Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Cách khắc phục khó khăn khi sử dụng tiếng anh trong lĩnh vực xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.96 KB, 32 trang )

MỤC LỤC

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong tình hình hiện nay, việc làm chủ một hay nhiều ngôn ngữ là một vấn đề
đáng quan tâm đối với chúng ta. Điều đó giúp chúng ta có thể tiếp cận được với
nhiều nền văn hóa khác nhau và làm phong phú thêm vốn hiểu biết của mình. Ngôn
ngữ có thể giúp con người rút ngắn khoảng cách và gần nhau hơn. Do đó việc học
nhiêu ngoại ngữ trong thời đại ngày nay trở nên vô cùng quan trọng.
Trong ngôn ngữ anh ngôn ngữ có nghĩa là lời nói sẽ bay đi mất chỉ có chữ viết
mới tồn tại được lâu mà thôi. Do đó chúng ta phải biết tận dụng mọi trường hợp để
viết và tập viết, bạn cũng có thể viết cả những suy nghĩ đang hiện ra trong đầu bạn
vì biết đâu sau nay nó sẽ giúp ích cho bạn thì sao. Học viết nghe có vẻ khá đơn giản
nhưng liệu chúng ta có chắc chắn rắng bản thân mình đã viết tốt chưa, và làm thế
nào mới có được một bài viêt hoàn hảo? Đó là điều không hề đơn giản. Trong suốt
bốn năm học đại học tôi nhận thấy rằng người làm trong lĩnh vực xây dựng chúng
ta khi học viết tiếng pháp thường có xu hướng dịch từ tiếng việt sang.
Nên em chọn đề tài “Cách khắc phục khó khăn khi sử dụng tiếng anh
trong lĩnh vực xây dựng”
2. Đối tượng nghiên cứu
Khó khăn khi sử dụng tiếng anh trong lĩnh vực xâu dựng
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra các biện pháp nhằm tìm ra các biện pháp để khắc phục tình trạng phục
khó khăn khi sử dụng tiếng anh trong lĩnh vực xây dựng.
4. Phạm vi nghiên cứu thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: 2020

2




CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ XÂY DỰNG SPACE MAX

1.1. Thành lập và phát triển
Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Dịch Vụ Xây Dựng Space
Max Thành lập ngày 28-07-2015 có mã số thuế là 1101797376 hiện đang đăng ký
kinh doanh tại địa chỉ 234A ấp Thanh Ba, Xã Mỹ Lộc, Huyện Cần Giuộc, Tỉnh
Long An.
Thông tin chung
Tên công ty:

Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Dịch Vụ Xây
Dựng Space Max

Chủ sở hữu:

Phạm Thế Nhật Linh

Mã số thuế:

1101797376

Tên

SPACE MAX CONSTRUCTION CO., LTD

giao


dịch:
Địa chỉ thông tin liên hệ
Địa Chỉ:

234A ấp Thanh Ba, Xã Mỹ Lộc, Huyện Cần Giuộc, Tỉnh Long
An

Điện

0917433400

thoại:

3


1.2. Chức năng hoạt động của cơ quan tiếp nhận (bao gồm các lĩnh vực
hoạt động, thế mạnh của công ty)
Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Dịch Vụ Xây Dựng Space Max là
doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng
và mở tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển - Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận.
Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (số: 4500242565) bao
gồm các ngành, nghề kinh doanh sau:
▪ Khảo sát địa hình, địa chất;
▪ Lập quy hoạch tổng thể, chi tiết khu trung tâm hành chính, khu dân cư, cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp;
▪ Lập dự án đầu tư xây dựng (công trình dân dụng – công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật);
▪ Lập thiết kế kỹ thuật bản vẽ thi công và tổng dự toán xây dựng (công trình
dân dụng – công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật);

▪ Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng (công trình dân dụng – công nghiệp,
giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật);
▪ Tư vấn thiết kế các công trình điện (đường dây và trạm biến áp) quy mô cấp
điện áp đến 35KV;
▪ Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng (công trình dân dụng – công nghiệp,
giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật);
▪ Tư vấn thẩm tra thiết kế kỹ thuật – dự toán xây dựng (công trình dân dụng –
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật);
▪ Tư vấn đấu thầu đầu tư xây dựng (công trình dân dụng – công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật);
4


▪ Tư vấn giám sát thi công xây dựng (công trình dân dụng – công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật);
▪ Tư vấn giám sát thi công các công trình điện (đường dây và trạm biến áp)
quy mô cấp điện áp đến 35KV;
▪ Tư vấn kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
▪ Xây dựng công trình thủy lợi; Xây dựng công trình giao thông; Xây dựng
công trình dân dụng và các công trình công ích.

