Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

LV Thạc sỹ_nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.89 KB, 74 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế - xã hội của Việt Nam trong những năm qua đã có sự
chuyển biến mạnh mẽ tích cực, đặc biệt từ năm 2006 sau khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Cùng với đó, hệ thống ngân hàng
thương mại cũng chuyển mình và có những bước phát triển nhất định và là
một trong những kênh cung cấp, điều tiết nguồn vốn chủ yếu cho nền kinh tế.
Nhu cầu sử dụng nguồn vay phát triển kinh tế ngày càng cao và càng cấp
thiết đối với các Doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng,
nhập khẩu máy móc thiết bị, xây dựng các công trình kinh tế trọng điểm quốc
gia nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hoá cũng như chuyển dịch nền kinh
tế, hướng đến công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chính vì vậy, nguồn
tín dụng trung, dài hạn tại các ngân hàng thương mại là công cụ quan trọng
để đáp ứng nhu cầu này.
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang chiếm vị trí chiến lược
trong việc đáp ứng nhu cầu vốn đối với nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan
trọng của nguồn tín dụng trung, dài hạn tại các ngân hàng thương mại đối với
việc phát triển kinh tế - xã hội, các ngân hàng thương mại có những giải pháp
nhằm đáp ứng hiệu quả cũng như nâng cao chất lượng nguồn tín dụng trung,
dài hạn khi cung ứng cho các Doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế Việt
Nam hiện nay, là một nước đang phát triển với tiềm lực kinh tế chưa cao,
nguồn lực còn hạn chế thì sử dụng vốn làm sao vừa tránh được nguy cơ mất
vốn, vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đang trở thành vấn đề cấp thiết.
Giai đoạn năm 2008-2009 được đánh dấu có nhiều biến động nhất của
thị trường tài chính thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Suy thoái kinh
tế được bắt đầu tại Mỹ và nhanh chóng lan rộng ra phạm vi toàn cầu. Hàng
loạt các ngân hàng tại Mỹ phá sản mà nguyên nhân sâu xa là do không đảm
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

1



bảo an toàn tín dụng. Tại Việt Nam, tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay
tăng lên nhanh chóng so với cùng kỳ các năm trước đó. Bước sang năm 2010,
nền kinh tế thế giới và Việt Nam đã dần hồi phục, hệ thống ngân hàng thương
mại hoạt động ổn định hơn, tuy nhiên vấn đề về chất lượng các khoản tín
dụng, đặc biệt là tín dụng trung, dài hạn luôn được các ngân hàng thương mại
nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao
dịch 1 nói riêng quan tâm, chú trọng đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng trung, dài hạn, hạn chế nợ xấu, nợ quá hạn, giảm thiểu rủi ro
tín dụng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng
trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Sở giao dịch 1” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng trung,
dài hạn của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân
hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1 giai đoạn năm
2008 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1


2


Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: Nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp thông qua thu thập và xử lý
thông tin nội bộ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở
giao dịch 1 và các thông tin ngoại vi như sách báo, phương tiện thông tin đại
chúng, các thông tin khác kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh,
phân tích đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về chất lượng tín dụng trung, dài hạn của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG, DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Sự ra đời của hệ thống
ngân hàng thương mại đã đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội của con người. Đối với mỗi nền kinh tế, ngân hàng
thương mại luôn chiếm một tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần
cũng như số lượng. Có rất nhiều định nghĩa về ngân hàng. Tại Việt Nam,
“ngân hàng” được định nghĩa là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân
hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Theo đó, ngân hàng
thương mại có thể được hiểu là một tổ chức tín dụng tiến hành thường xuyên
các nghiệp vụ huy động vốn, làm công tác tín dụng, cung cấp phương tiện
thanh toán, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp các dịch vụ tài chính
khác.
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
- Huy động vốn qua các hình thức: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm,
chứng chỉ tiền gửi và các hình thức tiền gửi đặc biệt khác từ các khách hàng
tổ chức và cá nhân. Để có được các khoản vốn này, các ngân hàng trả lãi cho
khoản tiền gửi của khách hàng.

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

4


- Hoạt động tín dụng: là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay, bao gồm: tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn,

chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá, bảo lãnh, tín dụng đồng tài trợ,
bao thanh toán , tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
- Các dịch vụ tài chính của ngân hàng thương mại: dịch vụ ngân quỹ,
dịch vụ chuyển khoản và thanh toán, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ khấu trừ tự
động, dịch vụ trả lương, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ tư vấn, dịch vụ uỷ
thác, dịch vụ ngân hàng điện tử…
- Các nghiệp vụ sinh lợi khác: nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, nghiệp vụ
góp vốn liên doanh liên kết, nghiệp vụ kiều hối, kinh doanh vàng bạc đá quý,
kinh doanh các loại ngoại tệ khác, nghiệp vụ cung ứng các dịch vụ tư vấn tài
chính, tiền tệ cho khách hàng.
1.1.2. Hoạt động tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thương mại
Tín dụng được định nghĩa là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc
hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định giữa ngân hàng với các chủ
thể khác trong nền kinh tế. Như vậy, trong quan hệ tín dụng người cho vay
chỉ nhường quyền sử dụng cho người đi vay, sau một thời gian nhất định theo
thoả thuận, người đi vay sẽ phải hoàn trả lại cho người cho vay. Sự hoàn trả
này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng còn được tăng
thêm dưới hình thức tiền lãi vay. Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn về
vốn giữa ngân hàng với các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các
tổ chức tín dụng khác theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Tín dụng trung, dài hạn là một hình thức của tín dụng ngân hàng. Nó là
hình thức tín dụng phân theo thời hạn. Theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hiện nay, tín dụng trung, dài hạn là hình thức cho vay có kỳ

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

5



hạn trên 1 năm. Cụ thể là, cho vay có kỳ hạn từ 1 đến 5 năm cho vay trung
hạn; trên 5 năm là cho vay dài hạn.
Tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thương mại có các đặc điểm sau
đây:
- Vốn cấp cho những khoản tín dụng này tại các ngân hàng thương mại
thường chiếm tỷ trọng lớn, thời hạn tín dụng dài, do đó thời gian thu hồi vốn
lâu.
- Rủi ro cao: Tín dụng trung dài hạn có thời hạn dài, lại có thể được
dùng để tài trợ cho những dự án tương lai, chưa mang lại hiệu quả tức thời.
Trong thời gian triển khai dự án, có thể xảy ra nhiều biến cố ảnh hưởng đến
quá trình vận hành dự án, dẫn đến ảnh hưởng đến khả năng thu hồi được vốn,
nên những khoản tín dụng trung dài hạn thường có độ rủi ro cao hơn. Tuy
nhiên đối với những dự án mang lại hiệu quả vay vốn sẽ tạo ra tính bền vững
và lợi ích xã hội nhiều.
- Lãi suất tín dụng trung và dài hạn: Lãi suất thường cao hơn lãi suất tín
dụng ngắn hạn do đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn là rủi ro lớn hơn.
Ngân hàng quy định lãi suất cao để bù đắp các cho phí để quản lý tín dụng
trung và dài hạn và tương ứng với khả năng xảy ra rủi ro cao mà Ngân hàng
phải gánh chịu. Lãi suất tín dụng trung và dài hạn có thể là lãi suất cố định
trong suốt thời hạn tín dụng hoặc có thể là lãi suất thả nổi tùy theo vào thỏa
thuận của Ngân hàng và khách hàng.
- Lợi nhuận của khoản tín dụng này tương đối cao: do có độ rủi ro lớn,
nên các khoản vay này thường có lãi suất cao, do đó đem lại lợi nhuận cao và
ổn định cho ngân hàng.
Tín dụng trung, dài hạn chiếm vai trò quan trọng đối với ngân hàng
thương mại, doanh nghiệp cũng như đối với nền kinh tế.

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

6



Đây là hoạt động chủ yếu của phần lớn các ngân hàng thương mại,
chiếm tỷ trọng lớn lợi nhuận của ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương
mại có quy mô lớn. Đồng thời, tín dụng trung, dài hạn còn nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngân hàng. Nó là hoạt động mang tính chiến lược của các
ngân hàng thương mại, vừa mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng và thu hút
được khách hàng đến với ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường, qua đó khẳng định được vai trò và vị thế của mình trong nền kinh tế.
Thông qua hoạt động này, ngân hàng thương mại thực hiện chức năng xã hội
của mình. Ngân hàng thể hiện được vai trò người tài trợ đối với nền kinh tế,
góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội.
Đối với các doanh nghiệp, tín dụng trung, dài hạn tạo điều kiện cho
việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tín dụng trung, dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Chức năng giám sát hoạt
động sử dụng vốn vay của ngân hàng góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử
dụng vốn có hiệu quả, giúp doanh nghiệp phát hiện các sai sót từ đó có các
biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp cũng như
cho ngân hàng. Tín dụng trung, dài hạn còn giúp doanh nghiệp tận dụng được
các cơ hội kinh doanh khi mà doanh nghiệp có được các dự án đầu tư khả thi
nhưng không thể đáp ứng đủ lượng vốn đầu tư cần thiết.
Đối với nền kinh tế, tín dụng trung, dài hạn thúc đẩy quá trình điều hoà
vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Thông qua hoạt động này, ngân hàng
làm trung gian điều chuyển vốn từ những chủ thể thừa vốn sang các chủ thể
thiếu vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế, khuyến khích
đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh để tạo ra nhiều công ăn việc làm, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Tín dụng ngân hàng còn là một trong những công cụ
của chính sách tiền tệ giúp chính phủ điều tiết nền kinh tế góp phần điều tiết


Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

7


lượng cung tiền hợp lý, kiềm chế lạm phát. Ngoài ra, tín dụng trung dài hạn
còn đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, góp phần phát triển khoa học
công nghệ, tạo công ăn việc làm, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
1.1.2.2. Hình thức tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thương mại
- Cho vay trực tiếp theo dự án: Cho vay theo dự án đầu tư là việc tổ chức
tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Các dự án
được Ngân hàng xem xét dựa trên tiêu chí tính hiệu quả và tính khả thi của
nó. Các dự án này thường là cho vay xây dựng cơ bản và đầu tư mua sắm tài
sản cố định do đó thường diễn ra trong một thời gian dài.
- Cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn): là hình thức cho vay trong đó
một nhóm các tổ chức tài chính cùng liên kết lại để tập hợp vốn cho một
khách hàng vay và có một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp các bên tài
trợ khác để thực hiện. Từ đó nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng. Các
bên tham gia vào hoạt động này thường là các ngân hàng thương mại, công ty
tài chính khác. Trong phương thức này, một ngân hàng sẽ đứng ra là ngân
hàng đầu mối, tập hợp các ngân hàng khác, mỗi thành viên trong nhóm sẽ ký
hợp đồng với bên vay nợ dưới dạng chứng từ vay nợ. Hình thức cho vay này
thường được áp dụng trong các trường hợp: nhu cầu vay vốn hoặc bảo lãnh
của chủ đầu tư để thực hiện dự án vượt quá giới hạn tối đa cho phép cho vay,
hoặc nhu cầu vay vốn của dự án vượt quá khả năng đáp ứng của một tổ chức
tín dụng hoặc các NHTM cùng chia sẻ lợi ích, phân tán rủi ro tín dụng trong
hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Từ đó, cho vay hợp vốn cho

phép ngân hàng hạn chế rủi ro và tạo cơ hôi cho Ngân hàng sử dụng tốt
nguồn vốn đầu tư vào các dự án hiệu quả và lâu dài.

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

8


- Cho vay tài trợ theo dự án: Ngân hàng có thể tham gia vào tài trợ các
dự án lớn cùng với một số người cho vay khác như nhà bảo trợ, chủ đầu tư.
Theo phương thức này, ngân hàng coi các khoản thu nhập và lợi nhuận của
dự án là nguồn để trả nợ và phần tài sản của dự án là một khoản thế chấp cho
khoản vay. Ngân hàng sẽ chịu nhiều rủi ro hơn với phương thức này. Cho vay
tài trợ theo dự án thường được áp dụng cho dự án lớn, thời gian kéo dài.
1.1.3. Quy trình cấp tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thương mại
Quy trình tín dụng được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho
vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao
chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của
khách hàng. Quy trình này cũng xác định người thực hiện công việc và trách
nhiệm của các cán bộ có liên quan trong quá trình cho vay, được thực hiện
theo các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay
vốn, kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu, cán bộ tín dụng hướng
dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay
vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng
cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra hồ sơ vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách
hàng hoàn thiện hồ sơ vay. Hồ sơ vay trung và dài hạn bao gồm: Giấy đề nghị
vay vốn trung và dài hạn; Tài liệu pháp lý về tổ chức kinh tế, các tài liệu
chứng minh vốn điều lệ, vốn đầu tư ban đầu; Dự án đầu tư và các tài liệu liên

quan đến dự án đầu tư (luận chứng kinh tế kỹ thuật); Tài liệu liên quan đến
tình hình tài chính của bên vay trong ba năm gần nhất và các quý của năm xin
vay; Giấy tờ pháp lý liên quan đến tài sản đảm bảo.
Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ khoản vay, hồ sơ pháp lý, hồ sơ đảm bảo tiền vay.

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

9


Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư có phù hợp
với đăng ký kinh doanh, kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn.
Bước 2: Thẩm định dự án và khả năng trả nợ
Cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm tiến hành thu
thập, xử lý thông tin, thẩm định đánh giá khả năng của khách hàng trong hiện
tại và tương lai. Nội dung chủ yếu là đánh giá các thông tin liên quan đến
khách hàng bao gồm: năng lực sử dụng vốn vay, uy tín, khả năng tạo ra lợi
nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu tài sản và các điều kiện kinh tế khác
có liên quan đến người vay.
Có thể nói đây là khâu quan trọng nhất, quyết định chủ yếu đến chất
lượng của khoản vay. Cán bộ tín dụng có thể thực hiện thông qua nhiều
phương pháp khác nhau như phỏng vấn trực tiếp, tham quan nhà xưởng, địa
điểm triển khai dự án đầu tư của khách hàng; tìm kiếm các thông tin qua các
trung gian hoặc thông qua các thông tin có được từ báo cáo của người vay. Từ
đó, thực hiện việc thẩm định năng lực pháp lý và năng lực kinh doanh của
khách hàng, đánh giá khả năng sinh lời và rủi ro tiềm tàng của dự án vay vốn.
Bước 3: Phê duyệt khoản vay và ký hợp đồng tín dụng
Sau khi ngiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, cán bộ tín dụng
lập báo cáo kiêm tờ trình cho vay theo mẫu kèm hồ sơ vay vốn trình cấp trên

