Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.35 KB, 102 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU

MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA HOÀN THUẾ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP...................................................................................4
1.1. Thuế GTGT và tác động đối với hoạt động của doanh nghiệp.....................4
1.1.1 Bản chất và chức năng của thuế.....................................................................4
1.1.2 Thuế GTGT.....................................................................................................7
1.2. Hoàn thuế GTGT ở Việt Nam.......................................................................10
1.3. Thuế GTGT, chế độ hoàn thuế GTGT ở một số nước và bài học rút ra cho
Việt Nam.................................................................................................................25
1.3.1. Thuế GTGT Đài Loan:.................................................................................25
1.3.2 Thuế GTGT Mỹ..............................................................................................31
1.3.3 Bài học rút ra cho Việt Nam..........................................................................31
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOÀN THUẾ GTGT CHO CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU Ở HÀ NỘI.....................................................................33
2. 1. Khái quát về Cục Thuế Hà Nội.....................................................................33
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế Hà Nội.........................................................33
2.1.2 Chức năng của Cục Thuế Hà Nội.................................................................34
2.1.3. Số lượng doanh nghiệp Hà Nội đang hoạt động qua các năm....................36
2.2 Thực trạng giải quyết hoàn thuế GTGT trong các doanh nghiệp xuất khẩu
ở Hà Nội trong thời gian qua................................................................................37
2.2.1 Kết quả hoàn thuế GTGT qua các năm của Cả nước...................................37
2.2.2 Kết quả hoàn thuế GTGT trên địa bàn Hà Nội.............................................38
2.2.3 Điều kiện hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu................40
2.2.4 Quy trình hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu................49


2.3 Những nhân tố tác động tới việc hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp xuất


khẩu ở Hà Nội và nguyên nhân của chúng..........................................................59
2.3.1 Khấu trừ thuế GTGT.....................................................................................59
2.3.2 Đối tượng hoàn thuế GTGT..........................................................................60
2.3.3 Hồ sơ hoàn thuế GTGT xuất khẩu................................................................61
2.3.4 Gian lận hoàn thuế GTGT.............................................................................62
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOÀN THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
................................................................................................................................. 64
3.1 Yêu cầu đối với Cục Thuế Hà Nội...............................................................64
3.1.1 Đổi mới công tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế (HTĐTNT)........................64
3.1.2 Xây dựng hệ thống thông tin về hoàn thuế...............................................66
3.1.3 Tăng cường công tác thanh tra.....................................................................67
3.1.4 Áp dụng quy định mới về hoá đơn chứng từ............................................69
3.1.5 Yêu cầu đối với cán bộ Thuế......................................................................70
3.2 Yêu cầu đối với người nộp thuế...................................................................71
3.3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hoàn thuế giá trị gia tăng
cho các doanh nghiệp xuất khẩu ở Hà Nội.......................................................72
3.3.1. Đẩy nhanh việc giải quyết các thủ tục hoàn thuế...................................72
3.3.2 Nâng cao chất lượng sử dụng dịch vụ thuế của doanh nghiệp..............73
3.3.3 Hoàn thiện quy trình hoàn thuế GTGT.....................................................74
3.3.4 Bổ sung và hoàn thiện các quy định về đối tượng được hoàn thuế
GTGT...................................................................................................................... 75
3.4. Một số giải pháp khác..................................................................................76
3.4.1 Hoàn thiện công tác quản lý hoá đơn.......................................................76
3.4.2 Xây dựng dịch vụ qua mạng.......................................................................77
KẾT LUẬN............................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GTGT

: Giá trị gia tăng

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

HTĐTNT

: Hỗ trợ đối tượng nộp thuế

QLN

:Quản lý nợ

HCVT

: Hành chính văn thư

TNCN

: Thu nhập cá nhân


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý thuế..................................................................................27

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ đăng ký mã số thuế.......................................................................27
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ xử lý hoá đơn...............................................................................28
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ nộp thuế........................................................................................29
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kiểm tra thuế................................................................................29
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Thuế Hà Nội.................................................33
BẢNG

Bảng 1.1: Bảng kê khai thuế tháng 12, 1, 2.............................................................22
Bảng 2.1: Số liệu chung về doanh nghiệp................................................................37
Bảng 2.2: Tổng số hoàn thuế GTGT qua các năm của Cả nước..............................37
Bảng 2.3 Tổng số hoàn thuế GTGT qua các năm của Hà Nội.................................38
Bảng 2.4 Tổng số hoàn thuế GTGT xuất khẩu Hà Nội ..........................................39
BIỂU

Biểu 2.1: Doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh Hà Nội và Cả nước................37


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
Thực hiện công cuộc đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VI
(năm 1986), trong những năm qua hệ thống chính sách thuế của nước ta đã được cải
cách một cách căn bản. Bắt đầu từ năm 1990, cải cách thuế giai đoạn I được thực
hiện với nội dung cơ bản là ban hành một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống
nhất về cả nước và chung cho mọi thành phần kinh tế. Từ năm 1997, cải cách thuế
giai đoạn II được đánh dấu bằng việc ban hành Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và các luật thuế liên quan khác nhằm làm cho hệ thống
chính sách thuế phù hợp với kinh tế thị trường đã và đang hình thành ở nước ta.
Việc cải cách hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã mang lại kết quả bước

