
kinh doanh cung cấp dòch vụ tài chính chính hàng doanh nghiệp
Lợi nhuận gộp về bán hàng Doanh thu thuần về bán hàng Giá vốn
và cung cấp dòch vụ = và cung cấp dòch vụ - hàng bán
Doanh thu thuần về bán hàng Doanh thu bán hàng Các khoản
và cung cấp dòch vụ = và cung cấp dòch vụ - giảm trừ doanh thu
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
2. Phương pháp ghi nhận:
Về việc ghi nhận doanh thu, thu nhập và chi phí của kế toán được quy đònh chung trong
Chuẩn mực kế toán số 1 và chi tiết trong các Chuẩn mực có liên quan như: Chuẩn mực số 2- Hàng
tồn kho; Chuẩn mực số 3- Tài sản cố đònh hữu hình; Chuẩn mực số 4- Tài sản cố đònh vô hình;

Chuẩn mực số 14- Doanh thu và thu nhập khác; Chuẩn mực số 16- Chi phí đi vay
 Phương pháp ghi nhận doanh thu, thu nhập:
 Theo đoạn 43, chuẩn mực chung: doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự
gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trò gia tăng đó phải xác đònh được một
cách đáng tin cậy.
 Đoạn 10, 16, 24 chuẩn mực số 14- doanh thu và thu nhập khác có quy đònh nguyên tắc ghi
nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dòch vụ, thu nhập khác, nhìn chung, các
khoản này được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như quyền sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu, thu nhập được xác đònh tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dòch bán hàng;
- Xác đònh được chi phí có liên quan đến giao dòch bán hàng.
Thông tư 89/2002/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành ngày 9/10/2002 (Sau đây
gọi tắt là Thông tư 89/2002/TT-BTC), Mục IV-Hướng dẫn kế toán chuẩn mực “Doanh thu và thu
nhập khác” cũng quy đònh rõ các trường hợp sau nay không được ghi nhận là doanh thu:
- Khi hàng hóa hoặc dòch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dòch vụ tương tự về bản
chất.
- Hàng bán đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao
hàng cho người mua.
 Phương pháp ghi nhận chi phí:
 Theo đoạn 44, 45 Chuẩn mực chung, chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi
nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt
lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 16 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
và chi phí này phải xác đònh được một cách đáng tin cậy. Các chi phí được ghi nhận trong

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và
chi phí.
 Đoạn 5, 13, 19, 24 chuẩn mực kế toán số 2- hàng tồn kho quy đònh rõ nguyên tắc xác đònh
giá trò hàng tồn kho; phương pháp tính giá trò hàng tồn kho; cách xác đònh mức trích lập dự
phòng: nguyên tắc ghi nhận chi phí có liên quan đến hàng tồn kho, cụ thể:
- Đoạn 5- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở đòa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Đoạn 13- Việc tính giá trò hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương
pháp nhập trước, xuất trược; Phương pháp nhập sau, xuất trước.
- Đoạn 19- Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trò thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trò
thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Đoạn 24- Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi
nhận.
 Đoạn 29, 31, 32 Chuẩn mực kế toán số 3- Tài sản cố đònh hữu hình quy đònh nguyên tắc
tính và ghi nhận khấu hao, cụ thể:
- Đoạn 29- Giá trò phải khấu hao của tài sản cố đònh hữu hình được phân bổ một cách có
hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù
hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp. Số khấu hao của từng kỳ
được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào
giá trò của các tài khoản khác.
- Đoạn 31- Thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố đònh hữu hình do doanh nghiệp xác
đònh chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản.
- Đoạn 32- Ba phương pháp khấu hao tài sản cố đònh hữu hình gồm: Phương pháp khấu
hao đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, phương pháp khấu hao
theo số lượng sản phẩm.