phê duyệt. Căn cứ vào bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ
thẩm định/tái thẩm định, khoản vay sẽ được ban lãnh đạo Ngân hàng phê
duyệt đồng ý cho vay, cho vay có điều kiện hay không cho vay đối với những
khoản vay vượt quyền phán quyết. Cán bộ tín dụng thông báo cho bên xin
vay biết để ký hợp đồng tín dụng là cơ sở pháp lý để tiến hành cho vay.
Hợp đồng tín dụng này bao gồm những điều khoản sau đây:
- Số tiền cho vay và mục đích sử dụng vốn vay

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

10


- Kỳ hạn nợ (mức trả nợ cho mỗi kỳ hạn nợ và số kỳ hạn nợ), trong đó
quy định rõ kỳ hạn lần đầu tiên và kỳ hạn lần cuối cùng.
- Lãi suất cho vay (trong hạn, quá hạn và phương pháp tính lãi)
- Tài sản đảm bảo cho khoản vay
- Nghĩa vụ và trách nhiệm của bên vay vốn và ngân hàng
Bước 4: Giải ngân và kiểm tra, giám sát khoản vay
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, Ngân hàng sẽ thực hiện giải
ngân theo đúng cam kết khi khách hàng vay vốn đáp ứng đầy đủ các điều
kiện tín dụng. Đồng thời sau khi giải ngân, Ngân hàng cần tiến hàng kiểm tra,
giám sát khoản vay. Ngân hàng có thể theo dõi khoản vay bằng cách mở sổ,
hoặc sử dụng phần mềm ứng dụng theo dõi các thông tin của khoản vay theo
hợp đồng tín dụng. Cán bộ tín dụng kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, theo
dõi, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tài chính và đảm bảo tín
dụng của khách hàng. Việc kiểm tra cần được Ngân hàng thực hiện dịnh kỳ
kết hợp đột xuất trên hồ sơ đảm bảo tiền vay và trên tài sản tại hiện trường để
kịp thời xử lý các vẫn đề phát sinh như mất mát, hư hỏng, giảm giá trị, có sự
chuyển nhượng người sở hữu, người sử dụng.

Bước 5: Thu nợ lãi và xử lý phát sinh
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi việc thu nợ và lãi gốc khi đến
hạn của khoản vay. Ngoài ra, đối với các tình huống phát sinh khác nhau,
Ngân hàng cũng thực hiện xử lý theo kịp thời theo các biện pháp như thu nợ
trước hạn, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng kết thúc khi Ngân hàng thu hồi được toàn bộ nợ
gốc và lãi, hai bên hoàn thành các nghĩa vụ của mình. Cán bộ tín dụng tiến
hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ, lãi,
phí (nếu có) để tất toán khoản vay. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần kiểm tra

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

11


tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố, biên bản bàn giao tài sản đảm
bảo nợ vay và giải tỏa tài sản đảm bảo theo quy định.
1.2.

CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng
thương mại
1.2.1.1. Khái niệm
Chất lượng là một phạm trù rất rộng. Muốn tồn tại và phát triển, bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải chú trọng đến chất lượng của sản phẩm, dịch vụ
mà họ cung cấp. Chất lượng cũng rất quan trọng đối với người tiêu dùng. Xã
hội ngày càng phát triển thì họ càng quan tâm nhiều đến chất lượng của

những gì mà họ phải bỏ tiền ra để sử dụng. Ngân hàng cũng là một doanh
nghiệp, một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đặc biệt, do vậy, ngân hàng
rất quan tâm tới chất lượng của những dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Mà
đặc biệt là chất lượng của tín dụng, một trong những hoạt động mang lại lợi
nhuận lớn cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng là hoạt động hàm chứa nhiều
rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Vậy chất lượng tín dụng là gì? Chất lượng tín dụng tại ngân hàng
thương mại là chất lượng của các khoản tín dụng của ngân hàng thương mại.
Các khoản tín dụng có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu
quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó ngân hàng thu hồi
được gốc và lãi, còn doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu
được lợi nhuận. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế
lại tạo được hiệu quả xã hội.
Như vậy, chất lượng tín dụng trung và dài hạn là chất lượng của những
khoản tín dụng trung và dài hạn.

