Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa tại thành phố phủ lý, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 126 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ QUANG HUY

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
TẠI THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

VŨ QUANG HUY

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
TẠI THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ÍCH TÂN



HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Vũ Quang Huy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ đạo quý báu của các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản Lý
Đất Đai - Học Viện nông Nghiệp Việt Nam.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Nguyễn Ích Tân là
người đã hướng dẫn cho tôi thực hiện những định hướng của đề tài và hoàn thiện
luận văn này.
Trong thời gian thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện
của UBND Thành Phố Phủ Lý, phòng Tài Nguyên & Môi trường Thành Phố Phủ
Lý, UBND xã Kim Bình, UBND xã Liêm Tuyền, UBND xã Tiên Tân, UBND xã
Tiên Hiệp, Phòng Thống Kê thành Phố Phủ Lý, Phòng Nông Nghiệp Và Phát triển

nông thôn Thành Phố Phủ Lý, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà
Nam, các phòng ban và nhân dân các xã phường của thành Phố Phủ Lý, các đồng
nghiệp, gia đình và người thân đã động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần
để tôi hoàn thiện Luận Văn. Với tấm lòng biết ơn tôi xin trân thành cảm ơn mọi sự
giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn

Vũ Quang Huy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi


Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục đích của đề tài

3

3

Yêu cầu của đề tài

3


Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1

4

Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam qua các
thời kỳ

4

1.1.1 Giai đoạn 1945-1981

4

1.1.2 Giai đoạn 1981-1988

5

1.1.3 Sự phát triển của quản lý ruộng đất sau đổi mới.

6

1.2

Tổng quan về dồn điền đổi thửa

7

1.2.1 Vấn đề manh mún đất đai


7

1.2.2 Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở nước ngoài

8

1.2.3 Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam

11

1.2.4 Dồn điền đổi thửa có ảnh hưởng to lớn đến công tác quản lý Nhà
nước về đất đai và là yếu tố thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát
triển theo hướng bền vững
1.3

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa

20
22

1.3.1 Hiệu quả kinh tế

24

1.3.2 Hiệu quả xã hội

26

1.3.3 Hiệu quả môi trường


26

1.4

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

26

Page iii


1.4.1 Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên

27

1.4.2 Nhóm các yếu tố Kinh tế - Xã hội

28

1.4.3 Yếu tố về tổ chức cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, tổ chức

30

1.5

Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp sau
dồn điền đổi thửa tại Việt Nam


32

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

2.1

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

35

2.2

Nội dung nghiên cứu

35

2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

35

2.2.2 Tình hình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa của thành phố Phủ Lý

35

2.2.3 Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa

35


2.2.4 Hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa

36

2.2.5 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa.

36

2.3

Phương pháp nghiên cứu

36

2.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

36

2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin

37

2.3.3.Phương pháp điều tra nông hộ:

37

2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu, dữ liệu

37


2.3.5 Phương pháp xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp

37

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1

40

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

40

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

40

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

46

3.1.3 Đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý và sử dụng đất đai của
thành phố Phủ Lý
3.2

53

Đánh giá tình hình thực hiện công tác DĐĐT ở thành phố Phủ Lý


59

3.2.1 Cơ sở pháp lý của việc dồn điền đổi thửa.

59

3.2.2 Tổ chức thực hiện công tác dồn điền đổi thửa

62

3.2.3 Đánh giá kết quả thực hiện công tác dồn điền đổi thửa đất nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


nghiệp tại thành phố Phủ Lý
3.3

65

Đánh giá ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa

79

3.3.1 Ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa tới công tác quản lý Nhà
nước về đất đai

79


3.3.2 Công tác dồn điền đổi thửa đã giúp cho việc quản lý quỹ đất
công ích đúng luật và có hiệu quả hơn

79

3.3.3 Dồn điền đổi thửa tạo điều kiện để đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp

82

3.3.4 Dồn điền đổi thửa tạo điều kiện để đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi
3.4

tăng thu nhập cho nông dân

84

Đánh giá hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa

86

3.4.1 Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa

86

3.4.2 Hiệu quả về xã hội

95


3.4.3 Hiệu quả về môi trường

96

3.4.4 Những tồn tại trong công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn Thành
phố Phủ Lý
3.5

101

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dồn điển đổi
thửa trên địa bàn Thành phố Phủ Lý

102

3.5.1 Nhóm giải pháp về tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất đai

103

3.5.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
sau dồn điền đổi thửa

104

3.5.3 Nhóm giải pháp về tuyên truyền phổ biến ý nghĩa thực tiễn của công
tác đồn điền đổi thửa đất nông nghiệp đến người nông dân

104

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


105

Kết luận

105

Kiến nghị

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

108

PHỤ LỤC

110

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải




Chuyển đổi

CHN

Cây hàng năm

CLN

Cây lâu năm

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

DT

Diện tích

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

GO

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã


IC

Chi phí trung gian



Lao động

LM

Lúa xuân

MI

Thu nhập hỗn hợp

NN

Nông nghiệp

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

SL

Sản lượng

TBKT


Tiến bộ kỹ thuật

TCTK

Tổng cục thống kê

UBND

Uỷ ban nhân dân

VA

Giá trị gia tăng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng


Trang

1.1

Diện tích và số thửa ruộng của mỗi hộ nông dân Trung Quốc

10

1.2

Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước

13

1.3

Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô sử dụng
của một số tỉnh thuộc vùng ĐBSH

