Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoạt động nhận dạng và thể hiện khái niệm trong tin học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGUYỄN ANH THƯ

HOẠT ĐỘNG NHẬN DẠNG
VÀ THỂ HIỆN KHÁI NIỆM
TRONG TIN HỌC LỚP 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Tin học

HÀ NỘI 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGUYỄN ANH THƯ

HOẠT ĐỘNG NHẬN DẠNG
VÀ THỂ HIỆN KHÁI NIỆM
TRONG TIN HỌC LỚP 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư phạm Tin học

Người dướng dẫn khoa học:
TS. Lưu Thị Bích Hương

HÀ NỘI 2017




LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài “Hoạt động nhận dạng và thể hiện
khái niệm trong Tin học lớp 10”, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện của các thầy, cô giáo trong khoa
Công nghệ thông tin trường ĐHSP Hà Nội 2, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn TS. Lưu Thị Bích Hương cùng với gia đình, bạn bè.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình tới cô
giáo Lưu Thị Bích Hương, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa CNTT trường ĐHSP Hà
Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập nghiên cứu.
Ngoài ra, em muốn gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu và các thầy cô
giáo trong tổ Toán - Tin của trường THPT Lý Thường Kiệt, đặc biệt là cô
hướng dẫn thực tập Nguyễn Thị Phượng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ và đóng
góp ý kiến để em thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn tập thể lớp Sư phạm Tin, khóa 39, các bạn đã
đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm bản thân giúp khóa luận của em ngày
một hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Anh Thư


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan:
1. Em xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của riêng em và được sự

hướng dẫn trực tiếp của TS. Lưu Thị Bích Hương. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả đều là trung thực và chưa công bố dưới bất kì hình thức nào trước
đây. Những số liệu kết quả được chính em thu thập trong thời gian thực tập tại
trường THPT Lý Thường Kiệt.
2. Mọi tham khảo dùng trong khóa luận đều được trích dẫn rõ ràng tên
tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
3. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, em
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Anh Thư


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT

Công nghệ thông tin

CH

Câu hỏi

ĐC

Đối chứng

ĐHSP

Đại học sư phạm


GV

Giáo viên



Hoạt động

HĐH

Hệ điều hành

HS
HSTN

Học sinh
Học sinh thực nghiệm

NXB

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên


THPT
TN

Trung học phổ thông
Thực nghiệm

ƯCLN

Ước chung lớn nhất

VD

Ví dụ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 4
1.1. Tổng quan về dạy học khái niệm ............................................................... 4
1.1.1. Định nghĩa về khái niệm dạy học khái niệm ...................................... 4
1.1.2. Yêu cầu dạy học khái niệm ................................................................. 5
1.2. Các con đường tiếp cận khái niệm............................................................. 6
1.3. Các hoạt động dạy học khái niệm .............................................................. 9
1.3.1. Định nghĩa khái niệm.......................................................................... 9
1.3.1.1. Các cách định nghĩa.................................................................. 10
1.3.1.2. Các yêu cầu của một định nghĩa............................................... 12
1.3.2. Củng cố khái niệm ............................................................................ 13
1.3.2.1. Nhận dạng và thể hiện khái niệm ............................................. 13
1.3.2.2. Hoạt động ngôn ngữ ................................................................. 14

1.3.2.3. Khái quát hóa, đặc biệt hóa ...................................................... 14
1.3.2.4. Hệ thống hóa............................................................................. 15
1.3.2.5. Vận dụng................................................................................... 15
1.3.3. Phân chia khái niệm .......................................................................... 15
1.4. Trình tự truyền thụ một khái niệm mới.................................................... 16
1.5. Thực trạng về dạy học khái niệm trong Tin học lớp 10........................... 17
1.5.1. Điều tra thăm dò ý kiến giáo viên..................................................... 17
1.5.2. Điều tra thăm dò ý kiến học sinh ...................................................... 18
1.5.3. Đánh giá chung ................................................................................. 20
CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG NHẬN DẠNG VÀ THỂ HIỆN KHÁI NIỆM
TIN HỌC 10.................................................................................................... 21
2.1. Khái niệm, đặc điểm của Tin học 10 ....................................................... 21
2.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 21


2.1.2. Đặc điểm ........................................................................................... 21
2.2. Hoạt động nhận dạng và thể hiện khái niệm trong Tin học 10 ................ 26
2.2.1. Hoạt động nhận dạng ........................................................................ 26
2.2.2. Hoạt động thể hiện ............................................................................ 32
2.3. Phân tích một số nội dung dạy học Tin 10 theo hoạt động nhận dạng và
thể hiện khái niệm ........................................................................................... 36
2.3.1. Khái niệm tệp .................................................................................... 36
2.3.2. Khái niệm thư mục............................................................................ 39
2.3.3. Khái niệm định dạng văn bản ........................................................... 40
2.3.4. Khái niệm giao thức .......................................................................... 43
2.3.5. Khái niệm về mạng thông tin toàn cầu ............................................. 44
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 45
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 45
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 45
3.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 46

