Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến dư nợ tín dụng nông nghiệp của nông hộ tại hội sở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------

NGUYỄN VĂN THÀNH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DƢ NỢ TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP
CỦA NÔNG HỘ TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------

NGUYỄN VĂN THÀNH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DƢ NỢ TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP
CỦA NÔNG HỘ TẠI HỘI SỞ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành :

Quản lý công

Mã ngành


8340403

:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG VĂN CƢỜNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Văn Thành
Sinh ngày: 10/10/1974
Quê quán: Quảng Nam
Đơn vị công tác: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Đồng Nai
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Các yếu tố ảnh hƣởng đến dƣ nợ tín
dụng nông nghiệp của nông hộ tại Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai” là kết quả quá trình học tập và
nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Số liệu và kết quả nghiên cứu đề cập trong luận văn này là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn này được thu thập từ các nguồn trích
dẫn khác nhau và đã ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Trân trọng!
Đồng Nai, ngày

tháng


Tác giả

Nguyễn Văn Thành

năm 2020


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
TÓM TẮT
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.6 Cấu trúc luận văn .......................................................................................................... 3
CHƢƠNG 2: LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DƢ NỢ TÍN
DỤNG NÔNG HỘ ................................................................................................................ 4
2.1 Khái quát về tín dụng .................................................................................................... 4
2.1.1 Khái niệm về tín dụng ............................................................................................. 4
2.1.2 Phân loại tín dụng .................................................................................................. 4
2.2 Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại ........................................... 6
2.2.1 Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại........................................................ 6
2.2.2 Nguyên tắc cho vay của NHTM .............................................................................. 6
2.2.3 Đặc điểm cho vay của NHTM ................................................................................. 8


2.2.4 Phân loại cho vay ..................................................................................................10
2.2.5 Đối tượng cho vay của các NHTM .........................................................................11
2.2.6 Điều kiện cho vay của NHTM ................................................................................12
2.3 Cho vay nông nghiệp của các ngân hàng thương mại....................................................14
2.3.1 Đặc điểm cơ bản cho vay nông nghiệp...................................................................14
2.3.2 Vai trò của cho vay nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ...................20
2.3.3 Các phương thức cho vay nông nghiệp ..................................................................22


2.4 Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước .......................................................................23
2.4.1 Lược khảo các lý thuyết .........................................................................................23
2.4.2 Lược khảo các nghiên cứu .....................................................................................26
2.4.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................................28
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................ 31
3.1 Quy trình nghiên cứu ....................................................................................................31
3.2 Thông tin cần dùng .......................................................................................................31
3.3 Phương pháp phân tích .................................................................................................32
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................... 36
4.1 Hoạt động cho vay nông nghiệp tại Agribank Đồng Nai ...............................................36
4.1.1. Giới thiệu sơ lược về tỉnh Đồng Nai và TP.Biên Hòa .............................................36
4.1.2. Sơ lược về Agribank Đồng Nai ..............................................................................37
4.1.3. Thực trạng dư nợ nông nghiệp của nông hộ tại Agribank Đồng Nai ......................40
4.2 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến dư nợ nông nghiệp của nông hộ tại Agribank
Đồng Nai ...........................................................................................................................43
4.2.1. Kết quả thống kê mô tả ..........................................................................................43
4.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng ..............................................................................46
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 51
5.1 Kết luận .......................................................................................................................51
5.2 Các giải pháp và khuyến nghị nhằm khắc phục các hạn chế và tồn tại ..........................52

5.3 Hạn chế của đề tài ........................................................................................................55

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến vay tín dụng ..........................................

28

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất .............................................................

29

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................

31

Bảng 3.1 Mô tả các biến và dấu kỳ vọng của mô hình ....................................

34

Bảng 4.1 Số lượng nông hộ vay vốn tại Agribank Đồng Nai từ 2016 đến 2018

40

Bảng 4.2 Tỷ trọng dư nợ nông hộ vay vốn tại Agribank Đồng Nai so tổng dư
nợ của Agribank Đồng Nai ..............................................................


41

Bảng 4.3 Kết quả cho vay nông hộ thông qua các tổ vay vốn tại Agribank
Đồng Nai đến 31/12/2018 ................................................................

42

Bảng 4.4 Nợ quá hạn cho vay nông hộ tại Agribank Đồng Nai đến 31/12/2018

43

Hình 4.1 Số lượng nông hộ địa bàn Biên Hòa còn dư nợ giai đoạn 2016-2018

44

Hình 4.2 Tỷ trọng dư nợ vay chăn nuôi/trồng trọt thời điểm 31/12/2018 ........

45

Bảng 4.5 Kết quả hồi quy các yếu tố tác động đến dư nợ tín dụng nông nghiệp
của nông hộ (DEBT) địa bàn thành phố Biên Hòa ...........................