14

1.4

Mức độ manh mún ruộng đất ở một số tỉnh vùng ĐBSH

15

1.5

Đặc điểm manh mún ruộng đất của các kiểu hộ


16

1.6

Tình hình chuyển đổi ruộng đất ở một số địa phương

20

3.1

Chất lượng nước sông, hồ trong những năm gần đây

44

3.2

Kết quả thâm canh một số cây trồng chính của thành phố Phủ Lý

48

3.3

Phát triển chăn nuôi của thành phố Phủ Lý

48

3.4

Dân số trung bình thành phố Phủ Lý giai đoạn 2010 - 2014


50

3.5

Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai thành phố Phủ Lý năm
2010 - 2014

3.6

57

Thực trạng ruộng đất nông nghiệp thành phố Phủ Lý trước và sau dồn
điền đổi thửa

3.7

67

Thực trạng ruộng đất tại các xã nghiên cứu trước khi thực hiện dồn
điền đổi thửa

67

3.8

Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa ở Thành phố Phủ Lý

68


3.9

Thực trạng đất đai tại các xã nghiên cứu

70

3.10

Thực trạng ruộng đất tại các xã nghiên cứu trước khi thực hiện dồn
điền đổi thửa

71

3.11

So sánh, phân tích kết quả trước và sau dồn điền đổi tại các xã nghiên cứu

73

3.12

Một số kết quả chính sau dồn điền đổi thửa ở các xã nghiên cứu

75

3.13

Quan điểm của hộ nông dân đối với công tác dồn điền đổi thửa

77


3.14

Diện tích đất công ích trước và sau dồn điền đổi thửa tại các xã
nghiên cứu đại diện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

80

Page vii


3.15

Giá thầu đất công ích trước và sau dồn điền đổi thửa tại các xã nghiên
cứu đại diện

3.16

81

Diện tích đất giao thông, thuỷ lợi nội đồng trước và sau dồn điền đổi
thửa tại các xã nghiên cứu đại diện

3.17

83

Sự thay đổi của cơ cấu thu nhập của hộ nông dân trước và sau dồn

điền đổi thửa tại các xã nghiên cứu đại diện

3.18

84

Tổng hợp tình hình thực hiện chuyển đổi mô hình canh tác sau dồn
điền đổi thửa tại các xã nghiên cứu đại diện

3.19

86

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất một số cây trồng chính của 4 xã nghiên
cứu (Theo giá hiện hành)

3.20

87

Mức độ đầu tư, chi phí của các hộ trên 1 ha lúa trước và sau dồn điền
đổi thửa

3.21

88

Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp trên một héc ta đất nông
nghiệp tại 4 xã điều tra


3.22

91

Mức thu nhập bình quân của các nhóm hộ trước và sau dồn điền đổi
thửa ở các xã nghiên cứu đại diện

3.23

94

So sánh lượng phân bón sử dụng sau dồn đổi với lượng phân bón theo
quy chuẩn

97

Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật

100

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii

3.24


DANH MỤC HÌNH

Số hình


Tên hình

Trang

2.1

Ruộng đất xã Tiên Hiệp

37

3.1

Ruộng đất xã Kim Bình-thành phố Phủ Lý sau khi đã DĐĐT

66

3.2

Giao thông, thủy lợi nội đồng xã Tiên Tân sau DĐĐT

84

3.3

So sánh thu nhập giữa các nhóm hộ trước và sau DĐĐT ở các xã
nghiên cứu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


94

Page ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, trong sản xuất nông
nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được, đất nông
nghiệp là nguồn lực quyết định để người nông dân tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trường hiện nay. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn, có vị trí cố định
trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người.
Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia.
Trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn những năm trước
đây, Đảng và Nhà nước ta đã có hàng loạt những chính sách mới về đất đai nhằm thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp, giải quyết vấn đề lương thực của cả nước, trong đó điển
hình là Luật đất đai năm 1993. Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ
“Ban hành bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp”. Theo đó ruộng đất được
chia đến tận tay người nông dân. Những chính sách mới về quyền sử dụng đất đai đã
làm thay đổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân đã thực sự trở
thành người chủ mảnh đất của riêng mình. Đó là động lực cho sự phát triển vượt bậc
của nền nông nghiệp nước ta sau giải phòng miền Nam. Điều đó đã đưa Việt Nam từ
một nước hàng năm phải nhập khẩu một lượng lớn lương thực, vươn lên thành một
nước xuất khẩu lớn trên thế giới về một số mặt hàng nông sản như: gạo, cà phê, chè,
hạt tiêu, thuỷ sản…
Vai trò to lớn của sự phân chia ruộng đất cho hộ nông dân như nói trên là không
thể phủ nhận. Song với bối cảnh ngày nay, đất nước đang trên đà phát triển theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong môi trường hội nhập kinh tế quốc tế, ngành nông