3.4. Tiến hành thực nghiệm............................................................................. 46
3.4.1. Tiến hành giảng dạy trên lớp: ........................................................... 46
3.4.2. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................ 55
3.4.3. Kết quả thực nghiệm ......................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ...................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 58
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 59


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Kết quả điều tra thăm dò ý kiến giáo viên...................................... 17
Bảng 1.2. Kết quả điều tra thăm dò ý kiến học sinh ....................................... 19
Bảng 3.1. Các nhóm TN và ĐC ...................................................................... 46
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra........................................................................ 56
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp kết quả học tập của 2 lớp qua bài kiểm tra ............ 56


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Cây thư mục Trường THPT Lý Thường Kiệt................................. 33
Hình 2.2. Cây thư mục khoa CNTT................................................................ 34
Hình 2.3. Cây thư mục ĐHSPHN2 ................................................................. 40
Hình 2.4. Đơn xin phép nghỉ học. a. Văn bản chưa được chỉnh sửa, b. Văn bản đã
được chỉnh sửa ................................................................................... 41

Hình 2.5. Hồ Hoàn Kiếm ................................................................................ 42
Hình 2.6. Cảnh đẹp quê hương. a. Văn bản chưa định dạng, b. Văn bản đã
định dạng ....................................................................................... 42
Hình 2.7. Tiện ích của mạng Internet.............................................................. 44



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển tri thức, tích cực chủ động hội nhập quốc
tế sâu rộng hơn để đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại đặt ra cho giáo dục, đào tạo nước ta những yêu cầu thách
thức mới. Một trong những điểm nổi bật của việc đổi mới giáo dục phổ thông
sau năm 2015 là tiếp tục đổi mới phương pháp kĩ thuật dạy học một cách linh
hoạt, sáng tạo, hợp lý, phù hợp với nội dung, đối tượng và điều kiện, phát huy
tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
Để thực hiện được việc đó thì sự nghiệp giáo dục cần được đổi mới.
Cùng với những thay đổi về nội dung, cần có những thay đổi cơ bản về
phương pháp dạy học, trong đó phương pháp dạy học môn Tin là một yếu tố
quan trọng. Bởi vì Tin học có liên quan chặt chẽ với thực tế và ứng dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học công nghệ và đời sống xã
hội, trở thành công cụ thiết yếu cho mọi ngành khoa học.
Xã hội Việt Nam ngày càng phát triển thì người ta cũng càng quan tâm
đòi hỏi nhiều ở giáo dục. Thời đại công nghệ thông tin ngày càng phát triển,
máy tính được sử dụng phổ biến ở các lĩnh vực của đời sống. Vì vậy giảng
dạy Tin học ở các trường đại học, trung học và phổ thông cũng được đẩy
mạnh để phát triển theo nhu cầu của xã hội. Trong dạy học Tin học, nhiệm vụ
chính của giáo viên là rèn luyện phát triển kĩ năng cho học sinh. Việc dạy học
khái niệm là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong môn Tin học.
Hiện nay các em học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn trong môn Tin
học, các em còn bỡ ngỡ khá nhiều trong khi học môn này. Các khái niệm Tin
học hầu như còn khá mới mẻ với học sinh lớp 10. Việc hiểu và vận dụng đối
với các em còn nhiều hạn chế và khó khăn. Mặt khác trong Tin học các em đa

1



số thực hành là chính và ít quan tâm đến việc học khái niệm Tin học. Do vậy
cần phải có những phương pháp giảng dạy phù hợp giúp học sinh có thể học
và vận dụng nó được tốt hơn.
Chính vì lí do đó việc dạy học khái niệm cho học sinh khi giảng dạy là
một điều đáng quan tâm. Muốn tìm cho mình một đường đi để đến với
phương pháp dạy học môn Tin học, để từ đó tích lũy và trau dồi những năng
lực phẩm chất của người giáo viên trong tương lai nên em chọn đề tài: “Hoạt
động nhận dạng và thể hiện khái niệm trong Tin học lớp 10” làm đề tài
khóa luận của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về dạy học khái niệm cũng như các hoạt động dạy học khái
niệm.
- Đưa ra những hoạt động nhận dạng và thể hiện khái niệm trong Tin học
lớp 10.
- Ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng dạy
học khái niệm để bồi dưỡng học sinh trong Tin học lớp 10 ở trường trung học
phổ thông Lý Thường Kiệt.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính hiệu quả khả thi của khóa
luận để đúc kết kinh nghiệm giảng dạy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nhận dạng và thể hiện khái niệm.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động nhận dạng và thể hiện các khái niệm
trong sách Tin học 10.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nếu như hoạt động nhận dạng và thể hiện khái niệm trong Tin học lớp
10 được nghiên cứu thì sẽ cung cấp tài liệu tham khảo cũng như kinh nghiệm
bổ ích cho sinh viên ngành sư phạm Tin, giáo viên trường THPT nói chung và
giáo viên trường THPT Lý Thường Kiệt nói riêng nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả dạy và học tại trường.