 Đoạn 6, 7 Chuẩn mực kế toán số 16- Chi phí đi vay quy đònh việc ghi nhận chi phí đi vay.
Theo đó, chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát
sinh, trừ khi có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tính vào giá trò của tài sản đó.
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 17 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
3. Mẫu biểu Báo cáo tài chính áp dụng:
Một bộ Báo Cáo Tài Chính gồm 4 Bảng biểu ban hành theo Quyết đònh Số 15/2006/Q Đ – BTC
do Bộ Trưởng Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 - DN
II. THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ:
Quy đònh của cơ quan thuế có liên quan đến việc ghi nhận doanh thu, chi phí và xác đònh thu nhập
chòu thuế được thực hiện theo Thông tư 134/2007/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày
23/11/2007 (Sau đây gọi tắt là Thông tư 134/2007/TT-BTC) hướng dẫn chi tiết Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1. Phương pháp tính:
Căn cứ vào Mục I, Phần B của Thông tư 134/2007/TT- BTC thì thu nhập chòu thuế trong kỳ tính
thuế được xác đònh theo công thức sau:
2. Phương pháp ghi nhận:
a. Phương pháp ghi nhận doanh thu:
 Căn cứ vào Khoản 1, 2, Mục II, Phần B của Thông tư 134/2007/TT-BTC quy
đònh doanh thu để tính thu nhập chòu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền
cung cấp dòch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, ph thu, ph tr i mà c   ơ s kinh
doanh đư c h ư ng không phân biệt thu đ ư c ti n hay ch  ưa thu đư c ti n và 
thời điểm để xác đònh thu nhập chòu thuế như sau:
- Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hoặc thời
điểm xuất hóa đơn.

SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 18 CTY CP LM LK VI NA
Thu nhập chòu Doanh thu để tính Chi phí hợp lý Thu nhập chòu
thuế trong = thu nhập chòu thuế - trong kỳ + thuế khác trong
kỳ tính thuế trong kỳ tính thuế tính thuế kỳ tính thuế
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
- Đối với dòch vụ là thời điểm dòch vụ hoàn thành và thời điểm xuất hóa đơn.
 Căn cứ Khoản 3, Mục II, Phần B của Thông tư 134/2007/TT-BTC có quy đònh
doanh thu để tính thu nhập chòu thuế trong một số trường hợp như sau:
- Đối với hàng hóa bán theo phương thực trả góp là tiền bán hàng hóa trả một
lần , không bao gồm tiền lãi trả góp.
- Đối với hàng hóa dòch vụ bán theo phương thức trả chậm là tiền bán hàng hóa,
dòch vụ trả một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh toán việc thanh toán theo hợp đồng mua bán trả góp,
trả chậm kéo dài nhiều kỳ tính thuế thì doanh thu là số tiền phải thu của người
mua trong kỳ tính thuế không bao gồm lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy
đònh trong hợp đồng.
Việc xác đònh chi phí khi xác đònh thu nhập chòu thuế đối với hàng hóa bán trả
góp, trả chậm thực hiện theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
- Đối với hàng hóa, dòch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng để trao đổi, biếu,
tặng, trang bò, thưởng cho người lao động được xác đònh trên cơ sở bán hàng
hóa, dòch vụ cùng loại hoặc tương đương tiền trên thò trường tại thời điểm trao
đổi, biếu, tặng, trang bò. Thưởng cho người lao động.
- Đối với hàng hóa, dòch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh như: điện tự dùng, sản phẩm sản xuất ra dùng
làm tài sản cố đònh, sản phẩm xây dựng cơ bản tự làm là chi phí sản xuất ra
sản phẩm đó.
- Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia
công hàng hóa.
- Đối với cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy đònh

của cơ sở kinh doanh giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp
đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.
- ……
b. Các khoản chi phí không hợp lý khi xác đònh thu nhập chòu thuế:
Căn cứ Mục III, Phần B của Thông tư 134/2007/TT-BTC quy đònh các khoản chi phí
không tính vào chi phí hợp lý như sau:
 Nguyên tắc xác đònh các khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý:
oCác khoản chi phí không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy đònh hoặc hóa đơn
chứng từ không hợp pháp.
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 19 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
oCác khoản chi không liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chòu thuế trong
kỳ tính thuế.
oCác khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ
 Các khoản chi phí không hợp lý gồm:
oChi phí khấu hao tài sản cố đònh không đúng quy đònh tại Điểm 2.1, Khoản 2, Mục
III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC
oChi phí nguyên vật liệu, nhiệt liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao
hợp lý, bò tổn thất hoặc bò hư hỏng đã được các tổ chức cá nhân bồi thường.
oChi phí tiền lương, tiền công quy đònh tại Điểm 2.3, Khoản 2, Mục III, Phần B
Thông tư 134/2007/TT-BTC
oChi phí của cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dòch vụ quy đònh tại Điểm 2.4, Khoản
2, Mục III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC
oPhần chi phí tiền ăn giữa ca hàng tháng cho mỗi người lao động vượt quá mức
lương tối thiểu do Nhà nước quy đònh đối với công chức Nhà nước.
oChi thưởng sáng kiến , cải tiến mà cơ sở kinh doanh không có quy chế quy đònh cụ
thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng
kiến, cải tiến.
oChi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy đònh quy đònh tại Điểm 2.8,
Khoản 2, Mục III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC

oPhần chi bồi thường, trợ cấp cho người bò tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vượt
quá mức quy đònh.
oChi phí điện nước không có đủ hóa đơn, chứng từ quy đònh tại Điểm 2.10, Khoản
2, Mục III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC.
oPhần chi phí thuê tài sản cố đònh vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi
thuê trả tiền trước quy đònh tại Điểm 2.11, Khoản 2, Mục III, Phần B Thông tư
134/2007/TT-BTC.
oChi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng quy đònh của Bộ Luật lao động; Phần
chi phụ cấp cho người lao động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở)
vượt quá 2 lần mức quy đònh theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính đối với cán bộ
công chức, viên chức Nhà nước.
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 20 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
oCác khoản chi cho lao động nữ không đúng đối tượng quy đònh và mức chi vượt
quá theo quy đònh tại Điểm 2.13, Khoản 2, Mục III, Phần B Thông tư
134/2007/TT-BTC
oPhần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 1.000.000 đồng/năm.
oPhần trích nộp quỹ BHXY, BHYT, kinh phí công đoàn vượt mức quy đònh. Phần
chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên, chi đóng góp vào các
quỹ của hiệp hội vượt quá mức quy đònh của cơ sở kinh doanh, hiệp hội.
oPhần chi phí lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hoàng hóa, dòch vụ của các tổ
chức tín dụng, các tổ chức tài chính vượt mức lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng
vay. Phần chi phí lãi tiền vay của các đối tượng khác vượt mức lãi suất thực tế căn
cứ vào hợp đồng vay hoặc phần chi phí lãi tiền vay vượt quá 1,2 lần mức lãi suất
cho vay cao nhất cùng thời điểm của tổ chức tín dụng mà cơ sở kinh doanh có
quan hệ giao dòch.
oTrích, lập và sử dụng không đúng chề độ về trích lập và sử dụng Quỹ nghiên cứu
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
oTrích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn
thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo

hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ
Tài Chính.
oTrích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi trợ cấp thôi việc
cho người lao động không đúng chế độ hiện hành.
oCác khoản chi phí trích trước mà thực tế không phát sinh quy đònh tại Điểm 2.20,
Khoản 2, Mục III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC.
oChi phí quảng cáo, khuyến mãi, chi phí giao dòch, đối ngoại…Chi báo biếu, báo
tặng … và các loại chi phí khác vượt quá 10% tổng số các khoản chi phí hợp lý quy
đònh tại Điểm 2.21, Khoản 2, Mục III, Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC.
oCác khoản chi phí của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số kiến
thiết, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác
không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài Chính.
oKhoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư
xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 21 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
oChi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú
tại Việt Nam phần vượt mức chi phí quy đònh tại Điểm 2.24, Khoản 2, Mục III,
Phần B Thông tư 134/2007/TT-BTC.
oCác khoản tiền phạt về vi phạm hành chính như: vi phạm luật giao thông, vi phạm
chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật
về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính theo quy đònh của pháp luật.
oChi phí về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ
đòa phương; chi từ thiện trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục; chi phí mua thẻ hội
viên sân golf, chi phí chơi golf.
oCác khoản thuế:
- Thuế GTGT của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp;

- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế thu nhập cá nhân.
oChi phí không hợp lý khác theo quy đònh của pháp luật.
c. Các khoản thu nhập chòu thuế khác:
o Thu nhập từ kinh doanh chứng khoán.
o Thu nhập từ hoạt động liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả.
o Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
o Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
o Thu nhập từ lãi tiền gửi, tiền lãi cho vay (bao gồm cả lãi trả chậm, lãi quá
hạn…)
o Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ.
o Thu nhập về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
o Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất
các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự phòng
bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp dã trích nhưng hết thời hạn
bảo hành không sử dụng hoặc sử dụng không hết.
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 22 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
o Thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được.
o Thu các khoản nợ phải trả không xác đònh được chủ nợ.
o Thu về tiền vi phạm hợp đồng kinh tế.
o Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa của những năm
trước bò bỏ sót mới phát hiện ra.
o Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dòch vụ ở
nước ngoài quy đònh tại Khoản 13, Mục IV, Phần B Thông tư 134/2007/TT-
BTC.
o Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dòch vụ
không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục
vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra

khoản thu nhập đó.
o Các khoản thu nhập từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết tinh tế
trong nước. Trường hợp khoản thu nhập nhận được là thu nhập được chia từ thu
nhập sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động góp vốn cổ phần,
liên doanh, liên kết kinh tế thì cơ sở kinh doanh nhận được khoản thu nhập
không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
o Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí
tiêu thụ.
o Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền,
bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thò, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán,
thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
o Các khoản thu nhập khác quy đònh tại Khoản 18, Mục IV, Phần B Thông tư
134/2007/TT-BTC
3. Mẫu biểu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:
Tờ khai quyết toán thuế Mẫu số: 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC do
Bộ Trưởng Bộ Tài Chính ban hành ngày 14/06/2007.
D. CÁC TRƯỜNG HP PHÁT SINH CHÊNH LỆCH GIỮA LI NHUẬN KẾ TOÁN VÀ LI
NHUẬN CHỊU THUẾ
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 23 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại
I. CÁC TRƯỜNG HP LÀM PHÁT SINH CHÊNH LỆCH TRONG VIỆC GHI
NHẬN CHI PHÍ:
1. Về chi phí khấu hao tài sản cố đònh:
 Việc trích khấu hao tài sản cố đònh để tính vào chi phí hợp lý được trừ khi xác
đònh thu nhập chòu thuế được thực hiện theo chế độ quản lý, trích khấu hao ban
hành kèm theo quyết đònh số 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của
Bộ trưởng bộ tài chính, theo Khoản 2 Điều 13 Mục III có quy đònh “Các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không
quá 2 lần mức khấu hao xác đònh theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng
đổi mới công nghệ. Tài sản cố đònh tham gia vào hoạt động kinh doanh được khấu

hao nhanh là máy móc, thiết bò; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bò và
phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện
trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi”
 Theo quy đònh tại Điều 2, Khoản 2.1, Điểm d Mục III, Phần B Thông tư 134/2007/
TT-BTC lại quy đònh “Phần trích khấu hao vượt mức quy đònh hiện hành của Bộ
Tài Chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố đònh. Trường
hợp cơ sở kinh doanh có lãi áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, khấu
hao nhanh để đổi mới công nghệ là phần trích khấu hao vượt quá 02 lần mức khấu
hao theo quy đònh” khoản trích khấu hao này là khoản chi phí không hợp lý khi
xác đònh thu nhập chòu thuế.
Như vậy, trong việc xác đònh mức trích khấu hao cho tài sản cố đònh để làm chi
phí hợp lý khi xác đònh lợi nhuận chòu thuế có sự khác biệt trong hai văn bản hướng dẫn của Bộ
Tài Chính. Điều này đã làm cho chi phí khấu hao theo ghi nhận của kế toán có thể không bằng chi
phí khấu hao hợp lý được ghi nhận khi xác đònh lợi nhuận chòu thuế.
2. Về chi phí tiền lương, tiền công:
 Quy đònh thuế hiện hành ở Điểm 2.3 (d), Khoản 2, Mục III, Phần B trong thông tư
134/2007/TT-BTC ban hành ngày 23/11/2007 có quy đònh không cho phép tính
vào chi phí tiền lương, tiền công khoản tiền lương, tiền công của chủ doanh
nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh, dòch vụ, thù lao của những
sáng lập viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trò
không trực tiếp tham gia điều hành hoạt động tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, về
mặt kế toán thì tiền lương, tiền công phát sinh ở hai trường hợp trên đều là khoản
thù lao trả cho sức lao động mà chủ sở hữu đã bỏ ra để điều hành, quản lý doanh
nghiệp và nó đều phục vụ cho việc tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Do đó, theo
nguyên tắc kế toán yêu cầu phải ghi nhận các khoản tiền lương, tiền công này
vào chi phí. Rõ ràng trong trường hợp này sẽ xuất hiện một khoản chênh lệch
làm cho lợi nhuận kế toán nhỏ hơn lợi nhuận chòu thuế và khoản chi phí này sẽ bò
xuất toán khi doanh nghiệp quyết toán với cơ quan thuế.
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 24 CTY CP LM LK VI NA
Báo cáo thực tập GVHD: Ths Nguyễn Quốc Đại

