Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Phân tích tình hình cho vay theo HMTD tại ngân hàng á châu chi nhánh đà nẵng trong 2 năm 2019 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.07 KB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY THEO
HẠN MỨC TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
1.1.

Khái quát về Ngân hàng

1.1.1. Khái niệm về ngân hàng
Tuỳ theo luật của mỗi quốc gia mà có những khái niệm khác nhau về ngân
hàng.
Theo điều 20 Luật các TCTD Việt Nam (luật số 02/1997/ QH10) chỉ rõ:
“Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó, TCTD là DN được thành lập
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với các nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền
gửi để cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng
1.1.2.1. Nghiệp vụ về nguồn vốn
Đây là nghiệp vụ mang tính chất tiền đề không những đối với bản thân ngân
hàng mà đối với cả toàn xã hội. Nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn hoạt động của ngân
hàng gọi là nghiệp vụ nợ, vì những khoản mục nguồn vốn do nghiệp vụ này tạo nên
được thể hiện bên tài sản nợ trên bảng tổng kết tài sản. Ngân hàng được sử dụng
những biện pháp và công cụ mà pháp luật cho phép để thu hút những nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội nhằm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
Nguồn vốn của một ngân hàng được hình thành nên từ các nguồn vốn sau:

Nguồn vốn hình thành từ tiền gửi của khách hàng: Đây là nguồn vốn
chủ yếu của NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sỡ hữu mà ngân hàng


tạm thời quản lý và sử dụng, những phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ (cả
gốc lẫn lãi) khi khách hàng yêu cầu.

Nguồn vốn được hình thành từ việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu: Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định cao. Ngân hàng có thể chủ
động trong việc huy động nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết và thực hiện mục đích
tăng trưởng về tín dụng.

Nguồn vốn vay trên thị trường liên ngân hàng: Đây là nguồn vốn mà
ngân hàng vay từ NHTW và từ các NHTM khác ở trong nước và nước ngoài nhằm
hỗ trợ khả năng thanh toán, gia tăng quy mô tín dụng và tăng khả năng sinh lợi của
ngân hàng.

SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến


Vốn tự có: Vốn tự có có vai trò hết sức quan trọng đối với một ngân
hàng, quyết định đến khả năng hoạt động, đến khả năng cạnh tranh và kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Vốn tự có bao gồm:
+ Vốn điều lệ: Là số vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp vào khi thành lập
ngân hàng, được ghi vào điều lệ của Ngân hàng và được bổ sung trong quá trình
hoạt động.
+ Quỹ dự trữ: Là quỹ được trích từ lợi nhuận của ngân hàng nhằm mục đích

dự trữ bổ sung vốn điều lệ của ngân hàng như quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ
đề phòng rủi ro…
+ Các loại quỹ khác của ngân hàng: như quỹ đầu tư phát triển, quỹ nghiên cứu
đào tạo, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ bảo tồn vốn, quỹ khấu hao…
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Nợ dài hạn theo quy định của Nhà nước
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Ngân hàng sử dụng nguồn vốn của mình nhằm thực hiện các nghiệp vụ sau:
+ Đầu tư TSCĐ: Bao gồm hệ thống cơ sở vật chất để ngân hàng có thể tồn tại,
phát triển thông qua việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng như trụ sở, hệ thống máy
tính, thiết bị, các phương tiện vận chuyển…
+ Nghiệp vụ ngân quỹ: Bao gồm tiền mặt và tiền gửi của ngân hàng ở NHTW
và các NHTM khác nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Trong quá trình hoạt
động thì các ngân hàng đều phải dự trữ tiền mặt ở một mức hợp lý để đáp ứng nhu
cầu chi trả cho khách hàng. Mức dự trữ này được xác định phù hợp với quy mô của
ngân hàng và biến động theo thời vụ của khách hàng.
+ Nghiệp vụ cho vay: Đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của các NHTM. Hoạt
động tín dụng của các ngân hàng rất đa dạng và phong phú như tín dụng ứng trước,
tín dụng trả góp, tín dụng thuê mua, chiết khấu thương phiếu…
+ Nghiệp vụ đầu tư: Đây thường là nghiệp vụ quan trọng thứ hai sau nghiệp vụ
cho vay và mang lại thu nhập tương đối lớn cho các ngân hàng. Trong nghiệp vụ
này, ngân hàng có thể thực hiện đầu tư dưới nhiều hình thức như hùn vốn thành lập
DN, mua chứng khoán các loại…
1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian
Bên cạnh nghiệp vụ tạo lập và sử dụng nguồn vốn thì nghiệp vụ trung gian
thông qua việc cung ứng các dịch vụ của ngân hàng luôn được các ngân hàng chú
trọng đến trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Nghiệp vụ này được chia ra làm 3
loại:

SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1


Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

+ Nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại tệ, nghiệp vụ vàng, bạc, đá quý,
nghiệp vụ nhờ thu kỳ phiếu và séc
+ Nghiệp vụ phát hành, bảo vệ và quản lý chứng khoán
+ Nghiệp vụ quản lý tài sản (các nghiệp vụ uỷ thác, uỷ nhiệm)
Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trên đều có thu phí theo một mức dịch vụ phí
nhất định. Ngoài ra, NHTM còn thực hiện các dịch vụ khác nhu tư vấn, định giá xí
nghiệp, cho thuê tủ sắt…

1.2. Tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng về hình thức chính là mối quan hệ vay mượn kinh tế giữa người cho
vay và người đi vay với một số ràng buộc nhất định.
Tín dụng về nội dung là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người cho
vay sang người đi vay kèm theo một số điều kiện nhất định và sau một khoảng thời
gian đã thoả thuận trước thì người cho vay sẽ nhận lại được một lượng giá trị danh
nghĩa lớn hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng mà trong đó ít nhất một chủ thể tham
gia vào là ngân hàng.
Theo điều 3 của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành ngày
31/12/1001 của Thống đốc ngân hàng nhà nước: Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.

1.2.2. Các nguyên tắc cho vay
Các ngân hàng chỉ cho vay khi khách hàng của họ đảm bảo các nguyên tắc cho
vay chung, bao gồm:
+ Nguyên tắc hoàn trả: Theo nguyên tắc này, khách hàng phải hoàn trả đầy đủ
cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng khi đến hạn như đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
+ Nguyên tắc mục đích: Ngân hàng chỉ cho vay khi khách hàng có mục đích
sử dụng vốn rõ ràng, hợp pháp và phải đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích như đã
ghi trong hợp đồng tín dụng.
+ Nguyên tắc đảm bảo: Khách hàng phải đảm bảo được tiền vay dưới hình
thức đã được thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng.
1.2.3. Các hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng

Cho vay theo hạn mức thấu chi: là một hình thức ứng trước vào tài
khoản của khách hàng, được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng sử dụng dư
nợ trong một giới hạn trên tài khoản vãng lai hay nói cách khác là chi vượt số tiền
có trên tài khoản thanh toán của khách hàng trong một giới hạn thời gian nhất định.
SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

Trong đó, hạn mức thấu chi được cấp là do sự thoả thuận từ trước giữa ngân hàng
và khách hàng phù hợp với các quy định liên quan.

