Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

LV Thạc sỹ_nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần phân lân nung chảy văn điển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.69 KB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa
học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.................................3
1.1. Vốn SXKD và nguồn vốn SXKD của doanh nghiệp.................................3
1.1.1. Khái niệm vốn SXKD của doanh nghiệp................................................3
1.1.2. Các đặc trưng của vốn SXKD.................................................................5
1.1.3. Nguồn vốn SXKD của doanh nghiệp......................................................7
1.1.4. Vai trò của vốn SXKD đối với doanh nghiệp..........................................8
1.1.5. Nội dung vốn SXKD của doanh nghiệp..................................................9
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp......................................12
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn SXKD..........................................12
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn SXKD..............................14
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp.. . .21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn SXKD........................22


1.3.1. Nhân tố khách quan:..............................................................................22
1.3.2. Nhân tố chủ quan...................................................................................25


Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SXKD TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN LÂN NUNG CHẢY VĂN ĐIỂN...............28
2.1. Khái quát về công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn Điển..................28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần phân lân nung
chảy Văn Điển.................................................................................................28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty........................................................31
2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty...................................................35
2.1.4 Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất..................................................36
2.1.5. Kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty trong những năm gần đây.........39
2.2. Thực trạng hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn SXKD tại công ty cổ phần
phân lân nung chảy Văn Điển........................................................................40
2.2.1.Khái quát về vốn và nguồn vốn SXKD của công ty............................40
2.2.2. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cổ
phần phân lân nung chảy Văn Điển...............................................................49
2.2.3. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ
phần phân lân nung chảy Văn Điển...............................................................56
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn SXKD của công ty cổ phần phân lân
nung chảy Văn Điển.......................................................................................66
2.3. Đánh giá chung.........................................................................................69
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................69
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu...............................................71
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN SXKD
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN LÂN NUNG CHẢY VĂN ĐIỂN.......74
3.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phân lân
nung chảy Văn Điển........................................................................................74
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của công ty cổ

phần phân lân nung chảy Văn Điển.................................................................75


3.2.1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh.......................................................................................................76
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định..................................................................................................................77
3.2.3. Đẩy mạnh việc cải tiến quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.................................................................................................................79
3.2.4. Tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm phân bón sẵn có và
nghiên cứu phát triển các loại phân bón mới phù hợp với từng vùng đất trên
lãnh thổ Việt Nam và các nước có nền nông nghiệp.......................................80
3.2.5. Quản lý chặt chẽ chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm...........................80
3.2.6. Chú trọng đầu tư nâng cao trình độ tay nghề của công nhân viên trong
công ty.............................................................................................................81
3.2.7. Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền.............................................................82
3.2.8. Tổ chức tốt công tác thanh toán tiền bán hàng và thu hồi công nợ.......83
3.2.9. Tăng cường đầu tư mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm......84
3.2.10. Nâng cao đầu tư cho hiện đại hóa thông tin, tăng cường quản trị nội bộ.84
3.2.11. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế.. .85
3.3. Một số kiến nghị.......................................................................................86
3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Hoá chất Việt Nam.........................................86
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước........................................................................87
KẾT LUẬN....................................................................................................90
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


VKD

Vốn kinh doanh

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

VCSH

Vốn chủ sở hữu

HTK

Hàng tồn kho

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

LNTT


Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần phân lân
nung chảy Văn điển trong 2 năm 2008 và 2009...........................................39
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty cổ phần phân lân nung
chảy Văn Điển năm 2009...............................................................................41
Bảng 2.3: Cơ cấu tài chính năm 2009 của Công ty cổ phần phân lân nung
chảy Văn Điển................................................................................................43
Bảng 2.4: Tình hình nợ phải trả năm 2009 của công ty cổ phần phân lân
nung chảy Văn Điển.......................................................................................45
Bảng 2.5: So sánh các phải thu và các khoản phải trả của công ty cổ phần
phân lân nung chảy Văn Điển năm 2009......................................................47
Bảng 2.6: Kết cấu TSCĐ của công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn Điển
năm 2009.........................................................................................................50
Bảng 2.7: Tình hình giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình ở công ty cổ phần
phân lân nung chảy Văn Điển........................................................................52
Bảng 2.8: Tình hình đầu tư vào tài sản cố định của công ty cổ phần phân
lân nung chảy Văn Điển năm 2009...............................................................53
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cổ phần phân lân nung
chảy Văn Điển................................................................................................54