5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, của Chính phủ, của
ngành giáo dục về đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu các tài liệu giáo dục học, tâm lý học, các tài liệu về phương
pháp dạy học môn Toán, để từ đó áp dụng vào giảng dạy Tin học.
- Nghiên cứu sư dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại,
hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết có liên quan, các bài giảng về phương pháp
dạy học Tin học.
5.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các nhà khoa học về dạy học khái niệm.
5.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Điều tra thực trạng dạy học khái niệm.
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các giải pháp đề xuất.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và hướng phát triển, tài liệu tham khảo,
khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Hoạt động nhận dạng và thể hiện khái niệm trong Tin học 10
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về dạy học khái niệm
1.1.1. Định nghĩa về khái niệm dạy học khái niệm
Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành do
kết quả của hoạt động tư duy, đặc biệt là khái quát hóa và trừu tượng hóa.

Khái quát hóa nhằm vạch ra cái chung trong hàng loạt đối tượng (sự vật, sự
việc) cụ thể mà ta quan sát được. Trừu tượng hóa nhằm thoát li khỏi những
dấu hiệu cụ thể làm phân biệt đối tượng này với đối tượng khác. Ví dụ chúng
ta nhìn thấy rất nhiều người đọc báo, họ đọc các báo khác nhau, các bài báo
khác nhau. Nội dung bài báo mà một người nào đó đọc là thông tin về đối
tượng mà họ quan tâm. Bài báo đó là dữ liệu thể hiện thông tin mà nó truyền
tải đến người đọc. Các hãng khác nhau sản xuất ra các máy tính khác nhau,
ngay trong một hãng cũng làm ra nhiều loại máy tính khác nhau, chúng khác
nhau về hình dáng cân nặng, thể tích… nhưng chúng đều là công cụ giúp cho
ngành công nghệ thông tin xử lý dữ liệu một cách tự động, nhanh chóng, hiệu
quả và tiện lợi. Đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD, USB được sản xuất bằng những
vật liệu khác nhau, tốc độ truy cập khác nhau, hình thù khác nhau… nhưng
chúng đều là bộ nhớ ngoài của máy tính, dùng để lưu trữ dữ liệu [10].
Khái niệm là một đối tượng, một hình thức cơ bản của tư duy (bao gồm
một ý tưởng, một ý nghĩa của một tên gọi chung trong phạm trù logic, hoặc
một sự suy diễn) phản ánh những thuộc tính chung, đặc trưng bản chất của
lớp đối tượng hoặc quan hệ giữa các đối tượng. Như vậy có hai loại khái
niệm: khái niệm về lớp đối tượng và khái niệm về quan hệ đối tượng. Bản
thân lớp đối tượng xác định khái niệm được gọi là ngoại diên, còn toàn bộ
thuộc tính chung của đối tượng được gọi là nội hàm của khái niệm.
 Giữa nội hàm và ngoại diên có mối quan hệ mang tính quy luật, nội
hàm càng được mở rộng thì ngoại diên càng bị thu hẹp và ngược lại.


 Nếu ngoại diên của khái niệm A là 1 bộ phận của khái niệm B thì khái
niệm A được gọi là khái niệm chủng của khái niệm B, còn khái niệm B được
gọi là khái niệm loại của khái niệm A.
Trong việc dạy học tin học cũng như bất cứ một môn khoa học nào ở
trường THPT điều quan trọng nhất là hình thành một cách vững chắc cho HS
một hệ thống khái niệm. Việc hình thành một hệ thống khái niệm tin học là