nghiệp không những có nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo an ninh lương thực quốc gia
mà còn phải đảm bảo tối đa nguyên liệu cho ngành công nghiệp, tăng khối lượng nông
sản xuất khẩu. Như vậy đòi hỏi chúng ta phải xây dựng được một nền sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng thật hiệu quả.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Nhưng trên thực tế, khi chia ruộng đất cho nông dân theo tinh thần của Nghị định
64/CP của Chính Phủ, chúng ta đã thực hiện phương châm công bằng xã hội: ruộng tốt
cũng như ruộng xấu, ruộng xa cũng như ruộng gần đều được chia đều tính trên một
nhân khẩu cho các gia đình, dẫn đến tình trạng ruộng đất bị phân tán nên không đáp
ứng được nhu cầu phát triển của nền nông nghịêp trong hoàn cảnh mới. Điều đó đã cho
thấy một số hạn chế, điển hình là tình trạng manh mún ruộng đất.
Sự manh mún ruộng đất đã dẫn đến tình trạng chung là hiệu quả của sản xuất
thấp, hạn chế khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Ngoài ra, tình trạng manh mún ruộng đất còn gây nên những khó khăn trong
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất.
Để khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất như nói trên, thì việc dồn đổi ruộng
đất từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn; liền khu, liền khoảnh là việc làm hết sức cần
thiết, đáp ứng được nhu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng một nền sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, áp dụng cơ giới hoá và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng; đáp
ứng được nguyện vọng của nhân dân, tạo điều kiện cho các hộ nông dân trong việc yên
tâm sử dụng và khai thác đất nông nghiệp lâu dài và hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu
quả trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Nắm bắt được tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra chủ chương
“Dồn đổi ruộng đất” để việc sử dụng đất có hiệu quả hơn.
Thời gian qua một số tỉnh đã thực hiện khá tốt công tác dồn điền đổi thửa
như tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội), Hoà Bình, Bắc Ninh… Tuy nhiên cũng có những

địa phương chưa thành công, mức độ thành công ở mỗi địa phương là khác nhau.
Vậy nên cần phải có những nghiên cứu nhằm đánh giá và tổng kết lại các kinh
nghiệm, những vấn đề tồn tại của các địa phương đã thực hiện việc dồn đổi ruộng
đất để đưa ra những kiến nghị hữu ích cho các địa phương khác thực hiện việc dồn
đổi ruộng đất được hiệu quả hơn.
Trên tinh thần đó tỉnh Hà Nam đã triển khai làm điểm công tác đồn điền đổi
thửa ở một số các huyện lỵ và thành phố trực thuộc; bước đầu cũng đã thu được
nhiều kết quả khả quan, xong trong quá trình thực hiện vẫn còn nẩy sinh nhiều khó
khăn, vướng mắc dẫn đến thời gian thực hiện kéo dài, gây tốn kém sức người sức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


của, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác sản xuất nông nghiệp của người nông dân....
Xuất phát từ những lý do nêu trên và nhận thấy tầm quan trọng của việc dồn điền
đổi thửa trong việc sử dụng đất nông nghiệp tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh
giá thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dồn điền đổi thửa tại thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng, tác động, ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa
đến phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý
- Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường trước và sau khi thực
hiện công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý và
rút ra bài học kinh nghiệm để áp dụng cho các địa phương có điều kiện tương tự.
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
sau dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất
nông nghiệp của thành phố Phủ Lý.

- Phản ánh đúng thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, làm cơ sở cho việc đề xuất sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa trong những năm tiếp theo.
- Đánh giá những ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa.
- Phân tích hiệu quả đạt được sau khi thực hiện công tác dồn điền đổi thửa.
- Đề xuất các giải pháp hợp lý và có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công
tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam qua các thời kỳ
1.1.1. Giai đoạn 1945-1981
Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của Việt
Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề về sử dụng đất đai. Những mâu thuẫn
trong chính sách đất đai (vấn đề tiếp cận đất đai, sở hữu và sử dụng đất đai) đã diễn
ra trong suốt thời kỳ thuộc địa của thực dân Pháp; trong thời kỳ chiến tranh chống
Mỹ và các chính sách của Chính phủ từ sau ngày thống nhất đất nước năm 1975.
Trước năm 1945, đất nông nghiệp được phân chia thành 2 loại chính: đất sở
hữu cộng đồng và đất tư hữu. Khu vực nông thôn được phân chia làm 2 tầng lớp
dựa trên tính chất sở hữu của đất đai: địa chủ và tá điền. Tầng lớp địa chủ chiếm
khoảng 2% tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50% tổng diện tích đất, trong khi đó
59% hộ nông dân là tá điền không có đất và đi làm thuê cho tầng lớp địa chủ.
Sau năm 1945, Chính phủ đã thực hiện phân chia lại ruộng đất và giảm bớt
thuế cho nông dân nghèo và tá điền. Sau khi kết thúc chiến tranh với thực dân Pháp
(năm 1954), miền Bắc thực hiện chương trình cải cách ruộng đất cơ bản. Mục đích
là để công hữu hoá ruộng đất của địa chủ người Việt và người Pháp, tiến hành phân