 Luật thuế hiện hành cũng quy đònh rõ điều kiện để các khoản tiền lương, tiền
công được xem là chi phí hợ lý khi xác đònh lợi nhuận chòu thuế khi cơ sơ kinh
doanh phải đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương với phòng lao động tại sở
lao động thương binh – xã hội tại đòa phương và trích nộp các khoản bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế cho người lao động theo mức tiền lương, tiền công thỏa thuận
trong hợp đồng lao động, nếu không làm các thủ tục như trên, thuế chỉ chấp nhận
đưa vào chi phí hợp lý khi quyết toán phần tiền lương, tiền công không vượt quá
1.000.000 đồng/người/tháng. Về công tác kế toán, thì chi phí tiền long, tiền công
được ghi nhận trong trường hợp này là theo số tiền đã thực trả cho người lao động.
Vì vậy, khi xác đònh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, phần thù lao đã trả
vượt mức quy đònh sẽ bò loại bỏ khỏi chi phí hợp lý. Điều này đã làm cho chi phí
kế toán lớn hơn chi phí thuế, dẫn đến lợi nhuận kế toán thấp hơn lợi nhuận của
thuế.
Về chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động thì kế toán ghi nhận chi phí này theo
số thực tế phát sinh. Tuy nhiên, theo Thông tư 134/2007/TT-BTC tại Điểm 2.5, Khoản 2, Mục III,
Phần B lại khống chế mức chi cho mỗi người lao động không vượt quá mức lương tối thiểu quy
đònh đối với công chức Nhà nước (hiện nay là 540.000 đồng/người/tháng). Vì vậy, phần chi phí
tiền ăn giữa ca cho mỗi lao động nếu vượt mức 540.000 đồng/người/tháng thì sẽ bò loại ra khỏi chi
phí khi xác đònh thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này cũng làm phát sinh chênh lệch giữa lợi
nhuận kế toán và lợi nhuận của thuế.
3. Đối với chi phí trang phục cho cán bộ công nhân viên:
 Theo quy đònh của Thông tư 134/2007/TT-BTC tại Điểm 2.14, Khoản 2, Mục III,
Phần B phần chi trang phục cho người lao động không vượt quá 1.000.000
đồng/người/năm. Trong khi đó, về nguyên tắc kế toán thì kế toán sẽ ghi nhận chi
phí này theo số thực chi. Do đó, nếu phần chi trang phục thực tế vượt quá mức
khống chế thì đơn vò sẽ bò loại trừ phần chi phí vượt mức khống chế ra khỏi chi phí
hợp lý khi xác đònh lợi nhuận chòu thuế. Và trong trường hợp này, chi phí kế toán
cao hơn chi phí thực tế được thuế chấp nhận dẫn đến lợi nhuận kế toán thấp hơn
lợi nhuận chòu thuế.
4. Về khoản chi phí lãi vay:

 Các doanh nghiệp có thể chủ động huy động vốn bằng nhiều cách khác nhau
trong đó có việc đi vay của các thành phần kinh tế, kể cả huy động vốn của cán
bộ công nhân viên trực thuộc doanh nghiệp. Mức lãi suất tiền vay la do chính
doanh nghiệp tính toán và quy đònh. Và khoản chi trả lãi tiền vay thực tế kế toán
tại doanh nghiệp hạch toán vào chi phí thực tế để xác đònh kết quả hoạt động kinh
doanh.
 Tuy nhiên, theo Thông tư 134/2007/TT-BTC tại Điểm 2.16, Khoản 2, Mục III,
Phần B quy đònh phần lãi vay phải trả được tính vào chi phí hợp lý khi không được
SVTT: Nguyễn Thò Hương Trang 25 CTY CP LM LK VI NA

×