tiền đề hình thành khả năng vận dụng hiệu quả các kiến thức đã học, có tác
dụng lớn đến việc phát triển trí tuệ, đồng thời góp phần giáo dục thế giới quan
cho HS qua việc nhận thức đúng đắn quá trình phát sinh và phát triển của khái
niệm tin học.
1.1.2. Yêu cầu dạy học khái niệm
Việc dạy học các khái niệm ở trường THPT phải dần dần làm cho HS đạt
được các yêu cầu sau:
 Nắm vững các đặc điểm, đặc trưng của một khái niệm.
 Biết nhận dạng khái niệm, tức là biết phát hiện xem một đối tượng cho
trước có thuộc phạm vi một khái niệm nào đó hay không, đồng thời biết thể
hiện khái niệm, nghĩa là biết tạo ra một đối tượng thuộc phạm vi một khái
niệm cho trước.
 Biết phát biểu rõ ràng, chính xác định nghĩa của một số khái niệm.
 Biết vận dụng khái niệm trong những tình huống cụ thể trong
thuật toán và ứng dụng thực tiễn.
 Nắm được mối quan hệ của khái niệm này so với khái niệm khác trong
một hệ thống các khái niệm.
Các yêu cầu trên đây có quan hệ chặt chẽ với nhau, song vì lí do sư
phạm, các yêu cầu trên không phải lúc nào cũng được đặt ra với mức độ như
nhau với mọi khái niệm.
Các nội dung cần lưu ý khi dạy khái niệm:


- Liên kết khái niệm đã học.
- Trực quan hoá khái niệm.
- Trình bày khái niệm và đưa ra các dấu hiệu bản chất.
- Đưa các ví dụ hoặc phản ví dụ.
- So sánh/ phân tích: Sự giống nhau, khác nhau.
- Trộn lẫn ví dụ và phản ví dụ để học.
Lưu ý:

- Việc áp dụng các khái niệm quan trọng hơn việc nhớ lại định nghĩa các
khái niệm.
- Tăng cường cho HS thực hành phân biệt khái niệm đã học thông qua
các ví dụ và phản ví dụ.
- Đánh giá kết quả học khái niệm bằng cách tạo ra các tình huống để học
sinh áp dụng khái niệm đã học.
Các hình thức dạy học khái niệm: GV có thể sử dụng phương pháp quy
nạp hoặc diễn dịch để dạy học khái niệm.
- Phương pháp quy nạp, là đưa ra nhiều ví dụ và phản ví dụ khác nhau,
từ đó rút ra các dấu hiệu bản chất của khái niệm và khái quát thành “định
nghĩa chính xác” về khái niệm.
- Phương pháp diễn dịch, sẽ đưa ra “định nghĩa chính xác” về khái niệm
trước, sau đó mới tìm các ví dụ và phản ví dụ để minh hoạ và làm sáng tỏ
khái niệm.
1.2. Các con đường tiếp cận khái niệm
Con đường tiếp cận khái niệm được hiểu là quá trình hoạt động và tư
duy dẫn tới một sự hiểu biết về khái niệm đó nhờ định nghĩa tường minh, nhờ
mô tả, nhờ trực giác, ở mức độ nhận biết một đối tượng, một tình huống có
thuộc về khái niệm đó hay không [7].
Trong dạy học, người ta phân biệt ba con đường tiếp cận khái niệm,
đó là:


 Con đường quy nạp.
 Con đường suy diễn.
 Con đường kiến thiết.
a) Tiếp cận khái niệm theo con đường quy nạp
- Nội dung: Xuất phát từ các trường hợp riêng lẻ, mô hình, hình vẽ, vật
thật,… GV dẫn dắt HS phân tích, so sánh, khái quát hoá đặc biệt hóa, … Tìm
ra dấu hiệu đặc trưng của khái niệm và thể hiện ra các trường hợp cụ thể đó,

từ đó đi đến định nghĩa tường minh hay hiểu biết trực giác của khái niệm.
- Quá trình: Gồm 3 bước.
+ Bước 1: GV đưa ra các ví dụ cụ thể để HS thấy được sự tồn tại hay tác
dụng của một loại đối tượng.
+ Bước 2: Dẫn dắt HS phân tích, so sánh để nêu bật các đặc điểm chung
của các đối tượng đang được xem xét.
+ Bước 3: GV gợi mở để HS phát biểu các đặc điểm cá nhân bằng cách
nêu tên và các đặc điểm đặc trưng của các đối tượng.
- Ưu - nhược điểm:
Ưu điểm: Rèn luyện được thao tác tư duy, phân tích, so sánh, tổng hợp.
Phát huy được tính tích cực chủ động của HS.
Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian.
- Điều kiện sử dụng:
Khi định hình được một số đối tượng thuộc phạm vi của khái niệm cần
hình thành.
Chưa phát hiện ra được khái niệm loại là điểm xuất phát cho con đường
suy diễn.
b) Tiếp cận khái niệm theo con đường suy diễn
- Nội dung: Có một số khái niệm được hình thành theo con đường suy
diễn, đi ngay vào định nghĩa khái niệm mới như một trường hợp riêng của
một khái niệm nào đó mà HS đã được học.


