Tải bản đầy đủ (.doc) (200 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 200 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THẾ HOÀN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THẾ HOÀN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 9.85.01.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THÁI
SƠN


3

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng sử dụng
để bảo vệ bất kì học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của các cơ quan, tập thể, cá nhân. Nhân dịp này, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, tập
thể, cá nhân đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lí tài nguyên; tập thể cán bộ
Phòng Quản lí đào tạo, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, Văn
phòng Đăng kí đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; xin cảm ơn Trung tâm
Phát triển quỹ đất, Văn phòng Ủy ban nhân dân, Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Chi nhánh văn phòng Đăng kí đất đai thành phố Thái Nguyên; xin cảm ơn lãnh đạo

UBND, công chức địa chính, các tổ trưởng tổ dân phố thuộc 5 phường nghiên cứu
đã lựa chọn điều tra; xin cảm ơn các hộ gia đình, cá nhân thuộc 5 dự án mà nghiên
cứu tiến hành điều tra.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn khoa học,
Phó Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Khắc Thái Sơn đã định hướng cho tôi, tận tụy hướng
dẫn bảo, trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, các bạn bè, các đồng nghiệp đã động viên,
khích lệ tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !!!


iii
MỤC LỤC


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1.

Viết tắt

Viết đầy đủ

BT

Bồi thường

2.


BT, HT, TĐC

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

3.

CTXD

Công trình xây dựng

4.

DA

Dự án

5.

DC

Dân cư

6.

ĐGT

Đường giao thông

7.


DNƯT

Doanh nghiệp ứng tiền

8.

GPMB

Giải phóng mặt bằng

9.

GT

Giao thông

10.

HT

Hỗ trợ

11.

KD

Kéo dài

12.


KDC

Khu dân cư

13.

KN

Khiếu nại

14.

NN

Nông nghiệp

15.

NNCT

Nhà nước cấp tiền

16.

ÔĐĐS, TKVL

Ổn định đời sống, tìm kiếm việc làm

17.


QLĐĐ

Quản lí đất đai


v

18.

TB

Trung bình

19.

TĐC

Tái định cư

20.

THĐ

Thu hồi đất

21.

TP

Thành phố


22.

UBND

Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thu hồi đất (THĐ) để thực hiện dự án là một trong những vấn đề phức tạp,
nhạy cảm trong công tác quản lí đất đai; nó liên quan đến lợi ích của 04 bên là:
người đang sử dụng đất, doanh nghiệp thực hiện dự án, Nhà nước và cộng đồng dân
cư nơi thực hiện dự án. Nếu làm không tốt có thể gây ảnh hưởng xấu đến đời sống
của người dân, gây bức xúc trong xã hội. Hơn nữa thu hồi đất nông nghiệp, tức là
người nông mất tư liệu sản xuất, sau khi thu hồi một bộ phận không chuyển được
sang nghề mới, làm cho thu nhập giảm, hoặc không ổn định, thất nghiệp tăng gây
mất ổn định xã hội.
Từ năm 1945 đến nay, chính sách đất đai nói chung và chính sách bồi thường
(BT), hỗ trợ (HT), tái định cư (TĐC) khi Nhà nước thu hồi đất nói riêng ở nước ta luôn
được sửa đổi, bổ sung cho hoàn thiện phù hợp với từng giai đoạn lịch sử của đất nước.
Thực hiện Hiến pháp 1992, Luật Đất đai 1993 được ban hành, quy định quyền sử dụng
đất có giá trị được tính bằng tiền đã làm thay đổi trong chính sách pháp luật đất đai,
đồng thời thu hồi đất cũng phức tạp hơn rất nhiều vì phải “đền bù” giá trị quyền sử