chia lại cho hộ nông dân ít đất hoặc không có đất với khẩu hiệu “Người cày có
ruộng”. Giai đoạn tiếp theo của chính sách cải cách ruộng đất đó là miền Bắc bước
sang giai đoạn sở hữu tập thể đất nông nghiệp dưới hình thức hợp tác xã từng khâu
(bậc thấp) và hợp tác xã toàn phần (bậc cao). Đến năm 1960, khoảng 86% hộ nông
dân và 68% tổng diện tích đất nông nghiệp đã vào hợp tác xã bậc thấp. Trong hợp
tác xã này người nông dân vẫn sở hữu đất đai và tư liệu sản xuất. Ở hình thức hợp
tác xã bậc cao, nông dân góp chung đất đai và các tư liệu sản xuất khác (trâu, bò,
gia súc và các công cụ khác) vào hợp tác xã dưới sự quản lý chung.
Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nông nghiệp nói riêng phải
gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh để lại và những hậu quả từ
những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ kinh tế tập thể
trong nông nghiệp. Trong thời kỳ sở hữu tập thể trong nông nghiệp, sản xuất giảm do
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


người nông dân thiếu động cơ làm việc, sản lượng nông nghiệp tăng hàng năm ở mức
rất thấp 2%. Cùng thời điểm này dân số tăng rất nhanh (2,2-2,35%/ năm) đã dẫn đến
việc phải nhập khẩu bình quân hơn một triệu tấn lương thực mỗi năm trong suốt thời
kỳ sau chiến tranh. Điều đó đã dẫn đến một bộ phận lớn dân số sống trong tình trạng
nghèo và đói (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2003).
1.1.2. Giai đoạn 1981-1988
Sự thay đổi cơ chế quản lý và sử dụng đất trong lĩnh vực nông nghiệp bắt
đầu bằng Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng hay còn gọi là Khoán 100.
Dưới chính sách Khoán 100, các HTX giao đất nông nghiệp đến nhóm và người lao
động. Những người này có trách nhiệm trong ba khâu của quá trình sản xuất. Sản
xuất vẫn dưới sự quản lý của HTX, cuối vụ hộ nông dân được trả thu nhập bằng thóc
dựa trên sản lượng sản xuất ra và ngày công đóng góp trong 3 khâu của quá trình sản
xuất. Đất đai vẫn thuộc sở hữu của Nhà nước và dưới sự quản lý của HTX. Mặc dù

còn đơn giản nhưng Khoán 100 đã trở thành bước đột phá trong quá trình hướng tới
nền kinh tế thị trường. Sự ra đời của Khoán 100 đã có những ảnh hưởng đáng kể đến
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt đối với sản xuất lúa gạo, tăng 6,3%/ năm trong suốt
giai đoạn 1981-1985. Tuy nhiên, sau năm 1985, tăng trưởng trong sản xuất nông
nghiệp bắt đầu giảm, cụ thể tốc độ tăng trưởng của tổng sản lượng nông nghiệp trong
giai đoạn 1986-1988 chỉ là 2,2%/ năm. Đầu năm 1988, sản xuất lương thực không
đáp ứng được nhu cầu dẫn đến sự thiếu ăn ở 21 tỉnh, thành trên miền Bắc. Ở miền
Nam một loạt các mâu thuẫn cũng gia tăng trong khu vực nông thôn, đặc biệt là mối
quan hệ đất đai bởi sự “cào bằng” về phân chia và điều chỉnh đất đai. Điều này hiển
nhiên đặt ra yêu cầu một cuộc cải cách mới trong chính sách đất đai.
Để giải quyết các vấn đề trên, chính sách đổi mới trong nông nghiệp đã được
thực hiện theo tinh thần Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị vào tháng 4 năm 1988. Với
sự ra đời của Nghị quyết 10 thường được biết đến với tên Khoán 10, người nông
dân được giao đất nông nghiệp sử dụng từ 10-15 năm và lần đầu tiên hộ nông dân
được thừa nhận như một đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Bắt đầu từ thời kỳ
này, các tư liệu sản xuất (máy móc, trâu, bò, gia súc và công cụ khác) được sở hữu
dưới hình thức cá thể. Một khía cạnh khác của chính sách này đó là người nông dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


ở miền Nam được giao lại đất họ đã sở hữu trước năm 1975 (Viện Quy hoạch và
thiết kế nông nghiệp, 2003).
Tuy nhiên, cùng với Khoán 10 chưa có luật tương ứng dẫn đến một số quyền sử
dụng đất như cho tặng hoặc thừa kế chưa được luật pháp hóa và thừa nhận. Một loạt
các vấn đề khác nảy sinh liên quan đến sản xuất chẳng hạn như trạm điện, hệ thống
giao thông nông thôn, thị trường,… mà trước đây thuộc trách nhiệm quản lý của các
HTX nông nghiệp. Để giải quyết các vấn đề này Luật Đất đai năm 1993 đã ra đời.
1.1.3. Sự phát triển của quản lý ruộng đất sau đổi mới.

