Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt phương pháp học theo hợp đồng trong môn ngữ văn THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.1 MB, 60 trang )

Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
Trang 1
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG Trang
Phần A
MỞ ĐẦU
I- Đặt vấn đề:
II- Phương pháp tiến hành:
3
4
Phần B
NỘI DUNG
I- Mục tiêu: Nhiệm vụ của đề tài:
II. Mô tả giải pháp:
1- Thuyết minh tính mới:
1.1. Nội dung giải pháp:
1.2. Điểm mới:
2. Khả năng áp dụng:
3. Lợi ích kinh tế - xã hội:
7
7
7
7
23
23
27
Phần C
KẾT LUẬN
54
Danh mục chữ cái viết tắt


Công nghệ thông tin: CNTT
Phương pháp dạy học: PPDH
Kĩ năng sống: KNS
Thành phố: TP
Ngữ văn: NV
Trung học cơ sở: THCS
Giáo viên: GV
Học sinh: HS
Phương pháp: PP
Kĩ thuật: KT
Văn bản: VB
Đoạn văn: ĐV
Trang 2
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
PHẦN A
MỞ ĐẦU
Trang 3
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
A- MỞ ĐẦU:
I- ĐẶT VẤN ĐỀ:
1- Thực trạng:
- Đổi mới PP dạy – học là một điều kiện để giáo dục Việt Nam phát triển. GV phải
tiếp cận nhanh các PP, KT dạy - học tích cực để chuẩn bị sẵn sàng cho công cuộc
cuộc đổi mới giáo dục giai đoạn từ sau năm 2015. PP Học theo hợp đồng là một
trong những PP, KT dạy – học tích cực đã được ứng dụng thử nghiệm ở một số tỉnh
thành phía Bắc theo dự án giáo dục Việt – Bỉ và được giới chuyên môn cấp Bộ,
ngành nghiệm thu, đánh giá khả quan. Việc triển khai đại trà các PP, KT dạy – học
tích cực nói chung và PP Học theo hợp đồng nói riêng đã phổ biến trên đất nước ta.
- Xu thế thời đại đòi hỏi con người phải có KNS, phải biết tương tác để tồn tại và
phát triển. PP Học theo hợp đồng là một cách giúp HS rèn luyện kĩ năng tương tác.

- Các đối tượng HS THCS có sự phân hóa trình độ, ý thức rất rõ rệt. Thực tế ấy đòi
hỏi phải dạy học phân hóa nhằm đáp ứng đầy đủ các đối tượng HS. PP Học theo
hợp đồng chính là một PP thỏa mãn hầu hết các đối tượng HS.
- Mặc dù đã được các cấp chuyên môn (Sở, Phòng, Trường) tập huấn từ hè năm
2010 nhưng đến nay đa số GV Ngữ Văn trong trường nói riêng, trong TP Quy Nhơn
nói chung hầu như vẫn chưa vận dụng PP Học theo hợp đồng trong giảng dạy bộ
môn (căn cứ vào phiếu khảo sát GV NV đại diện các trường (xem phụ lục) trong
cuộc họp sinh hoạt chuyên môn do Hội đồng bộ môn NV TP Quy Nhơn tổ chức vào
ngày 22-11-2012).
- Việc vận dụng PP Học theo hợp đồng trong giảng dạy bộ môn NV THCS diễn ra
quá chậm chạp như vậy là do có nhiều khó khăn:
+ Đặc trưng của môn Ngữ Văn có phần đa dạng, phức tạp, khó vận dụng khi biên
soạn phiếu hỗ trợ, đáp án, nghiệm thu hợp đồng.
+ GV chưa thực sự hiểu rõ về PP và các kỹ năng cần thiết để thiết kế, tổ chức và
quản lí HS nên ngại bắt tay vào việc thực hiện.
+ Thời gian hạn hẹp, khó hoàn thành kế hoạch bài học (cháy giáo án)
+ Khả năng tập trung học tập, độc lập suy nghĩ sáng tạo của HS lứa tuổi THCS chưa
cao, nhất là đối với HS đầu cấp.
+ HS thụ động, lười học
+ GV không đủ sức lực, thời gian, tài chính để chuẩn bị hợp đồng, phiếu hỗ trợ, đáp
án, tài liệu học tập.
+ HS thiếu kĩ năng giao tiếp, hợp tác.
Trang 4
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
+ HS chưa biết cách ghi chép bài.
+ GV e ngại việc đánh giá tiết dạy, việc đảm bảo thành tích học tập của HS hoặc áp
lực thi cử.
+ Sĩ số lớp quá đông (40-50HS/lớp), CSVC còn thiếu thốn.
2- Ý nghĩa và tác dụng của đề tài:
- Đúc kết một số giải pháp khắc phục khó khăn từ sự trải nghiệm của GV và HS qua

những hoạt động học tập theo PP Học theo hợp đồng.
- Giúp GV Ngữ Văn THCS có thêm niềm tin và cơ sở để mạnh dạn, nhanh chóng
triển khai vận dụng PP Học theo hợp đồng trong giảng dạy bộ môn.
3- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu cách khắc phục những khó khăn để vận dụng tốt PP
Học theo hợp đồng trong môn NV THCS.
- Đề tài được nghiên cứu ở phương diện thực hành là chủ yếu.
- Các đối tượng để nghiên cứu là giáo viên, học sinh của trường THCS Ngô Mây và
một số trường khác trên địa bàn TP Quy Nhơn.
II- Phương pháp tiến hành:
1- Cơ sở:
1.1/ Lí luận:
- Mục tiêu giáo dục:
Mục tiêu giáo dục là 
 !"#!$%&'(%)
*(!+, (/0!123*45
%6+7*89#:#+6-*86!1;!<=>#?.
(Theo @#)A)
- Phương pháp giáo dục:
Phương pháp giáo A#8BB66+(#8
+C/123C5%66C;56
%D89C)!&B!E%9. (theo @#)A)
- Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục:
Bộ GD và ĐT đã nêu trong Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn
2009-2020: FA;1#:#!D+ (7>#!
GGE089#:##4*%6A!A
GH0IJK#?#:##"#
Trang 5
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
?!C)1AL66#>#;G#724

C?MHFA;NC"#EGE(%6CC
)OCHPE00!E=8
C;EE(OIJK0QM!$#6
#R!$#:##8!C!"#C)+0H
- Lí thuyết dạy học phân hóa
- Lí thuyết dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
- Lí thuyết về PP ICM2
- Nguyên tắc tích hợp trong môn NV.
1.2/ Thực tiễn:
- Thực tiễn giảng dạy môn Ngữ Văn THCS.
2- Các biện pháp tiến hành :
- Chủ yếu dựa vào thực tế giảng dạy, giáo dục ở đơn vị để đúc kết kinh
nghiệm, kết luận giải pháp: Khảo sát các đối tượng HS; thăm dò thực tiễn giảng dạy,
giáo dục ở trường THCS qua việc khảo sát CB- GV.
- Đối sánh với lý luận dạy học.
- Thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
+ Thời gian áp dụng thử nghiệm các giải pháp khắc phục khó khăn để vận
dụng tốt PP ICM2: từ năm học 2011-2012 đến nay.
Trang 6
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
PHẦN B
NỘI DUNG