5


1.3. Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Dịch Vụ Xây Dựng Space Max có 01
giám đốc; 01 Phó giám đốc; và 03 phòng ban: Phòng kế toán; Phòng hành chính;
phòng kỹ thuật; Phòng Marketing

Sơ đồ 2.1: Tổ chức của Công Ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Dịch Vụ
Xây Dựng Space Max
GIÁM ĐÔC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG HÀNH CHÍNH

PHÒNG KỸ THUẬT

PHÒNG MARKETING

Nguồn: Phòng hành chính
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu bộ máy tổ
chức Công ty
* Giám đốc : Là người đứng đầu công ty, quản lý các vấn đề như sau:
- Hoạch định các chiến lược phát triển công ty trong dài hạn.
6


- Quyết định các vấn đề về hoạt động hàng ngày của công ty.
- Đại diện cho công ty ký kết hợp đồng và các giấy tờ liên quan công ty duy trì
mối quan hệ với nhà cung cấp, khách hàng và các đối tác khác.
- Tạo dựng, duy trì và phát triển thương hiệu của công ty .
- Tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong công ty.
* Phó giám đốc : Bao gồm 01 phó giám đốc
- Phó giám đốc kinh tế chịu trách nhiệm về các công việc quản lý bán hàng, tài
chính và hành chính; chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật.

Phòng Kế toán
- Lên kế hoạch tài chính dựa vào mục tiêu về doanh thu của công ty.
- Lên kế hoạch tài chính hàng tháng và hàng năm của công ty
- Lên kế hoạch tồn kho các giống cây nông nghiệp của công ty.
* Phòng hành chính
- Tiếp nhận, lưu trữ công văn đi và công văn đến.
- Hỗ trợ các phòng ban khác trong các công việc liên quan đến giấy tờ: thư,
hỏi hàng, đặt hàng hoặc hợp đồng hoặc các vấn đề liên quan khác
- Tuyển dụng các thiết bị điện tử trong trường hợp cần thiết
- Quản lý các thiết bị văn phòng và lưu trữ các tài liệu của công ty
- Nhận và gọi điện thoại trong trường hợp cần thiết
* Phòng kỹ thuật
- Xây dựng các dịch vụ kỹ thuật phù hợp định hướng của công ty.

7


- Thỏa mãn các yêu cẩu của khách hàng bằng những giải pháp kỹ thuật tốt
nhất
Cập nhật các thông tin về giống cây nông nghiệp và công nghệ mới đối với
công ty.
- Hỗ trợ khách hàng, nhà cung cấp, các chi nhánh và các bộ phận khác trong
việc giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, giống cây nông nghiệp...
* Phòng Marketing
- Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng
- Lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu
- Khảo sát hành vi ứng sử của khách hàng tiềm năng
- Phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu
- Phát triển giống cây nông nghiệp, hoàn thiện giống cây nông nghiệp với các
thuộc tính mà thị trường mong muốn (thực hiện trước khi sản xuất giống cây nông

nghiệp, xây dựng Công ty ,….)
- Quản trị giống cây nông nghiệp (chu kỳ sống giống cây nông nghiệp): Ra
đời, phát triển, bão hòa, suy thoái, và đôi khi là hồi sinh.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing như 4P: giống cây
nông nghiệp, giá cả, phân phối, chiêu thị; 4 C: Nhu cầu, mong muốn, tiện lợi và
thông tin. Đây là kỹ năng tổng hợp của toàn bộ quá trình trên nhằm kết hợp 4P và
4C.