Trong suốt thời kỳ đổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật trong lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt liên quan đến sử dụng đất đai đã ra đời. Những
chính sách quan trọng nhất đó là Luật Đất đai năm 1993, sau đó là Luật Đất đai sửa
đổi, bổ sung năm 1998 và 2001; Luật Đất đai mới năm 2003; Nghị định 64/CP năm
1993 và Nghị định 02/CP năm 1994 về quy định việc giao đất lâm nghiệp và đất nông
nghiệp. Bên cạnh đó cũng có một loạt các chính sách liên quan trực tiếp hoặc hỗ trợ
gián tiếp đến vấn đề về đất đai.
Theo Luật Đất đai 1993, hộ nông dân được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu
dài với 5 quyền: quyền chuyển nhượng, quyền chuyển đổi, quyền cho thuê, quyền
thừa kế và quyền thế chấp. Người có nhu cầu sử dụng được giao đất trong thời hạn
20 năm đối với cây hàng năm, 50 năm đối với cây lâu năm. Việc giao đất sẽ được
tiến hành lại tại thời điểm cuối chu kỳ giao đất nếu như người sử dụng đất vẫn có
nhu cầu sử dụng. Luật Đất đai cũng quy định mức hạn điền đối với hộ nông dân, cụ
thể đối với cây hàng năm là 2ha ở miền Bắc và các tỉnh miền Trung; 3ha đối với các
tỉnh phía Nam; đối với cây lâu năm quy định tối đa là 10ha đối với các xã vùng
đồng bằng và 30ha đối với vùng trung du và miền núi (Chu Mạnh Tuấn, 2007).
Cùng với việc giao đất cho các hộ nông dân thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cũng được các cơ quan chức năng xem xét và cấp cho các nông hộ. Đến năm 1998,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho 71% hộ nông dân, cuối năm
2000 con số này là trên 90% (Ban Kinh tế, 2004). Đối với đất rừng ở khu vực trung
du và miền núi nơi có rất nhiều phong tục tập quán thì việc giao đất phức tạp hơn,
quá trình cấp giấy chứng nhận diễn ra chậm hơn và quá trình này vẫn đang được tiếp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


tục thực hiện. Vào năm 1998, người nông dân được giao thêm 2 quyền sử dụng nữa
đó là quyền cho thuê lại và quyền được góp vốn đầu tư kinh doanh bằng đất đai
(Quốc hội, nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, 1993).

Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981 đến nay
đã góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát triển khu
vực nông thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6,7%/năm trong suốt giai đoạn
1994-1999 và khoảng 4,6% trong giai đoạn 2000 - 2003. An ninh lương thực quốc
gia không còn là vấn đề nghiêm trọng nữa và nghèo đói đang từng bước được đẩy lùi
(Ban Kinh tế, 2004).
1.2. Tổng quan về dồn điền đổi thửa
1.2.1. Vấn đề manh mún đất đai
Khái niệm manh mún ruộng đất được hiểu trên hai khía cạnh: một là sự
manh mún về mặt ô thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường là nông hộ) có quá
nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ đồng. Hai là sự
manh mún thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản xuất, số lượng ruộng đất
quá nhỏ không tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản xuất.
Cả hai kiểu manh mún trên đều dẫn đến tình trạng là hiệu quả sản xuất thấp,
khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn đề cơ giới
hoá, thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp,...dẫn đến tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả.
Vì thế người ta luôn tìm cách khắc phục tình trạng này.
Manh mún đất đai xẩy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế giới và
ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này
rất đa dạng: có thể là do đặc điểm bề mặt phân bố địa lý, do sức ép dân số,...nhưng
cũng có thể là do ý thức của con người như tính chất tiểu nông của nền sản xuất còn
kém phát triển, đặc điểm tâm lý của cộng đồng dân cư nông thôn, hệ quả của một
hay nhiều chính sách ruộng đất, kinh tế xã hội hay sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả
của công tác địa chính...
Tình trạng manh mún đất đai là một trong những nhược điểm của nền nông
nghiệp nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, manh mún đất
đai rất phổ biến, đặc biệt là ở miền Bắc. Theo con số ước tính, toàn quốc có khoảng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7



