Kỹ thuật Dixon trong MRI:
Nguyên lý và ứng dụng lâm sàng
BS. CK2. Cao Thiên Tượng
Khoa CĐHA-Bệnh viện Chợ Rẫy
Mở đầu
• Nhiều trường hợp cần khử tín hiệu mỡ trong MRI
• Khữ mỡ làm tăng tương phản giữa mô bình thường và bệnh lý trên
các chuỗi xung nhạy dịch (vd, đánh giá mô bệnh lý, sụn khớp, sụn
chêm, tủy xương) hoặc trên hình T1W sau tiêm
• Khữ mỡ cũng giúp đánh giá lượng mỡ trong tổn thương (u…)
Các kỹ thuật xóa
mỡ
Dựa vào phục hồi đảo
chiều
Dựa vào bậc hóa học
CHESS
(fatsat)
Kích thích
nước
Kỹ thuật Dixon
(tách mỡ-nước)
STIR
Hỗn hợp
SPAIR
SPIR
SPIR (Spectral Presaturation with Inversion
Recovery)
SPAIR (Spectral Presaturation Attenuated
Inversion Recovery)
Ưu và khuyết điểm của các kỹ thuật xóa mỡ trong MRI
Kỹ thuật
Thời gian
tạo ảnh
SNR
SAR
Hiệu ứng
kim loại
Độ nhạy B0
Độ nhạy B1
Độ mạnh
từ trường
Ngắn*
Cao
Trung bình
Mạnh
Nhạy
Nhạy
Cao
STIR
Dài
Thấp
Cao
Tối thiểu
Không nhạy
Không nhạy
Không khác
SPIR
Dài
Cao
Cao
Mạnh
Nhạy
Nhạy
Cao
SPAIR
Dài
Cao
Cao
Mạnh
Nhạy
Không nhạy
Cao
Ngắn
Cao
Thấp
Mạnh
Nhạy
Không nhạy
Trung gian+
Dài
Cao
Thấp
Tối thiểu
Không nhạy (3
hoặc 4 điểm)
Không nhạy
Trung gian+
FS
Kích thích
nước
Dixon
*Phụ thuộc vào chuỗi xung
+Có ưu và khuyết điểm ở cả hai loại từ trường cao và thấp
Vài nét lịch sử
• Năm 1984, Dixon đăng bài báo đầu tiên về kỹ thuật hình ảnh phổ đơn
giản để tách mỡ và nước.
• Kỹ thuật này thu được hai hình tách biệt bằng chuỗi xung spin echo
cải tiến, tạo ra hình chỉ mỡ và hình chỉ nước được gọi là kỹ thuật
Dixon 2 điểm
• Hiện nay, nhờ tiến bộ về kỹ thuật, đã phát triển các kỹ thuật Dixon 3
điểm và nhiều điểm
Kỹ thuật Dixon
Nguyên lý
• Mỗi voxel mã hóa tín hiệu theo chu kỳ giữa proton mỡ và nước trong
khi thu thập, đánh giá tín hiệu mỡ và nước khi hậu xử lý.
• Khác với các kỹ thuật xóa mỡ khác, tín hiệu xóa mỡ trong Dixon có
được từ hậu xử lý
• Kỹ thuật Dixon áp dụng cho cả GRE và SE
• Sử dụng hai hoặc nhiều thời gian echo
Dixon 2 điểm
• Sử dụng 2 thời gian echo
• Thời gian echo khi nước và mỡ
cùng pha tín hiệu cùng pha
(SIP) và khi nước và mỡ ngược
pha tín hiệu ngược pha (SOP)
• W = (SIP + SOP)/2
• F = (SIP-SOP)/2
Dixon (Siemens) =mDixon (Philips) =IDEAL/FLEX (GE) =WFOP (Toshiba)
Dixon cải tiến (dixon 3 điểm)
•• Được
Glover và Schneider đề xuất bằng
cách thêm một hình thứ ba để bù cho
độ nhạy của từ trường B0 của phương
pháp Dixon hai điểm ban đầu.
• Sử dụng 3 pha khác nhau là 0, và - giữa
tín hiệu mỡ và nước
• Sau đó Glover mở rộng phương pháp 3
điểm thành 4 điểm với các pha 0, và 3.