Bảng 2.10: Tình hình vốn lưu động của công ty cổ phần phân lân nung
chảy Văn Điển năm 2009...............................................................................57
Bảng 2.11: Tình hình quản lý vốn bằng tiền và hệ số khả năng thanh toán
của công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn Điển năm 2009....................60
Bảng 2.12: Tình hình quản lý khoản phải thu năm 2008 – 2009.................62
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý hàng tồn kho của
công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn Điển............................................63


Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần phân lân
nung chảy Văn Điển.......................................................................................65
Bảng 2.15: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần phân lân
nung chảy Văn Điển.......................................................................................66
Bảng 2.16: Phân tích nhân tố tác động đến tỷ suất LNST/VKD và tỷ suất
LNST/VCSH qua phương pháp DUPONT...................................................67


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 2.1:Bộ máy tổ chức quản lý..................................................................31
Sơ đồ 2.2: Tổ chức sản xuất tại công ty........................................................36
Sơ đồ 2.3: Trình tự dây chuyền công nghệ sản xuất phân lân.........................36
Sơ đồ 2.4: Trình tự dây chuyền công nghệ sản xuất phân đa yếu tố NPK......38
Sơ đồ 2.5: Trình tự dây chuyền sản xuất Supetecmô......................................38


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:

Xuất phát từ yêu cầu công cuộc đổi mới nền kinh tế, thực hiện chủ
trương của Nhà nước và Tập đoàn Hoá chất Việt Nam, năm 2010 Công ty
phân lân nung chảy Văn Điển đã tiến hành cổ phần hoá thành Công ty cổ
phần phân lân nung chảy Văn Điển, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ Công ty con. Do chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần
nên còn có nhiều bất cập trong quản lý nhất là vấn đề hiệu quả sử dụng vốn
của công ty. Do vậy đề tài tập trung giải quyết nội dung “Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn
Điển”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Làm rõ về mặt lý luận về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung.
Vận dụng lý luận, nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn Điển.
Trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn
Điển.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: quá trình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công
ty cổ phần phân lân nung chảy Văn Điển.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn nghiên cứu tình hình sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh tại công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn Điển trong giai
đoạn 2008 - 2009.


2

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về vốn sản xuất kinh doanh,
các chỉ tiêu đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

- Đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần phân lân nung
chảy Văn Điển.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất của công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn Điển.
5. Kết cấu của luận văn
- Tên luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
tại Công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn Điển
- Kết cấu luận văn:
Mở đầu
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn Điển.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh tại công ty cổ phần phân lân nung chảy Văn Điển
Kết luận.


3

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn SXKD và nguồn vốn SXKD của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm vốn SXKD của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành
lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Nhiều học giả đã nghiên cứu và đưa ra các khái niệm khác nhau về vốn của

doanh nghiệp.
Theo Các Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, vốn được khái quát
thành phạm trù tư bản. Các Mác cho rằng: Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng
dư, là đầu vào của quá trình sản xuất . Định nghĩa này có tầm khái quát lớn vì
bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị cho
dù nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: tài sản cố định,
nhà cửa, nguyên vật liệu, tiền công…Vốn là giá trị mang lại giá trị thặng dư
vì nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Theo quan điểm của Paul A.Samuelson và Wiliam D.Nordhalls thì vốn
là khái niệm thường dùng để chỉ các hàng hoá dùng làm vốn nói chung, một
nhân tố sản xuất. Vốn gồm 2 loại là vốn vật chất ( nhà máy, thiết bị, kho
tàng…) và vốn tài chính (tiền mặt, chứng khoán, các giấy tờ có giá, …). Quan
điểm này cho thấy nguồn vốn hình thành và các trạng thái biểu hiện của vốn,
nhưng chưa cho thấy mục đích về sử dụng vốn.