- Quá trình: Gồm 3 bước
+ Bước 1: Xuất phát từ một khái niệm đã biết, thêm vào nội hàm của
khái niệm đó một số đặc điểm mà ta quan tâm.
+ Bước 2: Phát biểu một số định nghĩa bằng cách nêu tên khái niệm mới
và định nghĩa nó nhờ một khái niệm tổng quát hóa hơn cùng với những đặc
điểm để hạn chế một bộ phận trong khái niệm tổng quát đó.
+ Bước 3: Đưa ra một số ví dụ đơn giản để minh họa cho khái niệm vừa

được định nghĩa.
- Ưu - nhược điểm:
Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian và thuận lợi cho việc tập dượt cho HS tự
học những khái niệm Tin học thông qua sách và tài liệu, hoặc nghe những báo
cáo trên lĩnh vực Tin học.
Nhược điểm: Hạn chế về mặt khuyến khích HS phát triển những năng
lực trí tuệ chung như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa và khái
quát hóa.
- Điều kiện sử dụng:
Khi có thể gợi cho HS quan tâm tới một khái niệm làm điểm xuất phát
và đặc điểm có thể bổ sung vào nội hàm của khái niệm đó để định nghĩa một
khái niệm khác hẹp hơn.
c) Tiếp cận khái niệm theo con đường kiến thiết
- Nội dung: Con đường này mang cả những yếu tố quy nạp lẫn suy diễn.
Yếu tố suy diễn thể hiện ở chỗ xuất phát từ những yêu cầu để xây dựng một
hay nhiều đối tượng đại diện cho khái niệm cấu hình thành. Yếu tố quy nạp
thể hiện ở chỗ khái quát hóa quá trình xây dựng những đối tượng đại diện
riêng lẻ đi đến đặc điểm tổng quát đặc trưng cho khái niệm cần định nghĩa.
- Quá trình: Gồm 3 bước:
+ Bước 1: Xây dựng một hay nhiều đối tượng đại diện cho khái niệm cần
được hình thành hướng vào những yêu cầu tổng quát nhất định xuất phát từ
nội bộ Tin học hay từ thực tiễn.


+ Bước 2: Khái quát hóa quá trình xây dựng những đối tượng đại diện, đi
tới đặc điểm đặc trưng cho khái niệm cần hình thành.
+ Bước 3: Phát biểu định nghĩa.
- Ưu - nhược điểm:
Ưu điểm: Thuận lợi cho việc khởi dậy hoạt động tự giác, tích cực của HS
và rèn luyện khả năng giải quyết vấn đề trong quá trình tiếp cận khái niệm.

Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian.
- Điều kiện sử dụng:
HS chưa định hình được những đối tượng thuộc ngoại diên khái niệm, do
đó con đường quy nạp không thích hợp.
HS chưa phát hiện được một khái niệm loại nào thích hợp với khái niệm
cần định nghĩa làm điểm xuất phát cho con đường suy diễn.
1.3. Các hoạt động dạy học khái niệm
1.3.1. Định nghĩa khái niệm
Định nghĩa một khái niệm là một thao tác logic nhằm phân biệt lớp đối
tượng xác định khái niệm này với các đối tượng khác thường bằng cách vạch
ra nội hàm của khái niệm đó [10].
Ví dụ 1.1: Thuật toán để giải một bài toán là một dãy hữu hạn các thao
tác được sắp xếp theo một trình tự xác định sao cho sau khi thực hiện dãy các
thao tác đó, từ dữ liệu đầu vào của bài toán, ta nhận được dữ liệu cần tìm.
Một trong các cách định nghĩa một khái niệm là thông qua khái niệm
loại và chỉ ra sự khác biệt về chủng.
Ví dụ 1.2: Chương trình con là chương trình thực hiện một công việc nào
đó trong các công việc mà máy tính phải thực hiện để hoàn thành giải quyết
bài toán đặt ra ban đầu.
Trong định nghĩa trên, khái niệm cần định nghĩa là chương trình con,
khái niệm loại đã được biết chương trình giải bài toán, sự khác biệt về chủng


là thực hiện một công việc nào đó trong các công việc mà máy tính phải
thực hiện.
Công nghệ thông tin là ngành khoa học ra đời sau các khoa học: toán
học, thống kê, thông tin, vật lý, chế tạo máy, quản lý, ngôn ngữ, văn học, sinh
học, y học,… vì vậy mà một số khái niệm loại dùng để định nghĩa khái niệm
trong công nghệ thông tin được mặc nhiên dùng với nghĩa thông thường trong
cuộc sống, trong khoa học kĩ thuật, trong giao tiếp hàng ngày [10].