8


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XÂY DỰNG SPACE MAX

2.1. Những khó khăn chung khi học tiếng anh khi học tiếng anh

2.1.1. Trọng âm, ngữ điệu ng âm, ngữ điệu
Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm tiết và có thanh điệu. Đặc điểm này của tiếng
Việt gây cản trở rất lớn trong quá trình học tiếng Anh, một ngôn ngữ đa âm tiết với
những đặc tính phức tạp về trọng âm, ngữ điệu. Trong tiếng Anh, những từ hai âm
tiết trở lên luôn có một âm tiết được phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết
còn lại về độ dài, độ lớn, độ cao.
Ví dụ: Climate /‟klaimit/, event /i‟vent/, expensive /ik‟spensiv/ Cũng cần lưu
ý rằng một số từ có thể có hai trọng âm, trọng
âm chính và trọng âm phụ.
Ví dụ: Examplify /ig‟zempli, fai/
Mặc dù có một số nguyên tắc về việc xác định trọng âm trong từ nhưng tiếng
Anh là một ngôn ngữ có rất nhiều ngoại lệ nên tốt nhất khi học tiếng Anh người
học nên ghi nhớ trọng âm của từ một cách máy móc cũng như nhớ cách viết của từ
đó. Tra từ điển có thể giúp người học biết được chính xác trọng âm của từ.

Ngoài trọng âm trong từ tiếng Anh còn có trọng âm của câu. Nghĩa là một số
từ trong chuỗi lời nói được phát âm mạnh hơn so với những từ còn lại. Những từ
được nhấn mạnh trong chuỗi lời nói thường là những từ miêu tả nghĩa một cách độc
lập như: danh từ (shirt, flower, people..), động từ chính (do, eat, read, travel, ..)
trạng từ (rapidly, fluently, correctly…), tính từ (lovely, nice, beautiful, …), từ để
hỏi (what, why, who…). Những từ không được nhấn trong chuỗi lời nói là những
từ chức năng như: giới từ (in, on, at…), mạo từ (a, an the), trợ động từ (must, can,
9


have…), đại từ (he, she it, …), từ nối (and, but, or, …), đại từ quan hệ (which,
what, when, …).
Ngữ điệu trong tiếng Anh không phức tạp như vấn đề trọng âm, ngữ điệu là
đặc điểm chúng ta không thể thấy trong từ điển nhưng có thể luyện được khi nghe
và thực hành các bài hội thoại. Khi nghe nhiều các phát ngôn trong cuộc sống hàng
ngày, người học tiếng Anh có thể nhận thấy rằng, trong tiếng Anh người nói thường
có xu hướng lên giọng ở trọng âm chính của câu và xuống giọng ở cuối câu đối với
những câu trần thuật, câu yêu cầu hay câu hỏi bắt đầu bằng từ để hỏi.
Ví dụ: We love children. Get out of my life! What did you buy?
Với các câu hỏi đảo trợ động từ, người nói thường lên giọng ở cuối câu. Việc
lên giọng này cũng được thực hiện khi người nói dùng câu trần thuật với mục đích
để hỏi.
Ví dụ: Can you swim?
You are hard-working. No, you are so lazy.
+ Với những câu hỏi đuôi, có thể lên hoặc xuống giọng ở cuối câu, sự lên
xuống này quyết định ý nghĩa của câu.
Ví dụ: You broke the vase, didn‟t you?
+ Xuống giọng ở cuối câu khi người nói chờ đợi sự đồng ý của
người nghe.
Ví dụ: You broke the vase, didn‟t you?

+ Lên giọng ở cuối câu khi người nói muốn hỏi thông tin.
2.1.2. Cách nối các từ trong chuỗi lời nói
+ Phụ âm - nguyên âm
10