dụng đất. Trong quá trình thực hiện Luật Đất đai 2003 đến Luật Đất đai 2013, chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã hoàn thiện hơn rất nhiều ở việc quy định “giá đất
cụ thể” và bổ sung nhiều khoản hỗ trợ, góp phần cho công tác thu hồi đất thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất vẫn còn tồn tại, vướng
mắc, tạo ra bức xúc trong dân, gây khiếu kiện kéo dài.
Việc bồi thường cho người dân không sát với giá thị trường đã phát sinh nhiều
khiếu kiện đông người mang tính chất điểm nóng (Lê Thị Hương Giang, 2014). Còn
một số thiệt hại chưa được quy định bồi thường; chưa quy định rõ trách nhiệm đối với
quy hoạch treo gây thiệt hại cho người dân; đối với bồi thường không sát với giá thị
trường, chậm chi trả tiền bồi thường… (Phan Trung Hiền, 2017c). Hệ quả tiêu cực của
thu hồi đất là sự xung đột lợi ích dẫn đến tình trạng khiếu nại, khiếu kiện ở mức độ cao
(chiếm tới 70% tổng lượng khiếu nại, khiếu kiện), đông người, phức tạp; thường gây ra
nhiều bức xúc cho người dân mà trước hết là do sự chênh lệch quá lớn giữa giá bồi
thường và giá thị trường (Đặng Hùng Võ, 2019b).


2
Thành phố Thái Nguyên không chỉ là đô thị tỉnh lị mà còn là đô thị trung
tâm khu vực miền núi và trung du phía Đông Bắc Bắc bộ, từ năm 2010 được
nâng cấp thành đô thị loại 1, tốc độ phát triển càng nhanh, các dự án thu hồi đất
để phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng ngày càng
nhiều. Việc thực hiện các dự án này đã thu được nhiều kết quả khích lệ, góp phần
phát triển kinh tế - Xã hội, tăng thu nhập ngân sách. Trong những năm gần đây
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại thành phố Thái Nguyên đã thu được
nhiều kết quả tốt, nhiều dự án đảm bảo tiến độ. Trong tương lai, tỉnh Thái
Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng sẽ còn thực hiện nhiều
hơn nữa các dự án phải thu hồi đất. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá
đầy đủ và toàn diện về thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở thành
phố Thái Nguyên nhằm rút kinh nghiệm cho thời gian tiếp theo. Xuất phát từ lí
do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu

quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu của nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu nhằm đánh giá toàn diện về thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại thành phố Thái Nguyên; tìm ra những tồn tại,
nguyên nhân và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác này.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại thành phố
Thái Nguyên giai đoạn 2013-2017.
- Đánh giá thực trạng đời sống người dân sau khi bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tại thành phố Thái Nguyên.
- Xác định, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và chỉ ra mức độ ảnh hưởng của
từng nhóm yếu tố đến công tác thu hồi đất tại thành phố Thái Nguyên.
- Chỉ ra các tồn tại, nguyên nhân và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại thành phố Thái Nguyên.


3
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lí luận của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung, làm rõ hơn cơ sở khoa học của chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để hoàn thiện hơn nữa
các quy định sao cho có được chính sách hợp lí nhất cho công tác thu hồi đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo có ý nghĩa cao cho tỉnh Thái Nguyên
và cho các địa phương khác trong thu hồi đất; có thể sử dụng cho các nhà hoạch
định chính sách, các nhà quản lí, các nhà nghiên cứu tham khảo.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Phân tích, đánh giá được toàn diện từ lí luận đến thực tiễn về công tác bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư tại 05 dự án nghiên cứu; so sánh giữa nhóm dự án đường
giao thông với nhóm dự án khu dân cư và giữa nhóm dự án Nhà nước cấp tiền với
nhóm dự án Doanh nghiệp ứng tiền trên các mặt: kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và đời sống người dân sau thu hồi đất.
- Chỉ ra 22 trong 27 yếu tố được xác định, chia thành 8 nhóm ảnh hưởng đến thu
hồi đất; phân tích bằng mô hình đa biến đã xếp thứ tự và chỉ ra được mức độ ảnh
hưởng của mỗi nhóm như sau: (1) Chính sách bồi thường = 24,59% → (2) Chính sách
hỗ trợ = 23,85% → (3) Chính sách tái định cư = 17,54% → (4) Quản lý = 12,03% →
(5) Môi trường khu tái định cư = 11,11% → (6) Tâm lý = 4,53% → (7) Nguồn vốn và
mục tiêu = 3,51% → (8) Khách quan = 2,84%.
- Xác định được 06 tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là: (i)
Đơn giá bồi thường thấp; (ii) Đơn giá giao đất tái định cư thấp; (iii) Tỉ lệ khiếu nại
cao; (iv) Tỉ lệ chi tiền bồi thường, hỗ trợ cho học nghề và kinh doanh thấp; (v) Sự
phù hợp với việc làm mới chưa cao; (vi) Một số quy định còn thiếu, chưa chuẩn.
Phân tích các nguyên nhân, đưa ra 14 giải pháp theo 3 định hướng là: (-) Giải quyết
triệt để tận gốc các khiếu nại, đảm bảo công bằng; xác định đơn giá
bồi thường, giao đất tái định cư sát với giá thị trường; (-) Nâng cao tỉ lệ
chi tiền cho học nghề và kinh doanh; đảm bảo cuộc sống người dân ổn định
bền vững; (-) Hoàn thiện các quy định liên quan sao cho lợi ích của
người có đất thu hồi được đảm bảo đầy đủ và bền vững.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1. Cơ sở lí luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1.1. Các khái niệm liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định:
- Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất

của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Khoản 11).
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Khoản 12).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Khoản 14).
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư
vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi được (Khoản 13).
Tái định cư: Luật Đất đai không giải thích khái niệm tái định cư; tuy nhiên,
nhiều văn bản vẫn quy định về tái định cư. Có thể hiểu rằng, tái định cư là việc bố
trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác trong phạm vi
cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm:
bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền (Phan Trung Hiền, 2017a).
Giải phóng mặt bằng: Trong Luật Đất đai và Luật Xây dựng hiện hành không
có định nghĩa về giải phóng mặt bằng (GPMB), mặc dù có sử dụng cụm từ này. Có
thể nói, GPMB là một quá trình “làm sạch” mặt bằng thông qua việc thực hiện di
dời các công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và một bộ phận dân cư
trên một diện tích đất nhất định nhằm thực hiện quy hoạch, cải tạo hoặc xây dựng
công trình mới (Phan Trung Hiền, 2017a). Vì vậy, có thể hiểu GPMB bao gồm các
hoạt động chính là: thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Bộ luật Dân sự 2015 quy định:


5
- Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt
tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật” (Điều 158).
- Quyền Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu
của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu (Điều 179).

- Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản. (Điều 189). Người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo thỏa
thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật (Điều 191).
- Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở
hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản (Điều 192).
1.1.1.2. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và vấn đề thu hồi đất
* Quyền sở hữu đất đai và vấn đề thu hồi đất
Điều 19, Hiến pháp 1980, quy định gộp các hình thức sở hữu đất đai trước đây
thành một hình thức - Đó là “Sở hữu toàn dân”. Hiến pháp 1992 vẫn quy định “Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân”, “Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài” (Điều 17 và Điều 18). Đến Hiến pháp 2013, tiếp tục quy định “Đất
đai... thuộc sở hữu toàn dân”, nhưng đã quy định rõ hơn “do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý” (Điều 53) và quy định “Đất đai là tài nguyên đặc biệt
của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp
luật” (Điều 54).
Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu như
ở nước ta thì Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai có những quyền sau:
- Quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước: Nhà nước nói chung và Chính
quyền các cấp tự nắm giữ tổng tài nguyên đất đai thuộc phạm vi lãnh thổ, hành
chính của mình, sự nắm giữ này là tuyệt đối và không điều kiện, không thời hạn.
Nhà nước quyết định giao một phần quyền chiếm hữu của mình cho người sử dụng
trên những diện tích đất cụ thể với thời gian cụ thể. Người sử dụng đất tuy có quyền
chiếm hữu nhưng là chiếm hữu để sử dụng theo quy định cho phép của chủ sở hữu
là Nhà nước.


6
- Quyền sử dụng đất đai của Nhà nước: Nhà nước không tự mình trực tiếp sử
dụng đất đai mà tổ chức cho toàn xã hội sử dụng thông qua việc giao đất, cho thuê
đất đối với “người sử dụng”; Nhà nước thực hiện quyền sử dụng đất đai một cách