46


TÓM TẮT
- Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: Lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn
được Đảng, Chính phủ và tỉnh Đồng Nai đang rất quan tâm nhằm tạo điều kiện thúc
đẩy kinh tế phát triển; nguồn vốn tín dụng được đầu tư vào ngành, lĩnh vực ưu tiên,
trong đó có nông nghiệp. Tín dụng nông nghiệp tại nông hộ giai đoạn qua có nhiều

tác động tích cực, tuy nhiên, nhiều trường hợp vẫn chưa có cơ hội tiếp cận vốn ngân
hàng bởi vì họ khó tiếp cận thị trường tín dụng chính thức và bán chính thức. Tại
thành phố Biên Hòa - đô thị trung tâm của tỉnh Đồng Nai, các hộ nông dân tại địa
bàn ngoại thành cũng không là ngoại lệ. Do đó, tác giả chọn đề tài nhằm đạt được
mục tiêu nghiên cứu sau đây.
- Mục tiêu nghiên cứu: phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dư nợ tín dụng nông
nghiệp của nông hộ tại địa bàn đô thị Biên Hòa. Từ việc phân tích trên sẽ đề xuất
các giải pháp nhằm đẩy mạnh cho vay tín dụng nông nghiệp trên địa bàn nhất là tại
các đô thị thuộc tỉnh.
- Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng và ước
lượng OLS (Ordinary Least Square).
- Kết quả nghiên cứu: sự tác động của các yếu tố nội sinh tới dư nợ tín dụng nông
nghiệp của nông hộ thông qua việc chọn biến phụ thuộc là “Dư nợ tín dụng nông
nghiệp của nông hộ” và 05 biến độc lập là: độ tuổi, trình độ học vấn, diện tích đất,
lãi suất vay, mục đích vay.
- Kết luận và hàm ý: đề tài đã đánh giá được phần nào thực trạng cho vay nông
nghiệp đối với nông hộ tại khu vực đô thị - một thị trường tín dụng chưa được quan
tâm một cách đặc thù, qua đó đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị trong việc
tạo điều kiện cho loại hình tín dụng này phát triển một cách bền vững trong tương
lai.


ABSTRACT
- Agricultural, farmers and rural areas are paid much attention to by the Party,
Government and Dong Nai Province in order to facilitate economic development;
Credit capital is invested in priority industries and sectors, including agriculture.
Agricultural credit at households during the past period has had many positive
effects, however, in many cases there has been no chance to access bank capital
because it is difficult to access the formal and semi-formal credit markets. In Bien
Hoa City - the central urban area of Dong Nai Province, farmers in suburban areas

are no exception. Therefore, the author chooses the topic in order to achieve the
following research objectives.
- Analysis of factors affecting agricultural credit outstanding of farm households in
Bien Hoa urban area. From the above analysis, we will propose solutions to
promote agricultural credit lending in the area, especially in provincial cities.
- The subject uses the method of quantitative analysis and estimation of OLS
(Ordinary Least Square)
- The impact of endogenous factors on the agricultural credit balance of households
through choosing the dependent variable is "Agricultural credit outstanding of farm
households" and 05 independent variables are: age, education level, mortgage land,
interest rate, purpose of the loan.
- The thesis has assessed somewhat the situation of agricultural lending to
households in urban areas - a credit market has not been particularly interested in,
thereby proposing a number of solutions and recommendations in creating
conditions for this type of credit to develop sustainably in the future.


1

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Quan điểm của Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn được thể hiện cụ thể tại
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Trung ương Đảng khóa X. Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng tiếp tục xác định: “Xây dựng nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy mạnh xuất khẩu”.
Để ngành nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững, tạo nền tảng vững chắc cho
nền kinh tế quốc dân, cần thực hiện tái cơ cấu theo hướng nâng caogiá trị gia tăng,
phát triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Trong đó, tín dụng ngân hàng
góp phần quan trọng trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng nói

chung và nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói riêng.
Đồng Nai là một tỉnh thuộc vùng trọng điểm kinh tế phía Nam. Lĩnh vực nông
nghiệp, nông dân, nông thôn (tam nông) được tỉnh quan tâm; hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn được xác định là các công trình trọng điểm; nguồn vốn tín dụng được đầu
tư vào ngành, lĩnh vực ưu tiên, trong đó có nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Sản
xuất nông nghiệp ổn định; dịch vụ nông nghiệp có giá trị gia tăng cao; kinh tế trang
trại phát triển nhanh theo hướng tổ chức quy mô sản xuất hàng hoá có chất lượng,
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Để chung tay xây dựng nên những kết quả đó, tín
dụng ngân hàng cũng đã đóng góp một phần không nhỏ.
Tín dụng tại nông hộ giai đoạn qua có nhiều tác động tích cực thông qua số lượng
khách hàng đông đảo chuyên về sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Tuy
nhiên, nhiều trường hợp vẫn chưa có cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng bởi vì họ khó
tiếp cận thị trường tín dụng chính thức và bán chính thức hoặc đã tiếp cận được
nhưng chưa thỏa mãn về nhu cầu vốn, vì vậy, họ thường bị thị trường tín dụng phi
chính thức dẫn dụ bằng nhiều cách. Tại thành phố Biên Hòa – đô thị trung tâm của
tỉnh Đồng Nai, các hộ nông dân tại địa bàn vùng ven thành phố cũng không là ngoại
lệ.


