Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Đồ án tốt nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng bộ điều khiển PLC S7 – 200 để điều khiển khởi động động cơ điện một chiều qua 3 cấp điện trở theo nguyên tắc thời gian không đảo chiều quay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 60 trang )

GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam

Lời nói đầu
Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật diễn ra nhanh chóng trên toàn
thế giới. Những thành tựu khoa học kỹ thuật đã được vận dụng trong thực tế để
tạo ra hàng loạt sản phẩm mới. Một trong những thành tựu khoa học đang được
ứng dụng rộng rãi đó là kỹ thuật điều khiển lập trình. Tuy mới phát triển trong
những năm gần đây nhưng nó đã nhanh chóng thay thế được các công nghệ điều
khiển lạc hậu, với nhiều đặc điểm ưu việt hơn. Trong số đó phát triển mạnh và
có khả năng ứng dụng rộng rãi là bộ điều khiển lập trình PLC.
PLC viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển lập
trình được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển
logic thông qua một ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực
hiện một loạt trình tự các sự kiện. PLC dùng để thay thế các mạch rơle trong
thực tế, nó hoạt động theo phương thức quét các trạng thái trên đầu ra và đầu
vào. Khi có sự thay đổi ở đầu vào thì đầu ra sẽ thay đổi theo.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều hãng sản xuất bộ điều khiển lập trình như:
Siemens, Omron, ABB, Misubishi, Delta, GE fanus,... với nhiều ứng dụng như:
Điều khiển các thiết bị thuỷ lực và khí nén, điều khiển thang máy, hệ thống đèn
giao thông, khởi động động cơ một chiều,.... Sau khi kết thúc môn học Lập trình
PLC em được giao nhiệm vụ: “Nghiên cứu ứng dụng bộ điều khiển PLC S7-200
để điều khiển khởi động động cơ điện một chiều qua 3 cấp điện trở theo nguyên
tắc thời gian, không đảo chiều quay“.
Trong quá trình làm đồ án tuy gặp nhiều khó khăn nhưng được sự hướng dẫn
của thầy giáo Nguyễn Đắc Nam em đã hoàn thành đồ án này. Mặc dù đã cố
gắng nhưng do thời gian có hạn và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bản
đồ án không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của các
thầỳ, cô cũng như bạn bè để bản đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày , tháng 04, năm 2016
Sinh viên thực hiện


Vũ Thanh Bình

SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 1


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ PLC
1.1. Khái niệm, phân loại PLC
1.1.1 Khái niệm
PLC là viết tắt của Programmable Logic Controlle, là thiết bị điều khiển
lập trình được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển
logic thông qua một ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực
hiện một loạt trình tự các sự kiện. Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân
kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt động có trễ như thời
gian định thì hay các sự kiện được đếm. Một khi sự kiện được kích hoạt thật sự
nó bật ON hay OFF thiết bị điều khiển bên ngoài được gọi là thiết bị vật lý. Một
bộ điều khiển lập trình sẽ liên tục “lặp” trong chương trình do “người sử dụng
lập ra” chờ tín hiệu ở ngõ vào và xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm đã lập
trình.
Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dùng dây nối (bộ điều
khiển bằng Relay) người ta đã chế tạo ra bộ PLC nhằm thỏa mãn các yêu cầu
sau :
 Lập trình dễ dàng, ngôn ngữ lập trình dễ học.
 Gọn nhẹ, dễ dàng bảo quản, sửa chữa.
 Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức

tạp.
 Hoàn toàn tin cậy trog môi trường công nghiệp.
 Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như: máy tính, nối mạng,
các mô Modul mở rộng.
 Giá cả có thể cạnh tranh được.
Các thiết kế đầu tiên là nhằm thay thế cho các phần cứng Relay dây nối và
các Logic thời gian.Tuy nhiên, bên cạnh đó việc đòi hỏi tăng cường dung lượng
nhớ và tính dể dàng cho PLC mà vẫn bảo đảm tốc độ xử lý cũng như giá cả …
Chính điều này đã gây ra sự quan tâm sâu sắc đến việc sử dụng PLC trong công
nghiệp. Các tập lệnh nhanh chóng đi từ các lệnh logic đơn giản đến các lệnh
đếm, định thời, thanh ghi dịch … sau đó là các chức năng làm toán trên các máy
lớn … Sự phát triển các máy tính dẫn đến các bộ PLC có dung lượng lớn, số
lượng I/O nhiều hơn.
SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 2


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
A, Cấu trúc của PLC
PLC là một thiết bị cho phép thực hiện các thuật toán điều khiển số thông qua
một ngôn nhữ lập trình. Toàn bộ chương trình điều khiển được lưu nhớ trong bộ
nhớ của PLC. Điều này có thể nói PLC giống như một máy tính, nghĩa là có bộ
vi xử lý, một bộ điều hành, bộ nhớ để lưu chương trình điều khiền, dữ liệu và
các cổng ra vào để giao tiếp với các đối tượng điều khiển…Như vậy có thể thấy
cấu trúc cơ bản của một PLC bao giờ cũng gồm các thành phần cơ bản sau :
Mô đun nguồn, Mô đun xử lý tín hiệu, Mô đun vào, Mô đun ra, Mô đun nhớ,
Thiết bị lập trình.