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Là hình thức vay vốn mà
trong đó ngân hàng cam kết sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong một phạm vi

hạn mức tín dụng và được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong đó,
khách hàng phải trả phí cam kết theo biểu phí công bố tại ngân hàng.

Cho vay theo HMTD: là hình thức vay vốn mà trong đó ngân hàng và
khách hàng đi đến thoả thuận một hạn mức tín dụng được cấp cho khách hàng trong
một khoảng thời gian nhất định và được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. Do đó,
trong các lần rút vốn thì khách hàng không phải làm thủ tục lại từ đầu như trong
hình thức cho vay từng lần.

Cho vay từng lần: là hình thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và
ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết (khách hàng lập hồ sơ vay vốn, ngân
hàng xét duyệt cho vay...) và ký hợp đồng tín dụng. Ngân hàng cho khách hàng vay
vốn thực hiện việc mua sắm cụ thể nào đó nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.

Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay để thực
hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển dịch vụ...và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.

Cho vay trả góp: là hình thức vay vốn mà trong đó, khách hàng trả lãi
và nợ gốc nhiều lần trong suốt thời hạn vay vốn của ngân hàng với số tiền lãi, gốc
trong mỗi lẫn trả và tổng số lần trả đã được thoả thuận trước đó với ngân hàng.

Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: là hình
thức cho vay mà khách hàng được rút tiền vay qua hệ thống máy rút tiền tự động
hoặc các điểm cung ứng dịch vụ là đại lý của ngân hàng trong phạm vi hạn mức tín
dụng đã thoả thuận với ngân hàng. Trong đó, cả khách hàng và ngân hàng đều phải
tuân theo các quy định hiện thời về việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

Cho vay hợp vốn: là hình thức cấp tín dụng của đồng thời các TCTD

khác nhau đối với cùng một dự án hoặc phương án kinh doanh của khách hàng.
Trong đó, luôn có một ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng đầu mối, chuyên phối
hợp giữa các TCTD để đi đến thoả thuận các tỷ lệ cho vay và điều kiện cho vay phù
hiện thời có liên quan.

1.3. Hình thức cho vay theo HMTD
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của hình thức cho vay theo HMTD
1.3.1.1. Khái niệm hình thức cho vay theo HMTD

SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

Cho vay theo HMTD là hình thức tín dụng mà trong đó ngân hàng và khách
hàng thoả thuận áp dụng một hạn mức tín dụng cho khách hàng trong một khoảng
thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa được duy trì trong một
thời hạn nhất định mà khách hàng và ngân hàng đã thỏa thuận ghi trong hợp đồng
tín dụng.
1.3.1.2. Đặc điểm của hình thức cho vay theo HMTD
+ Đối tượng cho vay là nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Cho vay theo HMTD thường được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu
vay vốn, trả nợ thường xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn
không phù hợp với hình thức cho vay từng lần.
+ Không có kỳ hạn nợ cụ thể đối với từng lần giải ngân mà chỉ có thời hạn cho

vay cuối cùng và các điều kiện sử dụng vốn vay.
1.3.2. Phân biệt cho vay theo HMTD với cho vay theo HMTD dự phòng và cho
vay theo hạn mức thấu chi
Tiêu
thức
Cho vay theo HMTD
Cho vay theo hạn
Cho vay theo HMTD
phân
dự phòng
mức thấu chi
biệt
1.Nội
Là hình thức cho vay Là hình thức cho vay
Là hình thức ứng
dung
mà trong đó, ngân mà trong đó, ngân trước vào tài khoản
hàng và khách hàng hàng cam kết sẵn sàng của khách hàng, được
thoả thuận áp dụng cho khách hàng vay thực hiện bằng cách
một hạn mức tín dụng vốn trong phạm vi một cho phép khách hàng
và duy trì HMTD đó hạn mức đã thoả thuận sử dụng dư nợ trong
trong một thời hạn trước
trong
một một giới hạn và thời
nhất định hoặc một khoảng thời gian nhất hạn nhất định trên tài
chu kỳ sản xuất kinh định nhằm tạo điều khoản vãng lai của
doanh.
kiện cho khách hàng khách hàng.
chủ động thu xếp các
nguồn vốn phục vụ

hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2.Bản
Hạn mức ở đây được Hạn mức được hiểu là Hạn mức ở đây cũng
chất
hiểu là mức dư nợ thực doanh số cho vay tối được hiểu là mức dư
tế tối đa trong một thời đa. Vì hạn mức này chỉ nợ thực tế tối đa. Tuy
hạn nhất định..
là mức tín dụng tối đa nhiên, hạn mức này là
SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến
mà ngân hàng cam kết
cho khách hàng vay
trong thời hạn hợp
đồng. Trên thực tế,
không phải lúc nào khi
hợp đồng hết hiệu lực
thì khách hàng cũng
vay hết hạn mức đã
thoả thuận trước đó.

SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

số dư nợ tối đa mà

khách hàng được phép
có trên tài khoản vãng
lai tại bất cứ thời điểm
nào trong suốt thời hạn
của hợp đồng tín dụng.
Do đó, trong thực tế,
nếu khách hàng có các
khoản tiền nhập vào
bên có, làm cho dư nợ
giảm xuống thì doanh
số sử dụng vốn bên nợ
tài khoản vãng lai
trong thực tế có thể lớn
hơn nhiều so với hạn
mức đã duyệt trước đó.

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

1.3.3. Các loại cam kết HMTD
 Cam kết cho vay với điều kiện chặt chẽ: Đây là cam kết cho khách hàng
vay một số tiền nhất định trong một thời hạn nhất định của ngân hàng. Nhưng trong
loại cam kết này, ngân hàng có quyền huỷ bỏ việc cấp tín dụng tuỳ theo một số
trường hợp cụ thể đã được quy định. Trong loại cam kết này, ngân hàng thường quy
định rõ ràng với khách hàng các điều kiện liên quan đến việc giải ngân như về thủ
tục, chứng từ, các tiêu chuẩn rủi ro tín dụng...làm cơ sở cho việc có nên tiếp tục cấp

tín dụng hạn mức cho khách hàng nữa không. Nói cách khác, nếu khách hàng vi
phạm những quy định trước đó đã thoả thuận với ngân hàng thì phía ngân hàng có
thể đơn phương huỷ bỏ hạn mức tín dụng với khách hàng kèm theo một số điều
kiện ràng buộc khác.
Cam kết cho vay này thường được áp dụng đối với khách hàng mới có quan hệ
tín dụng với ngân hàng. Sau một thời gian, nếu khách hàng có uy tín trong việc
thanh toán nợ vay thì ngân hàng sẽ chuyển qua cho vay với điều kiện nới lỏng.