2

Để nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn chính thức của
người nông dân mà cụ thể là dư nợ tín dụng nông nghiệp của nông hộ; đồng thời có
giải pháp đẩy mạnh cho vay tín dụng nông nghiệp đối với nông hộ, hạn chế người
dân phải đi vay nguồn vốn tín dụng phi chính thức để sản xuất nhằm nâng cao đời
sống người dân, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa địa bàn nông thôn tại khu vực thành
phố Biên Hòa, học viên lựa chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hƣởng đến dƣ nợ tín
dụng nông nghiệp của nông hộ tại Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Chi nhánh tỉnh Đồng Nai” để thực hiện Luận văn Thạc sỹ Quản
lý công.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến dư nợ tín dụng nông
nghiệp của nông hộ tại địa bàn đô thị Biên Hòa. Từ việc phân tích trên sẽ đề xuất
các giải pháp nhằm đẩy mạnh cho vay tín dụng nông nghiệp trên địa bàn nhất là tại
các đô thị thuộc tỉnh.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến dư nợ vay tín dụng nông nghiệp của nông hộ?
- Giải pháp nào để đẩy mạnh cho vay tín dụng nông nghiệp đối với nông hộ trên địa
bàn, trọng tâm là tín dụng nông nghiệp đô thị?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến dư nợ tín dụng nông nghiệp của
nông hộ.
- Đối tượng khảo sát: Khách hàng là nông hộ vay tín dụng nông nghiệp tại Hội sở
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Đồng Nai (Agribank
Đồng Nai).
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về mặt không gian: Đề tài được thực hiện trong phạm vi thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai.
+ Phạm vi về mặt thời gian: Đề tài sử dụng số liệu 03 năm (2016, 2017, 2018) để
nghiên cứu.


3

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê mô tả và phân tích định lượng.
1.6 Cấu trúc luận văn
Đề tài nghiên cứu được chia làm 05 chương:
Chương 1. Giới thiệu – bối cảnh của vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả và thảo luận các kết quả
Chương 5. Kết luận và các khuyến nghị


4

CHƢƠNG 2: LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DƢ NỢ
TÍN DỤNG NÔNG HỘ

2.1 Khái quát về tín dụng
2.1.1 Khái niệm về tín dụng
Đối với nền kinh tế hàng hóa, luôn luôn có một số người tạm thời thừa vốn trong
cùng một thời gian nhất định, đồng thời nguồn vốn của họ nhàn rỗi có tính chất tạm
thời và họ có nhu cầu cho vay. Song song đó, cũng luôn luôn có một số người thiếu
vốn tạm thời và có nhu cầu vay vốn để sử dụng. Điều này làm phát sinh mối quan
hệ kinh tế mà nội hàm của nó là tiền vốn dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi
tạm thời thiếu với điều kiện vốn và lãi tiền vay phải được hoàn trả là khoản lợi
nhuận thu được do việc sử dụng vốn vay. Quá trình này được gọi là quan hệ tín
dụng.
Qua đó, ta thấy rằng tín dụng chính là quan hệ vay mượn được dựa trên quy tắc có
hoàn trả kèm theo lợi tức, việc này nhằm làm thoả mãn nhu cầu cả hai bên cho vay
và đi vay - 01 quan hệ mà cả hai bên cùng có lợi, bình đẳng và thỏa thuận.
Như vậy tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cả gốc lẫn lãi cho người cho vay sau một thời
gian nhất định.
2.1.2 Phân loại tín dụng
 Phân loại theo chủ thể trong quan hệ tín dụng
- Tín dụng thương mại: là hình thức quan hệ tín dụng xảy ra giữa các doanh nghiệp
thực hiện dướihình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhập hàng

hóa.
- Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng xảy ra khi có mối quan hệ giữa nhà nước
với các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội.. .nhà nước vừa là người đi vay vừa là
người cho vay.
- Tín dụng ngân hàng là tín dụng giữa ngân hàng và các cá nhân, tổ chức xã hội.
 Phân loại theo thời hạn cho vay


5

- Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng, đây là loại tín dụng
phổ biến trong cho vay nông hộ ở nông thôn, các tổ chức tín dụng cũng thường cho
vay loại này tương ứng với nguồn vốn huy động từ các khoản tiền gửi ngắn hạn.
- Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng, nguồn vốn
này thường được dùng để đầu tư cho sản xuất như mua giống vật nuôi, cây trồng lâu
năm hoặc để xây dựng các công trình nhỏ. Loại tín dụng này ít phổ biến hơn so với
tín dụng ngắn hạn.
- Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng để cấp
vốn cho nông hộ với mục đích cải tạo và mở rộng sản xuất ở quy mô lớn với kế
hoạch sản xuất khả thi. Cho vay theo hình thức này rất ít ở thị trường nông thôn và
mang tính rủi ro cao.
 Phân loại theo mức độ tín nhiệm
- Tín dụng không đảm bảo còn gọi là tín dụng tín chấp, đây là loại tín dụng sử
dụng uy tín của người đi vay hoặc người đại diện cho người đi vay đảm bảo bằng
thương hiệu hay uy tín của họ về khoản nợ vay.
- Tín dụng có đảm bảo còn gọi là tín dụng thế chấp, đây là loại hình tín dụng phổ
biến và được các tổ chức tín dụng áp dụng rộng rãi. Theo đó người đi vay phải đảm
bảo trả nợ bằng tài sản của mình hoặc được người khác bảo đảm trả nợ thay trong
trường hợp không trả nợ được khoản vay.
 Phân loại theo mục đích vay