Trong một chuỗi lời nói, khi một từ kết thúc là một phụ âm và ngay sau nó là
một từ bắt đầu bằng một nguyên âm, phụ âm của từ đứng trước sẽ được đọc liền
với từ đứng sau.
+ Phụ âm - phụ âm
Khi một từ kết thúc là một trong các phụ âm /p/, /b/, /t/, /d/,
/k/, /g/ theo sau là các từ bắt đầu là một phụ âm thì việc phát âm các âm trên
sẽ không được thực hiện.
Bad- judge stop- trying keep- speaking
/d/-/dʒ / /p/-/t/ /p/-/s/
Các âm /d/, /p/ trong các ví dụ trên sẽ bị nuốt đi (không được phát âm)
+ Nối các âm giống nhau
Khi các phụ âm ở cuối từ trước chính là phụ âm ở đầu từ sau ta
có xu hướng phát âm những âm này thành một phụ âm kéo dài.
Top- position black- cat big- girl
/p/-/p/ /k/ - /k/ /g/-/g/
Các âm /p/, /k/, /g/ chỉ được phát âm một lần nhưng kéo dài.
2.1.3. Dạng mạnh và dạng yếu
Một số từ chức năng (function words) trong tiếng Anh như trợ động từ, giới
từ, liên từ, có thể có hai cách phát âm - dạng mạnh và dạng yếu. Dạng phát âm yếu
(weak form) là dạng phát âm thông thường của loại từ này, chúng chỉ được phát âm
dưới dạng mạnh (strong form) trong các trường hợp sau:
- Khi từ đó xuất hiện ở cuối câu nói.
I‟m looking for a job. A job is what I‟m looking for
11



/fə (r)/ /fɔ: (r)/
- Khi từ đó được đặt trong tình huống đối lập.
- Khi từ đó được nhấn mạnh vì mục đích của người nói,
I can speak Chinese so let me talk with her. /kæn/ dạng mạnh I can swim. /
kən / dạng yếu
* Một vài ví dụ khác về cách phát âm dạng mạnh và dạng yếu:
- The /ði/ dạng mạnh khi đứng trước các nguyên âm (vowels)
/ðə/ dạng yếu khi đứng trước các phụ âm (consonants)
- A /ai/ dạng mạnh và /ə/ dạng yếu; an /ʌn/ dạng mạnh và /ən / dạng yếu.
Ex: I‟ve been waiting for you for two hours.
No, an hour only. /ʌn / dạng mạnh
An hour has 60 minutes. /ən/ dạng yếu
- But /bʌt/ dạng mạnh và /bət/ dạng yếu.
I‟m but a fool. /bʌt/ dạng mạnh
She is very pretty but not very clever. /bət/ dạng yếu
- As /æz/ dạng mạnh và /əz/ dạng yếu
As you know, Chinese is so difficult to write. /æz/ dạng mạnh He is as silent
as a mouse in the church. /əz/ dạng yếu
- That /ðæt/ dạng mạnh và /ðət/ dạng yếu.
+ Phát âm dạng mạnh khi nó đóng vai trò là tính từ hay đại từ chỉ định
That is why she went away. /ðæt/ dạng mạnh
That car isn‟t mine. /ðæt/ dạng mạnh
12


+ Phát âm dạng yếu khi nó đóng vai trò là đại từ liên hệ.
I think that we have made some mistake. /ðət/ dạng yếu
- Than /ðæn/ dạng mạnh và /ðən/ dạng yếu.

/ðæn/ hiếm khi dùng.
/ðən/ trong câu so sánh.
He can type faster than me. /ðən/ dạng yếu
- To /tu:/ dạng mạnh và /tu/, /tə/ dạng yếu.
This present is to him not from him. /tu:/ dạng mạnh
/tu/, /tə/ được dùng trong hầu hết các trường hợp.
I‟m going to be sixteen next Monday morning. I often get up early to enjoy
fresh still air.
2.1.4. Cách phát âm các phụ âm cuối trong từ
Để phát âm chuẩn tiếng Anh, việc phát âm các âm cuối là điều rất quan trọng.
Do ảnh hưởng của cách phát âm trong tiếng Việt, rất nhiều người Việt khi học tiếng
Anh thường bỏ quên các âm cuối như /s/, /d/, . k/, /g/, /s/, /l/, /z/, /v/, /s/, /f/. Cách
phát âm những âm này không khó, vấn đề là người học phải nhận thức được sự
xuất hiện của chúng để tâm đến việc loại bỏ thói quen nuốt đi các phụ âm ở cuối
các từ.
Nói tóm lại, chúng ta không thể nói tiếng Anh như người bản xứ nhưng có thể
luyện tập để có thể nói tiếng Anh không sai. Nói tiếng Anh chuẩn đòi hỏi một sự nỗ
lực lớn trong quá trình học, đặt biệt là ở môi trường hiếm khi được tiếp xúc với
người nước ngoài. Khắc phục nhược điểm này, chúng ta buộc phải học nói theo
cách chúng ta tiếp cận được qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua hệ thống
băng đĩa. Khi người học nhận biết được sự khác biệt chúng tôi đã trình bày ở trên
13


và cùng với việc dành thời gian cho việc luyện nghe nói, chúng tôi tin rằng, người
học sẽ nói tiếng Anh rất giống người bản xứ.
2.1.5. Khó khăn trong một số quy tắc nối âm
2.1.5.1. Phụ âm đứng trước nguyên âm

Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, đọc nối phụ

âm với nguyên âm. Ví dụ “mark up”, bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/ma:k
k ٨p/). Tuy nhiên, điều này không phải dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng
nguyên âm không được phát âm, Ví dụ: “leave (it)” đọc là /li:v vit/; “Middle
(East)”, /midl li:st/, … Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ “LA” (Los
Angeles) phải đọc là /el lei/; “MA” (Master of Arts), /em mei/…
Lưu ý: khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với
nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. Ví dụ
“laugh” được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ
“laugh at someone”, bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.
2.1.5.2. Nguyên âm đứng trước nguyên âm

Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một
phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau:
-

Đối với nguyên âm tròn môi, Ví dụ: “OU”, “U”, “AU”, …
bạn cần thêm phụ âm “W” vào giữa. Ví dụ “do it” sẽ được đọc là
/du: wit/.
- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên) Ví dụ:

“E”, “I”, “EI”, … bạn thêm phụ âm “Y” vào giữa. Ví dụ: "I ask” sẽ được đọc là /ai
ya:sk/.
Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/, VOA /vi you
14


wei/, XO /eks sou/, …
1. Phụ âm đứng trước phụ âm
Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì
chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ “want to” (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm

sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/.
2.1.5.1.4. Các trường hợp đặc biệt

- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là
/ch/, ví dụ: not yet /‟not chet/; picture /‟pikchə/.
- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là
/dj/, ví dụ: education /edju:‟kei∫n/.
- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm
là /D/, ví dụ: trong từ tomato /təˈmɑːdəʊ /; trong câu I go to school /ai gəʊ də
sku:l/.
2.1.5.3.Khó khăn trong các từ đồng âm

Người sử dụng tiếng anh trong lĩnh vực xây dựngcó bao giờ nhầm lẫn những
cặp từ phát âm gần giống nhau hoặc giống nhau hoàn toàn trong tiếng Anh không?
Câu trả lời ở đây là “có”. Có sự nhầm lẫn này một là vốn từ vựng của bạn chưa
nhiều đủ để phân biệt các cặp từ phát âm giống nhau trong văn cảnh hai là bạn có
sự nhầm lẫn trong cách phát âm một số từ gần giống nhau trong tiếng Anh nên có
những sự nhầm lẫn này. Và đó chính là lí do khiến cho việc học nghe của Người sử
dụng tiếng anh trong lĩnh vực xây dựnggặp nhiều khó khăn. Dưới đây là một số
cặp từ đồng âm, tôi xin đưa ra để giúp Người sử dụng tiếng anh trong lĩnh vực xây
dựngdễ dàng hơn khi học.
Angel, Angle
15


+ Angel /'eindʒəl/ (n) = thiên thần
+ Angle /'æηgl/ (n) = góc (trong hình học)
Dessert, Desert, Desert
+ Dessert /di'zə:t/ (n) = món tráng miệng
+ Desert /di'zə:t/ (v) = bỏ, bỏ mặc, đào ngũ

+ Desert /'dezət/ (n) = sa mạc
Later, Latter
+ Later /`leitə/ (adv) = sau đó, rồi thì (thường dùng với động từ thời tương lai)
+ Latter /'lætə/ (adj) = cái thứ 2, người thứ 2, cái sau, người sau.
Affect, Effect
+ Affect /ə'fekt/ (v) = tác động đến
+ Effect /i'fekt/ (n) = ảnh hưởng, hiệu quả;
(v) = thực hiện, đem lại
Emigrant, Immigrant
+ Emigrant /'emigrənt/ (n) = người di cư
+ Immigrant /'imigrənt/ (n) = người nhập cư
Elude, Allude
+ Elude /i'lu:d/ (v) = tránh khỏi, lảng tránh, vượt ngoài tầm hiểu biết.
+ Allude /ə'lu:d/ (v) = nói đến ai/cái gì một cách rút gọn hoặc gián tiếp; ám
chỉ; nói bóng gió
Complement, Compliment
+ Complement /'kɒmpliment/ (n) = bổ ngữ
16