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

12


1.2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn của
ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng là sự quan tâm chung của người đi vay, người cho
vay, của các cơ quan quản lý Nhà nước do tác động, sự ảnh hưởng đến nền
kinh tế. Trên góc độ của người đi vay, vốn tín dụng phải góp phần mở rộng và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao doanh thu của doanh
nghiệp. Còn đối với người cho vay là các ngân hàng, vốn tín dụng phải tác
động tới quá trình sản xuất kinh doanh của xã hội. Mặt khác, nó phải được
thu hồi đầy đủ cả vốn và lãi mới đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Bất kỳ nền

kinh tế nào cũng cần có sự tham gia của vốn tín dụng, do đó, tác động của nó
tới nền kinh tế là rất lớn. Nếu chất lượng tín dụng tốt, sẽ có tác động tốt tới
nền kinh tế, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế lớn. Nhưng người lại, với những
khoản tín dụng không an toàn, gây mất vốn cho ngân hàng, cũng chính là mất
vốn của nền kinh tế, sẽ gây ra những ảnh hưởng rất xấu cho nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng của NHTM luôn chứa đựng sự rủi ro, trong đó chất
lượng tín dụng trung, dài hạn luôn được cân nhắc đánh giá quyết định khi cho
vay vì đây là loại hình chứa đựng rủi ro lớn hơn do thời gian vay vốn lâu hơn,
số tiền vay thường lớn và nguồn trả nợ phụ thuộc nhiều vào tiến độ, khả năng
vận hành, sinh lời của dự án vay vốn. Khi rủi ro xảy ra, nó có thể gây ra sự
mất khả năng thanh toán của ngân hàng, từ đó dẫn đến sự phá sản hay sụp đổ
của hệ thống ngân hàng. Điều này gây ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Chính
vì vậy, chất lượng tín dụng trung, dài hạn trở thành sự quan tâm hàng đầu của
các ngân hàng vì mục tiêu an toàn vốn, tồn tại và phát triển trên cơ sở đó thực
hiện mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu khác.
1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh mức độ chất lượng tín dụng trung, dài hạn của
ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Chỉ tiêu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

13


Tỷ lệ dư nợ trung, dài
hạn lĩnh vực sản xuất

Dư nợ trung, dài hạn lĩnh vực sản xuất

=


Dư nợ tín dụng trung, dài hạn

Chỉ tiêu này phản ánh phạm vi mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đối với lĩnh vực sản xuất, đồng thời phản ánh mức độ tập
trung cho vay trong lĩnh vực sản xuất theo định hướng của ngân hàng trong
một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy ngân hàng đang tập
trung nguồn vốn đẩy mạnh lĩnh vực sản xuất trong nước đối với các doanh
nghiệp, sẽ là cơ sở, nguồn lực để hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp nâng
cao năng lực sản xuất, gia tăng khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu và
đạt hiệu quả kinh tế xã hội.
1.2.2.2. Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu
• Công thức tính tỷ lệ nợ quá hạn trung, dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
trung, dài hạn

=

Nợ quá hạn trung, dài hạn
Dư nợ cho vay trung, dài hạn

Khi đến kỳ hạn trả nợ, nếu khách hàng không thể trả đầy đủ và đúng
hạn, không được ngân hàng gia hạn nợ thì khoản nợ đó sẽ được chuyển thành
nợ quá hạn. Chỉ tiêu trên cho biết khi cho vay 1 đồng trung dài hạn thì có bao
nhiêu đồng nợ quá hạn.
Các ngân hàng thường sử dụng tỷ lệ này để xác định mức độ hạn chế
rủi ro tín dụng trung, dài hạn của mình. Tỷ lệ này đo độ an toàn và đánh giá
rủi ro tín dụng của ngân hàng. Ở Việt Nam, tỷ lệ nợ quá hạn trung, dài hạn
dưới 5% phản ánh khả năng hạn chế rủi ro tín dụng trung, dài hạn của ngân
hàng thương mại. Tỷ lệ này càng thấp càng cho thấy ngân hàng thương mại

thực hiện tốt việc hạn chế rủi ro tín dụng trung, dài hạn của mình. Mức độ

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

14


chất lượng tín dụng trung, dài hạn được xác định căn cứ vào tỷ lệ nợ quá hạn
trung, dài hạn giảm dần giữa năm xác định và các năm trước đó.
• Công thức tính tỷ lệ nợ xấu trung, dài hạn
Tỷ lệ nợ xấu trung,
dài hạn

=

Nợ xấu cho vay trung, dài hạn
Dư nợ cho vay trung, dài hạn

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng, tỷ lệ trên dùng để đánh giá chất lượng cho vay trung, dài hạn,
nếu chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ độ an toàn của khoản cho vay trung, dài
hạn cao, và ngược lại chỉ tiêu này càng cao độ an toàn càng thấp, khả năng
mất vốn của ngân hàng rất cao. Chi tiết phân loại nợ theo các nhóm như sau:
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã

cơ cấu lại.
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại.
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

15


Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các nợ khoanh chờ chính phủ xử lý;
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo
thời hạn đã được cơ cấu lại.
Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu tín dụng trung, dài hạn là chỉ tiêu rất
quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại các ngân hàng
thương mại. Do tính chất và mức độ rủi ro của các khoản tín dụng nên các
NHTM luôn đặt lên hàng đầu các biện pháp nhằm hạn chế, giảm dần tỷ lệ nợ
quá hạn và nợ xấu tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
1.2.2.3. Giá trị trích dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện
nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch
toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm:
dự phòng cụ thể và dự phòng chung.

Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự
phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức
tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng
chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Dự
phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 được ban hành theo Quyết định
số 493/2005/QĐ-NHNN quy định này để dự phòng cho những tổn thất có thể
xảy ra.

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

16


Bảng 1.1: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cụ thể đối với các nhóm nợ
STT

Phân loại nợ

Tỷ lệ trích lập dự phòng (%)

1

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)

0


2

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)

5

3

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)

20

4

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

50

5

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)

100

(Nguồn: QĐ số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005)

Quy định về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho thấy với các
khoản nợ không đủ tiêu chuẩn, từ nhóm 2 đến nhóm 5 thì ngân hàng thương
mại buộc phải trích lập dự phòng rủi ro với tỷ lệ cao tương ứng theo từng
nhóm. Mức độ hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại được đánh

giá qua giá trị trích dự phòng rủi ro càng thấp thì chất lượng tín dụng của
ngân hàng càng tốt. Chỉ tiêu này được xác định là quan trọng trong việc kiểm
soát, đánh giá năng lực, sức khoẻ của các ngân hàng thương mại.
1.3.

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG, DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở
thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng. Nó
là hệ thống các chủ trương, định hướng của ngân hàng nhằm chi phối hoạt
động tín dụng, sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong phạm vi cho phép theo quy
định của pháp luật. Chính sách tín dụng bao gồm tất cả các vấn đề như quy
mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề. Như
vậy chính sách tín dụng cần phải được thống nhất và hoàn thiện trong toàn bộ

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

17


hệ thống ngân hàng. Trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện này, mỗi ngân
hàng cần phải xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp, khoa học mang lại
sự tiện lợi cho khách hàng. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo thực hiện đúng các
quy trình tín dụng, có sự phân tích đánh giá khách hàng đầy đủ để tránh dẫn
đến thông tin sai lệch, gây ra rủi ro cho các khoản vay.
1.3.1.2. Quy trình tín dụng trung và dài hạn
Quy trình tín dụng là toàn bộ các bước từ khi tiếp nhận hồ sơ cho đến

khi thu được toàn bộ gốc và lãi hay thanh lý hợp đồng. Quy trình tín dụng
nếu được diễn ra một cách khoa học, thống nhất, đầy đủ, sẽ hạn chế rủi ro,
nâng cao chất lượng tín dụng. Còn ngược lại, nếu không thực hiện đầy đủ các
bước một cách cẩn thận, có thể dẫn tới rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Trong quy trình tín dụng trung và dài hạn, bước thẩm định là rất quan
trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Chất lượng tín
dụng sẽ phụ thuộc vào công tác thẩm định về năng lực, uy tín, tình hình tài
chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng. Làm tốt công tác thẩm định, ngân
hàng sẽ lựa chọn được những khách hàng tốt và dự án đầu tư có hiệu quả, là
điều kiện để nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng trung
và dài hạn, đảm bảo vốn được luân chuyển bình thường, đúng kế hoạch. Việc
linh hoạt trong quy trình tín dụng sẽ gây được thiện cảm cho khách hàng và
góp phần thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nâng cao chất lượng tín dụng.
1.3.1.3. Trình độ và phẩm chất của cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là những người trực trực tiếp tham gia vào quá trình
cấp tín dụng cho khách hàng. Trình độ và kinh nghiệm của họ rất quan trọng
trong việc đánh giá các khoản vay. Nếu cán bộ có trình độ cao, họ sẽ có khả
năng phán đoán và thẩm định khách hàng không tốt, dẫn đến những thông tin
sai lệch, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Còn nếu ngân hàng có những

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

18


cán bộ tín dụng chất lượng cao, họ sẽ có sự phân tích khách hàng chính xác,
nhìn nhận được tiềm năng của dự án hay khả năng trả nợ của khách hàng.
Như vậy ngân hàng sẽ có được những khoản cho vay đúng người và có độ an
toàn cao, chất lượng tín dụng được đảm bảo.