- Tín dụng sản xuất là loại tín dụng được cấp nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất hàng
hóa, bổ sung vốn kịp thời cho quá trình ổn định và phát triển sản xuất.
- Tín dụng tiêu dùng là loại hình tín dụng nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu, mua sắm
hàng hóa của người đi vay thường là tạm thời và trong thời gian ngắn.
- Tín dụng hỗ trợ và ưu đãi là loại hình tín dụng được nhà nước hỗ trợ cho những
đối tượng đặc biệt hay ưu đãi cho những đối tượng thuộc diện ưu tiên để làm kinh
tế, vượt qua khó khăn. Đặc điểm của loại hình này thường là lãi suất thấp và chỉ áp
dụng cho những đối tượng nhất định.
 Ngoài ra tín dụng còn được phân loại theo phương pháp hoàn trả bao gồm tín


6

dụng hoàn trả một lần hay tín dụng hoàn trả nhiều lần...
2.2 Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
2.2.1 Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế.
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động quan trọng, mang lại lợi nhuận
chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Theo quy định tại Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) 2010: “Cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Qua khái niệm nêu trên cho thấy, hoạt động cho vay trong hoạt động kinh doanh
của các TCTD được diễn ra dưới hình thức cho vay bằng tiền và trong một khoảng
thời gian nhất định, trong đó người vay phải nêu rõ được mục đích của việc sử dụng
vốn vay đồng thời phải trình bày rõ được phương án sử dụng dụng vốn vay làm cơ
sở để các TCTD xem xét, quyết định cho vay. TCTD có quyền từ chối cho vay
trong trường hợp mục đích sử dụng vốn của người vay chưa hợp pháp, hợp lệ và
phương án sử dụng vốn vay không đảm bảo về an toàn theo quy định quản trị rủi ro

của TCTD.
2.2.2

Nguyên tắc cho vay của NHTM

Theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về hoạt động chovay của TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đối với khách hàng: Khách hàng vay vốn của TCTD phải đảm bảo
sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã
thỏa thuận với TCTD.
Khách hàng phải sử dụng tiền vay đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng. Mục đích
sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng thẩm định và đưa ra quyết định cho khách hàng
vay vốn. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích đã cam kết trong
hợp đồng vay vốn, mà lại sử dụng sang các mục đích khác, thậm chí là các hoạt
động phi pháp sẽ ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng; mặt khác, việc sử dụng


7

vốn đúng mục đích là cơ sở để ngân hàng giám sát và xử lý khi có dấu hiệu vi phạm
thỏa thuận đã cam kết.
Khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ trả gốc và lãi đúng hạn theo thỏa thuận đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng để ngân hàng có điều kiện hoàn trả khoản huy động của
khách hàng gửi tiền, đảm bảo vòng tuần hoàn nhịp nhàng, hiệu quả, không bị gián
đoạn. Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi, trường hợp khách hàng không trả nợ
đúng hạn và không được TCTD chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc và/hoặc lãi
hoặc không được gia hạn nợ gốc và/hoặc lãi, thì TCTD có quyền chuyển toàn bộ số
dư nợ sang nợ quá hạn.
Mặt khác, tiền lãi thu từ khách hàng, là cơ sở, điều kiện để ngânhàng trang trải các
chi phí trong hoạt động kinh doanh của mình và đảm bảo phần lợi nhuận cho chủ

ngân hàng. Vì vậy, khách hàng trả lãi để ngân hàng tồn tại và phát triển; đồng thời
tạo điều kiện để tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng, góp
phần luân chuyển nguồn vốn hợp lý, hiệu quả phục cho phát triển kinh tế-xã hội.
Đối với cho vay nông nghiệp cũng không tách rời các nguyên tắc cơ bản nêu trên.
* Phương thức cho vay
TCTD thỏa thuận với khách hàng vay về việc áp dụng những phương thức cho vay
cơ bản sau:
- Cho vay từng lần: TCTD và khách hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký
kết hợp đồng tín dụng trong mỗi lần thực hiện quan hệ vay vốn.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và TCTD thỏa thuận và xác định 01
hạn mức tín dụng được duy trì trong 01 khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: khi thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc các dự án đầu tư phục vụ đời sống, khách hàng được
TCTD cho vay vốn để sản xuất, kinh doanh
- Cho vay hợp vốn : là phương thức cho vay khi 01 nhóm các TCTD cùng cho vay
đối với 01 dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, 01 TCTD được
quy định làm đầu mối, phối hợp với các TCTD khác trong quan hệ vay vốn.