4

Còn David Begg, tác giả cuốn “Kinh tế học”, cho rằng: vốn bao gồm
vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa, sản phẩm
đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy
tờ có giá của doanh nghiệp . Theo định nghĩa trên, David Begg đã đồng nhất
vốn với tài sản doanh nghiệp. Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của tất cả các tài sản mà doanh nghiệp dùng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối tài sản
của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh

nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển
hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về
hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như vậy gọi là sự
tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh
doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu
chuyển của vốn kinh doanh.
Từ đó có thể hiểu: Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.


5

1.1.2. Các đặc trưng của vốn SXKD.
Vốn của doanh nghiệp có những đặc trưng xác định trong điều kiện
kinh tế thị trường, theo tác giả có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của vốn
như sau:
Thứ nhất: Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản, điều đó có nghĩa
vốn biểu hiện giá trị bằng tiền của tài sản hữu hình và vô hình như: nhà
xưởng, đất đại, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, vị trí địa lý, thương hiệu,
bản quyền, phát minh, sáng chế, bí quyết công nghệ, uy tín của doanh
nghiệp… Ở đây cần phân biệt giữa vốn và tài sản, giữa sử dụng vốn và chi
tiêu. Không phải tất cả tài sản đều là vốn mà chỉ có tài sản hoạt động mới
được gọi là vốn, còn tài sản ở trạng thái tĩnh chỉ là vốn tiềm năng. Chi tiêu
mất đi thì không gọi là vốn, còn chi phí kinh doanh được bù đắp lại thì được
gọi là vốn. Nhận thức được đặc trưng này giúp cho doanh nghiệp chủ động
tìm mọi biện pháp để huy động mọi tài sản vào kinh doanh, biến vốn tiềm

năng thành vốn hoạt động.
Thứ hai: Vốn phải vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn được biểu
hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để tiền biến thành
vốn thì đồng tiền phải vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn
có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng kết thúc vòng tuần hoàn, nó phải trở
về hình thái ban đầu là tiền với giá trị lớn hơn, đây cũng là nguyên tắc sử
dụng và bảo vệ vốn. Tiền bị ứ đọng, tài sản cố định không cần dùng, tài
nguyên, sức lao động không được sử dụng, tiền, vàng cất trữ hoặc các khoản
nợ khê đọng khó đòi… chỉ là những đồng vốn “chết”. Mặt khác, tiền vận
động nhưng lại bị thất lạc, không quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn thì
vốn cũng không được bảo đảm, chu kỳ vận động tiếp theo bị ảnh hưởng.


6

Nhận thức được đặc trưng này, doanh nghiệp cần tìm mọi cách để cho đồng
vốn sinh lời, tránh tình trạng vốn ứ đọng.
Thứ ba: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng đủ lớn mới có
thể đáp ứng được nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời. Một lượng vốn chưa đủ lớn để trang trải những chi phí đầu tư cần
thiết tối thiểu thì không thể tiến hành sản xuất kinh doanh được, do đó doanh
nghiệp phải biết khai thác tối đa mọi nguồn vốn. Đặc trưng này cho thấy doanh
nghiệp phải xác định cho được nhu cầu vốn kinh doanh và có chiến lược tạo vốn
phù hợp, bảo đảm đủ vốn cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Thứ tư: Vốn có giá trị theo thời gian, bởi sức mua của đồng tiền ở các
thời điểm là khác nhau do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát, tiến bộ khoa học...
Nhận thức được đặc trưng này giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ các
chi phí vốn kinh doanh, tránh tình trạng “lãi giả, lỗ thật”.
Thứ năm: Vốn bao giờ cũng gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Người
sử dụng vốn có thể là chủ sở hữu, có thể không, nhưng đồng vốn luôn luôn có

chủ. Người sử dụng vốn được đảm bảo các lợi ích kinh tế do đồng vốn mang
lại. Người sử dụng vốn có trách nhiệm trả lại cho người sở hữu vốn một
khoản tiền nhất định trong thời gian xác định, khoản tiền này được hạch toán
vào giá thành sản phẩm. Điều này đặt ra yêu cầu đối với doanh nghiệp sử
dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả cao.
Thứ sáu: Vốn là một hàng hóa đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
Thông qua thị trường tài chính, người cần vốn và người có vốn có thể trao đổi
với nhau. Tuy nhiên với hàng hóa đặc biệt này việc trao đổi không làm thay
đổi quyền sở hữu mà chỉ là sự chuyển nhượng quyền sử dụng. Để có quyền sử
dụng vốn, người vay phải trả cho người cho vay một lãi xuất nhất định được
xác định theo quan hệ cung - cầu trên thị trường vốn vay.