Ngoài năng lực bản thân thì phẩm chất của người cán bộ cũng rất quan
trọng. Bác Hồ đã từng dạy “có tài mà không có đức thì vô dụng, có đức mà
không có tài thì làm gì cũng khó”. Như vậy tài đức phải luôn đi liền với nhau.
Một cán bộ dù có trình độ nhưng nếu tiếp tay cho hành vi vi phạm pháp luật
của khách hàng, hay cố tình cho những khách hàng không có đảm bảo vay thì
không những gây thiệt hại cho chính mình mà còn gây thiệt hại cho ngân
hàng, ảnh hưởng đến uy tín chung của ngân hàng.
Chất lượng cán bộ tín dụng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp.
Khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ tín dụng có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung
và dài hạn nói riêng. Đặc biệt đối với hoạt động tín dụng trung và dài hạn thì
rủi ro tín dụng là rất cao, do đó trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng.
Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp là một yếu tố rất quan
trọng quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng. Trình độ cán bộ
kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng, không đánh giá được chính xác
tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo tài
chính, không phát hiện được các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng như:
sửa chữa báo cáo tài chính, dùng một tài sản thế chấp để đi vay ở nhiều nơi…
Vì vậy, mà đưa ra quyết định cho vay trong khi không đánh giá được đúng
năng lực thực sự của khách hàng. Thêm vào đó, việc giám sát quá trình sử
dụng vốn của khách hàng lại đòi hỏi những cán bộ có năng lực, trình độ
chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức tốt.

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

19


Nhân viên Ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều vùng,

thậm chí nhiều quốc gia. Cán bộ sống trong môi trường “tiền bạc” hàng ngày
nên phải đối mặt với nhiều cám dỗ của đồng tiền, có nhiều cơ hội để thực
hiện những hành vi vụ lợi. Họ tiếp tay cho khách hàng rút ruột Ngân hàng.
Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh
doanh, môi trường mà khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự báo các vẫn
đề có liên quan đến người vay. Như vậy, họ cần phải được đào tạo và tự đào
tạo kỹ lưỡng, liên tục và toàn diện.
Hoạt động của Ngân hàng càng phát triển đòi hỏi trình độ của nhân sự
càng phải cao. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức
nghề nghiệp và sự hiểu biết chính là cơ sở để nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng của các ngân hàng thương mại.
1.3.1.4. Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng giúp người quản lý có thể đưa ra những quyết định
cần thiết liên quan đến việc cho vay, theo dõi và quản lý các khoản cho vay.
Số lượng và chất lượng của các thông tin nhận được có liên quan đến mức độ
chính xác trong việc phân tích, nhận định thị trường, khách hàng để đưa ra
quyết định phù hợp. Thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn
diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng càng lớn, nhất
là hoạt động tín dụng trung dài hạn, làm cho chất lượng tín dụng được nâng
cao. Chất lượng thông tin tín dụng cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng hạn chế rủi ro tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng thương mại. Thông
tin đầy đủ, chính xác về khách hàng và thị trường quyết định đến chất lượng
cho vay và tăng cường mức độ hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng thương
mại. Thông tin tín dụng chính xác, đầy đủ là một nhân tố tích cực giúp ngân
hàng thương mại hạn chế được rủi ro tín dụng. Ngược lại, thông tin tín dụng

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

20



có chất lượng kém sẽ làm giảm khả năng hạn chế rủi ro tín dụng của ngân
hàng.
1.3.1.5. Trang thiết bị, máy móc, công nghệ ngân hàng
Các Ngân hàng có điều kiện đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị,
máy móc, công nghệ. Từ đó giảm bớt khối lượng công việc của các cán bộ tín
dụng phải thực hiện, thời gian phân tích tín dụng giảm xuống, đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và
uy tín của ngân hàng đồng thời đảm bảo được an toàn, hạn chế được rủi ro
trong hoạt động.
Ngày nay, công nghệ ngân hàng có vai trò rất lớn trong việc tìm kiếm
và quản lý các thông tin liên quan đến khách hàng. Việc tìm hiểu và phân tích
khách hàng sẽ ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Các thông tin ngày nay
được cập nhật thường xuyên, do đó, công nghệ thông tin của ngân hàng ngày
càng phải được đổi mới và phát triển mới theo kịp thời đại. Nếu thiếu thông
tin có thể dẫn đến việc không giám sát được giá cả, định mức kinh tế để tính
toán hiệu quả dự án, làm cho hiệu quả thẩm định không cao, hồ sơ cho vay
thiếu chặt chẽ, nên khi phát sinh tranh chấp không đảm bảo được quyền lợi
cho tổ chức tín dụng. Những ngân hàng có công nghệ cao, có thể nâng cao
công tác điều hành và phát triển mạng lưới dịch vụ.
1.3.1.6. Công tác huy động vốn
Công tác huy động vốn cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Ngân
hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc đi vay để cho vay nên để nâng cao chất
lượng tín dụng trung dài hạn trước hết phải quan tâm đến nguồn vốn, nhất là
nguồn vốn trung dài hạn. Cần phải có chiến lược thu hút nguồn vốn này để có
đủ nguồn vốn trung dài hạn cho vay, tránh trường hợp ngân hàng phải sử
dụng nguồn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Điều này dễ khiến hoạt động
tín dụng gặp rủi ro.