• Kỹ thuật 3 và 4 điểm có ưu điểm hơn về
tính không đồng nhất của từ trường
nhưng thời gian khảo sát dài hơn và
SNR thấp hơn
4 hình sau khi hậu xử lý được tái tạo tự động
Hình in
phase=T2W
không FS
Hình out
phase
Hình chỉ
nước= FS
Hình chỉ mỡ =
xóa tín hiệu
nước
Hình in
phase=T2W
không FS
Khoa CĐHA-BVCR
Hình chỉ mỡ =
xóa tín hiệu
nước
Hình out
phase
Hình chỉ
nước= FS
Dixon
Ưu điểm
• Xóa mỡ hoàn toàn và đồng nhất
• Chỉ một lần đo, có cả hình xóa mỡ và không xóa mỡ
• Định lượng mỡ
Xóa mỡ đồng nhất
• Do không ảnh hưởng đến
tính không đồng nhất của từ
trường khu vực
• SNR cao hơn STIR
• Xóa mỡ đặc hiệu so với STIR
• Xóa mỡ sau tiêm Gd
FS
Dixon
So sánh về độ nhạy từ
FS (CHESS)
DIXON
So sánh SNR
Dixon
>
STIR
So sánh SNR
STIR
Images courtesy of Bac Nguyen
Dixon
SNR của STIR < Dixon, thời gian khảo sát gần như
nhau (STIR =3’15”, Dixon =3’58” máy 1.5T)
/>
Chỉ một lần đo cho nhiều hình
Trước tiêm
Phát hiện độ lớn của tổn
thương
Sau tiêm
Hình T1W không và
có xóa mỡ, trước và
sau tiêm
Dixon T2W
Chordoma
T2W chỉ nước (xóa mỡ), đánh giá tín hiệu
trong và quanh u nhưng không đánh giá
chính xác tương quan giải phẫu của u với
mạch máu, cơ và thần kinh
Hình in phase =T2W chuẩn không xóa mỡ,
thấy rõ tương quan u với mạch máu
• Với chỉ một lần đo, kỹ
thuật T2W Dixon có
thể cho:
• Hình xóa mỡ hoàn
toàn, đặc hiệu, để
phát hiện các vùng
bệnh lý tăng tín hiệu
• Hình T2W không xóa
mỡ để phân tích giải
phẫu
• Hình chỉ mỡ, khử
nước, tương tự hình
T1W để khảo sát hàm
lượng mỡ
T2W Dixon khớp gối
Hình chỉ mỡ
Hình in phase,
không xóa mỡ
Hình chỉ nước,
xóa mỡ đồng
nhất
Dixon
Định lượng mỡ
• Mặc dầu còn đang nghiên cứu ứng dụng cho cơ xương khớp, kỹ thuật
Dixon đã được dùng để định lượng mỡ gan
• Kỹ thuật Dixon có thể dùng kết hợp với SE hoặc GRE để định lượng
mỡ trong cơ.
• Fischer và cs. đã so sánh định lượng mỡ bằng kỹ thuật Dixon 2 điểm
với phân loại Goutallier về thâm nhiễm mỡ cơ đùi và thấy có mối
tương quan tốt. Nó cũng đã được sử dụng trong teo cơ Duchenne.
• Định lượng thâm nhiễm mỡ tủy xương trong các bệnh lý huyết học
Định lượng thoái
hóa mỡ trong cơ
trên gai
Nozaki et al., Quantification of Fatty Degeneration Within the Supraspinatus
Muscle by Using a 2-Point Dixon Method on 3-T MRI, AJR 2015; 205:116–122
Dixon
Khuyết điểm
• Tăng thời gian chụp so với FS SE (CHESS), cùng một tham số đo, thời
gian đo gấp đôi. Kỹ thuật hình ảnh song song làm giảm thời gian đo
• Tuy có ưu điểm hơn CHESS, ảnh giả kim loại vẫn còn quan trọng trong
Dixon, đặc biệt các kim loại lớn. STIR vẫn có ưu điểm hơn về giảm ảnh
giả kim loại.
• Kỹ thuật Dixon 2 điểm nhạy với từ trường B0 hơn Dixon 3 điểm
Dixon trong MRI bụng
• mDixon tạo ra 4 hình trong chỉ một lần nín thở
Một lần nín thở
mDixon
hình
in phase
hình
out phase
hình
chỉ nước
• Phương pháp thông thường tạo ra 3 hình trong hai lần nín thở
Một lần nín thở
2D in/out phase
hình
in phase
Một lần nín thở
3D nước
hình
chỉ nước
hình
out phase
hình
chỉ mỡ
Dixon tạo ra 4 hình trong một lần
nín thở
hình
out phase
hình
in phase
hình
chỉ nước
hình
chỉ mỡ
MRI 3T, Skyra, Khoa CĐHA-BV Chợ Rẫy
Gan nhiễm mỡ
in phase
out phase
chỉ nước
chỉ mỡ
Định lượng mỡ gan bằng hình ảnh inout phase
• Hai công thức:
1- (SIP-SOP)/2 (SIP) X 100
SIP: Cường độ tín hiệu ở hình in phase
SOP: Cường độ tín hiệu ở hình out phase
2-Sử dụng lách bình thường làm tham chiếu
[SIIP-SIOP/2(SIIP)X 100]
SIIP: tỉ lệ cường độ tín hiệu gan/lách trên hình in
phase
SIOP: tỉ lệ cường độ tín hiệu gan/lách trên hình out
phase