gián tiếp thông qua thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất.
- Quyền của định đoạt đất đai của Nhà nước là tuyệt đối, thể hiện bằng các
hoạt động cụ thể như sau: (i) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho chuyển mục
đích sử dụng; (ii) Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất đã giao, đã cho thuê; (iii)
Lập hồ sơ quản lí, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; (iv) Quy định các quyền
và nghĩa vụ cho người sử dụng đất; (v) Quyết định mục đích, hạn mức, thời hạn sử
dụng cho từng diện tích cụ thể; (vi) Quy định chính sách tài chính đất...
Trong các hoạt động thể hiện quyền định đoạt đất đai của Nhà nước, có
quyền lấy lại (thu hồi) các diện tích đất đã giao, đã cho thuê. Trong trường hợp này,
pháp luật đất đai không dùng từ “trưng mua” do lập luận Nhà nước không mua lại
những cái thuộc về sở hữu của mình mà là lấy lại, thu hồi lại (Tôn Gia Huyên,
2005). Do vậy, hiện nay ở Việt Nam chỉ có Nhà nước mới có quyền thu hồi đất.
* Quyền sử dụng đất đai và vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Theo Điều 5, Luật Đất đai 2013, người trực tiếp sử dụng đất gồm 8 chủ thể
sau: cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao. Nhà nước là chủ sở hữu đại diện cho toàn dân,
không trực tiếp sử dụng đất, mà trao quyền sử dụng đất cho các chủ thể trên đây
trực tiếp sử dụng theo hình thức giao đất hoặc cho thuê đất (Trần Quốc Toản, 1993).
Quyền sử dụng đất là một tính chất đặc thù của pháp luật đất đai Việt Nam.
Quyền sử dụng đất được coi là quyền tài sản, người sử dụng đất thu được những lợi
ích từ việc sử dụng đất. Chính vì vậy, khi nhà nước thu hồi đất, Nhà nước cần phải
bồi thường những lợi ích của người sử dụng đất bị thiệt hại. Do đó, tại Điều 3, Luật
Đất đai 2013 quy định “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”.


7
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa địa tô và xác định giá đất để bồi thường
Các Mác (1967) kết luận, lợi nhuận thu được từ đất đai bao gồm 3 loại địa tô:

(i) Địa tô chênh lệch 1 được hình thành bởi các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
như độ phì tự nhiên, vị trí đất…; (ii) Địa tô chênh lệch 2 được hình thành do sự
chênh lệch về mức độ đầu tư của con người giữa hai thửa đất cùng diện tích; (iii)
Địa tô tuyệt đối hình thành do sự phân phối lại địa tô chênh lệch giữa người sở hữu
và người sử dụng. Theo Nguyễn Đình Bồng và nnk (2012), với đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu như ở nước ta thì địa tô chênh lệch 1 và
địa tô tuyệt đối sẽ được thu toàn bộ cho ngân sách Nhà nước còn địa tô chênh lệch 2
là của người đầu tư vào đất. Giá đất và thuế đất phải được hình thành trên cơ sở
phân tích, xác định đúng địa tô chênh lệch 1 thuộc nhà nước và địa tô chênh lệch 2
thuộc nhà đầu tư. Đây là biện pháp hữu hiệu để tạo được nguồn thu cho ngân sách
cũng như khuyến khích được người sử dụng đất đầu tư vào đất có hiệu quả. Theo
Nguyễn Đình Kháng và Vũ Văn Phúc (2000), việc xác định giá đất của Nhà nước
dựa vào xác định giá trị của các loại địa tô sẽ phản ánh đúng giá thị trường đích
thực của đất đai. Nhà nước xác định giá đất để bồi thường khi thu hồi cũng cần căn
cứ vào giá trị các loại địa tô thì mới đảm bảo ngang giá thị trường.
1.1.1.4. Quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người có đất thu hồi
Giải quyết lợi ích kinh tế - xã hội không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu về vật chất
của mỗi chủ thể tham gia trong quan hệ đất đai mà còn đảm bảo công bằng giữa các
chủ thể, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển đúng hướng và cho sự phát triển của
các lợi ích khác (Paul Samuelson và cs, 2002).
Một phần nguồn lực đất đai được sử dụng vẫn chưa có hiệu quả, gây thất thu
cho ngân sách Nhà nước mà nguyên nhân chủ yếu là chưa giải quyết được quan hệ
lợi ích kinh tế - xã hội trong các quan hệ đất đai giữa 3 bên là: Nhà nước, nhà đầu tư
và người có đất bị thu hồi. Tình trạng chung hiện nay là các chủ thể đang ra sức
khai thác, chuyển đổi nhiều diện tích đất nông nghiệp phì nhiêu sang các loại đất
phi nông nghiệp, trong khi người nông dân bị mất tư liệu sản xuất, thiếu việc làm,
chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp chưa được coi trọng. Quan hệ lợi ích giữa
3 bên hiện nay còn nhiều bất cập; người sử dụng đất bị thu hồi luôn mong muốn
được bồi thường thỏa đáng; các nhà đầu tư luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận bằng
mọi cách (Chu Văn Thỉnh, 2000).