Sơ đồ của một bộ PLC cơ bản được biểu diễn ở hình bên dưới. Ngoài các mô
đun chính này, các PLC còn có các mô đun phụ trợ như mô đun kết nối mạng,
mô đun truyền thông, mô đun ghép nối các mô đun chức năng để xử lý tín hiệu
như mô đun kết nối với các can nhiệt, mô đun điều khiển động cơ bước, mô đun
kết nối với encoder, mô đun đếm xung vào…

Khối ngõ vào

Bộ nhớ

Đơn vị xử lý
trung tâm

Bộ nguồn

Quản lý ghép
nối

Khối ngõ ra

Hình 1.1.1: Các thành phần cơ bản của một PLC
Trạng thái ngõ vào của PLC được phát hiện và lưu vào bộ nhớ đệm,(bộ nhớ
trong PLC gồm các loại sau: ROM, EPROM, EEOROM PLC ) thực hiện các
lệnh logic trên các trạng thái của chúng và thông qua chương trình trạng thái,
SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 3



GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
ngõ ra được cập nhật và lưu vào bộ nhớ đệm. Sau đó, trạng thái ngõ ra trong bộ
nhớ đệm được dùng để đóng/mở các tiếp điểm kích hoạt các thiết bị tương ứng.
Như vậy, sự hoạt động của các thiết bị được điều khiển hoàn toàn tự động theo
chương trình trong bộ nhớ. Chương trình được nạp vào PLC thông qua thiết bị
lập trình chuyên dụng.
B, Nguyên lý hoạt động của PLC
 Đơn vị xử lý trung tâm
CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm
tra chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ tự từng lệnh
trong chương trình, sẽ đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy được
phát tới các thiết bị liên kết để thực thi. Và toàn bộ các hoạt động thực thi đó
đều phụ thuộc vào chương trình điều khiển được giữ trong bộ nhớ.
 Hệ thống bus
Hệ thống Bus là tuyến dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều
đường tín hiệu song song:
- Address Bus: Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các Modul khác nhau.
- Data Bus: Bus dùng để truyền dữ liệu.
- Control Bus: Bus điều khiển dùng để truyền các tín hiệu định thì và điểu
khiển đồng bộ các hoạt động trong PLC.
Trong PLC các số liệu được trao đổi giữa bộ vi xử lý và các modul vào ra
thông qua Data Bus. Address Bus và Data Bus gồm 8 đường, ở cùng thời điểm
cho phép truyền 8 bit của 1 byte một cách đồng thời hay song song.
Hệ thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và
I/O. Bên cạch đó, CPU được cung cấp một xung Clock có tần số từ 18 MHZ.
Xung này quyết định tốc độ hoạt động của PLC và cung cấp các yếu tố về định
thời, đồng hồ của hệ thống.
 Bộ nhớ
PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp:

Làm bộ định thời cho các kênh trạng thái I /O.
Làm bộ đệm trạng thái các chức năng trong PLC như định thời, đếm, ghi
các Relay.
SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 4


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
Mỗi lệnh của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả mọi vị trí
trong bộ nhớ đều được đánh số, những số này chính là địa chỉ trong bộ nhớ.
Địa chỉ của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi một bộ đếm địa chỉ ở bên trong
bộ vi xử lý. Bộ vi xử lý sẽ giá trị trong bộ đếm này lên một trước khi xử lý lệnh
tiếp theo. Với một địa chỉ mới, nội dung của ô nhớ tương ứng sẽ xuất hiện ở đấu
ra, quá trình này được gọi là quá trình đọc.
Bộ nhớ bên trong PLC được tạo bỡi các vi mạch bán dẫn, mỗi vi mạch này
có khả năng chứa 2000 đến 16000 dòng lệnh, tùy theo loại vi mạch. Trong PLC
các bộ nhớ như RAM, EPROM đều được sử dụng.
RAM (Random Access Memory) có thể nạp chương trình, thay đổi hay xóa
bỏ nội dung bất kỳ lúc nào. Nội dung của RAM sẽ bị mất nếu nguồn điện nuôi
bị mất. Để tránh tình trạng này các PLC đều được trang bị một pin khô, có khả
năng cung cấp năng lượng dự trữ cho RAM từ vài tháng đến vài năm. Trong
thực tế RAM được dùng để khởi tạo và kiểm tra chương trình. Khuynh hướng
hiện nay dùng CMOSRAM nhờ khả năng tiêu thụ thấp và tuổi thọ lớn.
EPROM (Electrically Programmable Read Only Memory) là bộ nhớ mà
người sử dụng bình thường chỉ có thể đọc chứ không ghi nội dung vào được.
Nội dung của EPROM không bị mất khi mất nguồn, nó được gắn sẵn trong máy,
đã được nhà sản xuất nạp và chứa hệ điều hành sẵn. Nếu người sử dụng không

muốn mở rộng bộ nhớ thì chỉ dùng thêm EPROM gắn bên trong PLC. Trên PG
(Programer) có sẵn chổ ghi và xóa EPROM.
Môi trường ghi dữ liệu thứ ba là đĩa cứng hoặc đĩa mềm, được sử dụng
trong máy lập trình.Đĩa cứng Hoặc đĩa mềm có dung lượng lớn nên thường
được dùng để lưu những chương trình lớn trong một thời gian dài.
Kích thước bộ nhớ:
- Các PLC loại nhỏ có thể chứa từ 300 đến 1000 dòng lệnh tùy vào công nghệ
chế tạo.
- Các PLC loại lớn có kích thước từ 1K đến 16K, có khả năng chứa từ 2000
đến 16000 dòng lệnh.
Ngoài ra còn cho phép gắn thêm bộ nhớ mở rộng như RAM, EPROM.
 Các ngõ vào ra I/O
SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 5


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
Các đường tín hiệu từ bộ cảm biến được nối vào các modul (các đầu vào
của PLC), các cơ cấu chấp hành được nối với các modul ra (các đầu ra của
PLC ).
Hầu hết các PLC có điện áp hoạt động bên trong là 5V, tín hiệu xử lý là
12/24VDC hoặc 100/240VAC.
Mỗi đơn vị I/O có duy nhất một địa chỉ, các hiển thị trạng thái của các
kênh I/O được cung cấp bởi các đèn LED trên PLC, điều này làm cho việc kiểm
tra hoạt động nhập xuất trở nên dể dàng và đơn giản.
Bộ xử lý đọc và xác định các trạng thái đầu vào (ON, OFF) để thực hiện
việc đóng hay ngắt mạch ở đầu ra .