Trang 7
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
B. NỘI DUNG:
I- Mục tiêu - Nhiệm vụ của đề tài:
- Gần 2 năm nay, sau khi được tập huấn, tôi đã từng bước vận dụng, trải nghiệm
cùng với học sinh và đồng nghiệp các PP, KT dạy học tích cực. Trong đó, có vận
dụng khá nhiều bài dạy theo PP Học theo hợp đồng và cũng đã gặp phải nhiều khó

khăn. Tôi xây dựng đề tài này nhằm đúc kết một số kinh nghiệm và sáng kiến khắc
phục những khó khăn ấy để chia sẻ cùng quí thầy cô giáo dạy NV THCS; góp phần
thúc đẩy hoạt động dạy - học của nhà trường ngày càng đi lên.
- Đề tài giúp lãnh đạo và cán bộ quản lý ngành giáo dục nhìn nhận, đánh giá qua
thực tiễn giáo dục ở cơ sở. Từ đó có những biện pháp giúp đỡ GV NV THCS khắc
phục khó khăn nhằm thúc đẩy công tác đổi mới PP dạy học; góp phần nâng cao hơn
nữa chất lượng bộ môn Ngữ văn nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung.
- Đồng thời, đề tài mang tính chất cụ thể hóa lí thuyết PP Học theo hợp đồng bằng
những nội dung minh họa được chọn lọc từ quá trình trải nghiệm thực tiễn. Cho nên
đề tài còn làm giàu thêm kho tài nguyên tư liệu giáo dục, giúp thầy cô giáo và học
sinh THCS có thêm tài liệu tham khảo để vận dụng PP Học theo hợp đồng trong
môn Ngữ văn; quyết tâm đổi mới PP dạy học, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy
– học của nhà trường THCS.
II. Mô tả giải pháp:
1. Thuyết minh tính mới:
1.1/ Nội dung giải pháp:
1.1.1/ GV NV THCS chịu khó trau dồi chuyên môn, học hỏi, cầu tiến đồng thời
quyết tâm, mạnh dạn đổi mới PP dạy học nói chung và vận dụng PP Học theo
hợp đồng nói riêng.
Thứ nhất, GV là người trực tiếp đứng lớp, có quyền quyết định trong giảng
dạy rất lớn. Chúng ta có muốn đổi mới PP dạy học không, có quyết tâm vận dụng
và tìm kiếm sự thành công cho những hoạt động dạy học theo PP Học theo hợp
đồng không? Nếu muốn, hãy trau dồi chuyên môn phục vụ cho việc vận dụng PP
Học theo hợp đồng trong môn Ngữ Văn bằng cách nghiên cứu, tham khảo các
nguồn sau:
- Quyển sách: DẠY VÀ HỌC TÍCH CỰC – MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ
THUẬT DẠY HỌC do Ban quản lí dự án Việt – Bỉ tổ chức biên soạn, được Nhà
xuất bản Đại học sư phạm phát hành năm 2010. Quyển sách này đã được cung cấp
về cho mỗi trường THCS trên địa bàn TP Quy Nhơn 1 quyển sau đợt tập huấn PP,
KT dạy học tích cực do Sở, Phòng GD tổ chức đầu năm học 2010-2011.

Trang 8
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
- Một số băng hình (sản phẩm của dự án Việt – Bỉ): Dự án đã phát hành được 3 băng
hình tiết dạy theo PP Học theo hợp đồng:
+ Băng hình tiết dạy môn Xác xuất thống kê – Bài Luyện tập về ước lượng
tham số; GV: cô Vũ Thị Bình, Trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai.
Băng hình này nằm trong đĩa DVD đã cung cấp về từng trường THCS ở TP
Quy Nhơn (1 đĩa DVD PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC TÍCH CỰC – CÁC BÀI
DẠY MẪU / trường).
+ Băng hình tiết dạy môn Ngữ văn – Tiết 55: Ôn tập truyện dân gian; GV: cô
giáo Bạch – Bắc Kạn
+ Băng hình tiết dạy môn Toán, lớp 8 – Bài Một số hệ thức về cạnh và đường
cao trong tam giác vuông; Thầy giáo Nguyễn Mộng Giao – Tuyên Quang.
(Hai băng hình môn NV và Toán được giới thiệu trong mô-đun PP Học theo
hợp đồng – Tài liệu tập huấn nhưng có lẽ chúng ta phải chờ đợi thêm vì chưa tìm
được trên các nguồn phát hành rộng rãi.)
- Mô-đun PHƯƠNG PHÁP HỌC THEO HỢP ĐỒNG –TÀI LIỆU TẬP HUẤN do
PGS, Tiến sĩ Nguyễn Tuyết Nga cùng Tiến sĩ Leen Pil (thuộc Ban quản lí dự án Việt
– Bỉ) biên soạn. (Tài liệu được hai tác giả - Tiến sỹ Nguyễn Tuyết Nga
(Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam) và Tiến sỹ Dr. Leen Pil (Trung
tâm Giáo dục trải nghiệm, Đại học Leuven, Vương quốc Bỉ) đồng
biên soạn, cùng với sự hợp tác của nhóm nòng cốt đến từ 5 trường
Đại học và Cao đẳng Sư phạm. Cuốn tài liệu đề cập phương pháp
học theo hợp đồng từ các khía cạnh khác nhau của phương pháp
này. Sau khi hoàn chỉnh vào năm 2011, cuốn tài liệu được Cục Nhà
giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục thẩm định và đề xuất đưa
vào danh sách tài liệu tham khảo cho giáo viên THCS. Cuốn tài liệu
cũng đã được giới thiệu tới nhóm nòng cốt của các trường Đại học
và Cao đẳng sư phạm. Nhóm nòng cốt này sau đó đã nhân rộng
thành công tới các giảng viên và sinh viên các trường sư phạm này

trong giai đoạn 2011-2012. Tiếp theo sau đây, cuốn tài liệu sẽ
được sử dụng trong các tập huấn bồi dưỡng giáo viên do Sở
GD&ĐT tổ chức tại 5 tỉnh. Theo kế hoạch tập, các khóa tập huấn
nhân rộng vào tháng 3-tháng 4 năm 2013 cho giáo viên tại 5 tỉnh
thuộc chương trình giáo dục VVOB chắc chắn sẽ giới thiệu chủ đề
này tới nhiều giáo viên THCS hơn, góp phần vào công cuộc đổi mới
theo hướng dạy học tích cực tại các địa phương này. – Trích tải từ
Internet: Tập huấn nhóm nòng cốt về Dạy học theo Hợp đồng,
Trang 9
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
Thái Nguyên 17-19 tháng 1 năm 2013, đăng tải ngày
25/01/2013)
Hiện giờ, chúng ta có thể tải tài liệu này từ nguồn Internet.
- Đề tài CÁCH KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN ĐỂ VẬN DỤNG TỐT PHƯƠNG
PHÁP HỌC THEO HỢP ĐỒNG TRONG MÔN NGỮ VĂN THCS của Huỳnh Thị
Phượng Hiền – GV NV THCS Ngô Mây Quy Nhơn, Bình Định.
Ngoài ra, để bổ trợ thêm, cần tham khảo những tài liệu tập huấn về S8C
S69F;>#8G!4"ICT8!CB6 .
Thứ hai, mong thầy cô giáo NV THCS mạnh dạn thử nghiệm, trải nghiệm.
Đừng e ngại, dẫu biết rằng, so với các PP, KT dạy học tích cực khác, PP IC
M2 quả là khó vận dụng hơn nhiều, nhất là đối với môn Ngữ văn thì việc vận
dụng càng phức tạp bởi đây là một bộ môn có đặc trưng riêng biệt. Nhưng hãy tin và
trân trọng những ưu điểm tuyệt vời của PP này. Hãy dấn thân, dẫu có hơi 9#%#
 một chút (như lời vài đồng nghiệp chia sẻ) nhưng <41%U
7, chúng ta cố gắng tìm cách khắc phục những khó khăn từ sai sót trong quá
trình vận dụng PP ICM2khi giảng dạy bộ môn NV.
1.1.2/ Kết nối các hoạt động hợp tác, chia sẻ , rút kinh nghiệm cùng HS và đồng
nghiệp.
- IC:87:8C1. Đúng như vậy, nếu đồng nghiệp chúng ta tăng
cường hợp tác, chia sẻ với nhau về lí thuyết PP, kĩ năng thực hành PP thì nhất định