Cam kết cho vay với điều kiện nới lỏng: Ngược lại với cam kết cho vay
với điều kiện chặt chẽ, trong loại cam kết này khách hàng và ngân hàng chỉ thoả
thuận những điều kiện tổng quát về việc sử dụng hạn mức mà không kèm theo các
quy định cụ thể về các thủ tục, chứng từ...trong việc giải ngân.
Trong loại cam kết cho vay này, ngân hàng không thể đơn phương huỷ bỏ việc
cấp tín dụng cho khách hàng. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn được phép kiểm soát sau
khi giải ngân. Nếu phát hiện thấy những sai phạm của khách hàng trong việc sử
dụng hạn mức, ngân hàng có thể tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng để thu nợ
hoặc chuyển sang phương pháp cho vay khác.
Cam kết này thường được áp dụng đối với các khách hàng uy tín và có quan hệ
tín dụng thường xuyên, ổn định với ngân hàng.
1.3.4. Các vấn đề cần giải quyết trong hình thức cho vay theo HMTD
1.3.4.1. Đối tượng áp dụng
Hình thức cho vay này thường được áp dụng đối với các khách hàng có nhu
cầu vay vốn, trả nợ thường xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển
vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần và có uy tín với ngân hàng.
Đối tượng cho vay theo HMTD là bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của
DN. Ngân hàng cho DN vay để dự trữ vật tư, hàng hoá, trả các chi phí và nhu cầu
tài chính khác.
1.3.4.2. Phương pháp xác định HMTD
Khi có nhu cầu vay vốn theo HMTD thì khách hàng phải chủ động lập kế
hoạch vay vốn ngắn hạn và nộp lại cho ngân hàng phản ánh các chỉ tiêu sau:

SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

+ Doanh thu hoặc tổng chi phí sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch
+ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
+ Nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch
Trên thực tế, có hai phương pháp tính hạn mức tín dụng là hạn mức tín dụng
ròng và hạn mức tín dụng gộp:

Hạn mức tín dụng ròng
Theo phương pháp này, khách hàng vay vốn phải tận dụng triệt để tất cả các
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu về VLĐ trong kỳ kế hoạch. Theo đó, hạn mức tín
dụng được xác định theo công thức sau:
HMTD= Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch - VLĐ ròng- Nợ ngắn hạn không kể nợ vay ngân hàng
Trong đó:
+ VLĐ ròng là các nguồn vốn dài hạn được sử dụng để đầu tư vào TSLĐ
+ Nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch được xác định như sau:
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
(Doanh thu theo giá vốn kỳ kế hoạch)
Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch =
Vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch
Các ngân hàng lấy chỉ tiêu nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch được tính theo cách trên
để làm tiêu chuẩn tính mức cho vay tối đa của ngân hàng. Cách tính này sẽ giúp cho
ngân hàng giảm thiểu được rủi ro trong cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động tín

dụng.
Có hai phương pháp khác nhau để tính HMTD ròng tuỳ thuộc vào phương
pháp xác định VLĐ ròng phải tham gia vào của DN:
Phương pháp 1:
Công thức xác định VLĐ ròng phải tham gia vào của DN như sau:
VLĐ ròng phải tham gia= x*( Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch-Nợ ngắn hạn không kể nợ vay ngân hàng)
Với x là tỷ lệ tham gia tối thiểu của VLĐ ròng tính trên phần chênh lệch giữa
Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch và Nợ ngắn hạn không kể vốn vay ngân hàng.
Phương pháp 2:
Công thức xác định VLĐ ròng phải tham gia vào của DN như sau:
VLĐ ròng phải tham gia = x* Tổng tài sản lưu động
Với x là tỷ lệ tham gia của VLĐ ròng tính trên tổng tài sản lưu động của DN.

Hạn mức tín dụng gộp
Trong trường hợp áp dụng phương pháp tham gia theo phần dưới hình thức số
dư tiền gửi bù trừ (phần tiền gửi phải ký quỹ để vay theo hạn mức), HMTD là phần

SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

chênh lệch giữa nhu cầu VLĐ và nợ ngắn hạn không kể nợ vay ngân hàng kỳ kế
hoạch, tức không tính đến VLĐ ròng như trong công thức tính HMTD ròng.
1.3.4.3. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày khoản vay được giải

ngân lần đầu tiên cho đến thời điểm khách hàng trả hết vốn gốc, lãi vay và các chi
phí khác đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách
hàng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay ngắn hạn nhằm giúp
khách hàng bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt. Do đó, thời hạn cho vay được
xác định tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, phương án kinh doanh và khả
năng trả nợ của khách hàng, nhưng tối đa không quá 12 tháng. Việc xác định thời
hạn cho vay có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo các nguyên tắc cho vay cũng
như đảm bảo việc sử dụng vốn vay có hiệu quả.
1.3.4.4. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay của ngân hàng chính là chi phí sử dụng vốn trong một thời
hạn nhất định mà khách hàng phải trả cho ngân hàng. Mức lãi suất này được khách
hàng và ngân hàng thoả thuận ghi trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với các quy
định về hoạt động tín dụng của NHNN. Ngân hàng có thể cho khách hàng vay theo
lãi suất cố định hoặc lãi suất thay đổi, tuỳ theo từng trường hợp. Trong đó:

Lãi suất cho vay cố định là lãi suất được ghi trong hợp đồng tín dụng
hoặc các khế ước nhận nợ tại thời điểm giải ngân và không thay đổi trong thời hạn
cho vay.

Lãi suất cho vay thay đổi là lãi suất được ghi trong hợp đồng tín dụng
hoặc các khế ước nhận nợ tại thời điểm giải ngân và được thay đổi khi có thông báo
lãi suất cho vay mới của ngân hàng.
Lãi suất thường được tính theo năm hoặc tháng và phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Thời hạn cho vay.
+ Khả năng đảm bảo số tiền vay của khách hàng.
+ Phương pháp tính lãi( lãi đơn, lãi kép).
+ Lãi phải trả cho người gởi tiền.
+ Chi phí quản lý của ngân hàng.
+ Rủi ro tín dụng.

+ Lợi tức dự kiến chia cho cổ đông.
+ Lợi tức có thể thu được nếu đầu tư vào các khoản khác.
+ Sự cạnh tranh với các ngân hàng khác và các TCTD phi ngân hàng và một số
yếu tố khác.
SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

1.3.4.5. Cách giải ngân và hoàn trả

Cách giải ngân
Sau khi HMTD đã được duyệt, hai bên sẽ ký kết hợp đồng tín dụng. Mỗi lần
có nhu cầu vốn phát sinh, đơn vị chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn
hoặc chứng từ thanh toán thì sẽ được ngân hàng giải ngân nếu các chứng từ, hoá
đơn hợp pháp, hợp lệ. Tiền vay sẽ được hạch toán vào bên nợ tài khoản cho vay và
được giải ngân cho khách hàng theo các hướng sau:
+ Thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng.
+ Chuyển vào tài khoản tiền gửi của người đi vay vốn.
+ Giải ngân bằng tiền mặt cho người đi vay.
Việc giải ngân được thực hiện hoàn toàn theo tiến độ sản xuất kinh doanh của
khách hàng và được thực hiện theo nhiều đợt trong một thời gian nhất định. Không
kể nợ vay của đợt trước đã được hoản trả hay chưa, miễn là số phát sinh nợ trên tài
khoản cho vay không được vượt quá hạn mức tín dụng đã thoả thuận.