 Vòng quét chương trình.
PLC thực hiện các công việc theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là
một vòng quét (Scancyle), mỗi vòng quét được bắt đầu bằng việc chuyển dữ
liệu từ các cổng vào số tới vùng bộ đệm ảo I, tiếp theo là giai đoạn thực hiện
chương trình. Trong từng vòng quét, chương trình được thực hiện từ lệnh đầu
tiên đến lệnh kết thúc của khối OB1.
Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển các nội dung
của bộ đệm ảo Q tới các cổng ra số. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn xử
lý các yêu cầu truyền thông (nếu có) và kiểm trạng thái của CPU. Mỗi vòng
quét có thể mô tả như sau:

Hình 1.1.2: Chu kỳ thực hiện vòng quét của CPU trong bộ PLC
Thời gian cần thiết để cho PLC thực hiện được một vòng quét được gọi là
thời gian vòng quét (Scan time). Thời gian vòng quét không cố định, tức là
SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 6


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
không phải vòng quét nào cũng được thực hiện trong một khoảng thời gian như
nhau. Có vòng quét được thực hiện lâu, có vòng quét được thực hiện nhanh
tuỳthuộc vào số lệnh trong chương trình được thực hiện, vào khối lượng dữ liệu
truyền thông. Trong vòng quét đó. Như vậy giữa việc đọc dữ liệu từ đối tượngđể
xử lý, tính toán và việc gửi tín hiệu điều khiển đến đối tượng có một khoảngthời
gian trễ đúng bằng thời gian vòng quét. Nói cách khác, thời gian vòng quét
quyết định tính thời gian thực của chương trình điều khiển trong PLC. Thời gian
vòng quét càng ngắn, tính thời gian thực của chương trình càng cao.

1.1.2 Phân lọai PLC
* Theo hãng sản xuất
Các nhãn hiệu như: Siemens, Ormon, Misubishi, Alenbratlay, Delta,…
* Theo version
- PLC Siemens có các họ như S7-200, S7-300, S7-400,…
- PLC Misubishi có các họ như Alpha, Fx, Fx0, Fx0N,Fx1N,Fx2N
* Theo số lượng các đầu vào/ra
Ta có thể phân PLC thành bốn loại sau:
Micro PLC là loại có dưới 32 kênh vào/ra.
PLC nhỏ có đến 256 kênh vào/ra.
PLC trung bình có đến 1024 kênh vào/ra.
PLC có đến trên 1024 kênh vào/ra.
+Các micro-PLC:
Thường có ít hơn 32 đầu vào/ra. Ở hình vẽ bên là ví dụ về PLC họ T100MD1616 do hãng Triangle Research International sản xuất. Cấu tạo tương đối đơn
giản và toàn bộ các bộ phận được tích hợp trên một bảng mạch có kích thước
nhỏ gọn. Micro-PLC có cấu tạo gồm tất cả các bộ phận như bộ xử lý tín hiệu,
bộ nguồn, các kênh vào/ra trong một khối. Các micro – PLC có ưu điểm hơn
các PLC nhỏ là giá thành rẻ, dễ lắp đặt.
Một loại micro PLC khác là DL05 của hãng Koyo, loại này có 32 kênh vào/ra.
+PLC loại nhỏ:
Có thể có đến 256 đầu vào/ra. Hình dưới là PLC của hãng OMRON loại ZEN10C. Loại PLC này có 34 kênh vào/ra gồm: 6 kênh vào và 4 kênh ra trên mô
đun CPU, còn lại 3 mô đun vào/ra, với 4 kênh vào và 4 kênh ra cho mỗi mô đun
SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 7


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam

Hãng Siemens có các loại PLC nhỏ như S5-90U,S5-100U,S7-200, có số lượng
kênh vào/ra nhỏ hơn 256.
+Các PLC trung bình:
Có thể có đến 1024 đầu vào/ra. Loại CJ1M của Omron hình bên dưới có 320
kênh vào/ra.
+Các PLC loại lớn:
Hãng Siemens là các loại series S7-300, S7-400. Các loại này có số lượng kênh
vào/ra rất lớn. Các kênh này không thể đấu trực tiếp lên PLC mà phải thông qua
các bộ dồn kênh và tách kênh (demultiplexeur và multiplexeur). PLC S7-400
của Siemens là PLC mạnh nhất hiện nay.
1.2 Ứng dụng, ưu nhược điểm của PLC
1.2.1: Ứng dụng của PLC
Ứng dụng của PLC trong công nghiệp.


Dây chuyền đóng gói.



Các robot lắp giáp sản phẩm .



Điều khiển bơm.



Dây chuyền xử lý hoá học.




Công nghệ sản xuất giấy .



Dây chuyền sản xuất thuỷ tinh.



Sản xuất xi măng.



Công nghệ chế biến thực phẩm.



Dây chuyền chế tạo linh kiện bán dẫn.



Dây chuyền lắp giáp Tivi.



Điều khiển hệ thống đèn giao thông.



Quản lý tự động bãi đậu xe.




Hệ thống báo động.



Dây chuyền may công nghiệp.

SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 8


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam


Điều khiển thang máy.



Dây chuyền sản xuất xe ôtô.



Sản xuất vi mạch.