75 triệu thửa, trung bình một hộ nông dân có khoảng 7-8 thửa. Manh mún đất đai
được coi là một trong những rào cản của phát triển sản xuất hàng hoá trong lĩnh vực
nông nghiệp, nhất là trồng trọt, cho nên rất nhiều nước đã và đang thực hiện chính
sách khuyến khích tập trung đất đai. Việt Nam cũng đang thực hiện chính sách này
trong những năm gần đây. Dưới quan điểm kinh tế nếu manh mún đất đai làm cho
lao động và các nguồn lực khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức độ manh
mún đất đai sẽ tạo điều kiện để các nguồn lực này được sử dụng ở các ngành khác
hiệu quả hơn. Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi ta giảm mức
độ manh mún đất đai. Tuy nhiên, mức độ manh mún đất đai cũng mang lại một số
lợi ích nhỏ, trước mắt cho nông dân. Do đó ở nhiều nơi nông dân muốn duy trì một
mức độ nào đó của tình trạng này.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở nước ngoài
* Ở Nhật Bản: Để chấn hưng nền nông nghiệp, năm 1961 Chính phủ Nhật
Bản đã ban hành chính sách nông nghiệp là đưa nông nghiệp từ quy mô nhỏ lên quy
mô lớn. Để thực hiện mục tiêu này Bộ nông nghiệp đề ra "sự nghiệp xây dựng
ruộng đất với ba mục tiêu: rộng, chắc chắn, sâu".
- Rộng: nâng kích thước thửa ruộng lên 0,3ha.
- Chắc chắn: cải tạo nền đất yếu, nhiều bùn, hay lún trên cơ sở thiết kế xây
dựng thoát nước cho từng thửa ruộng và từng khu vực để có thể sử dụng máy móc
cho thuận lợi.
- Sâu: cải tạo tầng canh tác ruộng đất đảm bảo độ dầy khoảng 1m.
Để làm được các yêu cầu nêu trên cần phải làm được hai việc:
+ Về mặt hành chính: xử lý chuyển đổi từ các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn.
+ Về mặt kỹ thuật: gắn liền với việc xử lý kích thước thửa ruộng là việc xây
dựng hệ thống tưới tiêu và san ủi mặt bằng.
Công tác dồn điền đổi thửa, xử lý ruộng đất như nêu trên là khó khăn phức
tạp vì đất đai thuộc sở hữu tư nhân và việc chuyển đổi phải tiến hành với một số
biện pháp như công tác quy hoạch sử dụng đất mới phát huy hiệu quả trong sử dụng

đất. Kết quả là khoảng 2 triệu ha trong 2,7 triệu ha đất trồng lúa nước ở Nhật Bản đã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


được chuyển đổi. Trước chuyển đổi, bình quân có 3,4 thửa/hộ, sau chuyển đổi bình
quân có khoảng 1,8 thửa/hộ. Việc chuyển đổi, xử lý đất nông nghiệp đã tăng sức
sản xuất của đất đai, tăng năng suất lao động của người nông dân; việc áp dụng máy
móc vào sản xuất được thuận tiện và hiệu quả,...tạo điều kiện để phát triển nông
nghiệp hàng hoá, nâng cao sức cạnh tranh trong nông nghiệp. Vì vậy cùng với các
yếu tố khác, việc chuyển đổi và xử lý đất nông nghiệp đã góp phần quan trọng đưa
năng suất lúa từ 3.000kg gạo/ha/năm năm 1960 lên 6.000 kg gạo/ha/năm năm 1992
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 1998).
* Ở Đài Loan: Sau năm 1949 dân số tăng đột ngột do sự di dân từ lục địa
ra. Lúc đầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng đất theo
nguyên tắc phân phối đồng đều ruộng đất cho nông dân. Ruộng đất đã được
trưng thu, tịch thu, mua lại của các địa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho nông
dân, tạo điều kiện ra đời các trang trại gia đình quy mô nhỏ. Năm 1953, hòn đảo
này đã có đến 679.000 trang trại với quy mô bình quân là 1,29ha/trang trại. Đến
năm 1991 số trang trại đã lên đến 823.256 với quy mô bình quân chỉ còn
1,08ha/trang trại. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn
sau này đòi hỏi phải mở rộng quy mô của các trang trại gia đình nhằm ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,…
nhưng do người Đài Loan coi ruộng đất là tiêu chí đánh giá vị trí của họ trong xã
hội nên mặc dù có thị trường nhưng ruộng đất vẫn không được tích tụ (có nhiều
người tuy là chủ đất nhưng đã chuyển sang làm những nghề phi nông nghiệp).
Để giải quyết tình trạng này, năm 1983 Đài Loan công bố Luật Phát triển nông
nghiệp trong đó công nhận phương thức sản xuất uỷ thác của các hộ nông dân,
có nghĩa là nhà nước công nhận việc chuyển quyền sở hữu đất đai. Ước tính đã

có trên 75% số trang trại áp dụng phương thức này để mở rộng quy mô ruộng đất
sản xuất. Ngoài ra để mở rộng quy mô, các trang trại trong cùng thôn xóm còn
tiến hành các hoạt động hợp tác như làm đất, mua bán chung một số vật tư, sản
phẩm nông nghiệp, nhưng không chấp nhận phương thức tập trung ruộng đất, lao
động để sản xuất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