Cách thu nợ

Ngân hàng thu hồi nợ theo thời gian ghi trong giấy nhận nợ. Theo nguyên tắc
cho vay, khách hàng phải hoàn trả hết nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng trước khi hết
thời hạn cho vay. Nếu hết thời hạn cho vay mà khách hàng vẫn chưa thanh toán hết
nợ cho ngân hàng và bị chuyển sang nợ quá hạn thì khách hàng phải chịu lãi suất nợ
quá hạn phần nợ chưa thanh toán theo quy định của ngân hàng.
Ngân hàng với sự đồng ý của khách hàng có thể thu hồi nợ vay bằng nhiều
cách khác nhau:
+ Thu theo định kỳ
+ Thu theo doanh thu thực tế, mỗi lần DN có tiền thu bán hàng thì DN phải
dùng khoản tiền đó để trả nợ cho ngân hàng. Đối với các khoản thu bằng chuyển
khoản, ngân hàng tự động ghi có vào tài khoản cho vay để thu nợ. Trường hợp
doanh thu phát sinh vượt quá số dư thực tế của tài khoản cho vay thì ngân hàng chỉ
được thu hết nợ gốc, phần còn lại ngân hàng ghi có vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng vay vốn.
+ Thu bằng tiền mặt: Khách hàng vay vốn phải nộp tiền mặt vào ngân hàng để
trả nợ và chỉ để lại quỹ tiền mặt của mình một số tiền nhất định theo thoả thuận với
ngân hàng trước đó.
Trong trường hợp khách hàng vay vốn bằng ngoại tệ thì phải trả bằng đúng
loại ngoại tệ đã vay trước đó. Nếu trả bằng ngoại tệ khác thì khách hàng và chi
nhánh thoả thuận mua bán ngoại tệ theo quy định của Thống đốc NHNN và ghi rõ
trong HĐTD.
SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến


1.3.4.6. Hình thức đảm bảo tiền vay
Khách hàng có thể vay vốn theo HMTD với các hình thức đảm bảo khác nhau
như: đảm bảo bằng tài sản hoặc không bằng tài sản(tín chấp), cầm cố hoặc thế chấp
tài sản là động sản hoặc bất động sản...
1.3.5. Ưu điểm và nhược điểm của phương thức cho vay theo HMTD
1.3.5.1. Đối với khách hàng

Ưu điểm
+ Khách hàng chỉ phải làm thủ tục vay vốn một lần trong suốt thời gian duy trì
HMTD. Theo đó, trong mỗi lần rút vốn, khách hàng chỉ cần làm giấy nhận nợ kèm
theo một số chứng từ liên quan. Hình thức vay vốn này giúp cho khách hàng tiết
kiệm được thời gian cũng như công sức rất nhiều so với hình thức vay vốn từng lần.
+ Khách hàng vay vốn theo HMTD chủ động hơn trong việc rút vốn bổ sung
vốn lưu động thiếu hụt tạm thời( trong giới hạn hạn mức đã thoả thuận), từ đó duy
trì được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Trong trường hợp khách hàng chưa thanh toán hết nợ vay cho ngân hàng mà
ngân hàng kiểm tra thấy khách hàng sử dụng nợ vay tốt, dư nợ vay là lành mạnh và
khả năng hoàn trả nợ vay là cao thì ngân hàng có thể xem xét cho phép khách hàng
chuyển toàn bộ dư nợ vay còn lại sang HMTD mới. Điều này giúp khách hàng giảm
bớt được gánh nặng trả số nợ còn lại tại thời điểm kết thúc HMTD cũ. Mặt khác,
khách hàng không phải công chứng làm lại hồ sơ đảm bảo tiền vay để vay vốn mới
trong khi nợ cũ vẫn chưa thanh toán hết.

Nhược điểm
Trong một số trường hợp, khi phát sinh nhu cầu vốn nằm ngoài dự tính, vượt
quá hạn mức tín dụng đã thoả thuận trước đó với ngân hàng trong HĐTD hạn mức
thì khách hàng hoặc phải chuyển sang vay vốn theo hình thức khác nếu được ngân
hàng chấp nhận hoặc tìm kiếm nguồn vốn vay bổ sung từ các ngân hàng khác.
1.3.5.2. Đối với ngân hàng


Ưu điểm
Ngân hàng có thể tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức do chỉ cần hướng
dẫn cho khách hàng lập cũng như kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ vay vốn
một lần trong suốt thời gian có hiệu lực của HMTD.
Ngoài ra, sự đơn giản về mặt thủ tục trong hình thức tín dụng này đã làm tăng
sự thoả mãn của khách hàng vay vốn, góp phần thu hút thêm nhiều khách hàng đến
vay vốn tại ngân hàng. Từ đó, giúp ngân hàng gia tăng doanh số cho vay và góp
phần đáng kể trong việc nâng cao doanh thu cho ngân hàng.

SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến


Nhược điểm
Xuất phát từ ưu điểm của khách hàng là có thể chuyển nợ cũ sang HMTD mới
nếu có sự đồng ý của ngân hàng. Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong việc xác định mức dự trữ hợp lý đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng
tại mọi thời điểm. Từ đó, cũng đặt ra yêu cầu cao hơn trong việc cân đối vốn và
quản lý rủi ro tín dụng cho các nhân viên tín dụng chuyên trách cũng như Ban lãnh
đạo của ngân hàng.
Nhìn chung, so với các hình thức tín dụng khác thì cho vay theo HMTD đã thể
hiện được những ưu điểm của mình không những đối với khách hàng mà còn đối
với cả ngân hàng. Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng tiềm ẩn không ít rủi ro
nếu các ngân hàng không có chiến lược quản lý hiệu quả đối với hoạt động cho vay

này. Vì thế, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ trong việc đưa ra các quyết định liên
quan đến đối tượng được vay vốn cũng như các điều kiện khác liên quan khi áp
dụng hình thức cho vay này.

SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU- CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG 2 NĂM 2019 - 2020
2.1. Giới thiệu về ngân hàng Á Châu- chi nhánh Đà Nẵng
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của ACB Đà Nẵng

Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu ra đời theo quyết định số 6032/NHCP cấp ngày 14/04/1993 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và đã chính thức đi
vào hoạt động vào ngày 04/06/1993 với tên tiếng Anh là Asia Commercial Bank
(viết tắt là ACB). Hiện nay, ACB có tổng cộng 44 chi nhánh, 18 phòng giao dịch, 1
trung tâm thẻ, một công ty chứng khoán, hệ thống giao dịch địa ốc, gồm 6 chi
nhánh và 3 phòng giao dịch. Vốn điều lệ ban đầu của ACB là 20 tỷ đồng và hiện
nay đã tăng lên 1.100 tỷ đồng.
Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng ACB Đà Nẵng
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Đà Nẵng đã được thành lập theo
quyết định số 212/QD- NH15 ký ngày 13/08/1996 và chính thức đi vào hoạt động
ngày 08/01/1997 với trụ sở chính đặt tại 16 Thái Phiên, Đà Nẵng.

Từ khi thành lập cho đến nay, ACB không ngừng cải thiện phương thức hoạt
động và cung ứng dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Số lượng
nhân viên của chi nhánh là 42 người với trên 75% nhân viên có trình độ Đại học và
Trung học chuyên nghiệp. Hiện nay, trên địa bàn ACB có 1 chi nhánh chính và 2
phòng giao dịch (PGD): PGD Cầu Vồng và PGD Thanh Khê (khai trương vào tháng
12 năm 2020). Ngoài ra, đội ngũ nhân lực trẻ, có trình độ chuyên môn cao và phong
cách làm việc năng động là một lợi thế lớn của chi nhánh, giúp chi nhánh không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh

Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn của các pháp nhân, cá nhân trong
và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ theo quy định NHNN và Ngân hàng
TMCP Á Châu.

Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với
các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn

Được phép vay, cho vay đối với các định chế tài chính trong nước, thực
hiện và quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, mua bán và chiết khấu
các chứng từ có giá khi được Tổng giám đốc uỷ nhiệm, chấp nhận theo đúng quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến



Thực hiện quản lý mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền
nhanh, thẻ thanh toán quốc tế và nội địa.

Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân viên, quản lý tốt nhân sự,
nâng cao uy tín phục vụ của Ngân hàng TMCP Á Châu. Lập và thực hiện kế hoạch
kinh doanh, mức tạo lời của Ngân hàng như kế hoạch cân đối vốn, kế hoạch thu
nhập- chi phí…

Thường xuyên nghiên cứu và cải tiến nghiệp vụ, đề xuất các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng phù hợp với địa bàn hoạt động. Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp
vụ ngân hàng như về số liệu tồn quỹ, thanh khoản ngân hàng, tài khoản tiền gửi và
các thông tin khác có liên quan đến khách hàng giao dịch.
2.1.3. Bộ máy tổ chức của chi nhánh
2.1.3.1. Mô hình tổ chức
Chi nhánh có tổng số nhân sự là 42 người được tổ chức dưới mô hình: 1 Ban
giám đốc, Ban tín dụng, Ban chất lượng và 3 phòng chính là phòng kinh doanh,
phòng giao dịch- ngân quỹ và phòng Kế toán- hành chính cùng 9 tổ nghiệp vụ khác
nhau.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức

SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1


GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến


Tình hình khách hàng của chi nhánh
Với sự đa dạng của sản phẩm cung ứng, hệ thống gồm 3 địa điểm giao dịch và sự
chuyên nghiệp trong cung cách phục vụ của cán bộ nhân viên thì khách hàng của ngân
hàng Á Châu chi nhánh Đà Nẵng là hết sức đa dạng. Sau gần 10 năm hoạt động thì
ngân hàng Á Châu đã thực sự tạo được niềm tin trong lòng người dân Đà Nẵng. Điều
này được minh chứng thông qua sự tăng trưởng rõ nét của số lượng khách hàng vừa là
khách hàng cá nhân vừa là khách hàng DN của chi nhánh trong thời gian qua. Thật vậy,
năm 2019, ACB Đà Nẵng phục vụ cho hơn 275 DN lớn nhỏ thuộc nhiều loại hình DN
khác nhau và 1.252 khách hàng cá nhân trên địa bàn thành phố. Nhưng sang năm 2020,
với nhiều nổ lực của chi nhánh trong việc tiếp thị hình ảnh của mình cùng với uy tín
không ngừng được nâng cao thì đã có đến 355 DN đặt quan hệ thường xuyên với chi

nhánh và có đến 1.958 khách hàng cá nhân thường xuyên sử dụng dịch vụ do chi nhánh
cung cấp.

Tình hình chung của các đối thủ cạnh tranh của chi nhánh
Theo nguồn thống kê của thành phố thì tính đến thời điểm tháng 3/2007 thì trên
địa bàn thành phố hiện có 5 chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh, gần 20 ngân
hàng TMCP, 3 ngân hàng liên doanh, 1 chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội, 1 công
ty cho thuê tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng với một
số chi nhánh ngân hàng chuẩn bị thành lập.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay
gắt, khiến các ngân hàng phải không ngừng cải thiện mình nhằm mang lại cho khách
hàng những sản phẩm tiện ích nhất với dịch vụ tốt nhất và chi phí ngày càng hợp lý
hơn.
Sau đây là điểm mạnh của một số ngân hàng trên địa bàn thành phố:
Ngân hàng Ngoại thương Đà Nẵng luôn là ngân hàng đứng đầu trong khối các
ngân hàng quốc doanh về sự đa dạng của sản phẩm cung ứng và đặc biệt có uy tín
trong hoạt động tài trợ ngoại thương cho các DN của thành phố.
Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, ngân hàng Nông nghiệp Đà Nẵng có lợi thế
rõ rệt trong việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng trực tiếp đến cho tất cả các đối tượng
khách hàng hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau mà đặc biệt là ngành nông lâm
ngư nghiệp.
SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến


Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đà Nẵng có thế mạnh trong cho vay trung dài
hạn nhằm đầu tư vào các dự án công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng cơ bản…
với nhiều kinh nghiệm trong thẩm định dự án.
Ngân hàng Kỹ thương với đội ngũ nhân viên thành thạo, năng động cùng với sự
chuyên nghiệp trong chính sách quản lý nhân sự và quản lý hoạt động kinh doanh nói
chung, trong những năm qua Techcombank đã tạo được ấn tượng rất tốt đối với dân cư
cũng như các DN trên địa bàn.
Có thể nói rằng ngân hàng Đông Á Đà Nẵng là ngân hàng năng động nhất trong
khối các ngân hàng TMCP, mạnh về phát hành thẻ ATM với những công nghệ mới
nhất, tiện ích nhất và còn có thế mạnh về cung ứng các dịch vụ liên quan về kiều hối.
Và còn nhiều ngân hàng khác với các thế mạnh khác nhau của mình như ngân
hàng Công thương, Sacombank, Quân đội…và các chi nhánh ngân hàng mới thành lập
như ngân hàng TMCP An Bình, Á Đông, Nam Việt, Sài Gòn… thì sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng ngày càng rõ nét và gay gắt hơn trên địa bàn.
2.1.4.2. Môi trường kinh doanh bên trong của chi nhánh
Hiện nay, so với các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn thì ACB đã khẳng
định được vị thế của mình. Sau đây là một số điểm mạnh cũng như một số vấn đề cần
khắc phục của ACB Đà Nẵng trong thời gian qua.
ACB Đà Nẵng với lợi thế là thành lập khá sớm (năm 1997) so với các ngân hàng
TMCP khác trên địa bàn nên cho đến nay hình ảnh của chi nhánh đã trở nên khá quen
thuộc với giới kinh doanh cũng như người dân Đà Nẵng. Hơn nữa, với sự mở rộng về
mạng lưới phục vụ thì hiện nay ACB Đà Nẵng có 1 chi nhánh chính, 2 phòng giao
dịch(PGD) là PGD Cầu Vồng và PGD Thanh Khê, khách hàng có thể dễ dàng giao
dịch và tiếp cận với các dịch vụ của chi nhánh hơn. Bên cạnh đó, hầu như khách hàng
một khi đã đến với chi nhánh đều ra về với sự hài lòng về phong cách làm việc khoa
học, nhiệt tình, nhanh nhẹn của nhân viên các phòng ban, cùng với sự gọn nhẹ của các
quy trình thủ tục đang áp dụng tại chi nhánh. Ngoài ra, hiện nay Á Châu đang nổi lên
trên địa bàn về một số sản phẩm tín dụng như cho vay tiêu dùng mà đặc biệt là cho vay
sữa chữa, xây dựng nhà, cho vay mua xe cùng với sản phẩm cho vay hỗ trợ du học, cho
vay đầu tư chứng khoán…đã thu hút được nhiều đối tượng khách hàng.