7

Qua các đặc trưng của vốn trong nền kinh tế thị trường, có thể khẳng
định: Vốn là biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tài sản đầu tư vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.3. Nguồn vốn SXKD của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một yếu tố và là tiền đề cần tiết cho
việc hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Để
biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành hiện thực, đòi hỏi phải có
một lượng vốn nhằm hình thành nên những tài sản cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra.
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và
có hiệu quả ( hay nói cách khác tìm nguồn tài trợ ) cần có sự phân loại nguồn
vốn. Dựa vào các tiêu thức nhất định có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp
thành nhiều loại khác nhau.
* Dựa vào quan hệ sở hữu vốn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp đựơc chia thành hai loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ

phải trả.
- Vốn chủ sử hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ nghiệp , bao
gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ xung từ kết quả kinh doanh.
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp.v.v.
* Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn:
Nguồn vốn của doanh nghiệp chia ra làm hai loại: Nguồn vốn thường xuyên
và nguồn vốn tạm thời.


8

- Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh.Nguồn vốn
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ
phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới
một năm ) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Dựa vào phạm vi huy động vốn.
Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn
vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn được huy động từ chính các hoạt
động của doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiển khả năng tự tài
trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm: Lợi
nhuận giữ lại để tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán
tài sản vật tư không cần dung hoặc thanh lý tài sản cố định.

- Nguồn vốn bên ngoài bao hàm một số nguồn vốn chủ yếu sau: Vay
người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân ), vay ngân hang thương mại và các
tổ chức tài chính khác, góp vốn lien doanh liên kết, tín dụng thương mại của
nhà cung cấp, thuê tài sản, phát hành chứng khoán…
1.1.4. Vai trò của vốn SXKD đối với doanh nghiệp
Quá trình vận động của vốn trong doanh nghiệp có thể được xem là bản
chất, nội dung của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp biểu hiện
dưới hình thức giá trị. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp được thể hiện khái
quát như sau:


9

- Vốn là điều kiện ban đầu cần thiết để hình thành doanh nghiệp.
Không một doanh nghiệp nào có thể xuất hiện và tồn tại mà không có vốn.
Vốn phải được ứng trước để mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
- Vốn được đáp ứng đầy đủ kịp thời hay không luôn có ảnh hưởng
mang tính quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp khi thực hiện chiến
lược kinh doanh: sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? và sản xuất như thế nào?
- Muốn đầu tư mở rộng quy mô, đạt sự phát triển về kỹ thuật, công
nghệ và trang thiết bị thì doanh nghiệp phải có vốn để đầu tư trong lĩnh vực
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và hiện đại hoá doanh nghiệp. Đó là cơ sở
để nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao động, sực cạnh tranh và hiệu quả
kinh tế.
- Quy mô vốn có ảnh hưởng rất lớn đến phạm vi hoạt động và sự đa
dạng hóa ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải
có lượng vốn nhất định để có thể được tiến hành, doanh nghiệp nào có tiềm
lực về vốn càng mạnh thì sự tự chủ về tài chính và sức cạnh tranh càng cao.
Do vậy, việc tạo ra sự tăng trưởng và phát triển vốn luôn là một mục tiêu cơ

bản trong mỗi doanh nghiệp.
1.1.5. Nội dung vốn SXKD của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau
và có mặt ở tất cả các hoạt động, các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy, việc phân loại vốn là cần thiết để tạo điều kiện cho
việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý quá trình sản xuất, đảm bảo
huy động đầy đủ vốn, sử dụng vốn tiết kiệm và đạt được mục tiêu của mình.