+ Compliment / 'kɒmplimənt/ (n) = lời khen ngợi
Formerly, Formally
+ Formerly /'fɒ:məli/ (adv) = trước kia
+ Formally /'fɒ:mli/ (adv) = chỉnh tề (ăn mặc); chính thức
Heroin, Heroine
+ Heroin /'herəʊin/ (n) = (dược học) thuốc gây mê làm từ moocphin, dùng
trong ngành dược để gây ngủ hoặc giảm đau, hoặc do người nghiện ma túy dùng;
hêrôin
+ Heroine /'herəʊin/ (n) = nữ anh hung
Cite, Site, Sight

+ Cite /sait/ (v) = trích dẫn
+ Site /sait/ (n) = địa điểm, khu đất (để xây dựng).
+ Sight /sait/ (n) = khe ngắm, tầm ngắm; quang cảnh, cảnh tượng;
(v) = quan sát, nhìn thấy
Principal, Principle
+ Principal /'prinsəpl/ (n) = hiệu trưởng (trường phổ thông); (Adj) = chính, chủ
yếu.
+ Principle / 'prinsəpl/ (n) = nguyên tắc, luật lệ
all, ale
+ all /ɔ:l/: tất cả, tất thảy, hết thảy, toàn thể, toàn bộ
+ ale /ɔ:l/: rượu bia
altar, alter
17


+ altar /ˈɔ:ltə(r)/: bàn thờ, bệ thờ, án thờ
+ alter /ˈɔ:ltə(r)/: thay đổi
ate, eight
+ ate /et/: quá khứ của “eat”
+ eight /eɪt/: số 8.
bail, bale
+ bail /beɪl/:+ tát (nước) trong thuyền ra bằng gàu
+ đóng tiền bảo lãnh
+ bale /beɪl/: kiện hàng
bean, been
+ bean /bi:n /: hạt đậu
+ been /bi:n /: quá khứ phân từ của “be”
bear, bare
+ bear /beə(r)/: (1) mang vác, (2) con gấu
+ bare /beə(r)/: trần trụi

blew, blue
+ blew /blu:/: quá khứ của động từ “blow”
+ blue /blu:/: màu xanh
boar, bore
+ boar /bɔ(r):/ lợn đực
+ bore /bɔɪ(r):/ (1) quá khứ của “bear”. (2) khoan. (3) tẻ nhạt, nhạt nhẽo
board, bored
18


+ board /bɔ:d/: tấm ván
+ bored /bɔ:d/: mệt mỏi, chán ngán
bough, bow
+ bough /baʊ/: cành cây
+ bow /baʊ/: (1) cúi đầu. (2) cái cung. (3) vòm. (4) cái nơ
boy, buoy
+ boy /bɔɪ/: cậu bé
+ buoy /bɔɪ/: cái phao
2.2. Những khó khăn riêng khu sử dụng tiếng anh trong lĩnh vực xây dựng
2.2.1.Khó khăn chung khi nghe

Trong các khó khăn được liệt kê ra bao gồm:
· Không hiểu nội dung bài nghe
· Chất lượng băng đĩa và thiết bị nghe không tốt
· Không theo kịp tốc độ của người nói trong bài nghe
· Có nhiều từ mới
· Không nhận được các âm trong tiếng Anh
· Khó khăn khác: Thiếu kiến thức nền, không hiểu yêu cầu của đề bài….
Khó khăn lớn nhất đối với Người sử dụng tiếng anh trong lĩnh vực xây dựng
tại công ty là không theo kịp tốc độ của bài nghe (35/40, 87.5%). Tiếp theo đó, 3

khó khăn bao gồm không hiểu nội dung bài nghe, có nhiều từ mới và không nhận
được các âm trong tiếng Anh chiếm tỷ lệ bằng nhau (30/40, 75%).
Ảnh hưởng của chất lượng băng đĩa chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ.
19