mỗi người sẽ nhanh tiến bộ hơn. Hợp tác, chia sẻ, rút kinh nghiệm như thế nào?
+ Mở rộng giao tiếp, chủ động tìm kiếm sự chia sẻ, hợp tác trong nhóm, tổ bằng
cách chủ động mời đồng nghiệp đến dự giờ thực hành PP ICM2 của
mình; đồng thời xin được dự giờ khi bạn thực hành PP này, sau đó cùng trao đổi, rút
kinh nghiệm. Đặc biệt là tổ, nhóm nên tổ chức các giờ thao giảng có vận dụng PP
ICM2và cùng nhau thảo luận, tìm cách phát huy ưu điểm và hạn chế
nhược điểm trong quá trình vận dụng PP.
+ Mở rộng phạm vi kết nối hợp tác, chia sẻ với những đồng nghiệp ở trường khác
trong TP, trong tỉnh và cả nước thông qua các hoạt động từ cá nhân cho đến tập thể.
Cá nhân gặp gỡ, thư từ, điện thoại với nhau để trao đổi; hay như Phòng GD –ĐT TP
Quy Nhơn chỉ đạo Hội đồng bộ môn tổ chức các hoạt động chuyên môn đổi mới PP
dạy học.
GV các trường nên lưu giữ những sản phẩm có chất lượng trong quá trình vận
dụng PP ICM2 để làm tài nguyên chia sẻ với nhau.
+ Kết nối qua mạng Internet: Mặc dù hiện nay trên Thư viện Violet hầu như chưa có
tài nguyên (bài giảng điện tử, giáo án, tư liệu tham khảo ) về PP ICM
Trang 10
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
2 nhưng chắc là trong thời gian tới, kho tài nguyên giáo dục Việt Nam sẽ ngày
càng phong phú, tạo điều kiện cho GV NV THCS có điều kiện chia sẻ với đồng
nghiệp khắp nơi về PP ICM2, đặc biệt là cách khắc phục những khó
khăn khi vận dụng PP.
- GV cũng nên học hỏi, cầu tiến qua hoạt động hợp tác, chia sẻ, rút kinh
nghiệm cùng HS. Việc tương tác cùng HS rất có lợi cho việc khắc phục những khó
khăn khi vận dụng PP ICM2H Bởi hơn ai hết, HS là người học nhưng
đồng thời cũng là người bạn đồng hành, và còn là giám khảo thường trực đánh giá
hiệu quả, chất lượng dạy học của chúng ta. Vậy, tương tác với HS bằng cách nào?
+ Giới thiệu tóm tắt những điều cơ bản về lí thuyết PP ICM2 để HS
hình dung công việc phải làm và cùng GV thực hành, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Tạo sự đồng thuận, ủng hộ tích cực của HS trong quá trình vận dụng PP.

Có thể tranh thủ thời gian để làm công việc này như tận dụng 15’ đầu buổi,
SH lớp cuối tuần để phổ biến cho tập thể HS. Ngoài ra chọn những cá nhân tiêu biểu
như CSBM, tổ trưởng, nhóm trưởng, HS yếu kém để trao đổi riêng vào những lúc
thích hợp.
+ Khảo sát, thăm dò ý kiến HS qua phiếu, phỏng vấn tạo lớp.
+ Gặp riêng các đối tượng HS để trò chuyện, tham khảo ý kiến, tâm tư, nguyện vọng
của các em.
+ Trao đổi với PHHS, GVCN, GVBM khác để nắm bắt được tình hình HS khi học
theo PP ICM2H
Có thể có nhiều cách trao đổi, hợp tác cùng HS nhưng tựu chung lại là trao
đổi với các em về độ khó, dễ, về cách diễn đạt trong bản hợp đồng có phù hợp với
HS không; về mức độ, phạm vi của phiếu hỗ trợ, đáp án; về mối quan hệ của các em
trong nhóm, trong lớp khi thực hiện các nhiệm vụ của hợp đồng bài học; về những
điều riêng tư có liên quan đến bài học, đến PP ICM2 mà các em không
tiện nói trước tập thể; về cách tháo gỡ những thắc mắc, khó khăn
Tất nhiên là chúng ta phải có nghệ thuật giao tiếp cởi mở, thân thiện với HS
để các em bày tỏ ý kiến một cách chân thành, tích cực. Nên làm cho HS thấy rằng
thầy cô giáo rất cần sự trợ giúp của các em. Thái độ ân cần, lời nói giản dị, gần gũi,
thể hiện sự tôn trọng HS sẽ thu nhận được kết quả tốt đẹp.
* Lưu ý: Cơ sở để hợp tác, chia sẻ , rút kinh nghiệm cùng HS và đồng nghiệp
là dựa vào tiêu chí quan sát, đánh giá ICM2 (Theo Phiếu quan sát Học
theo hợp đồng – Phụ lục 4b, trang 37 - Mô-đun PHƯƠNG PHÁP HỌC THEO HỢP
ĐỒNG –TÀI LIỆU TẬP HUẤN):
NỘI DUNG QUAN SÁT MỨC ĐỘ
Trang 11
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
1 2 3 4 5
1. Xây dựng được không khí thoải mái, số lượng BT/nhiệm
vụ, thời gian hợp lí.
2. Nội dung các nhiệm vụ bắt buộc đã đảm bảo HS cơ bản

đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng.
3. Nhiệm vụ tự chọn đảm bảo củng cố, khắc sâu kiến thức và
kĩ năng, phân hóa được HS.
4. Phát triển một chuỗi các nhiệm vụ/BT có hệ thống đáp
ứng được mục tiêu học tập.
5. Nhiệm vụ/BT gắn với thực tế và khuyến khích sự sáng tạo
của HS.
6. Sắp xếp hợp lí, linh hoạt các hợp đồng để GV có thể dành
nhiều thời gian hỗ trợ HS khi HS có nhu cầu.
7. Tăng cường sự tham gia tích cực của HS khi lựa chọn các
nhiệm vụ.
8. Tăng cường sự tham gia tích cực của HS thông qua hệ
thống tự sửa lỗi, ở các mức độ hỗ trợ phù hợp và thông qua
khả năng sử dụng các phương tiện truyền thông đa dạng và
các hình thức thể hiện và thực hiện đa dạng.
9. Tăng cường sự tham gia tích cực của HS trong quá trình
đánh giá và vượt ra ngoài khuôn khổ kết quả thực hiện.
10. Sử dụng mọi cơ hội để giáo dục cá nhân và phát triển kĩ
năng xã hội của HS khi tham gia các hợp đồng. HS làm việc
độc lập và có hợp tác, hỗ trợ khi cần.
Ghi chú:
1. Hoàn toàn không được thực hiện
3. Thực hiện khoảng 50%
5.Được thực hiện đầy đủ
Trang 12
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
1.1.3/ Chọn nội dung (chọn bài) phù hợp trong chương trình Ngữ văn THCS
Theo lí thuyết tài liệu tập huấn trình bày, PP ICM2 chủ yếu nên
áp dụng đối với những bài ôn tập, luyện tập, thực hành; hạn chế áp dụng đối với bài
học về kiến thức mới.