8

- Cho vay trả góp: là phương thức mà khi phát sinh quan hệ vay vốn, khách hàng
và TCTD thỏa thuận và xác định số lãi vay phải trả cộng với số dư nợ gốc được
chia ra trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong 01 thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: phát sinh trong quan hệ vay vốn khi
TCTD cam kết đảm bảosẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức
tín dụng nhất định. Thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng và mức phí
trả cho hạn mức tín dụng dự phòng được khách hàng và TCTD thỏa thuận.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: là phương thức
cho vay phát sinh khi khách hàng vay được TCTD chấp thuận cho sử dụng vốn vay

trong phạm vi hạn mức tín dụng nhằm mục đích thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch
vụ và rút tiền mặt tại ATM hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Các bên
phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là phương thức cho vay mà khách hàng được
TCTD thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho chi vượt số tiền hiện có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.
2.2.3

Đặc điểm cho vay của NHTM

Thứ nhất, về chủ thể bao giờ cũng có 02 bên cùng tham gia: Bên cho vay - là ngân
hàng có vốn với mong muốn cho người khác sử dụng để thỏa mãn một số lợi ích
của mình, và Bên vay - là khách hàng đang cần sử dụng vốn đó để thỏa mãn nhu
cầu của mình. Người vay phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn theo thỏa thuận.
Ngân hàng tin tưởng khách hàng sẽ trả nợ.
Lãi suất là biểu hiện giá cả khoản vay.cMức lãi suất cho vay do khách hàng và ngân
hàng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Quy
chế cho vay của ngân hàng đó. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn
do ngân hàng ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng


9

không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký
kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
Thứ hai, hình thức pháp lý của việc cho vay được thể hiện dưới dạng hợp đồng tín
dụng. Trong hợp đồng tín dụng bắt buộc phải có các nội dung: điều kiện, phương

thức cho vay, mục đích sử dụng vốn, số vốn vay, thời hạn cho vay, lãi suất, hình
thức đảm bảo, giá trị tài sản đảm bảo, phương thức trả nợ và những cam kết khác do
các bên thỏa thuận
Thứ ba, sự kiện cho vay phát sinh bởi hai hành vi căn bản là hành vi ứng trước và
hành vi hoàn trả một số tiền (gồm cả lãi) nhất định, không có chuyển dịch quyền sở
hữu. Ngân hàng chỉ chuyển quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận. Ngân hàng và khách hàng dựa vào chu kỳ sản xuất, kinh
doanh; thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư; khả năng trả nợ của khách hàng và
nguồn vốn cho vay của ngân hàng để có sự thỏa thuận về thời hạn cho vay. Còn đối
với các pháp nhân trong nước và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Đối với cá nhân là người nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thờihạn
được phép sinh sống, làm việc tại Việt Nam.
Ngân hàng phải thẩm định mới quyết định cho vay: Quy trình xét duyệt cho vay
được ngân hàng xây dựng theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và cần phân định rõ
ràng trách nhiệm cá nhân; trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.
Ngân hàng quy định một cách cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải
thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng, kể từ khi
nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết của khách hàng. Trên cơ sở
xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư; phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả
nợ vay của khách hàng, ngân hàng quyết định cho vay hay không. Trường hợp
quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng
văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.


10

Thứ tư, việc cho vay của ngân hàng thương mại đối với khách hàng vay bao giờ
cũng dựa trên sự tín nhiệm giữa hai bên về khả năng hoàn trả tiền vay.

Ngoài những yếu tố cơ bản nêu trên thì trong khái niệm cho vay của ngân hàng
thương mại còn thể hiện những dấu hiệu mang tính chất đặc thù như là:
Một là việc cho vay của các ngân hàng thương mại là hoạt động nghề nghiệp kinh
doanh mang tính chức năng. Đây là quy định mang tính chất đặc thù, mang tính
chất nghề nghiệp kinh doanh được pháp luật quy định cho nó những quyền năng cụ
thể.
Hai là hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại không chỉ là một nghề kinh
doanh mà còn là một nghề kinh doanh có điều kiện. Điều này thể hiện ở việc hoạt
động cho vay chuyên nghiệp của ngân hàng thương mại phải thỏa mãn một số điều
kiện nhất định như phải có vốn pháp định, phải được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy
phép hoạt động ngân hàng khi đăng ký kinh doanh theo luật định.
Ba là hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại còn phải chịu sự điều chỉnh, chi
phối của các đạo luật về ngân hàng, thậm chí kể các các tập quán thương mại về
ngân hàng ngoài việc tuân thủ quy định chung của pháp luật về hợp đồng. Sở dĩ có
đặc điểm này là do bị chi phối bởi tính chất đặc thù trong nghề nghiệp kinh doanh
của các ngân hàng thương mại như tính rủi ro cao và sự ảnh hưởng mang tính chất
dây chuyền đối với nhiều lợi ích khác trong xã hội.

2.2.4

Phân loại cho vay

Thứ nhất, căn cứ vào thời hạn, cho vay của các TCTD được chia thành:
- Cho vay ngắn hạn, là loại hình cho vay có thời hạn dưới 1 năm;
- Cho vay trung hạn, là loại hình cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm;
- Cho vay dài hạn, là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm.
Thứ hai, căn cứ vào mục đích vay vốn, cho vay của các TCTD được chia thành:
- Cho vay sản xuất, kinh doanh: là hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cá
nhân để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức cấp tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm

nhà cửa, xe cộ, thiết bị gia đình và các nhu cầu khác của cá nhân.