đầu khả quan. Tuy nhiên, thời gian qua nước ta mới tập trung nhiều vào cải cách hệ
thống chính sách thuế, khâu tổ chức thực hiện tuy có được tiến hành đồng thời
nhưng chưa tương xứng nên kết quả còn bị hạn chế. Gây nhiều khó khăn trong việc
thực hiện theo quy định đối với người nộp thuế.
Mục tiêu của việc hoàn thuế nhằm hỗ trợ cho DN giảm bớt áp lực về vốn,
phát triển SXKD bằng biện pháp giải quyết nhanh việc hoàn thuế cho các DN kinh
doanh xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào trong tháng lớn.
Vì vậy, đề tài đi sâu nghiên cứu giải pháp hoàn thiện hoàn thuế GTGT đối
với doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội theo hướng rõ ràng, minh bạch, tạo
điều kiện tối đa cho doanh nghiệp, tạo môi trường lành mạnh, công bằng tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Thông qua việc nghiên cứu với một
nhóm doanh nghiệp, luận văn sẽ khái quát hoá và đề xuất một số giải pháp chung về
hoàn thiện chế độ hoàn thuế GTGT nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp họ
mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Từ những lý do trên, đề tài: “Hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp xuất
khẩu trên địa bàn Hà Nội” được lựa chọn để nghiên cứu trong luận văn này.


ii

Luận văn được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT
Chương 2: Thực trạng hoàn thuế GTGT doanh nghiệp xuất khẩu trên địa
bàn Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoàn thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội

CHƯƠNG I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA HOÀN THUẾ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Thuế GTGT và tác động đối với hoạt động của doanh nghiệp

Khái niệm thuế GTGT: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
Thuế GTGT tự bản thân nó là một sắc thuế tiên tiến được áp dụng rộng rãi và
thành công ở hơn 100 quốc gia trên thế giới. Với bản chất là loại thuế chỉ đánh trên
phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ... nên thuế GTGT được khẳng định
như một loại thuế có độ chính xác, hợp lý, khoa học và công bằng hơn thuế doanh
thu, khắc phục được hiện tượng thuế chồng thuế. Đồng thời thuế GTGT còn khẳng
định ưu điểm của mình trong khuyến khích hoạt động xuất khẩu, khuyến khích đầu
tư và góp phần thực hiện công bằng xã hội trong thuế.
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp. Thuế
GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ
tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả
các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.Thuế GTGT không phải là yếu tố
chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng


iii

hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm
được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất
cả các giai đoạn không thay đổi.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung
ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT
là một khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả
khi mua hàng.
Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ , người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế

đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau.
Bên cạnh đó thuế GTGT có thuộc tính lãnh thổ quốc gia. Đối tượng chịu
thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Thuế GTGT được quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế và chính

sách thuế Việt Nam.
1.2. Chế độ hoàn thuế GTGT ở Việt Nam
.........Hoàn thuế GTGT là việc nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp
thuế đã nộp cho Ngân sách nhà nước trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể hơn
hoàn thuế GTGT là việc Ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ
chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa,
dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng
hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện
chịu thuế.
Mục đích của chế độ hoàn thuế GTGT là để hỗ trợ tốt cho hoạt động xuất
khẩu. Cơ chế hoàn thuế đầu vào tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu giảm chi phí, tăng
khả năng cạnh tranh. Điều này rất có ý nghĩa trong bối cảnh hội nhập về kinh tế
hiện nay.


iv

Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào xuất phát từ cách xác định thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Cụ thể số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Khi nào tính thuế GTGT đầu ra và hàng hoá,
dịch vụ nào chịu thuế GTGT đã được quy định cụ thể trong Luật thuế GTGT.
Với công thức trên đây, đối tượng nộp thuế chỉ được tiến hành khấu trừ và
hoàn thuế GTGT với điều kiện:
- Thứ nhất: hàng hoá, dịch vụ bán ra phải là những hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT. Điều đó có nghĩa rằng những hàng hoá, dịch vụ này phải không rơi vào
một trong 26 trường hợp được quy định tại điều 4 Luật thuế GTGT.

- Thứ hai: hàng hoá, dịch vụ mua vào phải là những hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT và phải gắn liền với quá trình tạo nên hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Như vậy, theo nguyên lý về thuế GTGT, đối tượng nộp thuế chỉ được khấu
trừ và hoàn thuế GTGT khi xác định được số thuế đầu ra và số thuế đầu vào. Về
nguyên tắc, nếu đối tượng nộp thuế có phát sinh thuế đầu ra nhưng lại không có
thuế đầu vào (hàng hoá, dịch vụ mua vào rơi vào trường hợp không chịu thuế
GTGT) thì sẽ không được khấu trừ thuế vì không xác định được cơ sở để tiến hành
khấu trừ thuế. Trường hợp đối tượng nộp thuế có phát sinh số thuế đầu vào nhưng
lại không có thuế đầu ra (hàng hoá, dịch vụ bán ra không thuộc diện chịu thuế
GTGT) thì đối tượng nộp thuế cũng không được hoàn thuế.
Việc hoàn thuế GTGT chỉ được thực hiện nếu những điều kiện về khấu trừ
(cơ sở của hoàn thuế) được đảm bảo. Hiện nay Nhà nước quy định như sau:

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOÀN THUẾ GTGT CHO CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT KHẨU Ở HÀ NỘI
2.1 Hoàn thuế GTGT trên địa bàn Hà Nội
Bảng 2.3 Tổng số hoàn thuế GTGT qua các năm của Hà Nội
ĐỀ NGHỊ HOÀN THUẾ
TT

NĂM

SỐ HỒ


SỐ TIỀN

HSƠ HỢP LỆ
SỐ HỒ SƠ


SỐ TIỀN

HSƠ ĐÃ HOÀN THUẾ
SỐ HỒ


SỐ TIỀN


v

1

2006

523

2,334,336

465

2,280,185

450

2,263,508

2

2007


1,283

2,742,446

1,236

2,559,402

1,203

2,493,725

3

2008

1,798

4,318,404

1,528 4,218,404

1,368

3,918,404

4

2009


1,885

5,718,611

1,564

1,438

5,462,690

5,534,894

(Nguồn: Báo cáo tổng kết ngành Thuế các năm 2006, 2007, 2008 và 2009)

Căn cứ trên bảng số liệu số 2.3 ta có thể nhận thấy hoàn thuế GTGT qua các
năm số hồ sơ đã hoàn thuế qua các năm đều tăng cụ thể:
Năm 2007/2006 là 253 hồ sơ; năm 2008/2007 là 315 hồ sơ; năm 2009/2008
là 187 hồ sơ trong thời gian qua Cục Thuế Hà Nội đã nỗ lực tìm các biện pháp
nhằm phát huy tác động của công cụ hoàn thuế GTGT nhằm giải quyết nhanh, đảm
bảo đúng thời gian cho doanh nghiệp tuy nhiên vẫn còn có một số lượng hồ sơ đề
nghị giải quyết hoàn thuế chưa được giải quyết hoàn ( năm 2006 là 87 hồ sơ với số
tiền không được hoàn là 54.151triệu đồng ; năm 2007 là 147 hồ sơ với số tiền
183.044 triệu đồng; năm 2008 là 170 hồ sơ với số tiền là 100.000 triệu đồng ; năm
2009 là 121 hồ sơ với số tiền là 183.717 triệu đồng) do doanh nghiệp không đầy đủ
thủ tục hồ sơ (như thiếu chứng từ thanh toán qua ngân hàng, kê khai không đúng
quy định …) hoặc không đáp ứng yêu cầu xuất phát từ sự hiểu biết không thấu đáo
của doanh nghiệp, dẫn tới kê khai không đầy đủ, thiếu chính xác, hoặc chỉ đơn giản
là không theo mẫu chuẩn được áp dụng thống nhất trong toàn ngành thuế.


2.2 Hoàn thuế xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội
Bảng 2.4 Tổng số hoàn thuế GTGT xuất khẩu Hà Nội . Đơn vị: Tỷ đồng
GTGT

2006

2007

2008

2009

Hoàn thuế trên địa bàn Hà Nội

2.263,5

2.493,7

3.918,4

5.462

Hoàn thuế xuất khẩu (cả nước)

7.582

9.929

14.081


15.236

Hoàn thuế xuất khẩu của Hà Nội

1.018

1.282

1.959

2.970

Tỷ lệ % hoàn thuế xuất khẩu Hà

0,44

0,51

0,5

0,54

Nội/ Hoàn thuế Hà Nội


vi

Tỷ lệ % hoàn thuế xuất khẩu Hà

0,13


0,13

0,14

0,19

Nội/ Hoàn thuế xuất khẩu cả nước
(Nguồn: Báo cáo tổng kết ngành Thuế các năm 2006, 2007, 2008 và 2009)

Căn cứ trên bảng số liệu số 2.4 ta có thể nhận thấy hoàn thuế GTGT xuất
khẩu của Hà Nội trên hoàn thuế GTGT trên địa bàn Hà Nội chiếm tỷ lệ 50% và
hoàn thuế GTGT xuất khẩu Hà Nội trên hoàn thuế xuất khẩu cả nước chiếm tỷ lệ
ngày càng cao qua các năm (năm 2009 là 20% trong tổng số hoàn thuế GTGT
xuất khẩu cả nước) số tiền hoàn thuế GTGT xuất khẩu rất lớn qua các năm đã
khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu tuy nhiên vẫn còn có một số
lượng hồ sơ đề nghị giải quyết hoàn thuế chưa được giải quyết hoàn do doanh
nghiệp không đáp ứng yêu cầu xuất phát từ sự hiểu biết không thấu đáo của
doanh nghiệp, dẫn tới kê khai không đầy đủ, thiếu chính xác, hoặc chỉ đơn giản
là không theo mẫu chuẩn được áp dụng thống nhất. Ngoài ra cũng có nguyên
nhân chủ quan xuất phát từ cơ quan thuế (như vẫn còn hiện trạng sách nhiều, gây
phiền hà doanh ngiệp về thủ tục, kéo dài thời gian giải quyết hoàn thuế ...). Cụ
thể như:
Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì chậm nhất là mười
lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế phải ra
quyết định hoàn thuế hoặc thông báo bằng văn bản về việc chuyển hồ sơ sang diện
kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì chậm nhất là sáu
mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế phải quyết định
hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế.