8
Khi thu hồi đất, cần nhận thức rõ phát triển kinh tế phải gắn liền với thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, đánh giá đúng mức lợi ích giữa các bên liên quan đến
thu hồi đất, từ đó tìm ra cách giải quyết hài hòa, cùng nâng cao lợi ích; đặc biệt lợi
ích của các bên cần được tôn trọng và bảo vệ; có làm được như vậy mới tăng sự
đồng thuận, phù hợp với xu hướng của xã hội hiện đại. Cũng như các loại tài
nguyên thiên nhiên khác, đất đai hàm chứa nhiều loại giá trị khác nhau: giá trị sử
dụng trực tiếp (giá giao dịch quyền sử dụng đất trên thị trường), giá trị sử dụng gián
tiếp (giá trị sinh thái, môi trường…), giá trị vô hình (giá trị mang tính tâm linh,
thiêng liêng…), ... Vì vậy, mức bồi thường cho người sử dụng đất khi thu hồi như
thế nào cho hợp lí và hài hòa lợi ích cần được giải quyết trong thực tế quản lí và sử
dụng đất của chúng ta. Hiện nay, lợi nhuận mà các nhà đầu tư có được thường nhiều
hơn lợi ích của người sử dụng đất và cộng đồng dân cư nơi có đất bị thu hồi, thậm
chí dự án còn gây ô nhiễm môi trường cho xã hội, cho cộng đồng địa phương. Chỉ
khi nào mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người có đất thu hồi
được giải quyết đúng mức, hài hòa giữa 3 chủ thể cùng hưởng lợi một cách bền
vững thì khi đó thu hồi đất sẽ không còn khó khăn, vướng mắc. Việc này cần được
xác định rõ ràng trên cơ sở Nhà nước điều tiết lợi ích giữa nhà đầu tư với người bị
thu hồi đất, đảm bảo nhà đầu tư vẫn có lãi trong khi người có đất thu hồi đất chấp
thuận, ổn định đời sống (Phạm Đức Phong, 2002).
1.1.2. Căn cứ pháp lí và các quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.2.1. Căn cứ pháp lí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
* Các văn bản quy phạm pháp luật của cấp Trung ương
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội
(gọi tắt là Luật Đất đai 2013).
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 (gọi tắt là Nghị định số

43/2014/NĐ-CP).
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (gọi tắt là Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP).


9
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất (gọi tắt là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT).
* Các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Thái Nguyên
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2014 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015 UBND tỉnh
Thái Nguyên ban hành Quy định mức trích, nội dung và mức chi cho công tác tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 07 năm 2016 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban hành
kèm theo Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND.
1.1.2.2. Những quy định về Nhà nước thu hồi đất
* Thẩm quyền thu hồi đất: Điều 66, Luật Đất đai 2013 quy định:
- UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam), tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của cấp xã.
- UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng

dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc quyền thu hồi
của cấp tỉnh và thuộc thẩm quyền thu hồi của cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết
định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện.
* Các trường hợp thu hồi đất: Theo căn cứ để thu hồi đất, có 2 trường hợp là
“Thu hồi đất theo quy hoạch” và “Thu hồi đất không cần theo quy hoạch”.


10
- Thu hồi đất theo qui hoạch gồm có: (i) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh, gồm 10 trường hợp cụ thể quy định tại Điều 61, Luật Đất đai 2013. (ii) Thu
hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng được quy
định tại Điều 62, Luật Đất đai 2013, gồm 3 loại sau: Dự án quan trọng quốc gia do
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; Dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận,
quyết định đầu tư; Dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Sau đây,
nghiên cứu chỉ đề cập đến trường hợp “Thu hồi đất theo quy hoạch”.
- Thu hồi đất không cần theo qui hoạch có: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật
về đất đai, gồm 9 trường hợp cụ thể tại Điều 64, Luật Đất đai 2013. Thu hồi đất do
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa
tính mạng con người, gồm 6 trường hợp cụ thể tại Điều 65, Luật Đất đai 2013.
* Căn cứ thu hồi đất: Trong hồ sơ thu hồi đất phải thể hiện đầy đủ căn cứ: Dự
án thuộc các trường hợp thu hồi đất được quy định tại Điều 61 và điều 62 luật này;
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án (Điều 63, Luật Đất đai 2013).
* Thông báo và kế hoạch thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông
nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước phải thông báo
cho người có đất thu hồi biết: kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm (Điều 67, Luật Đất đai 2013).
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp phê duyệt kế hoạch