Áp dụng vào chương trình Ngữ Văn THCS, nên chọn những bài ôn tập, luyện
tập, thực hành ở cả ba phân môn. Với bài học kiến thức mới, cũng có thể chọn một
số bài Đọc – hiểu VB được tăng thời lượng (theo công văn hướng dẫn giảm tải) như
T2BV5WQ-#*G%5X, ; hoặc các bài học Tiếng
Việt có lượng kiến thức, kĩ năng tương đối nhẹ nhàng như <Y%8<YZ>#
['K Nhưng vẫn nên cân nhắc chọn lựa , nhất là lúc khởi đầu vận dụng PP
ICM2. Chọn như thế nào là phù hợp?
- Phù hợp với năng lực, sở trường, hoàn cảnh người dạy: Mỗi GV có mặt mạnh
riêng về kiến thức, kĩ năng, nên chọn bài nào mà chúng ta có kiến thức vững vàng,
kĩ năng thành thạo. Hoàn cảnh, điều kiện sống, tình hình sức khỏe của người dạy
cũng là một yếu tố tác động đến việc chọn bài để thực hành PP ICM2;
nên chọn bài dạy vào những tuần, tiết có nhiều thuận lợi về hoàn cảnh, điều kiện
riêng của bản thân. Những điều đó tạo tâm thế thoải mái, tự tin cho GV khi chuẩn bị,
tiến hành giờ dạy theo PP này.
- Phù hợp với đối tượng HS: PP ICM2 là dạy học phân hóa HS cho nên
có thể áp dụng đối với bất cứ lớp học nào. Tuy nhiên vẫn cần chọn những bài dạy
vào các thời điểm thuận lợi đối với từng lớp học. Chẳng hạn không nên tiến hành
ngay, nhất là giai đoạn mới thử nghiệm ở lớp học khi các em đang bận bịu với
phong trào hoạt động ngoại khóa hoặc thực hiện những nhiệm vụ đặc biệt của nhà
trường, đoàn đội; hay là đang lúc dịch bệnh, nhiều em nghỉ ốm, HS uể oải nhiều
- Phù hợp với CSVC, nguồn tài liệu, trang thiết bị hiện có.
1.1.4/ Cung cấp và hướng dẫn HS sử dụng tài liệu học tập.
Tài liệu không hoàn toàn quyết định học vấn nhưng tài liệu vẫn là yếu tố quan
trọng của học vấn. Bởi vậy, muốn hướng dẫn HS chiếm lĩnh tri thức thì GV nên chủ
động cung cấp tài liệu cho các em trong quá trình học tập nói chung và vận dụng PP
ICM2 nói riêng. Cung cấp những tài liệu gì và cung cấp bằng cách
nào?
Lâu nay ta thường dùng nguồn tài liệu bắt buộc để HS học môn NV là SGK,
ngoài ra có thêm sách SBT.
Nhưng trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, với phần đông các đối tượng

HS (là con em các tầng lớp nhân dân khác nhau trong xã hội), nguồn tài liệu học tập
cần được bổ sung phong phú hơn. Bằng nhiều con đường khác nhau, các nguồn tài
liệu cũng được HS tiếp cận. Tuy nhiên, nguồn tài liệu quá nhiều cũng dễ khiến cho
Trang 13
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
HS rối trí và nhất là trong tình hình phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến hiện
tượng !#%\%(, GV nên hướng dẫn HS biết chọn lọc, xử lí tài liệu theo
hướng tích cực, hiệu quả, tiết kiệm. Cần trang bị cho HS những kĩ năng tối thiểu để
lựa chọn, sử dụng tài liệu phục vụ cho việc học tập bộ môn nói chung và vận dụng
PP ICM2 nói riêng.
Từ những trải nghiệm với HS, ngoài tài liệu bắt buộc như trên, tôi thường giới
thiệu cho các em mua hoặc mượn để tham khảo và thường xuyên sử dụng:
- Sách Học tốt Ngữ văn (phát hành phổ biến, rất dễ mua, xin, mượn)
- Sách Giáo viên Ngữ văn (phát hành rộng rãi ở các Nhà sách Thiết bị trường học,
giá cả hợp lí).
- Sách Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn THCS (sách này
không được phát hành rộng rãi nên khó mua, vì vậy GV cho HS mượn photo hoặc
GV- có thể cùng HS, đánh vi tính lại những phần cần thiết rồi photo cho từng HS;
cũng không tốn kém là mấy).
- Ngoài ra, GV tự biên soạn những tài liệu học tập bộ môn hay theo phân môn rồi
tùy điều kiện, hoàn cảnh mà phát cho từng HS hoặc cho HS photo bằng giấy/copy
bằng UBS/ trao đổi email.
GV hướng dẫn HS cách sử dụng những nguồn tài liệu trên vào các hoạt động:
+ Tự soạn bài hàng ngày ở nhà trước khi đến lớp (thường là HS viết tay vào vở soạn
nhưng đối với một số em có điều kiện và năng lực thì có thể soạn vi tính, in ra giấy).
+ Chuẩn bị phiếu hỗ trợ, đáp án, tài liệu tham khảo
+ Thực hiện hợp đồng, thảo luận, phản biện, nghiệm thu hợp đồng, tổ chức trò chơi,
diễn đàn tại lớp.
+ Học bài, làm BT về nhà, hoàn chỉnh hợp đồng sau giờ học.
Thêm nữa, hướng dẫn những nguồn tài liệu bổ ích để tùy điều kiện, hoàn cảnh