Bên cạnh đó thì Á Châu Đà Nẵng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả của chi nhánh là ở khâu tổ chức các phòng ban, trụ sở chính
tương đối chật hẹp chưa thật sự tạo thuận lợi cho cán bộ nhân viên…
SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

Tuy nhiên, nhìn chung trong những năm qua, ACB Đà Nẵng đã không ngừng
hoàn thiện về mọi mặt và đã gây dựng được uy tín đối với người dân thành phố.
2.1.5. Tình hình chung về các hoạt động kinh doanh của chi nhánh ACB Đà Nẵng
trong 2 năm 2019-2020.
2.1.5.1. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh
Huy động vốn luôn là mảng trọng yếu và mang tính quyết định đối với hoạt động
của mỗi một ngân hàng. Bởi nó là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của tất cả các ngân
hàng và luôn được các ngân hàng xem trọng hàng đầu. Ta có thể phân tích tình hình
huy động vốn của chi nhánh trong 2 năm qua như sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh năm 2019-2020
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2019
Chỉ tiêu

Năm 2020

Chênh lệch
Tốc độ

Số tiền
tăng,giảm
(%)

Số tiền

TT(%)

Số tiền

TT(%)

1. Tiền gửi của các TCTD

6.923

2,73

22.363

5,27

15.440

223,03

2. Tiền gửi của các TCKT

185.488


73,14

300.015

70,70

114.527

61,74

3. Tiền gửi của dân cư

54.855

21,63

97.856

23,06

43.001

78,39

4. Nguồn vốn khác

6.341

2,50


4.115

0,97

-2.226

-35,10

253.607

100

424.350

100

170.743

67,33

Tổng cộng

(Nguồn:Báo cáo tổng hợp tình hình huy động vốn tại chi nhánh năm 2019- 2020)
Nhìn vào bảng trên, ta thấy rằng trong năm 2020, số vốn chi nhánh đã huy động
được tăng lên đáng kể so với năm trước đó. Cụ thể là, tổng số vốn huy động năm 2019
đạt 253.607 triệu đồng, và sang năm 2020 đã tăng 67,33%, đạt 424.350 triệu đồng. Tại
Đà Nẵng, hiện nay thị phần thu hút vốn của chi nhánh đạt khoảng 4% đây là một thị
phần tương đối lớn so với các ngân hàng TMCP khác trên địa bàn thành phố.
Trong đó, ta thấy rõ rằng tiền gửi của các TCKT mà chủ yếu là tiền gửi thanh toán
luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn huy động của chi nhánh trong 2 năm 2019

và 2020 (73,14% và 70,7%). Và nguồn vốn huy động tăng với giá trị tuyệt đối lớn nhất
là nguồn tiền gửi của nhóm khách hàng này. Thật vậy, tổng số tiền gửi của các TCKT
tại chi nhánh qua 2 năm đã tăng 114.527 triệu đồng, tương ứng 61,74%. Ngoài ra, sự
tăng trưởng của nguồn vốn tiền gửi của dân cư cũng đóng góp đáng kể vào sự tăng
trưởng của tổng số vốn huy động chung tại chi nhánh. Cụ thể, nguồn vốn này đã tăng
SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

từ 54.855 triệu năm 2019 lên 97.856 triệu năm 2020, ứng với tốc độ tăng là 78,39%.
Bên cạnh đó, tiền gửi của các TCTD trên địa bàn tại chi nhánh là nguồn huy động đạt
tốc độ tăng cao nhất qua 2 năm là 223,03%, tương đương 114.527 triệu đồng.
Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua 2 năm có sự tăng trưởng đáng kể là do
một số nguyên nhân sau:
 Nguyên nhân khách quan: mức sống của người dân Đà Nẵng nhìn chung đã
được cải thiện rõ, thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng lên trong các năm
qua. Trong lúc đó, gửi tiền đang tạm thời nhãn rỗi tại ngân hàng vừa là giải pháp an
toàn vừa sinh lợi nên nhu cầu gửi tiền tiết kiệm của dân cư đã tăng lên rõ ràng. Ngoài
ra, kinh tế Đà Nẵng đã có sự tăng trưởng đáng kể với tốc độ tăng trưởng GDP trên
14%, hoạt động của các DN trên địa bàn nhìn chung đều thu được kết quả tích cực qua
2 năm. Chính vì vậy, nhu cầu gửi tiền không kỳ hạn và có kỳ hạn của nhóm KHDN
cũng tăng lên rõ rệt.
 Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng:
+ ACB Đà Nẵng đã khẳng định được thương hiệu của mình trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng trên địa bàn, cụ thể là bảo đảm an toàn tiền gửi và bảo mật tuyệt đối

các thông tin về tài khoản của khách hàng, chất lượng phục vụ tốt với lực lượng nhân
viên giao dịch chuyên nghiệp, quy trình phục vụ nhanh gọn…Từ đó, tạo được niềm tin
trong lòng khách hàng hiện tại cũng như các khách hàng tiềm năng.
+ Trong thời gian qua, ACB Đà Nẵng với các chiến lược marketing huy động vốn
hiệu quả như “Bốc thăm trúng thưởng, Gửi tiết kiệm trúng xe Mitsubishi, Hưởng niềm
vui vàng cùng ACB, Lộc vàng đầu xuân …” đã thu hút được một số lượng lớn khách
hàng mới cũng như giữ chân được các khách hàng hiện tại nhằm tăng tổng quy mô vốn
huy động của chi nhánh. Ngoài ra, lãi suất hấp dẫn trong huy động tiền gửi cũng là một
yếu tố hết sức quan trọng góp phần tạo nên kết quả trên.
Nhìn chung, qua số liệu tổng hợp về tình hình huy động vốn trong 2 năm 2019,
2020 thì chi nhánh đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh
khốc liệt trên thị trường vốn giữa các ngân hàng như hiện nay cùng với sự ra đời và
phát triển của các kênh đầu tư khác như chứng khoán, bất động sản, ngoại tệ, bảo
hiểm…thì bản thân chi nhánh phải không ngừng cải thiện mình về mọi mặt để giữ
vững thị phần hiện tại của mình, đồng thời gia tăng thị phần trong tương lai.

SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

2.1.5.2. Tình hình cho vay tại chi nhánh
Với đặc thù là DN kinh doanh tiền thì hoạt động tín dụng luôn đóng vai trò quan
trọng hàng đầu đối với tất cả các ngân hàng. Tuy nhiên, để mang lại lợi nhuận cao nhất
có thể và hạn chế được những rủi ro trong cho vay thì các ngân hàng phải xây dựng
được các chiến lược cho vay hiệu quả và không ngừng nâng cao khả năng quản lý rủi

ro trong cho vay. Sau đây là diễn biến về hoạt động cho vay tại chi nhánh ngân hàng
ACB Đà Nẵng trong 2 năm 2019 và 2020:
Bảng 2: Tình hình cho vay của chi nhánh năm 2019-2020
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2019
Chỉ tiêu
1. DSCV
+ ngắn hạn
+ trung, dài hạn
2. DSTN
+ ngắn hạn
+ trung, dài hạn
3. DNBQ
+ ngắn hạn
+ trung, dài hạn
4. Nợ xấu bình quân
+ ngắn hạn
+ trung, dài hạn
5. Tỷ lệ nợ xấu(4/3)(%)
+ ngắn hạn
+ trung, dài hạn

Số tiền

TT(%)

587.331
100
444.622 75,70
142.709 24,30

531.030
100
401.640 75,63
129.390 24,37
160.723
100
72.999
45,42
87.724
54,58
3.102
100
2.295
73,98
807
26,02
1,93
3,14
0,92

Năm 2020
Số tiền
1.379.635
1.250.839
128.796
1.231.574
1.118.845
112.729
254.992
160.486

94.506
2.187
1.471
716
0,86
0,92
0,76

Chênh lệch

TT(%)

Số tiền

100
90,66
9,34
100
90,85
9,15
100
62,94
37,06
100
67,26
32,74

792.304
806.217
-13.913

700.544
717.205
-16.661
94.269
87.487
6.782
-915
-824
-91
-1,07
-2,23
-0,16

Tốc độ
tăng, giảm (%)
134,90
181,33
-9,75
131,92
178,57
-12,88
58,65
119,85
7,73
-29,50
-35,90
-11,28
-55,44
-70,85
-17,64


(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình cho vay chung của chi nhánh năm 2019-2020)
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta dễ dàng nhận thấy DSCV của chi nhánh đã tăng
mạnh qua 2 năm. Trong năm 2019, tổng DSCV của toàn chi nhánh đạt 587.331 triệu
đồng. Nhưng trong năm 2020, con số này đã tăng 792.304 triệu đồng đạt mức
1.379.635 triệu đồng với tốc độ tăng khá ấn tượng là 134,9%. Trong đó, sự gia tăng
đáng kể trong DSCV ngắn hạn là nguyên nhân dẫn đến sự tăng mạnh của doanh số cho
vay chung. Thật vậy, DSCV ngắn hạn năm 2019 là 444.622 triệu, chiếm 75,7% trong
tổng DSCV chung và đã tăng mạnh trong năm 2020 đạt 1.250.839 triệu, chiếm đến
90,66% DSCV chung. Trong lúc đó, cho vay với kỳ hạn trên 12 tháng lại có xu hướng
giảm, với tốc tốc độ giảm 9,75% tương đương 13.913 triệu đồng so với năm trước.
SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 21


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

Điều đó cho thấy hoạt động tín dụng chủ yếu của Á Châu Đà Nẵng trong 2 năm qua là
tín dụng ngắn hạn và điều này ngày càng thể hiện rõ hơn qua sự gia tăng về tỷ trọng
của tín dụng ngắn hạn trong tổng DSCV.
Do DSCV năm 2020 tăng mạnh so với năm 2019 nên tương ứng mức DNBQ
trong năm 2020 cũng có xu hướng tăng so với năm 2019. Cụ thể, mức DNBQ của chi
nhánh năm 2020 đạt 254.992 triệu đồng tăng 58,65% so với năm trước đó là 160.723
triệu đồng. Trong đó, DNBQ của tín dụng ngắn hạn năm 2019 đạt 72.999 triệu, chiếm
45,42% trên tổng DNBQ và tăng đến 160.486 triệu đồng, chiếm 62,94% trên tổng
DNBQ trong năm 2020.
Tuy rằng DSCV và DNBQ đều tăng rõ qua 2 năm nhưng NXBQ của chi nhánh lại

giảm giảm từ 3.102 xuống còn 2.187 triệu đồng tương ứng với mức độ giảm là 29,5%.
Do đó, kéo theo tỷ lệ nợ xấu cũng chuyển biến theo chiều hướng tích cực, giảm xuống
còn 0,86% so với mức 1,93% vào năm 2019 với tốc độ giảm đáng khích lệ là 55,44%.
Trong đó, tỷ lệ nợ xấu của cho vay ngắn hạn năm 2020 đã giảm mạnh với tốc độ giảm
70,85%, từ mức 3,14% xuống còn 0,92% và tỷ lệ nợ xấu của tín dụng trung, dài hạn
cũng giảm nhưng giảm nhẹ xuống còn 0,76% so với mức 0,92% năm trước đó.
Nhìn chung, trong 2 năm 2019 và 2020, ACB Đà Nẵng đã thu được những kết
quả khả quan trong hoạt động tín dụng. Sau đây là một số nguyên nhân được đưa ra để
giải thích cho sự chuyển biến tích cực này:

Trước tiên, phải nói đến nổ lực của chi nhánh trong việc quản bá hình ảnh
của mình đến các đối tượng cần vay vốn bằng các phương tiện khác nhau. Thật vậy, số
lượng khách hàng vay vốn tại chi nhánh gồm KHDN và KHCN đã tăng mạnh từ 850
năm 2019 lên gần 1280 năm 2020. Hơn nữa, lãi suất cho vay hợp lý, quy trình cho vay
nhanh gọn, sự nhiệt tình của nhân viên tín dụng cùng với sự đa dạng của các sản phẩm
tín dụng phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau như tín dụng hỗ trợ mua
xe, xây dựng và sữa chữa nhà, hỗ trợ mua chứng khoán, sản phẩm mới triển khai cho
vay theo hạn mức thấu chi…là những nhân tố quan trọng góp phần giúp chi nhánh đẩy
mạnh DSCV trong 2 năm qua.

Với phương châm an toàn vốn vay thì chi nhánh đã đảm bảo được doanh
số thu nợ tương đối cao trong cả 2 năm 2019 và 2020. Trong năm 2019 thì chi nhánh
đã thu nợ được 531.030 triệu so với DSCV là 587.331 triệu và con số này là 1.231.574
triệu so với DSCV là 1.379.635 triệu đồng trong năm 2020. Sở dĩ, ACB Đà Nẵng thu
được kết quả khả quan như vậy là vì công tác thẩm định, theo dõi nợ vay và thu nợ
SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 22



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

cùng với trình độ chuyên môn của các cán bộ tín dụng tại chi nhánh là rất tốt và đã
được cải thiện đáng kể trong 2 năm qua. Theo đó, tỷ lệ nợ xấu bình quân trên dư nợ
bình quân của chi nhánh đã giảm rõ rệt, hạn chế rủi ro tín dụng, góp phần đáng kể
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại chi nhánh.
Tóm lại, với đối tượng phục vụ đa dạng bao gồm cả dân cư, các TCKT và các
TCTD, ACB Đà Nẵng trong thời gian qua đã cung cấp vốn vay cho các chủ thể bằng
các sản phẩm tín dụng rất phong phú như cho vay phục vụ hoạt động sản xuất kinh
doanh, cho vay sữa chữa và xây dựng nhà, cho vay mua xe, cho vay đầu tư cổ phiếu,
cho vay thấu chi, cho vay xuất nhập khẩu…Trong đó, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn hơn hẳn so với cho vay trung, dài hạn trong cơ cấu cho vay của chi nhánh. Có thể
nói rằng hoạt động tín dụng của chi nhánh có mức độ rủi ro thấp được thể hiện rõ qua
chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu trong cả 2 năm 2019 và 2020. Mặc dù các chỉ tiêu DSCV, DSTN
và DNBQ tăng mạnh trong 2 năm qua nhưng so với các ngân hàng khác trên địa bàn
thì kết quả trên vẫn còn khá khiêm tốn. Đó chính là lý do mà các nhân viên, lãnh đạo
của chi nhánh nói chung và các cán bộ tín dụng chuyên trách nói riêng phải nổ lực hơn
nữa trong thời gian tới.
2.1.5.3. Tình hình hoạt động một số dịch vụ khác của chi nhánh
Ta có thể phân tích tình hình của hoạt động thanh toán và dịch vụ kinh doanh
vàng, ngoại tệ của chi nhánh trong 2 năm 2019 và 2020 thông qua các chỉ tiêu sau:
Bảng 3: Tình hình hoạt động thanh toán và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh
năm 2019-2020
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Dịch vụ thanh toán