thu hồi đất và Thông báo thu hồi đất, gồm các nội dung sau: (i) Lý do thu hồi đất; (ii)
Diện tích, vị trí khu đất thu hồi; (iii) Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; (iv)
Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư; (v) Giao nhiệm vụ lập, thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thông báo thu hồi đất, gồm 4 nội dung
đầu, không có nội dung thứ 5 (Điều 17, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
* Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc,
quyết định thu hồi đất
Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc: (i) Chỉ cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc khi đã thực hiện hết các bước mà pháp luật quy


11
định. (ii) Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành và tổ chức thực hiện quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. (iii) Tổ chức được giao thực
hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; người bị
cưỡng chế chấp hành thì lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; người bị cưỡng chế không chấp hành thì tổ chức này
thi hành quyết định cưỡng chế (Điều 70, Luật Đất đai 2013).
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất: (i) Chỉ cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất khi đã thực hiện hết các bước mà pháp luật quy định. (ii) Chủ tịch
UBND cấp huyện ban hành quyết định và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất. (iii) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành
lập Ban thực hiện cưỡng chế. Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối
thoại với người bị cưỡng chế; người bị cưỡng chế chấp hành thì lập biên bản ghi
nhận sự chấp hành; người bị cưỡng chế không chấp hành thì Ban này tổ chức thực
hiện cưỡng chế (Điều 71, Luật Đất đai 2013).
1.1.2.3. Những quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
* Bồi thường quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
Nguyên tắc bồi thường về quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất là: (i)
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện theo quy định thì

được bồi thường. (ii) Bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục
đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm
quyết định thu hồi đất. (iii) Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm
dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp
luật. Điều kiện được bồi thường về quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất là:
Người sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa được cấp (Điều 74 và Điều
75, Luật Đất đai 2013).
Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất
thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở. Trường hợp còn đất ở, nhà ở
trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền; nếu địa


12
phương có quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở (Điều 79, Luật Đất
đai 2013). Khi thu hồi mà trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng
cùng chung sống trên một thửa đất ở, nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình
riêng hoặc nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi thì
UBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế quyết định mức
đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ (Điều 6, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất gồm 5
trường hợp sau: (i) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường
hợp đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức. (ii) Đất được
Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được
miễn tiền sử dụng đất. (iii) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm;
đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê
đất; trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách
đối với người có công với cách mạng. (iv) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của cấp xã. (v) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,

làm muối (Điều 76, Luật Đất đai 2013).
* Bồi thường thiệt hại tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước
thu hồi đất: theo nguyên tắc khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp
pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; khi Nhà nước thu
hồi đất mà phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường
thiệt hại (Điều 88, Luật Đất đai 2013).
Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn
bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật thì chủ sở
hữu được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới tương đương; trường hợp phần còn
lại vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định thì bồi thường theo thiệt hại thực
tế (Khoản 1, Điều 89, Luật Đất đai 2013).
Bồi thường cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như
sau: (i) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của
vụ thu hoạch cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa


13
phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất. (ii) Đối với cây lâu năm, mức
bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại
thời điểm thu hồi đất. (iii) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển
đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải
di chuyển. (Điều 90, Luật Đất đai 2013).
* Bồi thường di chuyển mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất: Người có mồ mả
phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây
dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. UBND cấp tỉnh quy
định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương
(Điều 18, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
1.1.2.4. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
*Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Người sử dụng đất khi Nhà

nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ.
Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy
định của pháp luật (Điều 83, Luật Đất đai 2013).
* Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
Các đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất bao gồm: (i) Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, làm muối
theo các Luật Đất đai (1993, 2003, 2013). (ii) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia
đình phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó. (iii) Hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp nhưng chưa
được giao và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
được tặng cho, khai hoang. (iv) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao
khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản của các
nông, lâm trường quốc doanh. (v) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì
được hỗ trợ ổn định sản xuất (Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất như sau: (i) Đối với hộ
gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử
dụng đất thuộc các đối tượng trên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