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1


21


1.3.1.7. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng luôn chứa đựng
rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy mà cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận, các phòng ban trong ngân hàng nhằm hạn chế những sai sót, tạo điều
kiện quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp
thời các khoản tín dụng có vấn đề. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng cần được
sắp xếp tổ chức một cách khoa học, cụ thể hóa, tránh tình trạng nhiệm vụ và
trách nhiệm của các phòng ban chồng chéo nhau. Từ đó ngăn ngừa rủi ro,
nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng.
1.3.1.8. Công tác quản trị và điều hành
Công tác quản trị và điều hành cũng tác động không nhỏ đến chất
lượng tín dụng. Công tác này được thực hiện tốt thể hiện bằng việc tổ chức
khoa học trong việc phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự thống
nhất đoàn kết nhất trí từ ban lãnh đạo đến cán bộ nhân viên. Từ đó sẽ đáp ứng
kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp ngân hàng quản lý sát sao các khoản
vay. Đây là cơ sở tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh, từ đó nâng cao
chất lượng tín dụng.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
- Mức độ tín nhiệm của khách hàng: độ tín nhiệm của khách hàng được
đánh giá dựa trên các tiêu chí: mối quan hệ lâu dài với ngân hàng, uy tín,
thương hiệu của khách hàng, năng lực và trình độ quản lý, sự am hiểu trong
hoạt động kinh doanh, quan hệ tín dụng lành mạnh và sòng phẳng, tình hình
tài chính, dự án có hiệu quả và khả thi.
- Năng lực tài chính của khách hàng: thể hiện ở vốn tự có, hệ số nợ, khả
năng thanh toán nhanh, khả năng sinh lãi,… Tiềm lực của doanh nghiệp càng

cao thì khả năng trả nợ càng lớn, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

22


- Tính khả thi của dự án: Dự án khả thi là dự án đáp ứng được yêu cầu
của thị trường, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước. Dự
án vay vốn có khả thi mới có khả năng thu hồi vốn và lãi, tránh được rủi ro
cho ngân hàng.
Khả năng quản lý và sử dụng vốn vay: Đó là việc doanh nghiệp sẽ sử
dụng và quản lý vốn như thế nào sau khi ngân hàng cho vay. Việc doanh
nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích hay không sẽ quyết định đến khả năng trả
nợ của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Các cơ sở pháp lý của Nhà nước có liên quan
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan trực tiếp điều hành hoạt động của các
ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước ban hành các chính sách, quy
định làm cơ sở hướng dẫn các hoạt động của ngân hàng thương mại. Các quy
định, chính sách mà Ngân hàng Nhà nước ban hành hướng dẫn các ngân hàng
thương mại hoạt động phù hợp với thực tiễn sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động,
nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Tuy nhiên, những quy định tỏ
ra bất cập, chưa hợp lý sẽ làm giảm chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Một quốc gia có một nền chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển. Trong hoạt động tín dụng, việc tuân thủ đúng những quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật là rất quan trọng và sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng. Môi trường pháp lý không chỉ tác động đến hoạt
động của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, từ
đó ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay mà ngân hàng cấp cho doanh nghiệp.
1.3.2.3. Môi trường kinh tế

Nền kinh tế là một hệ thống gồm nhiều hoạt động kinh tế có quan hệ
biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt
động kinh tế nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của
các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

23


chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy sự ổn định
hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của
Ngân hàng - đặc biệt là hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát vừa phải
sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Các doanh nghiệp
hoạt động trong một môi trường ổn định thì có khả năng tạo ra lợi nhuận cao
hơn. Từ đó mà có thể trả vốn và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế
biến động thì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó
khăn ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả
năng thu nợ của ngân hàng.
Tín dụng là hoạt động kinh tế tổng hợp có liên quan đến nhiều lĩnh vực
trong đời sống kinh tế xã hội. Chính vì vậy, sự biến động của bất kỳ một hoạt
động kinh tế xã hội nào cũng có tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Một môi trường kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển
sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng ngân
hàng. Ngược lại nếu môi trường kinh tế có nhiều biến động thì sẽ ảnh hưởng
đến các doanh nghiệp, gây khó khăn cho khả năng trả nợ của họ, từ đó ảnh
hưởng đến thu nhập của ngân hàng.
1.3.2.4. Môi trường tự nhiên

Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng.
Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa, có nhiều thiên tai như bão lũ, lụt lội,
hạn hán, dịch bệnh. Những thiên tai này gây thiệt hại cho các ngành sản xuất
dịch vụ, do vậy ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
Thực tế cho thấy trong vài năm gần đây, thời tiết ở Việt Nam cũng như trên
thế giới có nhiều diễn biến phức tạp. Những trận lũ ở miền Trung hay đồng
bằng sông Cửu Long đã gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xuất, nông

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

24


nghiệp, dịch vụ. Những thiệt hại đó khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn trong vấn đề trả nợ, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng tại
các ngân hàng.

Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch 1

25


×