1.2.2 Đánh giá ưu nhược điểm của PLC

Trước đây, bộ PLC thường rất đắt, khả năng hoạt động bị hạn chế và quy trình
lập trình phức tạp. Vì những lý do đó mà PLC chỉ được dùng trong những nhà
máy và các thiết bị đặc biệt. Ngày nay do giảm giá liên tục, kèm theo tăng khả
năng của PLC dẫn đến kết quả là ngày càng được áp dụng rộng rãi cho các thiết
bị máy móc. Các bộ PLC đơn khối với 24 kênh đầu vào và 16 kênh đầu ra thích
hợp với các máy tiêu chuẩn đơn, các trang thiết bị liên hợp. Còn các bộ PLC với
nhiều khả năng ứng dụng và lựa chọn được dùng cho những nhiệm vụ phức tạp
hơn.
Có thể kể ra các ưu điểm của PLC như sau:
+ Chuẩn bị vào hoạt động nhanh: Thiết kế kiểu module cho phép thích nghi
nhanh với mọi chức năng điều khiển. Khi đã được lắp ghép thì PLC sẵn sàng
làm việc ngay. Ngoài ra nó còn được sử dụng lại cho các ứng dụng khác dễ
dàng.
+ Độ tin cậy cao: Các linh kiện điện tử có tuổi thọ dài hơn các thiết bị cơđiện. Độ tin cậy của PLC ngày càng tăng, bảo dưỡng định kỳ thường không cần
thiết còn với mạch rơle công tắc tơ thì việc bảo dưỡng định kỳ là cần thiết.
+ Dễ dàng thay đổi chương trình: Những thay đổi chương trình được tiến
hành đơn giản. Để sửa đổi hệ thống điều khiển và các quy tắc điều khiển đang
được sử dụng, người vận hành chỉ cần nhập tập lệnh khác, gần như không cần
mắc nối lại dây (tuy nhiên, có thể vẫn phải nối lại nếu cần thiết). Nhờ đó hệ
thống rất linh hoạt và hiệu quả.
+ Đánh giá nhu cầu đơn giản: Khi biết các đầu vào và các đầu ra thì có thể
đánh giá được kích cỡ yêu cầu của bộ nhớ hay độ dài chương trình. Do đó, có
thể dễ dàng và nhanh chóng lựa chọn PLC phù hợp với các yêu cầu công nghệ
đặt ra.
+ Khả năng tái tạo: Nếu dùng nhiều PLC với quy cách kỹ thuật giống nhau
thì chi phí lao động sẽ giảm thấp hơn nhiều so với bộ điều khiển rơle, đó là do
giảm phần lớn lao động lắp ráp.
SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12


Trang 9


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
+ Tiết kiệm không gian: PLC đòi hỏi ít không gian hơn so với bộ điều khiển
rơle tương đương.
+ Có tính chất nhiều chức năng: PLC có ưu điểm chính là có thể sử dụng
cùng một thiết bị điều khiển cơ bản cho nhiều hệ thống điều khiển. Người ta
thường dung PLC cho các quá trình tự động linh hoạt vì dễ dàng thuận tiện
trong tính toán, so sánh các giá trị tương quan, thay đổi chương trình và thay đổi
các thông số.
+ Về giá trị kinh tế: Khi xét về giá trị kinh tế của PLC phải đề cập đến số
lượng đầu ra và đầu vào. Quan hệ về giá thành với số lượng đầu vào/ra: nếu số
lượng đầu vào/ra quá ít thì hệ rơle tỏ ra kinh tế hơn, những khi số lượng đầu
vào/ra tăng lên thì hệ PLC kinh tế hơn hẳn.
Khi tính đến giá cả của PLC thì không thể không kể đến giá của các bộ phận
phụ không thể thiếu như thiết bị lập trình, máy in, băng ghi... cả việc đào tạo
nhân viên kỹ thuật. Nói chung những phần mềm để thiết kế lập trình cho các
mục đích đặc biệt là khá đắt. Ngày nay nhiều hãng chế tạo PLC đã cung cấp
chọn bộ đóng gói phần mềm đã được thử nghiệm, nhưng việc thay thế, sửa đổi
các phần mềm là nhu cầu không thể tránh khỏi, do đó, vẫn cần thiết phải có kỹ
năng phần mềm.
Phân bố giá cả cho việc lắp đặt một PLC thường như sau:
- 50% cho phần cứng của PLC.
- 10% cho thiết kế khuân khổ chương trình.
- 20% cho soạn thảo và lập trình.
- 15% cho chạy thử nghiệm.
- 5% cho tài liệu.
Việc lắp đặt một PLC tiếp theo chỉ bằng khoảng 1/2 giá thành của bộ đầu

tiền, nghĩa là hầu như chỉ còn chi phí phần cứng.

So sánh đặc tính kĩ thuật giữa những hệ thống điều khiển:

SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 10


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
Chỉ tiêu so sánh

Rơ - le

Mạch số

Máy tính

PLC

Giá thành từng Khá thấp
Chức năng
Kích thước vật lý Lớn

Thấp

Cao


Thấp

Rất gọn

Khá gọn

Rất gọn

Tốc độ điều khiển Chậm

Rất nhanh

Khá nhanh

Nhanh

Khả năng chống Xuất sắc
nhiễu
Lắp đặt
Mất thời
gia thiết
kế lắp đặt
Khả năng điều Không
khiển tác vụ phức
tạp
Để thay đổi điều Rất khó
khiển
Công tác bảo trì
Kém -có
rất nhiều

công tắc

Tốt

Khá tốt

Tốt

Mất
thời Mất nhiều thời Lập trình và
gian thiết kế gian lập trình
lắp đặt đơn
giản




Khó

Khá đơn giản

Rất đơn giản

Kém-nếu IC Kém -có nhiều Tốt-các modul
được hàn
mạch điện tử được
tiêu
chuyên dùng
chuẩn hóa


Theo bảng so sánh PLC có những đặc điểm về phần cứng và phần mềm tốt
hơn hẳn so với các hệ thống khác làm nó trở thành bộ điều khiển công nghiệp
được sử dụng rộng rãi.