Nhưng vẫn còn nhiều hồ sơ để được giải quyết có thể mất vài tháng hoặc cả
năm trong trường hợp cần kiểm tra, nhưng thủ tục quy định mang tính hiểu chung
chung chưa mình bạch đối với doanh nghiệp hoặc có trường hợp tuỳ đại phương có
thêm quy định về thủ tục với các trường hợp hoàn thuế GTGT xuất khẩu ngoài quy


vii

định chuẩn đã được hướng dẫn thông nhất trên cả nước.

Thủ tục hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng bao gồm:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế nêu rõ lý do, số thuế đề nghị được hoàn và thời
gian phát sinh số thuế đề nghị hoàn theo mẫu số 01/HTBT ban hành kèm theo
Thông tư này.
- Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu
trừ, số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn
theo theo mẫu số 01-1/HTBT ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp có điều
chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra so với số thuế tại Tờ khai đã nộp cho cơ
quan thuế thì người nộp thuế phải giải trình rõ lý do.
- Bảng kê các hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở, ghi rõ:
+ Số, ngày tờ khai xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu (trường hợp uỷ thác
xuất khẩu phải ghi số, ngày tờ khai xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác);
+ Số, ngày hợp đồng xuất khẩu hoặc số, ngày hợp đồng uỷ thác xuất khẩu,
uỷ thác gia công đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia công xuất khẩu;
+ Hình thức thanh toán, số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu;
- Biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng
xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc Biên bản đối chiếu công nợ định
kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu (đối với trường hợp
uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công xuất khẩu).


Điều kiện khấu trừ hoàn thuế GTGT xuất khẩu
* Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn tại điểm 1d,
điểm 1đ Mục này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều
kiện cụ thể như sau:
- Hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công


viii

hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp
uỷ thác xuất khẩu là hợp đồng uỷ thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng uỷ
thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ
định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu có ghi rõ: số
lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng uỷ thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng
xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi
trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận uỷ thác xuất
khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận uỷ thác xuất khẩu
thanh toán cho bên uỷ thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu
của bên nhận uỷ thác xuất khẩu.
- Tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu có xác nhận đã xuất khẩu của
cơ quan hải quan.
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
- Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc hoá đơn đối với tiền công gia
công của hàng hoá gia công.
Quy trình hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
- Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
- Phân loại hồ sơ hoàn thuế
- Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
- Thẩm định pháp chế

- Quyết định hoàn thuế

2.3 Những nhân tố tác động tới việc hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp
xuất khẩu ở Hà Nội và nguyên nhân của chúng
Gian lận hoàn thuế GTGT trong doanh nghiệp xuất khẩu


ix

Do quy đinh chặt chẽ về hoá đơn chứng từ để được khấu trừ, nhiều thủ tục
phức tạp để được hoàn thuế GTGT nên dẫn đến các doanh nghiệp đôi khi để được
hoàn thuế đã gian lận thuế như:
- Sử dụng hoá đơn bất hợp pháp: mua hoá đơn của đơn vị bỏ trốn hoặc
không kinh doanh hàng để hợp thức hoá đầu vào, sử dụng hoá đơn của các đơn
vị khác để kê khai khấu trừ và xin hoàn thuế...; bán hàng không xuất hoá đơn
hoặc xuất hoá đơn nhưng kê khai không đúng thời gian quy định làm giảm số
thuế đầu ra, số thuế được hoàn trong kỳ hoàn thuế không đúng; kê khai nhầm
lẫn, trùng; lập hoá đơn sai.
- Đối với hàng xuất khẩu: Không đảm bảo điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đối
với hàng xuất khẩu như: Chứng từ thanh toán qua ngân hàng, Hợp đồng hàng hoá
xuất khẩu không đúng quy định;
Việc gian lận của một số doanh nghiệp gây ảnh hưởng đến các doanh nghiệp
xuất khẩu nghiêm túc, chấp hành đúng quy định của cơ quan thuế. Mặt khác, cơ
quan thuế chưa làm tốt chức năng xử phạt hành chính, nghiêm khắc phạt và phạt
nặng những đối tượng cố tình gian lận làm giảm số thuế phải nộp. Trường hợp cố
tình làm giấy tờ giả để được khấu trừ thuế cần phải truy cứu trách nhiệm hình sự
chứ không đơn thuần chỉ xử phạt hành chính như hiện nay.