14
hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (ii) Trường hợp
nhận giao khoán đất của các nông trường, lâm trường thì phải có hợp đồng giao
khoán sử dụng đất (Điều 19, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
Việc thực hiện hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất như sau: (i) Thu hồi từ 30%
đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 06 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. (ii) Thu hồi trên
70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 12 tháng nếu không
phải di chuyển chỗ ở và 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Diện tích đất thu hồi
được xác định theo từng quyết định thu hồi đất. Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu

được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo giá trung bình tại
thời điểm hỗ trợ ở địa phương. (Điều 19, Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT).
* Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất: (i) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu
hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền không
quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với
toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi. Mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp tỉnh quy
định (Điều 20, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP). (ii) Đối với hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động
kinh doanh dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để
phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi
lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm (Điều 84,
Luật Đất đai 2013).
* Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở: (i) Hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư
mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì
được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được
bồi thường về đất. (ii) Trường hợp họ tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về


15
đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. UBND cấp tỉnh căn cứ quy mô
diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình để quy định mức hỗ trợ cho
phù hợp (Điều 22, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
* Hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản: người đang thuê nhà ở khi Nhà nước thu
hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo quy
định của UBND cấp tỉnh (Điều 23, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
* Hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất, ngoài các khoản hỗ trợ trên, Luật

còn quy định UBND cấp tỉnh được quyền quyết định thêm các khoản hỗ trợ khác
cho phù hợp với từng dự án, từng trường hợp cụ thể để bảo đảm ổn định đời sống,
ổn định sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi (Điều 25, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP).
1.1.2.5. Những quy định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
* Lập và thực hiện dự án tái định cư: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái
định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc cơ sở
hạ tầng của khu tái định cư (Điều 85, Luật Đất đai 2013).
* Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm các nội dung: (i) Họ và tên,
địa chỉ của người có đất thu hồi; (ii) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc đất thu hồi;
số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại; (iii) Các
căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như: giá đất, giá nhà, giá công trình, số
nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số người được hưởng trợ cấp xã hội; (iv) Số
tiền bồi thường, hỗ trợ; (v) Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, GPMB; (vi)
Việc bố trí tái định cư; (vii) Việc di dời các công trình của Nhà nước, tổ chức, cơ sở
tôn giáo, cộng đồng dân cư; (viii) Việc di dời mồ mả (Điều 28, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP).
* Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở: (i)
Tổ chức làm nhiệm vụ GPMB được UBND giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải
thông báo dự kiến phương án bố trí tái định cư. Nội dung thông báo gồm địa điểm;


16
quy mô quỹ đất, quỹ nhà; thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ; giá đất, giá nhà; dự
kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. (ii) Người có đất thu hồi được bố trí
tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện
bố trí tái định cư. Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố

công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi và tại nơi tái định cư. (iii) Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi
tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do UBND cấp tỉnh quyết định. (Điều 86, Luật
Đất đai 2013).
* Tái định cư trên diện tích đất còn lại của thửa đất có nhà ở khi Nhà nước
thu hồi đất: Thửa đất có nhà ở bị thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không
được công nhận là đất ở được chuyển mục đích thành đất ở khi phần diện tích
còn lại của thửa đất thu hồi phù hợp quy hoạch làm đất ở và đủ điều kiện được
tách thửa theo quy định của UBND cấp tỉnh nơi có đất thu hồi (Điều 4, Thông
tư số 37/2014/TT-BTNMT).
1.2. Kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên thế giới
1.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
* Những quy định chung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Trung Quốc
Hạn chế tối đa việc trưng thu đất và số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc
trưng thu đất để thực hiện dự án đầu tư. Khi Nhà nước trưng thu đất thì chủ thể nào
sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường cho người có đất bị trưng thu và
phải thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó. Người bị trưng thu đất
được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền bồi thường hoa màu trên
đất, tiền trợ cấp về tái định cư (Phương Thảo, 2013).
Nguyên tắc bồi thường khi trưng thu đất được xác định là phải bảo đảm cho
người bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ, có thể khôi phục
lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất (Phương Thảo, 2013),
(Mai Phương, 2018) và (Hoàng Trang, 2019). Công tác trưng thu đất và bồi thường
ở Trung Quốc có 2 nguyên tắc cơ bản nhất: (i) Xuất phát từ quyền lợi lâu dài của
người dân (dĩ nhân vi bản); (ii) Vấn đề chính trong bồi thường là kinh tế: Luôn phải


×