CHƯƠNG HAI
BỘ ĐIỀU KHIỂN PLC S7-200
SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 11


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam

2.1: Cấu tạo của PLC S7-200
PLC S7-200 là một loại PLC cỡ nhỏ của công ty Siemens. Cấu trúc S7-200
gồm 1 CPU và các module mở rộng cho nhiều ứng dụng khác nhau.S7-200 gồm
nhiều loại: CPU 221, 222, 224, 226….có nhiều nhất 7 module mở rộng khi có
nhu cầu: tổng số ngõ vào/ra, ngõ vào/ra Analog, kết nối mạng ( AS-I, Profibus )

Hình 2.1.1: Hình dáng S7-200
PLC S7-200 có các đặc trưng về thông số kĩ thuật như sau :

 Các đèn báo:
Có 3 loại đèn báo hoạt động:
- RUN: đèn xanh –báo hiệu PLC đang hoạt ðộng
- STOP:đèn vàng –báo hiệu PLC
SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:

TĐ1Đ12

Trang 12


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
- SF (system Failure):đèn đỏ báo hiệu PLC bị sự cố.
Có 2 loại đèn chỉ thị :
- Ix.x: chỉ trạng thái logic ngõ vào.
- Qx.x: chỉ trạng thái logic ngõ ra
 Ðặc điểm ngỏ vào
- Mức logic 1 : 24VDC/7mA
- Mức logic 0 : đến 5VDC/1mA
- Ðáp ứng thời gian : 0.2ms
- Cách ly quang : 500ACV
- Ðịa chỉ ngõ vào : Ix.x
 Ðặc điểm ngõ ra:
- Ðiện áp tác động: 24 -28VDC/2A.
- Ngõ ra Relay hoặc transitor Sourcing.
- Chịu quá dòng đến 7A.
- Ðiện trở cách ly nhỏ nhất 100 m Ω.
- Ðiện trở công tắc 200 Ω.
- Ðiện trở công tắc: 200 m Ω.
- Thời gian chuyển mạch tối đa 10 ms.
- Không có chế độ bảo vệ ngắn mạch.
- Ðịa chỉ ngõ ra: Qx.x
- Nguồn cung cấp.
- Ðiện áp nguồn 20-24 VDC.
- Dòng tối đa 900 mA.
- Thời gian duy trì khi mất nguồn 10 ms.

- Cầu chì bên trong 2A/250V.
- Công tắc chọn mode.
- Không có cách ly nguồn điện.
 Modul công tắc chọn
Có 3 vị trí lựa chọn công tắc:
- RUN: cho phép PLC thực hiện chương trình.
- STOP: PLC sẽ dừng chương trình khi có sự cố.
- TERM: cho phép máy lập trình quyết định chế độ hoạt động PLC
 Pin và nguồn nuôi
SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 13


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
Nguồn nuôi dùng để ghi chương trình hoặc nạp một chương trình mới.
Nguồn pin có thể đuợc sử dụng để mở rộng thời gian lưu giữ cho các dữ liệu
có trong bộ nhớ. Nguồn pin được tự động chuyển sang trạng thái tích cực nếu
như dung lượng tụ nhớ bị cạn kiệt và nó phải thay thế vào vị trí đó để dữ liệu
trong bộ nhớ không bị mất đi.
 Cổng truyền thông
- Sử dụng cổng RS485 để ghép nối với máy tính hoặc thiết bị khác.
- Tốc độ truyền là 9600 bauds.
- Cấu trúc cổng truyền thông được mô phỏng như sau:

- Ghép nối PLC và máy tính.
- Sử dụng cáp PC/PPI chuyển đổi giữa RS232 và RS485.
- Chuyển đổi và kết nối như hình sau:


SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 14


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
Hình 2.1.1: Kết nối PLC với máy tính.

 Đấu nối phần cứng

Hình 2.1.2: Cấu hình vào ra của S7-200 CPU224 AC/DC/Relay

 Mở rộng cổng vào ra
CPU212 cho phép mở rộng nhiều nhất 2 modul và CPU 224 nhiều nhất 7
modul. Các modul mở rộng tương tự và số đều có trong S7-200 có thể mở rộng
cổng vào/ra của PLC bằng cách ghép nối thêm vào nó các modul mở rộng về
phía bên phải của CPU, làm thành một mốc xích. Địa chỉ của các vị trí của
modul được xác định bằng kiểu vào/ra và vị trí của modul trong móc xích,
bao gồm các modul có cùng kiểu. Ví dụ như một modul cổng ra không thể gán
địa chỉ của một modul cổng vào, cũng như một modul tương tự không thể có địa
chỉ như một modul số và ngược lại. Các modul mở rộng số hay rời rạc đều
chiếm chỗ trong bộ đệm, tương ứng với số đầu vào/ra của modul.
2.2. Địa chỉ và gán địa chỉ
Bộ nhớ của S7-200 được chia thành 4 vùng với một tụ có nhiệm vụ duy trì
dữ liệu trong một khoảng thời gian nhất định khi mất nguồn. Bộ nhớ S7-200 có
tính năng động cao, đọc và ghi được trong toàn vùng, loại trừ các phần bit nhớ
đặc biệt được ký hiệu bởi SM (special memory) chỉ có thể truy nhập để đọc.

SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 15


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
-Vùng chương trình: là miền bộ nhớ được sử dụng để lưu giữ các lệnh
chương trình. Vùng này thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được.
-Vùng tham số: là miền lưu giữ các tham số như: từ khoá, địa chỉ trạm,...cũng
giống như vùng chương trình, vùng tham số thuộc kiểu non volatile đọc/ghi
được.
-Vùng dữ liệu: được sử dụng để cất giữ các dữ liệu của chương trình bao gồm
các kết quả các phép tính, hằng số được định nghĩa trong chương trình, bộ đệm
truyền thông... Một phần của vùng nhớ này (200 byte đầu tiên đối vời CPU212,
1Kbyte đầu tiên đối với CPU214) thuộc kiểu non-volatile đọc/ghi được.
-Vùng đối tượng: Timer, bộ đếm, bộ đếm tốc độ cao và các cổng vào/ra
tương tự được đặt trong vùng nhớ cuối cùng. Vùng này không thuộc kiểu
nonvolatile nhưng đọc/ghi được.
�Hai vùng nhớ cuối cùng có ý nghĩa quan trong trong việc thực hiện một
chương
trình.
�Vùng dữ liệu là một miền nhớ động. Nó có thể truy nhập theo từng bit, từng
byte, từng từ đơn (word) hoặc theo từng từ kép và được sử dụng làm miền lưu
trữ dư liệu cho các thuật toán, các hàm truyền thông, lập bảng, các hàm dịch
chuyển, xoay vòng thanh ghi, con trỏ địa chỉ… Ghi các dữ liệu kiểu bảng bị hạn
chế rất nhiều vì dữ liệu kiểu bảng thường chỉ được sử dụng theo những mục
đích nhất định. Vùng dữ liệu lại được chia ra thành những miền nhớ nhỏ với các
công dụng khác nhau. Chúng được ký hiệu bằng các chưa cái đầu tiên của tên

tiếng Anh, đặc trưng cho công dụng riêng của chúng như sau:
� V: Variable memory
� I: Input image register
� O: Output image register
� M: Internal memory bits
� SM: Specical memory bits
Tất cả miền này đều có thể truy nhập được theo từmg bit, từng byte, từng từ đơn
(word – 2byte) hoặc từ kép (2 word)

SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 16


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam

 Truy xuất dữ liệu trong PLC
Truy cập theo bit: Tên miền(+) địa chỉ byte (+)  (+) chỉ số bit.
VD: I0.0, Q0.6, M10.2….
Truy cập theo byte: Tên miền (+) B (+) địa chỉ của byte trong miền.
VD:VB0, QB0, MB10………
Truy cập theo tư: Tên miền (+) W (+) địa chỉ byte cao của từ trong miền.
VD:VW0, QW2, MW4………
Truy cập theo tư kép: Tên miền (+) D (+) địa chỉ byte cao của từ trong miền.
VD:VD0, QD2, MD4, ID0……
2.3 Lập trình PLC S7-200
2.3.1: Phương pháp lập trình
S7-200 biểu diễn chương trình dưới dạng một mạch logic cứng bằng một dãy

các lệnh và khối chương trình theo thứ tự quy định. Các lệnh và khối này sẽ lần
lượt được quét trong chương trình từ đầu đến cuối trong một vòng quét. PLC sẽ
làm việc ngay tại vòng quét đầu tiên và từ đó thực hiện liên tục chu kỳ quét.
Trong mỗi vòng quét nếu có một lệnh được gọi PLC sẽ nhận lệnh đó và thực
hiện, nếu không quét kịp thì tại vòng quét tiếp theo sẽ thực hiện.
Có ba phương pháp lập trình cơ bản:
SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 17


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
- Lập trình hình thang (LAB – Ladder Logic).
- Phương pháp khối hàm (FBD – Funtion Block Diagram).
- Phương pháp liệt kê câu lệnh (STL – Statement List).
Nếu chương trình được viết theo kiểu LAD hoặc FBD thì có thể chuyển sang
dạng STL nhưng không phải mọi chương trình viết bằng STL đều có thể chuyển
sang hai dạng kia.
A. LAD:
Là ngôn ngữ lập trình bằng đồ hoạ mô phỏng theo mạch relay. Các phần tử cơ
bản dùng để biểu diễn lệnh logic.
- Tiếp điểm: Mô tả các tiếp điểm dùng trong mạch relay, toán hạng của tiếp
điểm dùng trong chương trình là bit. Có hai loại tiếp điểm:
Tiếp điểm thường đóng
Tiếp điểm thường mở
- Cuộn dây: mô tả cuộn dây relay. Toán hạng sử dụng là bit.
- Hộp: Là biểu tượng mô tả các hàm khác nhau làm việc khi có tín hiệu đến
kích. Những hàm thường được biểu diễn bằng hộp là các hàm tạo thời gian

(Timer), hàm đếm (Counter) và các hàm toán học.
- Mạng LAD: Là đường nối các phần tử thành một mạch hoàn chỉnh. Thông
thường các tín hiệu điện phải đi từ dây nóng qua thiết bị rồi đến dây trung hoà
sau đó về nguồn, tuy nhiên trong phần mềm lập trình chỉ thể hiện dây nóng và
bên trái và các đường nối đến thiết bị từ đó.
B. STL:
Phương pháp liệt kê lệnh là phương pháp lập trình bằng cách tập hợp các câu
lệnh, mỗi câu lệnh thể hiện một chức năng của chương trình. Để tạo một
chương trình dạng STL người lập trình cần phải hiểu rõ phương thức sử dụng
ngăn xếp. Ngăn xếp logic là một khối gồm 9 bit chồng lên nhau từ S0 – S8. Tất
cả các thuật toán liên quan đến ngăn xếp đều chỉ làm việc với bít đầu tiên (S0)
và bit thứ hai (S1) của ngăn xếp. Giá trị logic mới đều có thể được gửi hoặc nối
thêm vào ngăn xếp. Khi phối hợp hai bit đầu tiên của ngăn xếp thì ngăn xếp sẽ
được kéo lên một bit.
Ngăn xếp và tên bit:
S0: Bit đầu tiên hay bit trên cùng của ngăn xếp
S1: Bit thứ hai của ngăn xếp
S2: Bit thứ ba của ngăn xếp
SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 18


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
S3: Bit thứ tư của ngăn xếp
S4: Bit thứ năm của ngăn xếp
S5: Bit thứ sáu của ngăn xếp
S6: Bit thứ bảy của ngăn xếp