11

Thứ ba, căn cứ vào sự ưu đãi về lãi suất và điều kiện vay vốn, cho vay của các ngân
hàng được chia thành:
- Cho vay theo cơ chế thị trường: người cho vay và người đi vay thỏa thuận với
nhau về lãi suất, điều kiện vay vốn v.v... theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi,
và tuân thủ các quy định của pháp luật. Đây là loại hình cho vay phổ biến nhất hiện
nay;
- Cho vay chính sách: dành cho các đối tượng khách hàng không có đủ khả năng
và điều kiện để tiếp cận với loại hình cho vay theo cơ chế thị trường. Đây là loại
hình cho vay đặc thù bởi vì người đi vay sẽ được hưởng một số ưu đãi về lãi suất,
điều kiện vay vốn, thời hạn vay, v.v...
2.2.5

Đối tượng cho vay của các NHTM

- Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
+ Các pháp nhân: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác
có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự;
+ Cá nhân;
+ Hộ gia đình;
+ Tổ hợp tác;
+ Doanh nghiệp tư nhân;
+ Công ty hợp doanh.
- Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
* Quyền và nghĩa vụ của đối tượng vay vốn:

- Khách hàng vay có quyền: từ chối các yêu cầu của ngân hàng thương mại không
đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng; khiếu nại, khởi kiện về việc vi
phạm hợp đồng tín dụng theo qui định của pháp luật.
- Khách hàng vay có nghĩa vụ: cung cấp một cách đầy đủ, trung thực và kịp thời
những thông tin và tài liệu liên quan đến việc vay vốn, đồng thời chịu trách nhiệm
về tính chính xác của các thông tin và tài liệu đã cung cấp; sử dụng vốn vay đúng
mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và


12

các cam kết khác (nếu có); thực hiện việc trả nợ gốc và lãi vay theo đúng thỏa thuận
ghi trong hợp đồng tín dụng; đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không
thực hiện đúng những gì đã thỏa thuận trong việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa
vụ đảm bảo nợ vay như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Các đối tượng không được vay vốn tại các NHTM: thành viên hội đồng quản trị,
ban kiểm soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc) của
TCTD; cán bộ, nhân viên của chính TCTD đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết
định cho vay; bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm
soát, tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc).
2.2.6

Điều kiện cho vay của NHTM

Theo quy định tại Điều 7, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qui định về hoạt động cho vay của
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, TCTD xem xét và
quyết định cho vay khi khách hàngcó đủ các điều kiện sau:
“- Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp
luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
- Có phương án sử dụng vốn khả thi.
- Có khả năng tài chính để trả nợ.
- Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay đối với
một số ngành, lĩnh vực ưu tiên, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có
tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.”
Đây là những điều kiện bắt buộc mà các TCTD phải thực hiện khi cho vay. Tuy
nhiên, tùy từng TCTD căn cứ các điều kiện nêu trên, cụ thể hóa các điều kiện cho
vay bằng quy chế nội bộ, đảm bảo không trái với quyđịnh trên; đồng thời đảm bảo
chặt chẽ, an toàn, hiệu quả cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.


13

* Biện pháp bảo đảm tiền vay: Các biện pháp bảo đảm tiền vay giúp làm giảm thiểu
các rủi ro trong hoạt động tín dụng; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia; kích thích hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng. Biện pháp bảo
đảm tiền vay là một trong những biện pháp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ đối
với hợp đồng chính nhưng không phải là điều kiện bắt buộc, do đó, dù có các biện
pháp này hay không đều không ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của các bên, do đó bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và chịu các biện
pháp xử lý về tài sản đảm bảo nếu để xảy ra vi phạm. Việc áp dụng biện pháp bảo
đảm tiền vay hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng
và khách hàng thoả thuận. Việc thỏa thuận về biện pháp bảo đảm tiền vay của tổ
chức tín dụng với khách hàng phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo
đảm và pháp luật có liên quan.
Hợp đồng bảo đảm tiền vay là văn bản pháp lý thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng và người đi vay. Đây chính là cơ sở pháp lý, trong đó quy định cụ thể các

điều khoản mà hai bên đã thoả thuận để thực hiện việc cho vay, quản lý và sử dụng
khoản vay, tài sản bảođảm, phương thức thu hồi nợ, biện pháp xử lý tài sản bảo đảm
và phương thức giải quyết tranh chấp (nếu có).
Các biện pháp đảm bảo bằng tài sản:
- Cầm cố bằng tài sản của khách hàng vay: “khách hàng vay (gọi là bên cầm cố)
giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho tổ chức tín dụng (bên nhận cầm cố)
để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay của mình bao gồm nợ gốc, lãi và
tiền phạt lãi quá hạn (nếu có). Kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận
cầm cố thì giao dịch cầm cố có hiệu lực”.
- Cầm cố bằng tài sản của bên thứ ba: “tổ chức, cá nhân không phải là bên vay (gọi
là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho tổ chức tín dụng (bên
nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay của bên vay bao gồm nợ
gốc, lãi và tiền phạt lãi quá hạn (nếu có) trong trường hợp bên vay không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ vay theo cam kết với tổ chức tín dụng. Giao dịch có hiệu lực kể từ
thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố”.