Học sinh không xa lạ với những khái niệm như: máy, dụng cụ, thiết bị,
ngôn ngữ, văn bản, đại lượng,… vì vậy mà trong định nghĩa một số khái niệm
trong công nghệ thông tin ta sử dụng khái niệm loại là khái niệm như đã dùng
thực tiễn [10].
Ví dụ 1.3:
- Máy tính điện tử là máy tự động xử lý thông tin theo chương trình mà
nguời dùng đã cài đặt trong bộ nhớ của nó.
- Ngôn ngữ lập trình là ngôn ngữ mà con người dùng để giao tiếp với
máy tính.
- Chương tình là văn bản diễn tả thuật toán bằng một ngôn ngữ lập trình
sao cho máy tính có thể hiểu được.
- Biến là đại lượng được đặt tên dùng để lưu trữ giá trị và giá trị này có
thể được thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình.
1.3.1.1. Các cách định nghĩa
Việc hình thành khái niệm thường kết thúc bằng định nghĩa khái niệm.
Trong giảng dạy có những cách khác nhau để định nghĩa khái niệm.
a) Định nghĩa khái niệm theo hình thức loại - chủng
Nội dung: Định nghĩa theo phương pháp loại - chủng là một hình thức
định nghĩa nêu lên khái niệm loài và đặc tính của chủng.
Khái niệm được định nghĩa = Khái niệm loại + Đặc tính chủng.


Ví dụ 1.4: “Định dạng văn bản là trình bày các phần văn bản nhằm mục
đích cho văn bản được rõ ràng và đẹp, nhấn mạnh những phần quan trọng,
giúp người đọc nắm bắt dễ hơn các nội dung chủ yếu của văn bản”.
Trong định nghĩa này:
- Trình bày các phần văn bản là khái niệm loại;
- Rõ ràng và đẹp, nhấn mạnh những phần quan trọng, giúp người đọc
nắm bắt dễ hơn các nội dung chủ yếu của văn bản là đặc tính của chủng.
Ví dụ 1.5: “Tệp là một tập tin, một tập hợp các thông tin ghi trên bộ nhớ

ngoài”. Ở đây:
- Tập tin là khái niệm loại;
- Tập hợp các thông tin ghi trên bộ nhớ ngoài là đặc tính của chủng.
b) Định nghĩa bằng quy ước
Nội dung: Định nghĩa bằng quy ước là hình thức định nghĩa gán cho đối
tượng cần định nghĩa tên gọi hay một đối tượng cụ thể nào đó.
Ví dụ 1.6:

1KB = 1024 byte (Đối tượng cần định nghĩa là
1KB = 1024 byte)

Chú ý: Khi dạy học định nghĩa bằng quy ước, giáo viên không phải giải
thích tại sao lại quy ước được như vậy mà chỉ đặt vấn đề quy ước như vậy có
hợp lý hay không.
c) Định nghĩa bằng phương pháp tiên đề
Nội dung: Người ta chọn ra một đối tượng cơ bản, quan hệ cơ bản và
thừa nhận chúng gọi là các tiên đề. Từ đó định nghĩa các khái niệm khác,
chứng minh các tính chất khác bằng suy luận hợp logic.
Khi định nghĩa khái niệm một đối tượng bằng phương pháp tiên đề,
người ta chỉ ra hệ thống tiên đề làm cơ sở định nghĩa khái niệm cần định
nghĩa, sau đó chỉ ra đối tượng cần định nghĩa thỏa mãn hệ thống tiên đề đó.
Ví dụ 1.7: Mạng máy tính bao gồm 3 thành phần:


- Các máy tính;
- Các thiết bị mạng đảm bảo kết nối các máy tính với nhau;
- Phần mềm cho phép thực hiện việc giáo tiếp giữa các máy tính.
Ví dụ 1.8: Thuật toán có các tính chất sau:
- Tính dừng: Thuật toán phải kết thúc sau một số hữu hạn lần thực hiện
các thao tác;

- Tính xác định: Sau khi thực hiện một thao tác thì hoặc là thuật toán kết
thúc hoặc là có đúng một thao tác xác định để được thực hiện tiếp theo;
- Tính đúng đắn: Sau khi thuật toán kết thúc, ta phải nhận được Output
cần tìm.
d) Định nghĩa bằng phương pháp mô tả
Nội dung: Định nghĩa bằng phương pháp mô tả là hình thức định nghĩa
chỉ ra những đối tượng trong thực tiền có hình ảnh gần gũi với đối tượng,
quan hệ cần định nghĩa hoặc chỉ ra quy trình tạo ra chúng.
Ví dụ 1.9: Các khái niệm “Input, Output, thuật toán” là các khái niệm
không định nghĩa, chúng được định nghĩa theo phương pháp mô tả.
1.3.1.2. Các yêu cầu của một định nghĩa
Đối với một định nghĩa, ta không thể nói rằng nó đúng hay sai. Một định
nghĩa có thể hợp lý (chấp nhận được) hay không hợp lý (không chấp nhận
được) phụ thuộc vào sự thỏa mãn hay không thỏa mãn những yêu cầu tối
thiểu của định nghĩa.
Yêu cầu quan trọng nhất là định nghĩa không được vòng quanh. Việc vi
phạm nguyên tắc này thể hiện ở chỗ cái được định nghĩa lại chứa đựng (tường
minh hay không tường minh) trong cái dùng để định nghĩa.
Yêu cầu thứ hai nhằm đảm bảo sự đúng đắn (chuẩn mực) của một định
nghĩa, đó là định nghĩa phải có trị nhưng không được đa trị. Định nghĩa phải
có trị tức là phải tồn tại ít nhất một đối tượng thỏa mãn các điều kiện trong