S7: Bit thứ tám của ngăn xếp
S8: Bit thứ chín của ngăn xếp
C. FBD:
Là phương pháp lập trình khối hàm mô phỏng các lệnh và khối làm việc trong
mạch số. Các phần tử cơ bản trong phương pháp này là các khối lệnh được liên
kết với nhau.
2.1.2: Các lệnh cơ bản
a. Lệnh vào / ra
 Lệnh Load (LD):
Lệnh LD nạp giá trị logic của một tiếp điểm vào trong bit đầu tiên của
ngăn xếp, các giá trị còn lại trong ngăn xếp bị đẩy lùi xuống một bit.
Toán hạng gồm: I, O, M, SM, V, C, T.
Tiếp điểm thường mở sẽ đóng khi ngõ vào PLC có địa chỉ là 1.
Dạng LAD

Dạng STL
LD I0.0
= Q0.0

 Lệnh Load Not (LDN):
Lệnh LDN nạp giá trị logic của một tiếp điểm vào trong bit đầu tiên của
ngăn xếp, các giá trị còn lại trong ngăn xếp bị đẩy lùi xuống một bit.
Tiếp điểm thường đóng sẽ mở khi ngõ vào PLC có địa chỉ là 1
Dạng LAD

Dạng STL
LDN I0.0
= Q0.0

Các dạng khác nhau của lệnh LD, LDN:

SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 19


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
STL
LD n
LDN n
LDI n
LDNI
n

LAD
n
┤├
n
┤/├
n
┤I├
n
┤/I├

Mô tả
Tiếp điểm thường mở sẽ đóng khi
n=1
Tiếp điểm thường đóng sẽ mở khi
n=1

Tiếp điểm thường mở sẽ đóng tức
thời khi n = 1
Tiếp điểm thường đóng sẽ mở tức
thời khi n = 1

Toán hạng
n: I, Q, M,
SM, (bit)
T, C.

n:1

 OUTPUT (=):
Lệnh sao chép nội dung của bit đầu tiên trong ngăn xếp vào bit được chỉ
định trong lệnh. Nội dung ngăn xếp không bị thay đổi.
LAD
n
─( )
n
─( I )

Mô tả
Toán hạng
Cuộn dây đầu ra ở trạng thái kích n: I, Q, M,
thích khi có dòng điều khiển đi qua
SM, T, C
(bit)
Cuộn dây đầu ra được kích thích tức n: Q (bit)
thời khi có dòng điều khiển đi qua


b. Các lệnh ghi/xóa giá trị cho tiếp điểm:
 Lệnh SET ( S ) và RESET ( R )
Hai lệnh này dùng để đóng và ngắt các điểm gián đoạn đã được thiết kế.
Trong LAD, logic điều khiển dòng điện đóng hay ngắt các cuộn dây đầu ra. Khi
dòng điều khiển đến các cuộn dây thì các cuôn dây đóng hoặc mở các tiếp điểm.
Trong STL, lệnh truyền trạng thái bit đầu tiên của ngăn xếp đến các điểm thiết
kế. Nếu bit này có giá trị bằng 1, các lệnh S hoặc R sẽ đóng ngắt tiếp điểm hoặc
một dãy các tiếp điểm (giới hạn từ 1 đến 255). Nội dung của ngăn xếp không bị
thay đổi bởi các lệnh này.
Mô tả lệnh S (Set) và R (Reset):
STL

LAD

SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Mô tả

Toán hạng

Trang 20


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
S S-bit n

R S-bit n


SI
n

S-bit

RI
n

S-bit

S bit n
──( S )

Đóng một mảng gồm n các
tiếp điểm kể từ địa chỉ Sbit
Ngắt một mảng gồm n các
S bit n
tiếp điểm kể từ S-bit. Nếu
──( R ) S-bit lại chỉ vào Timer
hoặc Counter thì lệnh sẽ
xoá bit đầu ra của
Timer/Counter đó.
S bit n
Đóng tức thời một mảng
──( SI ) gồm n các tiếp điểm kể từ
địa chỉ S-bit
S bit n
Ngắt tức thời một mảng
──( RI ) gồm n các tiếp điểm kể từ
địa chỉ S-bit.


S-bit: I, Q, M,
SM, T,
C,V(bit)

n (byte): IB,
QB, MB,
SMB, VB, AC
S-bit: Q (bit)
n(byte): IB,
QB, MB,
SMB, VB, AC

c. Các lệnh logic đại số Boolean:
Các lệnh tiếp điểm đại số Boolean cho phép tạo lập các mạch logic (không có
nhớ). Trong LAD các lệnh này được biểu diễn thông qua cấu trúc mạch, mắc
nối tiếp hay song song các tiếp điểm thường đóng hay các tiếp điểm thường mở.
Trong STL có thể sử dụng lệnh A (And) và O (Or) cho các hàm hở hoặc các
lệnh AN (And Not), ON (Or Not) cho các hàm kín. Giá trị của ngăn xếp thay
đổi phụ thuộc vào từng lệnh.
 AND (A)
Dạng LAD

Dạng STL
LD
A
=

I0.0
I0.1

Q0.0

 AND NOT (AN)
Tín hiệu ra sẽ là nghịch đảo của tín hiệu vào.
SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 21


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
Dạng LAD

Dạng STL
LD
AN
=

I0.0
I0.1
Q0.0

 OR (O)
Tín hiệu ra sẽ bằng 1 khi ít nhất có một tín hiệu vào bằng 1.
Dạng LAD

Dạng STL
LD
O

=

I0.0
I0.1
Q0.0

 OR NOT (ON)
Dạng LAD

Dạng STL
LD
O
=

I0.0
I0.1
Q0.0

d,Các lệnh về tiếp điểm đặc biệt:
 Tiếp điểm nào tác động cạnh xuống, tác động cạnh lên:

Có thể dùng các lệnh tiếp điểm đặc biệt để phát hiện sự chuyển tiếp trạng
thái của xung (sườn xung) và đảo lại trạng thái của dòng cung cấp (giá trị đỉnh
của ngăn xếp). LAD sử dụng các tiếp điểm đặc biệt này để tác động vào dòng
cung cấp. Các tiếp điểm đặc biệt này không có toán hạng riêng của chúng vì thế
phải đặt chúng phía trước cuộn dây hoặc hộp đầu ra. Tiếp điểm chuyển tiếp
dương/âm (các lệnh trước và sườn sau) có nhu cầu về bộ nhớ, bởi vậy đối với
CPU 224 có thể sử dụng nhiều nhất là 256 lệnh.
SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:

TĐ1Đ12

Trang 22


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam

Dạng LAD

Dạng STL
LD
EU
=

I0.0

LD
ED
=

I0.0

Q0.0

Q0.1

LD I0.0
NOT
=
Q0.2


Biểu đồ thời gian:

Hình 2.1.2: Giản đồ thời gian các tiếp điểm đặc biệt
 Tiếp điểm trong vùng nhớ đặc biệt:
- SM0.0: Vòng quét đầu tiên thì mở nhưng từ vòng quét thứ 2 trở đi thì
đóng.
- SM0.1: Ngược lại với SM0.0, vòng quét đầu tiên tiếp điểm này đóng,
kể từ vòng quét thứ 2 thì mở ra và giữ nguyên trong suốt quá trình hoạt động.
- SM0.4: Tiếp điểm tạo xung với nhịp xung với chu kì là 1 phút.
- SM0.5: Tiếp điểm tạo xung với nhịp xung với chu kì là 1 giây.
d. Các lệnh thời gian (Timer)
 Các lệnh điều khiển thời gian Timer :
SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 23


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
Timer là bộ tạo thời gian trễ giữa tín hiệu vào và tín hiệu ra nên trong
điều khiển vẫn thường gọi là khâu trễ. Nếu kí hiệu tín hiệu (logic) vào là x(t) và
thời gian trễ tạo ra bằng Timer là τ thì tín hiệu đầu ra của Timer đó sẽ là x (t – τ)
S7-200 có 64 bộ Timer (với CPU 212) hoặc 128 Timer (với CPU 214) được
chia làm 2 loại khác nhau:
- Timer tạo thời gian trễ không có nhớ (On-Delay Timer), kí hiệu là
TON.
- Timer tạo thời gian trễ có nhớ (Retentive On-Delay Timer), kí hiệu
TONR.

- Hai kiểu Timer của S7-200 (TON và TONR) phân biệt với nhau ở phản
ứng của nó đối với trạng thái ngõ vào.
Cả hai Timer kiểu TON và TONR cùng bắt đầu tạo thời gian trễ tín hiệu kể từ
thời điểm có sườn lên ở tín hiệu đầu vào, tức là khi tín hiệu đầu vào chuyển
trạng thái logic từ 0 lên 1, được gọi là thời điểm Timer được kích, và không tính
khoảng thời gian khi đầu vào có giá trị logic 0 vào thời gian trễ tín hiệu đặt
trước.
Khi đầu vào có giá trị logic bằng 0, TON tự động Reset còn TONR thì không.
Timer TON được dùng để tạo thời gian trễ trong một khoảng thời gian (miền
liên thông), còn với TONR thời gian trễ sẽ được tạo ra trong nhiều khoảng thời
gian khác nhau.
Timer TON và TONR bao gồm 3 loại với 3 độ phân giải khác nhau, độ phân
giải 1ms, 10ms và 100ms. Thời gian trễ τ được tạo ra chính là tích của độ phân
giải của bộ Timer được chọn và giá trị đặt trước cho Timer. Ví dụ có độ phân
giải 10ms và giá trị đặt trước 50 thì thời gian trễ là 500ms.
 Cú pháp khai báo sử dụng Timer như sau:

LAD

Mô tả
Khai báo Timer số hiệu xx kiểu TON
để tạo thời gian trễ tính từ khi đầu
vào IN được kích. Nếu như giá trị
đếm tức thời lớn hơn hoặc bằng giá
trị đặt trước PT thì T-bit có giá trị

SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình
Lớp:
TĐ1Đ12


Toán hạng
Txx (Word)
CPU 214: 32-63,
96-127
PT: VW, T, (Word)
C, IW, QW, MW,
Trang 24


GVHD: Th.s Nguyễn Đắc Nam
logic bằng1. Có thể Reset Timer kiểu
TON bằng lệnh R hoặc bằng giá trị
logic 0 tại đầu vào IN.
Khai báo Timer số hiệu xx kiểu
TONR để tạo thời gian trễ tính từ khi
đầu vào IN được kích. Nếu như giá
trị đếm tức thời lớn hơn hoặc bằng
giá trị đặt trước PT thì T-bit có giá trị
logic bằng1. Chỉ có thể Reset Timer
kiểu TONR bằng lệnh R cho T-bit.

SMW, C, hằng số.

Txx (Word)
CPU 214: 0-31,
64-95
PT:
VW,
TR,
(Word) C, IW, QW,

MW, SMW, AC,
AIW, hằng số.

Khi sử dụng Timer TONR, giá trị đếm tức thời được lưu lại và không bị
thay đổi trong khoảng thời gian khi tín hiệu đầu vào có logic 0. Giá trị của T-bit
không được nhớ mà hoàn toàn phụ thuộc vào số kết quả so sánh giữa giá trị đếm
tức thời và giá trị đặt trước.
Khi Reset một Timer, T-word và T-bit của nó đồng thời được xóa và có
giá trị bằng 0, như vậy giá trị đếm tức thời được đặt về 0 và tín hiệu đầu ra cũng
có trạng thái logic 0.
- Timer kiểu TON
LAD

STL
LD I0.0
TON T33, 50

FBD

- Timer kiểu TONR
LAD

STL

FBD

LD I0.0
TONR T33, 10

SV Thực hiện: Vũ Thanh Bình

Lớp:
TĐ1Đ12

Trang 25


×