* Ở Trung Quốc: Vào những năm cuối của thập kỷ 70, Trung Quốc đã tiến
hành công cuộc cải cách kinh tế mà trước tiên là cuộc cải cách nông thôn, xoá bỏ
chế độ sở hữu tập thể, vì vậy mà loại hình kinh tế HTX không còn mà thay vào đó
là hình thức khoán đến hộ, theo đó đất đai từ sở hữu HTX chuyển thành sở hữu của
thôn còn quyền sử dụng đất được giao cho hộ. Cuộc cải cách này đã tạo ra động lực
mới cho sự phát triển nông nghiệp. Người nông dân được quyền tự chủ trong quản
lý, sử dụng và lựa chọn phương án sử dụng đất, Vì vậy nông nghiệp Trung Quốc đã
có bước phát triển kỳ diệu. Tuy nhiên đến năm 1990 thì tốc độ phát triển của nông
nghiệp Trung Quốc lại giảm, do hình thức khoán đến hộ không còn phát huy tác
dụng và bắt đầu bộc lộ những hạn chế. Điều này do có sự xuất hiện của thửa ruộng
nhỏ và manh mún khi giao chia cho từng hộ gia đình. Quá trình giao chia coi “chủ
nghĩa bình quân và công bằng” như là nguyên tắc bất di bất dịch. Tuy nhiên do dân
số đông và diện tích hạn chế nên diện tích đất cấp cho mỗi hộ gia đình là rất nhỏ,
manh mún và rải rác ở khắp nơi trong làng, được minh chứng qua bảng 2.1.
Bảng 1.1 Diện tích và số thửa ruộng của mỗi hộ nông dân Trung Quốc
Diện tích/ hộ

Số thửa ruộng/hộ

Diện tích T.bình/thửa


(ha)

(thửa)

(ha)

1986

0,446

5,85

0,08

1988

0,466

5,67

0,078

1990

0,420

5,52

0,076


1998

0,470

3,02

0,18

Năm

(Nguồn: Bộ Nông nghiệp Trung Quốc, 2000)
Như vậy, vào giữa những năm 80 thì phương thức khoán đến hộ đã bộc lộ
những hạn chế và cản trở đối với phát triển sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy
Chính phủ Trung Quốc đã bắt đầu thực hiện công cuộc cải cách nông thôn bằng
việc xây dựng các mô hình thử nghiệm theo quy mô thành phố , từ đó sẽ tổng kết,
đúc rút vào lựa chọn mô hình thành công nhất để nhân rộng.
Trong các mô hình thử nghiệm, thì mô hình được coi là thành công nhất là ở
thành phố Pindu và đã được nhân rộng trên quy mô toàn quốc. Theo mô hình này; mô
hình ''hệ thống hai loại đất'' chia diện tích đất canh tác của thôn thành hai phần: một phần
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


đất sản xuất lương thực, phần còn lại được sử dụng cho ký hợp đồng. Sản xuất lương
thực để đảm bảo nhu cầu lương thực của hộ gia đình còn đất hợp đồng để làm kinh tế.
Như vậy, từ những năm 1978 Trung Quốc đã tiến hành cải cách theo thể chế
kinh tế nông thôn, thực hiện hình thức kinh doanh khoán sản lượng đến từng hộ
nông dân thực chất là khoán ruộng đất, thực hiện công việc thiết kế lại đồng ruộng

thông qua dồn đổi ruộng giữa các hộ, bước đầu “mềm hoá” hình thức chuyển đổi
nông nghiệp trong nông thôn, đồng thời cho phép hộ nông dân được quyền góp cổ
phần bằng ruộng đất vào các tổ chức sản xuất kinh doanh nông nghiệp trên cơ sở
chế độ cổ phần. Hiện nay Trung Quốc mỗi hộ có khoảng 0,5 ha chia làm 3-4 mảnh,
các hộ đang tiến hành đổi ruộng cho nhau để có ruộng liền khoảnh.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam
1.2.3.1. Nguyên nhân tiến hành dồn điền đổi thửa
Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới
cơ chế kinh tế nông nghiệp nông thôn, thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự
chủ trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trước nhu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, nền nông nghiệp và đặc biệt là vấn đề ruộng đất
trong nông nghiệp đã bộc lộ những tồn tại, nảy sinh mới cần phải được quan tâm
giải quyết, đó chính là tình trạng ruộng đất quá manh mún về diện tích và ô thửa.
Chuyển đổi ruộng đất chống manh mún, phân tán tạo ra ô thửa lớn là việc làm cần
thiết, tạo tiền đề cho việc thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn (Tổng
cục Địa chính, 1998).
Mặt khác, khi thực hiện giao đất còn nhiều sai sót, tuỳ tiện dẫn đến tình trạng
khiếu kiện kéo dài gây mất ổn định ở cơ sở; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch kiến
thiết lại ruộng đồng thiếu khoa học, thiếu tầm nhìn chiến lược đang gây trở ngại lớn
cho việc đổi mới quản lý, tổ chức lại sản xuất nhất là việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế (Tổng cục Địa chính, 1997).
Để khắc phục tình trạng trên, giải pháp có hiệu quả nhất là phải tiến hành
dồn đổi ruộng đất. Để hiểu rõ hơn tại sao phải nhanh chóng tiến hành công tác dồn
đổi ruộng đất. Chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân và những hạn chế do tình trạng
manh mún ruộng đất gây trở ngại cho sản xuất, công tác quản lý Nhà nước về đất
đai như thế nào?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11