14

- Thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: “khách hàng vay (gọi là bên thế chấp)
dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với tổ
chức tín dụng (bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận
thế chấp. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, đây là biện pháp đảm bảo được sử
dụng phổ biến hơn cả”.
- Thế chấp bằng tài sản của bên thứ ba: “tổ chức, cá nhân không phải là bên vay
(gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ trả nợ vay của bên vay đối với tổ chức tín dụng (bên nhận thế chấp) và
không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp”.
Biện pháp đảm bảo không bằng tài sản:
- Tín chấp: “Các tổ chức chính trị - xã hội như Hội nông dân, Hội phụ nữ,... tại cơ

sở dùng uy tín của mình để đảm bảo cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản
tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ nhằm thực hiện các
chính sách xã hội. Việc cho vay có đảm bảo bằng tín chấp phải được lập thành văn
bản có ghi rõ số tiền vay, thời hạn vay, mục đích vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức đảm bảo”.
2.3 Cho vay nông nghiệp của các ngân hàng thƣơng mại
2.3.1 Đặc điểm cơ bản cho vay nông nghiệp
* Về quy mô khoản vay
- Cho vay nông nghiệp là các giá trị khoản vay nhỏ nhưng số lượng khách hàng vay
lại nhiều, giải ngân và thu nợ thường theo mùa vụ và chịu tác động lớn với điều
kiện tự nhiên.
- Món vay thường nhỏ, do đa số khách hàng vẫn làm kinh tế tiểu nông, sản xuất
hàng hóa mới ở giai đoạn phát triển ban đầu, mức sống còn thấp.
- Do đặc thù chủ yếu là các khoản vay thường phục vụ cho mục đích nông nghiệp,
tính chất thời vụ quyết định thời điểm chovay và thu nợ và chu kỳ sinh trưởng của
cây trồng, vật nuôi là yếu tố quyết định tính toán thời hạn cho vay.
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong nông
nghiệp. Vì vậy, ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng: Thu


15

nhập của khách hàng quyết định đến khả năng trả nợ và phụ thuộc vào tự nhiên qua
nhiều yếu tố: sản lượng, chất lượng nông phẩm. Gần đây, giá cả của nông phẩm
cũng phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và thực trạng "được mùa mất giá" vẫn ảnh
hưởng trực tiếp đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng.
- Chi phí thực hiện cho vay nông nghiệp của ngân hàng cao: Chi phí tổ chức cho
vay của ngân hàng thương mại có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức
mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi, kiểm tra khách hàng/món vay, chi
phí phòng ngừa rủi ro....Bởi vì dù là món vay nhỏ nhưng vẫn phải bảo đảm những

yêu cầu của 01 bộ hồ sơ vay vốn theo quy định, đồng thời cũng phải đảm bảo các
chi phí cho hoạt động của ngân hàng. Cụ thể là:
Cho vay nông nghiệp có chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn cho vay cao doquy
mô món vay nhỏ.
Số lượng khách hàng tương đối đông, phân bố khắp nơi nên việc cho vay thường
liên quan đến việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh, phòng giao
dịch, tổ cho vay lưu động,...)
Do đối tượng chủ yếu là cây trồng, vật nuôi nên có độ rủi ro tương đối cao, điều này
làm chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối cao so với các ngành khác.
Lãi suất thu hút nguồn vốn cho vay nôngnghiệp cao do bị giới hạn bởi các nguồn
lực tại chỗ, chi phí huy động cao do món gửi nhỏ hoặc phải dịch chuyển vốn từ nơi
khác làm chi phí vốn tăng lên.
Nhu cầu về vay vốn nông nghiệp nhìn chung rất đơn thuần, chỉ đầu tư vốn mua cây,
con giống, vật nuôi, thuốc trừ sâu, phân bón, làm dịch vụ sau thu hoạch và tiêu dùng
nên mức sinh lời trên phương án vay vốn không lớn, hiệu quả không cao.
* Về thời hạn vay
- Căn cứ vào tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp mà ngân hàng thuơng mại
quyết định thời điểm nào thì cho vay hoặc thu nợ. Nếu ngân hàng thương mại chỉ
tập trung cho vay đối với các chuyên ngành hẹp như cho vay để nuôi trồng một số
loại cây trồng, vật nuôi nhất định thì ngân hàng thương mại phải tổ chức cho vay
tập trung vào một thời gian nhất định nào đó trong năm, đầu vụ mùa tiến hành cho


