MRI DỊ DẠNG MẠCH MÁU MÔ MỀM
CAO THIÊN TƯỢNG
Phân loại các bất thường mạch máu
1982, Muliken và Glowacki đề xuất một hệ thống
phân loại chẩn quốc tề về bất thường mạch máu ở
trẻ em
1993, Jackson và cs. đã đề nghị một hệ thống phân
loại X quang kết hợp với phân loại sinh học của
Muliken và Glowacki, phân nhóm dị dạng mạch máu
theo động học dòng chảy: dòng chảy cao và dòng
chảy thấp
1996, hệ thống này được hiệp hội quốc tế nghiên
cứu bất thường mạch máu (ISSVA) chấp nhận.
Phân loại các bất thường mạch máu
Hemangioma
Dị
dạng mạch máu
-Dòng chảy thấp (tĩnh mạch, bạch mạch,
mao mạch và mao mạch-tĩnh mạch-bạch
mạch)
-Dòng chảy cao (dị dạng động-tĩnh mạch, dò
động-tĩnh mạch)
Dị dạng có thành phần động mạch là dòng chảy cao; không
có thành phần động mạch là dòng chảy thấp
Kỹ thuật MRI
Là
phương tiện có giá trị nhất để phân loại dị
dạng mạch máu
Xác định độ lan của tổn thương mạch máu
và tương quan giải phẫu với cấu trúc kế cận
Cung cấp thông tin quan trọng để điều trị
Kỹ thuật MRI
Chọn lựa coil phụ thuộc kích thước và vị trí tổn
thương
Có thể chọn coil bề mặt nhỏ nhất bao phủ được
hoàn toàn tổn thương.
Dùng coil thân xếp đồng pha (phased array coil) cho
ngực, bụng, chậu
Dùng coil ngoại biên xếp đồng pha (phased array
coil) cho các chi
Nếu tổn thương sờ/nhìn được, có thể đánh dấu trên
bề mặt
Khảo sát ít nhất ở hai mặt phẳng trực giao
Protocol
SE hoặc TSE T1W giải phẫu
T2W FS/STIR để đánh giá độ lan tổn thương
MRA –CE , T1W GRE 3D + Gd đánh giá tưới máu
của tổn thương
Thông thường, dùng thì động mạch và một vài thì
tĩnh mạch
MRA động theo thời gian (4D)
GRE: đóng vôi, xuất huyết, mạch máu dòng chảy
cao.
AVM cánh tay
MIP
Thì động mạch
Thì tĩnh mạch
MRA TWIST
MRA -TWIST
Protocol máy 1.5 T
Hemangioma
Là
u mạch máu lành tính ở trẻ em, gồm tăng
trưởng và tăng sản tế bào, có đặc điểm là
giai đoạn tăng trưởng sớm, nhanh và giai
đoạn thoái triển trễ.
Hemangioma trẻ nhỏ, hemangioma bẩm sinh
và hemangioendothelioma dạng Kaposi
Hemangioma trẻ nhỏ
U
mạch máu thường gặp nhất ở trẻ nhỏ [23% trẻ em], nữ ưu thế [F:M=3-5:1], cao hơn
ở trẻ đẻ non và nhẹ cân
Vị trí: mặt và cổ (60%), thân (25%) và chi
(15%)
Hemangioma trẻ
nhỏ-pha tăng
trưởng
Không có shunt động-tĩnh mạch
Không phù quanh u.
Dị dạng mạch máu dòng chảy thấp
Thường
gặp nhất của dị dạng mạch máu
ngoại biên
Vị trí: đầu-cổ (40%), thân (20%), chi (40%)
Dị dạng dòng chảy thấp và mạng lưới tĩnh
mạch bất thường
Hay gọi nhầm thành u mạch hang
Đặc điểm MRI
Phân
vách, tín hiệu thấp-trung gian trên T1W,
cao trên STIR.
Xuất huyết, nồng độ proteincao có mức dịchdịch
Tín hiệu không đồng nhất trên T1W khi có
huyết khối hoặc xuất huyết
Vôi tĩnh mạch có ổ tín hiệu thấp đen trên tất
cả các chuỗi xung
Dị dạng tĩnh mạch
STIR
T1W VIBE 3D
FS thì muộn
Dị dạng tĩnh
mạch
Hình T1W Gd thì
muộn thấy bắt
thuốc lan tỏa của
các kênh tĩnh
mạch dòng chảy
chậm
Dị dạng bạch huyết
Đứng
hàng thứ hai sau dị dạng tĩnh mạch
Vị trí: cổ (70-80%), đặc biệt là tam giác cổ
sau; nách (20%); hiếm khi thấy ở chi.
Nang chứa dưỡng trấp
Loại nang lớn và vi nang
Thường đi kèm với dị dạng mạch máu khác
Dị dạng bạch huyết - MRI
Khối
có vách, múi, tín hiệu thấp-trung gian
trên T1W, cao trên T2W và STIR, có mức
dịch dịch bên trong
Dị dạng bạch huyết- dạng nang lớn
T1W
STIR
T1W+Gd
Dị dạng bạch huyết- dạng nang nhỏ
Nang < 2mm
STIR
T1W + Gd
Dị dạng bạch huyết- dạng nang nhỏ
STIR
T1W VIBE thì muộn
Dị dạng mao mạch
Hiện
diên lúc sinh, 0.3% trẻ, mất máu đỏ da.
Ưu thế vùng đầu-cổ
Có thể liên quan với hội chứng SturgeWeber, Klippel-Trenaunay, and Parkes
Weber
Thường không cần chụp MRI, chỉ chụp khi
đánh giá bệnh lý liên quan.
Dị dạng mao mạch
Baer et al, Hemangiomas and Vascular Malformations of the Head and
Neck: A Simplified Approach, Neuroimag Clin N Am 21 (2011) 641–658
Dị dạng tĩnh mạch-mao mạch
Dị
dạng dòng chảy thấp phối hợp tĩnh mạch
mao-mạch
Hình ảnh không phân biệt được với dị dạng
tĩnh mạch
Có thể phân biệt dựa vào kỹ thuật MRI chụp
động (DCE-MRI): dị dạng tĩnh mạch-mao
mạch bắt thuốc đồng nhất sớm, dị dạng tĩnh
mạch bắt thuốc muộn.