định nghĩa. Định nghĩa không được đa trị tức là mỗi thuật ngữ hay kí hiệu chỉ
được dùng để chỉ một cái được định nghĩa.
1.3.2. Củng cố khái niệm
Quá trình tiếp cận khái niệm chưa kết thúc khi phát biểu được định nghĩa
khái niệm đó. Một khâu rất quan trọng là củng cố khái niệm, khâu này thường
được thực hiện bằng các hoạt động:
 Nhận dạng và thể hiện khái niệm.

 Hoạt động ngôn ngữ.
 Khái quát hóa, đặc biệt hóa.
 Hệ thống hóa.
 Vận dụng.
1.3.2.1. Nhận dạng và thể hiện khái niệm
Nhận dạng và thể hiện khái niệm là hai dạng hoạt động theo chiều hướng
trái ngược nhau, có tác dụng củng cố khái niệm, tạo tiền đề cho việc vận dụng
khái niệm.
Khi tập dượt cho HS nhận dạng và thể hiện một khái niệm cần lưu ý:
Thứ nhất, cần sử dụng cả những đối tượng thuộc ngoại diên lẫn những
đối tượng không thuộc ngoại diên khái niệm đó.
Thứ hai, đối với những đối tượng thuộc ngoại diên của khái niệm đang
xét thì cần đưa ra cả những trường hợp đặc biệt của khái niệm đó. Việc đưa ra
những trường hợp đặc biệt, trong đó một đối tượng mang những đặc tính nổi
bật nhưng không phải là thuộc tính bản chất đối với khái niệm đang xét vừa
giúp HS hiểu biết sâu sắc về đặc trưng của khái niệm lại vừa rèn luyện cho
các em khả năng trừu tượng hóa thể hiện ở chỗ biết phân biệt và tách đặc
điểm bản chất khỏi những đặc điểm không bản chất.
Thứ ba, đối với những đối tượng không thuộc ngoại diên của khái niệm
đang xem xét, trong trường hợp đặc trưng của khái niệm có cấu trúc hội, các


phản ví dụ thường được xây dựng sao cho chỉ trừ một thành phần trong cấu
trúc hội, còn các thuộc tính thành phần khác đều được thỏa mãn.
Thứ tư, trường hợp tính chất đặc trưng của khái niệm có cấu trúc hội của
hai điều kiện, cần làm rõ cấu trúc này và hướng dẫn HS vận dụng thuật giải
để nhận dạng khái niệm đó.
1.3.2.2. Hoạt động ngôn ngữ
Cho HS thực hiện những hoạt động ngôn ngữ vừa có tác dụng củng cố
khái niệm vừa góp phần phát triển ngôn ngữ cho HS. Đây là nhiệm vụ mà tất

cả các bộ môn trong nhà trường đều có trách nhiệm thực hiện:
- Phát biểu lại định nghĩa bằng lời lẽ của mình và biết cách thay đổi phát
biểu, diễn đạt định nghĩa dưới những dạng ngôn ngữ khác nhau;
- Phân tích, nêu bật những ý nghĩa quan trọng chứa đựng trong định
nghĩa một cách tường minh hay ẩn tàng.
Qua hoạt động ngôn ngữ trong dạy học khái niệm GV đã góp phần phát
triển và rèn luyện năng lực trí tuệ cho HS, giúp các em linh hoạt trong việc
nhìn nhận một khái niệm và đặt khái niệm đó trong mối liên hệ với các khái
niệm có liên quan. Từ đó sẽ tăng khả năng ứng dụng của khái niệm giúp các
em học tập tốt hơn.
1.3.2.3. Khái quát hóa, đặc biệt hóa
Khái quát hóa khái niệm - một hoạt động quan trọng cần rèn luyện cho
học sinh. Ngược lại với hoạt động khái quát hóa là đặc biệt hóa.
Để củng cố khái niệm, GV có thể thực hiện nhiều hoạt động khác nhau,
trước hết là:
- Khái quát hóa, tức là mở rộng khái niệm.
- Đặc biệt hóa.
Theo G. Polya: “Khái quát hóa là chuyển từ việc nghiên cứu một tập hợp
đối tượng đã cho đến việc nghiên cứu là một tập hợp lớn hơn, bao gồm cả tập
hợp ban đầu”.