16

vay đến kỳ thu hoạch/tiêu thụ thì mới tiến hành thu nợ. Như vậy, việc phân bổ
nguồn vốn, thu nợ sẽ bị ảnh hưởng. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn sẽ không cao.
- Chu kỳ sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi là yếu tố quyết định để
Ngân hàng tính toán thời hạn cho vay.Cho vay ngắn hạn hay trung dài hạn là phụ
thuộc vào loại giống cây, con và quy trình sản xuất; kinh doanh dịch vụ nông

nghiệp đầu tư cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp. Ngày nay
khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, trong ngành nông nghiệp, công nghệ sinh
học cho phép lai tạo nhiều giống mới, có năng suất chất lượng cao hơn và thời gian
sinh trưởng ngắn hạn, góp phần tăng năng suất, hiệu quả sản xuất nông nghiệp cũng
như hiệu quả sử dụng vốn trong nông nghiệp.
* Về nguồn trả nợ
Nguồn trả nợ vay chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và sản phẩm chế biến có liên
quan đến nông sản. Bên cạnh đó, để trả nợ vay ngân hàng, khách hàng cũng có một
số nguồn khác như tiền từ việc làm thêm vào thời điểm nông nhàn (cắt cỏ, gặt lúa,
hái trái cây thuê….), nguồn thu khác của các thành viêntrong gia đình từ các hoạt
động khác mà họ tham gia; từ tiết kiệm…
* Về khả năng tiếp cận vốn của khách hàng vay tín dụng nông nghiệp
- Khả năng tiếp cận vốn của khách hàng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác
nhau, trong đó, tập trung phân tích từ 02 phía là người đi vay vốn và ngân hàng.
+ Các yếu tố về phía bên người đi vay
Điều kiện kinh tế của khách hàng: thông thường, các khách hàng khá và trung bình
có điều kiện về kinh tế tương đối được ổn định, chính là cơ sở vững chắc để giúp
họ có được khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay lớn hơn từ ngân hàng. Do vậy, các
khách hàng này thường là mạnh dạn đầu tư vào các ngành sản xuất, kinh doanh có
rủi ro, mang lại lợi nhuận cao. Trong khi đó các khách hàng nghèo thường không
chủ động được nguồn vốn nên không tự tin trong việc sản xuất, kinh doanh; mặt
khác tài sản đảm bảo của các khách hàng yếu thế này rất thấp nên rất khó khăn
trong việc tiếp cận nguồn vốn ngay cả khi họ có nhu cầu vay vốn.


17

Trình độ văn hóa: Yếu tố này có liên quantrực tiếp đến việc tiếp thu kiến thức khoa
học kỹ thuật và kinh tế - xã hội, để từ đó có thể đưa ra quyết định lựa chọn các
phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp. Các

khách hàng có trình độ văn hóa thấp thường thường gặp khó khăn khi vay vốn với
các thủ tục hiện tại do họ không có khả năng tự thực hiện các quy trình, thủ tục vay
vốn đặc biệt là việc xây dựng phương án kế hoạch sản xuất, kinh doanh khả thi
cũng như đáp ứng các thủ tục phức tạp khác theo yêu cầu ngân hàng và các quy
định của pháp luật. Ngoài ra, các hộ này thường thiếu hiểu biết về kỹ thuật sản xuất,
kinh doanh và thông tin thị trường nên phần lớn họ không dám vay vốn để đầu tư
sản xuất, kinh doanh cải thiện đời sống.
+ Các yếu tố về phía Ngân hàng
Thủ tục và lãi suất cho vay của Ngân hàng: Thủ tục, phương thức và lãi suất cho
vay của Ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến sự tiếp cận của khách hàng. Ngân hàng
nào có thủ tục, phương pháp cho vay đơn giản, nhanh gọn, lãi suất thấp thì sẽ thu
hút được lượng khách lớn hơn và ngược lại sẽ không thu hút được khách hàng thậm
chí còn giảm bớt luợng khách do bị đối thủ cạnh tranh thu hút (loại trừ những yếu tố
cạnh tranh không lành mạnh, giành giật khách hàng bằng những hành vi thủ đoạn
không rõ ràng, minh bạch...)
Lượng vốn cho vayvà thời gian cho vay: Hiện nay, các Ngân hàng chủ yếu cho vay
ngắn hạn với mức vốn vay thấp. Mặt khác, một số Ngân hàng vì lượng vốn phụ
thuộc vào nguồn vốn TW cấp, mức vốn tự huy động rất thấp nên mức cho vay tới
các khách hàng cũng không cao.Bên cạnh đó, thời gian cho vay cũng là một trong
các yếu tố ảnh hưởng tới sự tiếp cận vốn vay của các hộ nông dân.Nếu thời gian cho
vay của ngân hàng ngắn sẽ gây khó khăn cho hộ khi quay vòng vốn.
Cho vay hộ nông nghiệp thường nhận được sự hỗ trợ của Chính phủ: Ngành nông
nghiệp, ngành sản xuất ra sản phẩm cho con người, là ngành phụ thuộc rất nhiều
vào thiên nhiên. Trong khi Việt Nam là một nước nông nghiệp, phần lớn dân số làm
nghề nông, vì vậy để đảm bảo cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn như Đại hội Đảng đề ra, Đảng và Nhà nước ta luôn hỗ trợ cho


×