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOÀN
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU

TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
3.1. Yêu cầu đối với Cục Thuế Hà Nội
Khuyến khích mở rộng và tạo điều kiện phát triển các hoạt động tư vấn thuế,
các dịch vụ kế toán thuế. Các hoạt động này có thể do các tổ chức của Nhà nước
hoặc của tư nhân thực hiện. Mục đích là phục vụ kịp thời các nhu cầu tư vấn về thuế
của ĐTNT. Đồng thời hướng dẫn ĐTNT thực hiện tốt công tác kế toán, quản lý hoá


x

đơn, chứng từ để hạch toán đúng kết quả kinh doanh, xác định đúng nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước. Từ đó mở rộng diện nộp thuế theo hình thức tự kê khai tự nộp, thu
hẹp dần diện nộp thuế theo thông báo.

3.2 Yêu cầu đối với người nộp thuế
Do điều kiện thành lập doanh nghiệp rất đơn giản nên hằng ngày có rất
nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân… ra đời. Tuy nhiên, kiến
thức, trình độ của các cán bộ quản lý các doanh nghiệp này còn hạn chế, đặc
biệt là ở các doanh nghiệp nhỏ. Về mặt kiến thức, nhiều cán bộ quản lý chưa
qua trường lớp đào tạo nào về tài chính, về thuế nên họ thiếu sự hiểu biết về
lĩnh vực này. Họ chưa nhận thức được ý nghĩa của tiền thuế, chưa hiểu được
quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Đồng thời, họ cũng chưa thực sự
hiểu và làm đúng luật thuế. Do hạn chế về kiến thức và ít kinh nghiệm thực tế
kéo theo hạn chế về trình độ. Rất nhiều cán bộ quản lý chưa thành thạo hoặc
thậm chí không biết cách kê khai thuế, tính thuế, xử lý hoá đơn chứng từ… Từ
đó có thể dẫn tới trốn thuế một cách vô ý họchưa thấy được vai trò, ý nghĩa của
tiền thuế, quyền lợi của người nộp thuế. Mặt khác, quan trọng hơn, họ chưa
nhận thức được tính pháp lý của nghĩa vụ thuế. Nghĩa vụ thuế được quy định
trong pháp luật, không thực hiện hoặc thực hiện sai nghĩa vụ thuế tức là vi
phạm pháp luật. Vì vậy, không chỉ cơ quan thuế nỗ lực trong công tác hoàn

thiện chính sách, tăng cường tuyên truyền kiến thức thuế mà ngay cả NNT cung
phải coi đầy là quyền và nghĩa vụ của mình, chủ động tìm hiểu, cập nhật chính
sách, quy trình để đảm bảo làm theo đúng quy định.

3.3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hoàn thuế giá trị gia
tăng cho các doanh nghiệp xuất khẩu ở Hà Nội
Đẩy nhanh việc giải quyết các thủ tục hoàn thuế
Như đã trình bày trên đây, thuế đầu vào thừa cần được hoàn trả hoàn
toàn sau mỗi kỳ nộp thuế. Tuy nhiên, điều này là không khả thi ở hầu hết các


xi

nước đang phát triển vì năng lực quản lý hạn chế. Hệ thống kế toán chủ yếu
dùng để bảo vệ khỏi việc gian lận nhưng việc này có thể phát hiện chỉ với một
hệ thống thanh tra nhanh và hiệu quả. Vì vậy, một mảng yếu kém lớn trong việc
hoàn thuế có thể là sự thiếu năng lực thanh tra nhanh và hiệu quả. Vì vậy, giải
pháp về lâu dài là củng cố việc quản lý và đạt được năng lực thanh tra tốt.
Hoàn chỉnh quy trình hoàn thuế GTGT
- Qui trình hoàn thuế GTGT dựa trên quan điểm doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo cơ chế tự khai báo thuế và tự nộp thuế; doanh nghiệp tự chịu trách
nhiệm về tính trung thực về số thuế đã nộp. Dựa trên quan điểm này thì qui
trình hoàn thuế được xây dựng trên cơ sở hoàn thuế trước, kiểm tra sau. Vấn đề
đặt ra là nếu doanh nghiệp vi phạm thì nhà nước phải xử lý, nếu nhà nước
không xử lý được thì đó là trách nhiệm của nhà nước. Luật thuế đã qui định
những trường hợp xử phạt, trong đó gian lận thuế GTGT bị phạt từ 1 – 5 lần giá
trị gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt về vi phạm hành
chính về thuế mà còn có hành vi tiếp tục vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, qui trình hoàn thuế theo cơ chế hoàn thuế
trước, kiểm tra sau là phù hợp.

Bổ sung và hoàn thiện các quy định về đối tượng được hoàn thuế GTGT
Mục đích của việc này là làm rõ hơn các quy định về các đối tượng được
hoàn thuế GTGT, tránh tình trạng các doanh nghiệp không hiểu rõ, phải hỏi đi
hỏi lại làm lãng phí thời gian, công sức của cả cán bộ ngành thuế lẫn doanh
nghiệp. Đồng thời, cần giảm thiểu các khe hở để một số doanh nghiệp và cả
một số cán bộ ngành thuế có thể lợi dụng hoàn thuế không đúng.