mà HS tự tìm kiếm (từ Thư viện của nhà trường, của địa phương, của gia đình/ họ
tộc, từ hiệu sách, từ mạng internet, truyền hình ) để hỗ trợ nhiệm vụ học tập như:
+ Thư viện Violet: HS được tư vấn để tham khảo học tập từ các tài nguyên giáo dục
vô cùng phong phú như bài giảng điện tử, giáo án, đề thi, đề kiểm tra, bài văn hay
(HS biết cách truy cập, tải tài liệu và quan trọng hơn là chọn lọc kiến thức, kĩ năng
phù hợp với bản thân, lớp học và tương ứng với nhiệm vụ được giao).
+ Các loại sách văn học, báo chí, tập san văn học
+ Các loại sách BT trắc nghiệm và tự luận của môn NV THCS.
+ Các bộ đề thi tuyển sinh lớp 10 môn NV
Trang 14
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
+ Các sản phẩm Ngữ Văn của HS các khóa trước trong trường, trong TP.
+ Các chương trình truyền hình (trò chơi, cuộc thi, điểm sách, giới thiệu phim,
phỏng vấn, thời sự )
Đặc biệt GV cũng nên hướng dẫn HS học tập từ nguồn tài liệu sống. Đó là
những gì mà các em tai nghe mắt thấy trong cuộc sống đời thường hàng ngày ở gia
đình, nhà trường, xã hội. Văn học là nhân học. Văn học là cuộc sống. HS học văn từ
những gì chân thực, gần gũi nhất. Để vận dụng PP ICM2, GV nên khơi
gợi, hướng dẫn HS khai thác hiện thực cuộc sống để làm giàu cho những hợp đồng,
phiếu hỗ trợ, đáp án, cho tâm hồn và tư tưởng, hành vi của các em.
1.1.5/ Phát huy sự tham gia tích cực của HS trong việc biên soạn, phát hành tài
liệu, hợp đồng, phiếu hỗ trợ, đáp án.
Như trên đã nói, HS THCS nhất là khối 8,9 có thể sử dụng nhiều nguồn tài
liệu. Và trên cơ sở đó, cùng với sự chỉ bảo của GV, HS chia sẻ một số công việc để
giảm bớt gánh nặng cho GV mà cũng là trau dồi kiến thức, kĩ năng cho chính các
em.
Với những phiếu hỗ trợ, đáp án cho các câu hỏi, BT ở dạng nhận biết, thông
hiểu; thậm chí kể cả những câu hỏi, BT ở dạng vận dụng (thấp/cao) nhưng nếu phù
hợp với đối tượng HS K,G thì GV giao nhiệm vụ cho HS cùng chuẩn bị. Tất nhiên
là cần sự giám sát, chỉnh sửa, bổ sung của GV để việc biên soạn, phát hành của HS

đảm bảo độ chính xác, sát hợp với bài học và các đối tượng HS.
1.1.6/ Đa dạng hóa cách ghi chép bài của HS.
Cái khó và gây nhiều lúng túng cho cả người dạy và người học khi áp dụng
các PP, KT dạy học tích cực nói chung, PP ICM2 nói riêng là vấn đề
thầy cô giáo ghi bảng và HS ghi chép bài học như thế nào. Thậm chí cả GV dự giờ
cũng thắc mắc không biết ghi nội dung bài học vào sổ dự giờ ra sao.
Có lẽ, không nên công thức, khuôn mẫu. GV và HS hoàn toàn có quyền chọn
cách ghi phù hợp với từng người. Tiêu chí phân hóa càng thể hiện rõ ở thao tác này.
Thường là việc ghi chép của GV và HS dựa vào những kiến thức, kĩ năng
được trình bày rõ ràng trong tài liệu chuẩn KT, KN của Bộ và SGK (những tài liệu
mà cả GV và HS đều có sẵn); đồng thời có thể cụ thể hóa theo từng mức độ tương
ứng với đối tượng HS và thời lượng cho phép.
Tuy nhiên, điều muốn nói ở đây là không nhất thiết GV phải ghi hết lên bảng,
HS phải chép hết vào vở những nội dung ấy như cách truyền thống. Bởi làm như
vậy vừa không đủ thời lượng để GV tổ chức cho HS hoạt động tích cực chiếm lĩnh
tri thức vừa làm hạn chế năng lực tự học, năng lực sáng tạo của HS; đồng thời cũng
Trang 15
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
không đáp ứng được yêu cầu dạy học phân hóa – một đặc trưng của PP IC
M2.
Dẫu có khó khăn đối với HS THCS, nhất là khối 6,7 nhưng nếu GV kiên trì
hướng dẫn, HS kiên trì thực hiện thì dần dần các em biết tự chọn cách ghi bài.
+ HS ghi chép ở đâu?
Từng thời điểm, tương ứng với từng nhiệm vụ, từng hoạt động học tập mà HS
linh hoạt thể hiện việc ghi chép ở vở học, vở soạn, vở BT, vở/ giấy nháp, SGK,
SBT, tài liệu tham khảo, bảng/ giấy khổ lớn, laptop,
+ HS ghi chép bằng công cụ gì?
Cũng tùy chọn công cụ sao cho thích hợp như bút mực, bút chì, bút dạ, phấn
trắng, phấn màu, bút màu, bút lông, bàn phím
+ HS ghi chép như thế nào?

Được tự chọn các kiểu ghi chép như dùng kênh chữ viết (với đủ lối ghi: khi
viết đủ nét rõ chữ, khi viết tắt; khi viết với tốc độ bình thường, khi phải tốc kí); dùng
kênh hình ảnh, đường nét, kí hiệu, màu sắc
+ HS ghi chép lúc nào?
Vào nhiều thời điểm khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập: Trước giờ
học, trong giờ học, sau giờ học.
+ Làm thế nào để HS ghi chép linh hoạt, hiệu quả?
Bản thân HS phải có óc độc lập, suy nghĩ, phán đoán, chọn lọc; phải luyện kĩ
năng nghe -nói- đọc - viết.
Biết tương tác với bạn, với GV, với tài liệu, với phiếu hỗ trợ, đáp án.
* GV ghi trên bảng/ trình chiếu phần nội dung bài học như thế nào?
Rất đơn giản: chỉ ghi các đề mục chính.
Phần bảng còn lại, nên sử dụng linh hoạt như ghi các hoạt động chính trong
giờ học gồm các bước: Nhận – nghiên cứu hợp đồng, thực hiện hợp đồng, nghiệm
thu hợp đồng; treo sản phẩm của HS, dán đồ dùng dạy học như tranh ảnh, sơ đồ,
BĐTD, bảng phụ
1.1.7/ Khai thác các phương tiện, công cụ dạy - học; đặc biệt là ứng dụng
CNTT
Để giảm nhẹ áp lực về thời gian, tài chính, sức lực khi vận dụng PP IC
M2, nên linh hoạt trình bày phiếu hỗ trợ, bản hợp đồng, đáp án bằng cách phối
hợp cùng HS, đồng nghiệp ghi trên bảng lớn, bảng phụ, giấy khổ lớn, in, photo
Trang 16
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
Với phương châm nhanh, tiện lợi, tiết kiệm, hiệu quả, chúng ta có thể tùy nơi, tùy
lúc, tùy bài mà sáng tạo những cách làm phù hợp.
Ứng dụng CNTT là một phương án hữu hiệu. Các bản hợp đồng, phiếu hỗ trợ,
đáp án có thể trình chiếu khi làm việc chung cả lớp (nhưng khi cần đáp ứng cho từng
đối tượng HS thì vẫn phải có một số phiếu, hợp đồng riêng).
1.1.8/ Tổ chức nhiều hình thức hoạt động phong phú, hấp dẫn để HS tích cực
tham gia