10

Tuỳ theo mục đích phân loại vốn, người ta có thể sử dụng các tiêu thức
khác nhau để phân loại vốn. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn thì vốn
kinh doanh được chia thành: vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.5.1. Vốn cố định
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một
lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài
sản cố định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời
gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng
thời tất cả các tiêu chuẩn về tài sản cố định. Tài sản cố định tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sử
dụng, tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư
hỏng hoàn toàn, giá trị của nó được dịch chuyển dần từng phần vào giá trị của
sản phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ.
Tài sản cố định với đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và giá trị hao mòn dần, đã đưa đến đặc điểm chu chuyển vốn cố định là
luân chuyển dần từng phần qua các chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tương ứng
với mức độ hao mòn tài sản cố định sẽ có một phần vốn cố định ra nhập chi

phí sản xuất kinh doanh. Phần còn lại của vốn cố định thể hiện trong giá trị
còn lại của tài sản cố định. Cứ như vậy vốn cố định được luân chuyển dần qua
các chu kỳ sản xuất kinh doanh tương ứng với giá trị hao mòn tài sản cố định.
Khi tài sản cố định hết giá trị sử dụng thì vốn cố định cũng hoàn thành một
vòng luân chuyển của nó.
Như vậy, Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng


11

phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi
tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng
thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng có tác động lớn đến việc
tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Do giữ vị trí then chốt
và đặc điểm vận động của vốn cố định tuân theo tính quy luật riêng, nên việc
quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp.
1.1.5.2. Vốn lưu động
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Do đó, để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất gồm nguyên
vật liệu, nhiên liệu…còn tài sản lưu động lưu thông là những tài sản lưu động
trong quá trình lưu thông của doanh nghiệp như thành phẩm trong kho chờ
tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán… Trong quá trình sản xuất kinh

doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế
chỗ cho nhau,vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
được tiến hành liên tục thuận lợi.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa
lần lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Lúc đầu là hình thái tiền tệ, sau
chuyển qua hình thái vật tư, hàng hoá dự trữ,… cuối cùng chuyển về hình thái
tiền tệ ban đầu. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp


12

diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra
liên tục, lắp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu
động.
Như vậy, Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình
thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành
trong một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp khác nhau tuỳ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp. Vấn đề là ở chỗ xác
định sao cho phù hợp với qui mô kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó
có biện pháp huy động vốn kịp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Việc phân chia vốn thành vốn cố định và vốn lưu động có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đối với mỗi loại. Nếu như vốn
cố định phản ánh trình độ năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì
vốn lưu động là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra liên tục và ổn định. Do đó doanh nghiệp cần phải xác định cơ cấu và quy
mô của mỗi loại một cách chính xác và khoa học dựa trên những định mức
kinh tế kỹ thuật tiên tiến mới có thể chủ động bảo toàn và phát triển vốn trong

quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn SXKD của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn SXKD
Vốn là điều kiện cần cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nhưng chưa đủ để doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh. Điều đó đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực, trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là một vấn đề cực kỳ


13

quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Nói cách khác, việc sử dụng vốn có hiệu quả là yêu cầu bắt buộc đối với mọi
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều quan điểm khác nhau trong việc
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Có quan điểm cho rằng sản lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều, doanh
thu cao tức là doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế cao và sử dụng vốn có hiệu
quả. Xét trên một khía cạnh nào đó, sản lượng và doanh thu cũng phần nào
phản ánh những kết quả và sự cố gắng nhất định của một doanh nghiệp. Song
sản lượng hay doanh thu vốn dĩ mới chỉ là các chỉ tiêu tổng hợp về quy mô
mà chưa phải là các chỉ tiêu chất lượng. Sự gia tăng doanh thu có thể là do
doanh nghiệp mở rộng quy mô, sử dụng thêm vốn, lao động và các yếu tố đầu
vào hoặc đơn giản chỉ là sự gia tăng của giá cả do các nguyên nhân khác
nhau. Vì vậy không thể chỉ căn cứ vào các chỉ tiêu đó mà kết luận đánh giá về
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng
vốn. Trên giác độ này, nếu vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp có thể
coi như đạt hiệu quả sử dụng vốn cao. Tuy vậy, tốc độ vòng quay của vốn còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: cơ cấu vốn hay cấu tạo hữu cơ của

doanh nghiệp; giá bán hàng liên quan đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm, phương
thức bán hàng, phương thức thanh toán…, trong đó có các yếu tố phụ thuộc
vào thể chế, hệ thống thanh toán là những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát
của các doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế.
Hiệu quả sử dụng vốn được coi là cao khi doanh nghiệp đạt được tỷ suất lợi
nhuận cao. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng


14

tổng hợp quan trọng số một đối với các doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu
cao nhất quyết định đến sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Như vậy,
quan điểm cho rằng một doanh nghiệp đạt được tỷ suất lợi nhuận cao có thể
được xem như có hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng vốn cao là hoàn toàn
có cơ sở. Song trên thực tế, để có tỷ suất lợi nhuận cao doanh nghiệp phải đạt
được hiệu quả cao trong hàng loạt các hoạt động của quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
Cũng có quan điểm cho rằng tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn phải dựa
trên cơ sở điểm hòa vốn xác định. Tức là kết quả hữu ích thực sự được xác
định khi mà thu nhập bù đắp hoàn toàn số vốn bỏ ra. Phần vượt trên điểm hoà
vốn mới là thu nhập làm cơ sở xác định hiệu quả sử dụng vốn.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sẵn có của doanh nghiệp vào sản xuất kinh doanh nhằm đạt kết quả cao nhất
và với chi phí thấp nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn SXKD
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
kinh doanh là thu được lợi nhuận cao. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
cũng là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, hiệu quả sử
dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và

mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi
nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình tổ chức đảm bảo vốn và sử dụng
vốn cố định, vốn lưu động của doanh nghiệp.
Để đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện và chính xác hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp chúng ta cần sử dụng hệ thống các chỉ tiêu dưới đây.


15

1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là vốn ứng trước về tài sản cố định và sau một thời gian
dài mới thu hồi được toàn bộ. Do vậy, việc sử dụng tốt số vốn cố định hiện có
là vấn đề có ý nghĩa kinh tế rất lớn ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng của
doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường sử
dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn
cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh
thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.

Hiệu suất sử
dụng VCĐ

Doanh thu thuần trong kỳ
=
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Trong đó:
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ = (VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ) : 2
VCĐ đầu (hoặc cuối kỳ) = Nguyên giá TSCĐ đầu (hoặc cuối kỳ) - Khấu hao
lũy kế đầu (hoặc cuối kỳ).

Khấu hao lũy kế đầu kỳ là khấu hao lũy kế ở cuối kỳ trước chuyển sang.
Khấu hao lũy kế cuối kỳ = Khấu hao đầu kỳ + Khấu hao tăng trong kỳ Khấu hao giảm trong kỳ.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị
TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu, chỉ tiêu này càng lớn
chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.


16

Hiệu suất sử
dụng TSCĐ

Doanh thu thuần trong kỳ
=

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ = (Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ +
Nguyên giá TSCĐ cuối kỳ) : 2
- Hàm lượng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị
doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ
chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn
=
cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
- Hệ số hao mòn tài sản cố định: Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức
độ hao mòn của tài sản cố định trong doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh
tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của tài sản cố định cũng như vốn cố

định tại thời điểm đánh giá.
Số tiền khấu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn
TSCĐ

=
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá

- Tỷ suất đầu tư tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư
vào tài sản cố định trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói một cách
khác là trong một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng
được đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ suất đầu tư tài sản cố định càng lớn chứng
tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định.


17

Tỷ suất đầu tư TSCĐ =

Giá trị còn lại của TSCĐ

x 100%

Tổng tài sản

- Kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ tỷ lệ
giữa giá trị từng nhóm, loại tài sản cố định trong tổng số giá trị tài sản cố định
của doạnh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh
giá mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản cố định được trang bị ở doanh nghiệp
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Hiệu suất sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển
hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định, qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị
tài chính xác định mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
Giá vốn hàng hóa
Vòng quay hàng
=
tồn kho
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số ngày cần thiết để
hàng tồn kho hoàn thành 1 vòng quay.
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho =

360
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ


×