Dịch vụ kinh doanh vàng,
ngoại tệ
Năm 2019
Năm 2020

Năm 2019

Năm 2020

1. Doanh thu
2. Chi phí

2.137
164

2.850
111

146
5

1.412
17

3. Lợi nhuận

1.973

2.739


141

1.395

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2019, 2020)
Trong năm 2020, hoạt động thanh toán và kinh doanh ngoại tệ, vàng của chi
nhánh đã thu được những kết quả khả quan so với năm trước đó. Cụ thể, doanh thu của
dịch vụ thanh toán(bao gồm dịch vụ bảo lãnh, ngân quỹ và thanh toán) đã tăng tương
đối từ 2.137 năm 2019 lên 2.850 triệu đồng năm 2020 và dịch vụ kinh doanh vàng,
ngoại tệ thu được doanh thu tăng vượt bậc, đạt 1.412 triệu đồng so với mức doanh thu
SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến

của năm trước là 146 triệu. Bên cạnh đó thì chi phí của hoạt động kinh doanh vàng,
ngoại tệ cũng tăng lên tương đối từ 5 triệu năm 2019 lên 17 triệu năm 2020 và đã giảm
xuống còn 111 triệu từ mức 164 triệu năm 2019 trong hoạt động thanh toán. Do đó, lợi
nhuận của 2 mảng dịch vụ trên đều tăng lên rõ rệt: kinh doanh ngoại tệ, vàng tăng lên
2.739 triệu từ mức 1.973 triệu năm 2019 và dịch vụ thanh toán tăng từ mức 141 triệu
năm 2019 lên đến 1395 triệu đồng năm 2020. Ngoài ra, các dịch vụ khác của chi nhánh
cũng đạt được kết quả đáng khích lệ trong thời gian vừa qua.
2.1.5.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2019-2020
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2019


Năm 2020

Số tiền

Số tiền

1. Doanh thu từ lãi

17.339

31.579

14.240

82,13

2. Chi phí từ lãi
3. Thu nhập từ lãi

11.491
5.848

21.343
10.236

9.852
4.388

85,74

75,03

4. Doanh thu ngoài lãi

7.176

4.691

-2.485

-34,63

5. Chi phí ngoài lãi

5.973

8.924

2.951

49,41

6. Thu nhập ngoài lãi

1.203

-4.233

-5.436


-451,87

7. Tổng doanh thu

24.515

36.270

11.755

47,95

8. Tổng chi phí

17.464

30.267

12.803

73,31

9. TỔNG THU NHẬP

7.051

6.003

-1.048


-14,86

Chỉ tiêu

Chênh lệch
Tốc độ tăng,
Số tiền
giảm (%)

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh 2 năm 2019, 2020)
Nhìn vào bảng 3, ta thấy rằng thu nhập từ lãi (lãi tiền gửi và lãi cho vay) của chi
nhánh tăng mạnh từ 5.848 triệu năm 2019 lên đến 10.236 triệu năm 2020, đạt tốc độ
tăng 75,03%. Trong đó, doanh thu và chi phí từ lãi đều tăng đáng kể, nhưng doanh tu từ
lãi tăng với một lượng tuyệt đối lớn hơn chi phí từ lãi: doanh thu từ lãi tăng 14.240
triệu và chi phí tăng 9.852 triệu qua 2 năm.
Tuy nhiên, thu nhập ngoài lãi năm 2020 lại giảm rất nhiều so với năm trước đó.
Năm 2019, thu nhập ngoài lãi của chi nhánh đạt 1.203 triệu nhưng sang năm 2020 con
số này giảm xuống dưới 0 và bằng -4.233 triệu đồng. Sở dĩ, thu nhập ngoài lãi của chi
nhánh giảm như vậy là do doanh thu ngoài lãi năm 2020 giảm với tốc độ giảm 34,63%
tương đương 2.485 triệu đồng. Trong lúc đó, chi phí ngoài lãi lại tăng 2.951 triệu qua 2
năm với tốc độ tăng là 49,41%.
SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 24


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.S Hồ Hữu Tiến


Có thể thấy rằng lợi nhuận của chi nhánh qua 2 năm đã giảm xuống với tốc độ
giảm tương đối mạnh là 14,86% ứng với lượng tuyệt đối là 1.048 triệu đồng từ 7.051
triệu năm 2019 giảm xuống còn 6.003 triệu năm 2020. Nguyên nhân của kết quả này
là: Tuy tổng doanh thu của chi nhánh năm 2020 tăng với tốc độ tương đối mạnh là
47,95% tương đương 11.755 triệu so với năm 2019, đạt 36.270 triệu đồng. Nhưng tổng
chi phí năm 2020 so với năm 2019 lại tăng với tốc độ lớn hơn hẳn là 73,31% ứng với
lượng tuyệt đối là 12.803 triệu đồng. Trong đó, chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí trả lương
và phụ cấp tăng lên đáng kể nhất. Tổng chi phí tăng mạnh hơn tổng doanh thu đã khiến
cho tổng thu nhập của chi nhánh giảm xuống qua 2 năm.
Sau đây là biểu đồ thể hiện tỷ trọng của doanh thu từ hoạt động cho vay trên tổng
doanh thu của chi nhánh trong 2 năm:
Biểu đồ 1: Tỷ trọng doanh thu hoạt động tín dụng trên tổng doanh thu của chi
nhánh trong 2 năm 2019-2020
ĐVT:Triệu đồng

Tóm lại, nhìn chung thì lợi nhuận của chi nhánh năm 2020 đã giảm sút so với năm
2019 do sự gia tăng mạnh của một số chi phí ngoài lãi. Do đó, cân đối lại các khoản chi
phí là công việc cần thiết đối với chi nhánh nhằm gia tăng lợi nhuận trong thời gian tới.
Tuy nhiên, doanh thu của chi nhánh lại tăng trưởng khá mạnh qua 2 năm, trong đó
đáng kể đến nhất là sự tăng trưởng mạnh của mảng tín dụng, đã đóng góp phần lớn vào
sự tăng trưởng mạnh của tổng doanh thu của chi nhánh.
2.2. Phân tích tình hình cho vay theo HMTD tại ngân hàng Á Châu- chi nhánh Đà
Nẵng trong 2 năm 2019- 2020
2.2.1. Chính sách cho vay theo HMTD tại ACB Đà Nẵng
2.2.1.1. Mục tiêu của chính sách cho vay theo HMTD của chi nhánh
SVTH: Lê Thị Mỹ Thảo_Lớp 29K7.1

Trang 25



×