+ Kết hợp với các PP, KT dạy học tích cực khác.
Các PP, KT dạy học tích cực như IC6IC[<X;2
#8[<[5+1 đều có thể được linh hoạt kết hợp trong quá trình vận dụng
PP ICM2.
Chẳng hạn, trong bản hợp đồng, có nhiệm vụ Lập BĐTD (BĐTD đọc – hiểu
VB, BĐTD tóm tắt tác phẩm, BĐTD hệ thống kiến thức các tác phẩm, BĐTD về các
kiến thức từ vựng, ngữ pháp ); khi HS tương tác nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ
thì dùng KT [5+1n để trình bày ý kiến thảo luận; khi phân hóa đối tượng HS
thực hiện các nhiệm vụ khác nhau thì chia nhiều góc (góc đọc diễn cảm, góc lập
BĐTD, góc soạn ô chữ, góc viết văn, góc tổ chức trò chơi, góc học thuộc lòng và tái
hiện kiến thức ); khi chuẩn bị tài liệu, soạn thảo hợp đồng, phiếu hỗ trợ, đáp án,
làm ĐDHT, xây dựng chương trình thì phân công HS theo các Dự án để hoàn
thành sản phẩm (Tiểu phẩm kịch, Bộ đề ôn tập, Đề cương ôn tập, Đáp án giải BT
Tiếng Việt, Đĩa CD, DVD, Tranh ảnh về môi trường, chương trình tọa đàm, trình
chiếu Powpoit ).
+ Lồng ghép các trò chơi, cuộc thi, diễn đàn …
Việc học tập sẽ đỡ đơn điệu, căng thẳng khi tổ chức các hoạt động vui chơi
cho lứa tuổi THCS. Các em rất thích thú và trở nên hăng hái khi được hòa mình vào
không khí sôi động của tập thể. Điều cần tránh là không để HS thả lỏng hoàn toàn
vào mục đích giải trí, đùa nghịch mà phải tìm cách thiết kế các đơn vị kiến thức, kĩ
năng lồng vào trò chơi, cuộc thi, diễn đàn
+ Quan tâm đến sở thích, năng lực, điều kiện riêng của HS để khuyến khích, lôi
cuốn các em tham gia vào những hoạt động học tập với những nhiệm vụ vừa sức,
phù hợp. Cố gắng khai thác điểm mạnh, hạn chế điểm yếu của HS.
1.1.9/ GV tổ chức hoạt động nghiệm thu hợp đồng một cách sáng tạo:
Theo lí thuyết hướng dẫn của tài liệu tập huấn, việc nghiệm thu hợp đồng
gồm các hình thức sau:
- HS tự đánh giá trên cơ sở đáp án của GV.
Trang 17
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS

- HS đánh giá đồng đẳng (đánh giá lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của GV, tức là HS
đổi chéo bài cho nhau, HS đánh giá ghi tên vào sản phẩm của HS được đánh giá)
- GV đánh giá trên cơ sở HS tự đánh giá hoặc đánh giá đồng đẳng.
Khi vận dụng ở môn NV THCS, có thể dựa trên cở sở hướng dẫn ấy để sáng
tạo nhiều hình thức phong phú, phù hợp.
+ Với những kiến thức, kĩ năng ứng với dạng nhiệm vụ/ BT đóng nên áp dụng hình
thức HS tự đánh giá và HS đánh giá đồng đẳng (vì BT có đáp án rõ ràng, dễ dàng
đánh giá đúng sai hoặc ghi điểm chính xác).
Tuy nhiên để tăng tính tương tác cũng như kích thích tính tích cực, tự giác của
HS, nên tổ chức lồng ghép vào trò chơi, cuộc thi. Chẳng hạn khi tổ chức nghiệm thu
các nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn ở những bài ôn tập, tổng kết Tiếng Việt, ôn tập
truyện, thơ , có thể thiết kế đáp án dành cho HS đối chiếu, chỉnh sửa và trả lời như
T4#]^_##7!I`T%Ua%7
(những chương trình này GV thực hiện một vài lần rồi sau đó hướng dẫn HS K,G tự
chuẩn bị)
+ Với những kiến thức, kĩ năng ứng với dạng nhiệm vụ/ BT mở, rất khó áp dụng
hình thức HS tự đánh giá và HS đánh giá đồng đẳng (vì BT có nhiều đáp án nên rất
khó đánh giá đúng sai hoặc ghi điểm chính xác, ví như với các bài Đọc – hiểu VB,
luyện tập, thực hành tập làm văn), nên áp dụng cách GV đánh giá kết hợp với lời
nhận xét đánh giá của HS trong lớp thông qua hình thức giao lưu, diễn đàn, tọa đàm,
thi hùng biện, thi sáng tác,
Đặc biệt khi tổ chức nghiệm thu hợp đồng đòi hỏi ở GV óc sáng tạo, bản lĩnh
sư phạm, kĩ năng giải quyết những tình huống đa dạng, bất ngờ. Do đặc trưng bộ
môn Ngữ văn gắn liền với tư duy liên tưởng, tưởng tượng, với thế giới tâm hồn, tình
cảm vô cùng phong phú của con người cho nên GV khó lường trước được tất cả
những phương án trình bày của HS. PP ICM2 lại càng tạo cơ hội cho
HS độc lập, sáng tạo với nhiều cách hiểu, cách viết, cách nói khác nhau. Làm thế
nào để kết luận, giải đáp ổn thỏa trước những đáp án ngoài dự kiến mà HS trình bày
hoặc thắc mắc?
Có lẽ đó là khó khăn đáng gờm nhất đối với GV NV. Thầy cô giáo dạy văn

phải tự học, tự rèn để giỏi chuyên môn, vững nghiệp vụ nhằm hạn chế tối đa những
lỗi khinh suất, những tai nạn nghề nghiệp. Dựa vào nguyên tắc tôn trọng sự khác
biệt của HS, trân trọng sự khám phá mới mẻ của các em và căn cứ vào mục tiêu bài
học để khéo léo chọn cách kết luận, biểu dương, nhắc nhở, chỉnh sửa, bổ sung
Thực tế giảng dạy mách bảo GV NV phải biết linh hoạt thoát ly giáo án,
nhanh nhạy ứng phó kịp thời. Nếu có lúc chúng ta nhất thời rối trí chưa tìm được
đáp án phù hợp thì nên có thái độ chân thành và dùng kế hoãn binh, thậm chí thành
Trang 18
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
thật thừa nhận điều mình chưa biết rồi cùng HS tiếp tục tìm cách giải quyết. Điều ấy
không phương hại đến uy tín GV, mà còn nêu gương cho HS về đức trung thực, về
tinh thần học hỏi, cầu tiến.
1.1.10/ Đơn giản hóa hình thức mẫu hợp đồng:
Mẫu hợp đồng nên có hình thức gọn, rõ, tương đối ổn định về kí hiệu, dạng
bài
Thiết kế mẫu hợp đồng đơn giản vừa giúp GV giảm nhẹ công chuẩn bị, HS dễ
nắm yêu cầu cần thực hiện, vừa hướng tới sự tiết kiệm, tăng tính hợp tác của HS với
GV khi các em có thể mô phỏng mẫu hợp đồng đã dùng để soạn/ghi mẫu hợp đồng
mới (chia sẻ công việc với GV như đã nêu ở trên).
Để tạo mẫu hợp đồng đơn giản mà vẫn đảm bảo yêu cầu như tài liệu tập huấn
đã nêu thì chúng ta nên tận dụng tối đa các câu hỏi, BT và ngữ liệu trong SGK,
SBT; đồng thời đưa thêm BT mở rộng, nâng cao bằng cách diễn đạt gọn, rõ, dễ hiểu.
Tham khảo một số mẫu hợp đồng đơn giản, ổn định sau:
HỢP ĐỒNG: ĐỌC – HIỂU VB MÙA XUÂN NHO NHỎ (Tiết 116,117)
Thời gian: 40 phút (tại lớp) Họ và tên: ………………… Nhóm: … Lớp 9
Nhiệm vụ Lựa
chọn
Phương
tiện
Cách thực hiện Đánh