xii

KẾT LUẬN
Hiện nay, ngành thuế đang trong quá trình cải cách quản lý thuế với mục tiêu
là tạo ra môi trường quản lý thuế hiện đại, nâng cao hiệu quả quản lý thuế trên cơ sở
nâng cao sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế. Hoàn thuế GTGT là một
nội dung của quá trình đó. Làm thể nào để phát huy cao nhất hiệu quả của hoàn thuế
GTGT xuất khẩu? Đây là một công cụ kinh tế có ảnh hưởng lớn tới năng lực xuất
khẩu của doanh nghiệp, tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong bối
cảnh nhập siêu kéo dài của Việt Nam đang tạo ra sức ép rất lớn tới việc nhanh
chóng gia tăng kim ngạch xuất khẩu (một cách bền vững, thậm chí với quy mô và
tốc độ ngày càng cao), đây là vấn đề có tính thời sự nóng bỏng ở Việt Nam hiện
nay.
Mặc dù trong thời gian qua Nhà nước Việt Nam đã có nhiều biện pháp nhằm
phát huy tác động của công cụ hoàn thuế GTGT nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu, các cơ quan quản lý nhà nước ngành thuế đã có nhiều
cải tiến theo hướng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề
cần tiếp tục thay đổi hoặc nghiên cứu để tìm giải pháp hoàn thiện. Nhưng dù chính
sách có hoàn thiện đến mấy mà doanh nghiệp không đáp ứng yêu cầu thì việc hoàn
thuế GTGT cũng không thể thực hiện được, hoặc không phát huy được tác dụng
như mong muốn. Do vậy, không chỉ có các cơ quan quản lý Nhà nước cần nỗ lực
cải tiến và hoàn thiện hệ thống, mà bản thân các doanh nghiệp cũng cần tăng cường

năng lực của mình để tự mình làm đúng các quy định. Điều này không chỉ giúp các
doanh nghiệp giải quyết vấn đề cụ thể là được hoàn thuế, mà còn góp phần nâng cao
tính chủ động, năng động của doanh nghiệp trong việc tổ chức các hoạt động kinh
doanh trên thị trường Việt Nam, qua đó hoàn thiện phong cách kinh doanh của
mình, dần dần thích ứng tốt hơn với phong cách kinh doanh quốc tế (minh bạch và
chủ động).
Tuy nhiên, đề tài này đề cập đến một vấn đề mới mẻ và phức tạp, hơn nữa do
giới hạn về thời gian và trình độ nên mặc dù em đã cố gắng đi sâu giải quyết một số
vấn đề cụ thể, song không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhiều nội dung đề cập đến
chưa được giải quyết trọn vẹn. Rất mong được sự góp ý!


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực hiện công cuộc đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VI
(năm 1986), trong những năm qua hệ thống chính sách thuế của nước ta đã được cải
cách một cách căn bản. Bắt đầu từ năm 1990, cải cách thuế giai đoạn I được thực
hiện với nội dung cơ bản là ban hành một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống
nhất về cả nước và chung cho mọi thành phần kinh tế. Từ năm 1997, cải cách thuế
giai đoạn II được đánh dấu bằng việc ban hành Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và các luật thuế liên quan khác nhằm làm cho hệ thống
chính sách thuế phù hợp với kinh tế thị trường đã và đang hình thành ở nước ta.
Việc cải cách hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã mang lại kết quả bước
đầu khả quan. Tuy nhiên, thời gian qua nước ta mới tập trung nhiều vào cải cách hệ
thống chính sách thuế, khâu tổ chức thực hiện tuy có được tiến hành đồng thời
nhưng chưa tương xứng nên kết quả còn bị hạn chế. Gây nhiều khó khăn trong việc
thực hiện theo quy định đối với người nộp thuế.
Mục tiêu của việc hoàn thuế nhằm hỗ trợ cho DN giảm bớt áp lực về vốn,

phát triển SXKD bằng biện pháp giải quyết nhanh việc hoàn thuế cho các DN kinh
doanh xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào trong tháng lớn.
Vì vậy, đề tài đi sâu nghiên cứu giải pháp hoàn thiện hoàn thuế GTGT đối
với doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội theo hướng rõ ràng, minh bạch, tạo
điều kiện tối đa cho doanh nghiệp, tạo môi trường lành mạnh, công bằng tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Thông qua việc nghiên cứu với một
nhóm doanh nghiệp, luận văn sẽ khái quát hoá và đề xuất một số giải pháp chung về
hoàn thiện chế độ hoàn thuế GTGT nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp họ
mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Từ những lý do trên, đề tài: “Hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp xuất
khẩu trên địa bàn Hà Nội” được lựa chọn để nghiên cứu trong luận văn này.