Trong “Phương pháp dạy học môn Toán” của Nguyễn Bá Kim có nêu rõ
hơn như sau: “Khái quát hóa là chuyển từ một tập hợp đối tượng sang tập hợp
lơn hơn sang tập hợp ban đầu bằng cách nêu bật một số đặc điểm chung của
các phần tử trong tập hợp xuất phát”.
Theo G. Polya: “Đặc biệt hóa là chuyển từ việc nghiên cứu một tập hợp
đối tượng đã cho sang việc nghiên cứu một tập hợp nhỏ hơn chứa trong tập
hợp đã cho”.
1.3.2.4. Hệ thống hóa

Hệ thống hóa khái niệm, tức là biết nhận ra những mối quan hệ giữa
những khái niệm.
Hệ thống hóa, chủ yếu là sắp xếp khái niệm mới vào hệ thống khái niệm
đã học, nhận biết mối quan hệ giữa các khái niệm khác nhau trong một hệ
thống khái niệm.
1.3.2.5. Vận dụng
Rộng hơn nữa, việc vận dụng khái niệm để giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong Tin học và đời sống không những có tác dụng củng cố khái niệm
mà còn mục đích sâu xa của việc học khái niệm.
1.3.3. Phân chia khái niệm
Biết phân chia khái niệm là một trong những biểu hiện của việc nắm
vững khái niệm. Nhiều khi, học sinh phải nắm vững chẳng những định nghĩa
mà cả cách phân chia khái niệm mới có thể giải hay xem xét các vấn đề liên
quan. Biết phân chia khái niệm mới có thể hệ thống hóa các khái niệm sau
mỗi phần, mỗi chương.
Việc phân loại, hệ thống các khái niệm vượt xa ra khỏi phạm vi của việc
nắm vững các kiến thức, nó cần thiết cho bất kì lĩnh vực hoạt động nào của
con người. Vì thế, những tri thức và kĩ năng về mặt này cần được chú ý thích
đáng.
Bất cứ một sự phân chia nào cũng phải dựa trên một tiêu chuẩn (dấu
hiệu) thống nhất. Cách khác phải có cơ sở để phân chia.


Dạy học phân chia khái niệm không chỉ là giới thiệu cho học sinh những
hệ thống phân chia đã có sẵn, dù rằng hiểu và nhớ được hệ thống phân chia
này sẽ góp phần hiểu và nắm vững hơn các khái niệm có liên quan. Vấn đề
cốt yếu là tổ chức cho học sinh tiến hành chính hoạt động phân chia này,
không chỉ khi ôn tập một chương, ôn tập một phần, mà với mọi cơ hội có thể.
Chẳng hạn, khi dạy học một khái niệm mới nào đó, ta có thể định vị nó so với
một số khái niệm đã học trước đó. Nhiều công trình nghiên cứu đã chúng tỏ

rằng việc nắm vững định nghĩa của một khái niệm không đủ cho phép nắm
vững khái niệm dó. Người ta chỉ có thể hiểu đúng bản chất của khái niệm khi
nắm vững hoạt động của nó, bao hàm đồng thời cách đưa khái niệm vào một
phạm vi nào đó, hình thức thể hiện và cách tổ chức của khái niệm trong phạm
vi này, đặc biệt là cách sử dụng khái niệm như công cụ giải quyết các bài toán
và cách tác động của khái niệm với các khái niệm khác không chỉ trong phạm
vi đang xem xét, mà cả trong phạm vi khác.
Như vậy, việc dạy học một khái niệm bao hàm cả việc làm rõ mối quan
hệ của nó với các khái niệm khác. Điều này cho phép làm sáng tỏ nội hàm và
ngoại diên của khái niệm đang xem xét.
1.4. Trình tự truyền thụ một khái niệm mới
Trình tự truyền thụ một khái niệm mới thường bao gồm các hoạt động sau:
1. Dẫn học sinh vào khái niệm: Giúp học sinh tiếp cận khái niệm, có thể
thực hiện được bằng cách thông qua một ví dụ hoặc một hiện tượng có trong
thực tiễn,...
2. Hình thành khái niệm: Giúp học sinh có được khái niệm, có thể thực
hiện được bằng cách khái quát hoá,...
3. Củng cố khái niệm: Thông qua các hoạt động nhận dạng, thể hiện,
ngôn ngữ. Khắc sâu kiến thức thông qua ví dụ và phản ví dụ.
4. Bước đầu vận dụng khái niệm trong bài tập đơn giản.
5. Vận dụng khái niệm trong bài tập tổng hợp.


×