giá
1 Tìm hiểu tác giả
BẮT
BUỘC
Sgk * Cá nhân đọc, gạch
chân, nhớ nét chính
2 Nắm hoàn cảnh ra
đời bài thơ
Sách tham
khảo, vở
soạn
Cá nhân- nhóm
tham khảo, trao đổi
3 Hiểu từ ngữ Sgk (1)…
(5)
Đọc, hỏi
4 Nắm thể thơ Sgk * Cá nhân đọc, gạch
chân, nhớ nét chính
5 Xác định PTBĐ Vở soạn Cá nhân-Nhóm trao
đổi
6 Phân tích nội dung,
nghệ thuật bài thơ
Sgk- câu
hỏi 1 6,
vở soạn,
Cá nhân- nhóm trao
đổi; gạch chân VB,
ghi chép vào vở BT,
Trang 19
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS

tài liệu
chuẩn KT,
KN
sgk
7 Khái quát giá trị
bài thơ
Sgk, tài
liệu chuẩn
KT, KN
Cá nhân- nhóm trao
đổi, gạch chân mục
Ghi nhớ
8 Học thuộc VB, đọc
diễn cảm/hát
TỰ
CHỌN
sgk Cá nhân
9 Học thuộc Ghi nhớ sgk Cá nhân
1
0
Lập BĐTD bài học Giấy/ vở/
bảng
Cá nhân- nhóm
trình bày vở BT/vở
nháp
11 Viết ĐV cảm nhận
một khổ thơ trong
bài
Vở BT Cá nhân suy ngẫm,
viết

vở BT/vở nháp
12 Liên hệ một số câu
thơ văn có liên
quan
Tài liệu
tham khảo
Cá nhân - nhóm
tham khảo, trao đổi,
tốc kí
HỢP ĐỒNG: LUYỆN TẬP VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN
TRONG VĂN NGHỊ LUẬN (Tiết 84, NV7)
Thời gian: 30 phút Họ và tên: …………………… Nhóm: … Lớp 7…
Nhiệm vụ Lựa
chọn
Phương
tiện
Cách thực hiện Đánh giá
1 Xác định luận cứ,
luận điểm/ kết luận
và mối quan hệ
giữa luận cứ và kết
luận ở các câu
trong giao tiếp hàng
ngày (BTI.1/sgk)
BẮT
BUỘC
Sgk
trang
32,33 –
vở soạn

Cá nhân đọc, gạch
chân, ghi chú bằng
bút chì
Trang 20
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
2 Bổ sung luận cứ
nhằm hoàn thiện
một lập luận trong
đời sống
(BTI.2/sgk)
Sgk
trang 33
– vở
soạn
Cá nhân đọc, điền
bằng bút chì
3 Bổ sung kết luận
nhằm hoàn thiện
một lập luận trong
đời sống
(BTI.3/sgk)
Sgk
trang 33
– vở
soạn
Cá nhân đọc, điền
bằng bút chì
4 So sánh luận điểm
ở các câu trong
giao tiếp hàng ngày

và luận điểm trong
một bài văn nghị
luận (BTII.1/sgk).
Sgk
trang 33
- vở
soạn
HĐ nhóm (6-8 hs)
5 Trình bày lập luận
cho một luận điểm
cụ thể (BTII.2/sgk).
Sgk
trang 34-
Vở soạn,
vở BT
Cá nhân - Nhóm
trao đổi, trình bày
vào vở BT
6 Học thuộc khái
niệm, PP lập luận
trong văn NL
TỰ
CHỌN
sgk Cá nhân
7 Tập nêu luận điểm
và trình bày lập
luận làm sáng rõ
luận điểm đó
(BTII.3/sgk).
- Thầy bói xem voi

Sgk
trang 34-
Vở soạn,
vở BT
Cá nhân - Nhóm
trao đổi, trình bày
vào vở BT
8 Tập nêu luận điểm
và trình bày lập
luận làm sáng rõ
luận điểm đó
(BTII.3/sgk).
Sgk
trang 34-
Vở soạn,
vở BT
Cá nhân - Nhóm
trao đổi, trình bày
vào vở BT
Trang 21
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
- Ếch ngồi đáy
giếng
9 Viết ĐV trình bày
lập luận (tự chọn
luận điểm để tập
lập luận cho thuyết
phục)
Vở BT Cá nhân Suy
ngẫm, viết

1
0
Giới thiệu một số
ĐV lập luận chuẩn
mực
SGK,
Sách
tham
khảo
Cá nhân - nhóm
Tham khảo, trao
đổi
HỢP ĐỒNG TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG (Tiết 42, NV 9)
* Nhiệm vụ bắt buộc: Hoàn thành các câu hỏi và bài tập ở các mục V, VI, VII,
VIII, XIX/ sgk trang 124,125, 126 ( thực hiện ở nhà, trước khi đến lớp)
* Nhiệm vụ tự chọn: (20’) Làm việc nhóm
1- Nhiệm vụ 1: Chọn một Y làm chủ đề chính, hãy lập Bản đồ tư duy minh họa các
nội dung kiến thức (đang ôn tập) tương ứng với Y đó.
2- Nhiệm vụ 2: Soạn Bài tập Đoán ô chữ với từ khóa ở ô chữ hàng dọc là những
nội dung kiến thức đang ôn tập (Ví dụ: ĐỒNG NGHĨA, TRÁI NGHĨA, ĐỒNG ÂM,
TỪ VỰNG, NGHĨA RỘNG, NGHĨA HẸP ).
Lưu ý: Câu hỏi tương ứng với những ô chữ hàng ngang phải liên quan đến môn
học Ngữ Văn. Trình bày các ô để giải đoán lên giấy lớn/ bảng. Những câu hỏi ghi
nhanh vào giấy/ vở (sẽ đọc sau).
3- Nhiệm vụ 3: Ghi chép dẫn chứng thơ, văn, nhạc có dùng những nội dung kiến
thức đang ôn tập.
Lưu ý: gạch chân Y và ghi chú kiến thức được sử dụng trong những dẫn chứng đó.
4- Nhiệm vụ 4: Hãy tự đặt câu, viết đoạn thơ, văn có dùng những nội dung kiến thức
đang ôn tập.
Lưu ý: gạch chân Y và ghi chú kiến thức được sử dụng trong những câu, đoạn đó.

Quy Nhơn ngày … tháng … năm …
Tên em là: Đại diện nhóm
Đã hiểu rõ nội dung và ý nghĩa của hợp đồng. Xin cam kết thực hiện hợp
đồng theo đúng quy định.
Trang 22
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
HỢP ĐỒNG ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT (Tiết 73, NV 9)
Thời gian: 30’-35’ Họ tên Nhóm ……………Lớp 9
A- NHIỆM VỤ BẮT BUỘC:
1- Luyện trí nhớ:
a- + Hệ thống hóa kiến thức (vận dụng PP lập BĐTD  thực hiện sao cho nhanh
gọn nhất trên giấy nháp – sơ đồ đơn giản, tốc ký, viết tắt, ký hiệu) : HĐ cá nhân.
+ Kết hợp vừa lập BĐTD vừa nhẩm bài  thuộc lòng kiến thức.
b- Truy bài nhau : HĐ theo từng nhóm 2-3 người cùng bàn
2- Sửa BT (HĐ nhóm gồm hai bàn)
a- BT II.1/ tr. 190
b- BT II.2/ tr. 190
c- BT II.3/ tr. 190
d- BT III. 2/ tr. 190,191
B- NHIỆM VỤ TỰ CHỌN: HĐ theo nhóm tự chọn (5-10 người)
1- BT 3/ tr. 205
2- Hãy quan sát đoạn thơ trích trong bài WUJ#? – SGK / 176, tìm những từ ngữ
xưng hô  Nhận xét.
3- Viết truyện (sưu tầm hoặc sáng tác)- Phân tích PCHT không được tuân thủ.
4- Chép lại những câu thơ, văn đã học, đã đọc, trong đó có sự lựa chọn từ ngữ xưng
hô thích hợp.
5- Viết câu văn nghị luận, có dùng cách dẫn trực tiếp, gián tiếp.
1.1.11/ Các cấp quản lí cần tạo môi trường thân thiện, khuyến khích GV học
hỏi từ sai lầm, thông qua trải nghiệm.
Hiện nay phần lớn GV rất e sợ, chưa muốn vận dụng PP ICM2