2

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản trực tiếp liên
quan tới lĩnh vực hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh
nghiệp xuất khẩu;
- Phân tích hồ sơ thủ tục hành chính, quy trình thực hiện hoàn thuế và cách
thức giải quyết hoàn thuế tại cơ quan thuế;
- Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hoàn thuế GTGT đối với doanh
nghiệp xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác hoàn thuế giá trị gia tăng của
các doanh nghiệp xuất khẩu ở Hà Nội. Doanh nghiệp xuất khẩu ở Hà Nội được hiểu
là những doanh nghiệp có thực hiện các hoạt động xuất khẩu và có trụ sở chính ở
Hà Nội.
Về không gian, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung vào địa bàn

Hà Nội. Về thời gian, luận văn sẽ thu thập và xử lý các số liệu liên quan tới công tác
hoàn thuế GTGT tại các doanh nghiệp này trong giai đoạn từ năm 2006 – 2009.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp nhiều phương pháp cơ bản
khác nhau như:
Tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê,
Nghiên cứu điển hình (trên cơ sở mẫu một số doanh nghiệp)
So sánh,
Về cơ bản, luận văn chủ yếu sẽ tiếp cận đề tài từ góc độ của các cơ quan
chuyên ngành, xem xét xem làm thế nào để các cơ quan này có thể đóng góp tối đa
vào việc hoàn thiện môi trường kinh doanh (trong lĩnh vực hoàn thuế) nhằm tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, một số vấn đề cụ
thể, luận văn cũng sẽ sử dụng cách tiếp cận nhìn từ phía doanh nghiệp để đảm bảo


3

tính toàn diện và đa chiều của các phân tích, đặc biệt là tính khả thi của các giải
pháp.

5. Kết cấu của luận văn nghiên cứu
Luận văn được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT
Chương 2: Thực trạng hoàn thuế GTGT doanh nghiệp xuất khẩu trên địa
bàn Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoàn thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội



4

CHƯƠNG I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA HOÀN THUẾ
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Thuế GTGT và tác động đối với hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1 Bản chất và chức năng của thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất
hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội. Những nghiên
cứu lịch sử đã cho thấy rõ rằng từ khi Nhà nước xuất hiện, có nhu cầu chi tiêu cho
các hoạt động công cộng thì cũng xuất hiện nhu cầu có các hình thức tạo nguồn thu
để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu đó. Ngay khi xuất hiện vấn đề này, thuế đã là một
hình thức được áp dụng một cách phổ biến.
Từ chỗ ban đầu thuế chỉ được sử dụng để đảm bảo nguồn thu cho các nhu
cầu chi tiêu công cộng, càng ngày thuế càng được áp dụng cho những hình thức
khác nhau. Khi kinh tế thị trường trở thành phương thức vận động chủ đạo của xã
hội, thuế có thêm những chức năng và vai trò với tư cách là những công cụ kinh tế
giúp Nhà nước điều tiết nền kinh tế theo định hướng của mình. Để làm việc này,
Nhà nước phát triển thêm các hình thức thuế (các sắc thuế) và áp dụng những cách
thức tính thuế, thu thuế ngày càng phong phú thêm. Hiện nay, về tổng thể, thuế có 2
chức năng

1.1.1.1 Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính
Ngay từ khi ra đời thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện huy động
nguồn lực tài chính cho Nhà nước. Người ta gọi công dụng này là chức năng huy
động tập trung nguồn lực tài chính của thuế.
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho thuế ở tất cả các dạng
Nhà nước trong tiến trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, chức năng huy



5

động tập trung nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân
sự ra đời của thuế.
Thông qua chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế mà
các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất
cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những
tiền đề để Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân (do đó chức năng này còn được gọi là chức năng phân
phối của thuế).
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng
cường chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực
của thuế ngày càng được nâng cao. Thông qua thuế một phần đáng kể tổng sản
phẩm quốc nội được tập trung vào Ngân sách Nhà nước. Thuế trở thành nguồn thu
có tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu Ngân sách Nhà nước của tất cả các nước có nền
kinh tế thị trường. Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới, sau khi thực hiện cải
cách hệ thống thuế, số thu từ thuế và phí thường chiếm tới trên 90% tổng số thu
Ngân sách Nhà nước.
Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách
quan cho sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Trong quá trình thực hiện chức
năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế đã tự động làm xuất hiện chức
năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế.

1.1.1.2 Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế:
Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế tự động xuất hiện trong quá
trình thực hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế, nhưng
phải đến những năm đầu của thế kỷ XX thì chức năng này mới được nhận thức đầy
đủ và sử dụng rộng rãi và gắn liền với vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà
nước.
Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội bằng nhiều

biện pháp như giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong


6

đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý
điều tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó
thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài chính và là một trong những công cụ sắc bén
nhất được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị
trường, mọi tổ chức và cá nhân đều có quyền kinh doanh bất kỳ ngành nghề, mặt
hàng nào mà Nhà nước không cấm, miễn rằng họ phải có đăng ký kinh doanh và
hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Bằng việc ban hành hệ thống
pháp luật về thuế, Nhà nước quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế
với thuế suất cao hoặc thuế suất thấp, có chính sách ưu đãi miễn, giảm thuế đối với
ngành nghề, mặt hàng và địa bàn kinh doanh cụ thể. Thông qua đó mà tác động và
làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường góp phần thực hiện điều
tiết vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành nghề
và vùng lãnh thổ.
Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng thuế để tác động trực tiếp lên các yếu tố đầu
vào của sản xuất như lao động, vật tư, tiền vốn nhằm điều tiết hoạt động kinh tế
trong cả nước. Trong bối cảnh chung này, Nhà nước cũng sử dụng các chính sách
thuế để tác động vào hoạt động xuất nhập khẩu nhằm thực hiện chính sách thương
mại quốc tế và hội nhập kinh tế. Bài học từ các nước có nền ngoại thương phát triển
đều có ghi nhận việc Nhà nước dùng đòn bẩy thuế để thúc đẩy, khuyến khích các
doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu. Mỗi khi có nhập siêu lớn, các quốc gia đều có
những chính sách, biện pháp cụ thể về thuế để hỗ trợ tăng xuất khẩu, tạo ra sự cân
đối ngoại thương.
Như vậy, thông qua việc thu thuế, Nhà nước đã thực hiện việc điều tiết và
kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân,
phù hợp với lợi ích của xã hội, tức là chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế

đã được thực hiện.