2.2.2. Khó khăn riêng khi giao tiếp tiếng anh trong khi giao tiếp với khách nước ngoài
2.2.2.1. Khó khăn trong từ vựng về các lại dụng cụ, thiết bị ngành xây dựng
a.Từ vựng tiếng Anh về dụng cụ xây dựng
Giao tiếp trong ngành xây dựng bình thường sẽ yêu cầu bạn phải nắm rõ các tên
thiết bị cơ bản. Vậy nên việc học các từ vựng liên quan tới thiết bị và học các phát
âm chúng là vô cùng cần thiết. Ở dưới hình ảnh này Elight tổng hợp các từ vựng về dụng
cụ liên quan tới tiếng Anh xây dựng để bạn có thể bắt đầu học luôn..

20


b.Từ vựng tiếng Anh về thiết bị xây dựng
– Vice: mỏ cặp
– Hammer: búa
– Bolt: bu lộng
– Pickaxe: búa có đầu nhọn
– Drill: máy khoan
– Pincers: cái kìm
– Piler: cái kìm
– Chisel: các đục
– Shears: kéo lớn
– Chainsaw: cái cưa
– Level: ống thăng bằng
– Nut: con ốc

– Spade: cái xẻng
– Screwdriver: tua vít
– Tape: thước cuộn
– Nail: cái đinh
– Wrench: cái cờ lê
c.Từ vựng tiếng Anh về vật liệu xây dựng
Ngoài các dụng cụ xây dựng thì các vật liệu xây dựng cũng là kiến thức cơ bản và
quan trọng. Bạn cần nắm rõ ít nhất 10 loại vật liệu xây dựng cơ bản dưới đây để đảm
bảo giao tiếp tiếng Anh trong lĩnh vực xây dựng được trơn tru nhất.
21


22


Từ vựng tiếng Anh về vật liệu xây dựng
– sand: cát
– soil: đất
– rock: đá viên
– mud: bùn
– stone: đá tảng
– gravel: sỏi
– concrete: xi măng
– brick: gạch
– rubble: viên sỏi, viên đá
– pebble: đá cuội
– wood: gỗ
– steel: thép
– iron: sắt
2.2.2.2. Từ vựng tiếng Anh về các loại phương tiện, vận tải xây dựng

Trong hình ảnh dưới đây là các lại xe vận tải khác nhau được sử dụng trong ngành
xây dựng. Trong tiếng Việt các từ này đều là xe tải, tuy nhiên thì chúng có chức năng rất
khác nhau, có loại xe chuyên dùng để cán, có loại sử dụng để múc nguyên vật liệu, có loại
dùng để cẩu nguyên vật liệu…

23


2.2.2.3. Những từ vựng tiếng Anh phổ biến trong ngành xây dựng
Ngoài các từ vựng tiếng Anh đơn giản về các thiết bị trong ngành xây dựng ở trên
thì chúng ta cũng có rất nhiều từ vựng mang tính chuyên môn sâu như danh sách các từ ở
dưới đây.
– allowable load: tải trọng cho phép
– alloy steel: thép hợp kim
24


– alternate load: tải trọng đổi dấu
– anchor sliding: độ trượt trong mấu neo của đầu cốt thép
– anchorage length: chiều dài đoạn neo giữ của cốt thép
– angle bar: thép góc
– angle brace: (angle tie in the scaffold) thanh giằng góc ở giàn giáo
– antisymmetrical load: tải trọng phản đối xứng
– apex load: tải trọng ở nút (giàn)
– architectural concrete: bê tông trang trí
– area of reinforcement: diện tích cốt thép
– armoured concrete: bê tông cốt thép
– arrangement of longitudinal reinforcement cut-out: bố trí các điểm cắt đứt cốt thép
dọc của dầm
– arrangement of reinforcement: bố trí cốt thép

– articulated girder: dầm ghép
– asphaltic concrete: bê tông atphan
– assumed load: tải trọng giả định, tải trọng tính toán
– atmospheric corrosion resistant steel: thép chống rỉ do khí quyển
– average load: tải trọng trung bình
– axial load: tải trọng hướng trục
– axle load: tải trọng lên trục
– bag: bao tải (để dưỡng hộ bê tông)
– bag of cement: bao xi măng
– balance beam: đòn cân; đòn thăng bằng
25


×