vì những khó khăn, vướng mắc từ nhiều phía. Trong đó, không ít người sợ thất bại,
sợ bị đánh giá thấp, nhất là khi được thanh, kiểm tra hoặc dự thi. Thậm chí, họ sợ cả
áp lực đánh giá từ phía đồng nghiệp, HS, PHHS.
Vì thế cần có môi trường sư phạm mang tính khích lệ, thúc đẩy GV dám nghĩ,
dám làm. Con đường đến với cái mới lắm khi phải trải qua nhiều khó khăn, trắc trở.
Đổi mới PP dạy học cũng thế. Hãy giúp GV đủ bản lĩnh để đổi mới, giúp họ dám
chấp nhận thất bại để rồi nhẫn nại từng bước khắc phục, vươn tới sự thành công.
Trang 23
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
Phải thừa nhận ICM2 là một PP khó vận dụng. Không dễ một sớm một
chiều là đã có ngay một bài dạy ưng ý. Người dạy chớ nôn nóng, người học đừng
vội vã, người dự tránh cầu toàn. Cùng chia sẻ khó khăn, cùng rút kinh nghiệm, cùng
động viên nhau bền bỉ thực hiện việc đổi mới PP dạy học, quyết tâm vận dụng PP
ICM2 cho bằng được.
1.2/ Điểm mới:
- Đề tài nhìn nhận những khó khăn khi ứng dụng PP Học theo hợp đồng trong thực
tế giảng dạy môn NV THCS.
- Đề tài đưa ra hướng khắc phục những khó khăn khi vận dụng PP Học theo hợp
đồng trong môn NV THCS một cách cụ thể với những lí lẽ, chứng cứ chân thực
được đúc kết từ trải nghiệm thực tiễn giảng dạy.
- Đề tài góp phần cụ thể hóa những đơn vị lí thuyết trừu tượng trong tài liệu tập huấn
bằng những ví dụ trực quan sinh động để người đọc tham khảo, vận dụng PP Học
theo hợp đồng trong môn NV THCS.
- Có thêm một số ý tưởng mới bổ sung cho lí thuyết về PP Học theo hợp đồng của
nhóm tác giả thuộc dự án Việt – Bỉ.
2. Khả năng áp dụng:
2.1/ Thời gian thử nghiệm có hiệu quả: từ năm học 2011-2012 đến nay.
Những giải pháp của đề tài được thử nghiệm trong quá trình công tác của tác
giả và, từng bước có hiệu quả nhất định.
Cụ thể, trong hai năm học qua, các giải pháp nêu trên đã được áp dụng trong

công tác giảng dạy môn Ngữ văn các lớp thuộc Khối 7, 8, 9 ở trường THCS Ngô
Mây với nhiều đối tượng HS khác nhau (có cả lớp khá và lớp yếu).
2.2/ Khả năng thay thế giải pháp hiện có:
Hiện tại, sau hơn 2 năm được tập huấn các PP, KT dạy học tích cực, PP IC
M2 hầu như chưa được GV NV trong trường, trong TP vận dụng. Các
trường, tổ, nhóm vẫn chưa đưa ra giải pháp nào để thúc đẩy nhằm cải thiện sự trì
hoãn ấy. Cho nên, sự ra đời của đề tài này sẽ góp phần giúp GV khắc phục khó khăn
để vận dụng tốt PP ICM2 trong môn NV THCS.
So với lí thuyết chung của tài liệu tập huấn, đề tài có nhiều gợi ý cụ thể ứng
dụng với môn NV THCS cho nên GV NV THCS có thể tham khảo để vận dụng PP
ICM2 một cách dễ dàng hơn. Những giải pháp của đề tài là sự kết hợp
giữa lí thuyết với thực hành, giúp quá trình vận dụng PP ICM2 trong
môn NV THCS diễn ra nhanh hơn, mạnh hơn ở các đơn vị THCS.
2.3/ Khả năng áp dụng ở đơn vị, ngành:
Trang 24
Cách khắc phục khó khăn để vận dụng tốt PP Học theo hợp đồng trong môn Ngữ văn THCS
Theo thông tin từ Internet, Hội thảo giới thiệu mo-đun Học theo hợp đồng tổ
chức tại Hà Nội (10/2011) và tổ chức tại Thái Nguyên (1/ 2013). Xin trích dẫn:
“Tập huấn viên của hội thảo là PGS. TS. Nguyễn Tuyết Nga, Viện
Khoa học giáo dục Việt Nam (VNIES) - chủ biên cuốn mô đun.
Dưới sự dẫn dắt của TS. Nga, 22 học viên lớp tập huấn (thành viên
nhóm nòng cốt phương pháp dạy học tại 5 tỉnh thuộc chương trình
giáo dục của VVOB) đã khám phá các khái niệm và tham gia thực
hành phương pháp Học theo hợp đồng và dạy học phân hóa. Các
học viên đã thực hành thiết kế bản hợp đồng và các nhiệm vụ học
tập, thảo luận về ưu, nhược điểm của phương pháp học theo Hợp
đồng. TS. Nga và các học viên đã đi đến kết luận là mặc dù việc áp
dụng phương pháp dạy học mới này vào bối cảnh giáo dục của Việt
Nam còn gặp nhiều khó khăn nhưng tất cả các giáo viên đều có
thể áp dụng nguyên tắc/tinh thần của phương pháp này vào trong

lớp học của mình”
Như vậy, ta không bàn thêm về tính khả thi của PP ICM2 mà đề
tài muốn khẳng định khả năng áp dụng các giải pháp khắc phục khó khăn khi “áp
dụng nguyên tắc/ tinh thần của PP này vào lớp học của mình”.
HS vừa là người học, vừa là người đồng hành cùng GV trong quá trình vận
dụng, và còn là giám khảo thường xuyên đánh giá chất lượng, hiệu quả dạy – học.
Căn cứ vào những thông tin phản hồi từ phía HS, chúng ta có kết luận đáng tin cậy.
Từ phiếu khảo sát đối với 78 HS của 2 lớp 7A5, 9A3 ở THCS Ngô Mây năm
học 2012-2013:
PHIẾU KHẢO SÁT HS QUA MỘT SỐ TIẾT HỌC
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỌC THEO HỢP ĐỒNG
Em hãy đọc kĩ câu hỏi và trả lời.
1-Lớp em đã được học theo PP Học theo hợp đồng ở những bài học nào, hãy liệt kê:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2- Sau khi được giới thiệu, được học, được cô giáo hướng dẫn, hiện giờ, em nhận
thấy mức độ tiếp cận của bản thân đối với PP Học theo hợp đồng?
A- Rất nhanh B- Nhanh C- Chậm D- Rất chậm
3- Trạng thái tâm lí của em khi được học theo PP này?
Trang 25

×