7

1.1.2 Thuế GTGT
1.1.2.1 Khái niệm thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT tự bản thân nó là một sắc thuế tiên tiến được áp dụng rộng rãi và
thành công ở hơn 100 quốc gia trên thế giới. Với bản chất là loại thuế chỉ đánh trên
phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ... nên thuế GTGT được khẳng định
như một loại thuế có độ chính xác, hợp lý, khoa học và công bằng hơn thuế doanh
thu, khắc phục được hiện tượng thuế chồng thuế. Đồng thời thuế GTGT còn khẳng
định ưu điểm của mình trong khuyến khích hoạt động xuất khẩu, khuyến khích đầu
tư và góp phần thực hiện công bằng xã hội trong thuế.
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp. Thuế
GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ
tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả
các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.Thuế GTGT không phải là yếu tố
chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng
hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của
người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm
được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất
cả các giai đoạn không thay đổi.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung
ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT
là một khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả
khi mua hàng.



8

Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ , người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế
đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau.
Bên cạnh đó thuế GTGT có thuộc tính lãnh thổ quốc gia. Đối tượng chịu
thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Thuế GTGT được quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế và chính

sách thuế Việt Nam.

1.1.2.2 Các đặc điểm của luật thuế GTGT hiện hành
* Về thuế suất:
Luật thuế GTGT năm 2008 đã giảm số nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế từ
con số 28 xuống còn 25 và giữ nguyên mức thuế suất đã giảm là 5%. Cơ sở kinh
doanh hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào. Thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu
trong đó bao gồm cả vận tải quốc tế và hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT khi
xuất khẩu, trừ chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ, xuất
khẩu tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản khai thác, dịch vụ bưu chính viễn thông,
một số dịch vụ tài chính và dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài. Thông thường thì cơ
sở kinh doanh xuất khẩu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Danh sách đối tượng không chịu thuế bao gồm sản phẩm chăn nuôi, trồng
trọt, thủy sản và một số dịch vụ được cho là đang khuyến khích như là giáo dục và y
tế, một số dịch vụ do nhà nước cung cấp hoặc sử dụng vốn nhà nước, một số hàng
hóa tư liệu sản xuất được nhập khẩu, tài nguyên khoáng sản xuất khẩu chưa chế
biến và hàng hóa dịch vụ được bán bởi các cá nhân kinh doanh chưa đăng ký thành
lập doanh nghiệp nhưng thu nhập bình quân tháng của chủ cơ sở kinh doanh đó thấp

hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với các tổ chức doanh nghiệp trong
nước (là hai đối tượng đáng đề cập tới), và một số hàng hóa dịch vụ khác.


9

Mức thuế suất 5% áp dụng đối với nước sạch, một số hàng hóa là tư liệu sản
xuất nông nghiệp, là đầu vào của dịch vụ y tế, và một số ít sản phẩm khác như là
đường, giáo cụ giảng dạy và học tập và đồ chơi trẻ em.
* Về phương pháp tính thuế:
Phương pháp đầu tiên là khấu trừ thuế, áp dụng đối với cơ sở kinh doanh
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về
kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Theo pháp luật Việt Nam, tất cả các doanh nghiệp khi mua bán hàng hóa dịch vụ
phải thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Phương pháp tính thuế thứ hai là tính trực tiếp trên GTGT, áp dụng đối với
cơ sở kinh doanh và các tổ chức chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ và các tổ chức cá nhân nước ngoài kịnh doanh ở Việt Nam không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam, và áp dụng đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp này bằng GTGT của hàng hóa dịch
vụ bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT.
Có 3 cách tính GTGT, việc áp dụng cách nào là phụ thuộc vào thông tin kế
toán của cơ sở kinh doanh đó. Nếu thông tin từ sổ sách kế toán là đủ để xác định giá
trị của hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra kể cả hàng nhập khẩu thì áp dụng
phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. Nếu xác định được giá trị hàng hóa,
dịch vụ bán ra nhưng không xác định được giá trị của hàng hóa dịch vụ mua vào
tương ứng thì sẽ xác định GTGT theo tỉ lệ GTGT nhất định tính trên doanh thu.
Thông tư quy định tỉ lệ này đối với thương mại là 10%, dịch vụ và xây dựng (trừ
xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu) là 50%, và 30% đối với sản xuất, vận tải, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu. Và cách cuối cùng là nếu đầu ra không được vào

sổ sách kế toán đầy đủ thì cơ quan thuế sẽ ấn định một khoản thuế GTGT nhất định.


×