* Tình trạng manh mún ruộng đất do các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng manh mún ruộng đất là sự phức
tạp của địa hình, nhất là các vùng đồi núi, trung du. Do địa hình bị chia cắt nên đất
đai ở đa số các địa phương hầu như đều có 3 loại đất: đất cao, đất thấp, trũng.
- Nguyên nhân thứ hai là chế độ thừa kế chia đều ruộng đất cho tất cả con
cái. Ở Việt Nam ruộng đất của cha mẹ thường được chia đều cho tất cả các con sau
khi ra ở riêng. Vì thế tình trạng phân tán ruộng đất gắn liền với chu kỳ phát triển
của nông hộ.
- Nguyên nhân thứ ba là tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do quy
mô sản xuất nhỏ lẻ, các hộ nông dân ngại thay đổi, nhất là những thay đổi liên quan
đến ruộng đất.
- Nguyên nhân thứ tư liên quan đến phương pháp chia ruộng bình quân theo
nguyên tắc có tốt, có xấu, có xa, có gần khi thực hiện Nghị định 64/CP năm 1994.
Việc chia nhỏ các thửa ruộng để có sự công bằng giữa các hộ đã góp phần không
nhỏ làm tăng tình trạng manh mún ruộng đất. Quan điểm muốn bảo vệ sự công bằng
cho những người dân được chia ruộng và nhiều lý do sau đây khiến đa số các địa
phương chia nhỏ ruộng cho nông dân, đó là:
+ Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp. Có như vậy
mới thể hiện tính công bằng.
+ Độ phì tự nhiên của đất ở các khu khác nhau phải chia đều cho các hộ.
+ Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất khác nhau nên phải chia
đều đất cho các hộ.
+ Các chân đất thường không an toàn do các vấn đề như úng, hạn, chua... do
đó việc chia đều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng trong khi chia ruộng.
+ Ngoài ra, giá đất luôn biến động, tăng cao đặc biệt là các khu đất gần các
trục đường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu đô thị, khu công
nghiệp... vì thế đất ở đó phải được chia đều cho các hộ để mọi người đều có thể
hưởng "thành quả" đền bù đất hay cùng chịu "rủi ro"nếu đất đai được chuyển mục
đích sử dụng.

* Mức độ manh mún ruộng đất hiện nay thể hiện ở một số điểm:
- Tình trạng manh mún hiện nay tập trung vào đất cây hàng năm như: đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


trồng lúa, đất trồng rau màu, đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày và các loại đất
trồng cây hàng năm khác. Loại đất càng tốt, có điều kiện thâm canh càng cao thì
càng bị phân tán manh mún.
- Biểu hiện đặc trưng của sự manh mún là ruộng đất bị "chia nhỏ" để chia
đều theo nguyên tắc "tốt có, xấu có, xa có, gần có" cho các hộ gia đình (Nguyễn
Khắc Thời, Bùi Thị Phúc, 2010). Vì vậy một hộ sử dụng rất nhiều thửa đất nằm rải
rác trên tất cả các xứ đồng của mỗi thôn xóm, làng bản..., kích thước rất đa dạng,
diện tích bình quân /thửa đất lúa phổ biến là từ 200 - 400m2; diện tích đất trồng màu
và cây công nghiệp ngắn ngày bình quân/thửa phổ biến từ 100 - 300m2. Riêng các
tỉnh nam bộ bình quân/thửa phổ biến đất lúa là từ 2000 - 4000m2; đất trồng màu và
cây công nghiệp ngắn ngày bình quân lên đến hàng nghìn m2.
- Mức độ manh mún các vùng miền có sự khác nhau, số liệu minh hoạ được
thể hiện trong bảng 1.2.
Bảng 1.2. Mức độ manh mún ruộng đất ở các vùng trong cả nước
TT

Vùng sinh thái

Diện tích bình quân/thửa
(m2)
Đất lúa
Đất rau
150 - 300

100 - 150

Tổng số thửa/hộ
Trung bình
10 - 20

Cá biệt
150

1

Trung du miền núi Bắc Bộ

2

Đồng bằng sông Hồng

7- 10

47

300 - 400

100 - 150

3

Duyên hải Bắc Trung Bộ

7 - 10


30

300 - 500

200 - 300

4

Duyên hải Nam Trung Bộ

5 - 10

30

300- 1000

200 - 1000

5

Tây Nguyên

5

25

200 - 500

1000- 5000


6

Đông Nam Bộ

4-5

15

1000- 3000 1000- 5000

7

Đồng bằng sông Cửu Long

3

10

3000 - 5000 500 - 1000

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2006)
1.2.3.2. Thực trạng về manh mún ruộng đất tại Đồng bằng sông Hồng
- Tình trạng manh mún ruộng đất ở cấp nông hộ
Ở Đồng bằng sông Hồng sự manh mún ruộng đất ở cấp nông hộ thể hiện ở
các đặc điểm sau:
+ Diện tích canh tác bình quân trên hộ hay trên lao động rất thấp (khoảng
0,25ha/hộ).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 13


+ Số lượng các hộ có diện tích từ 02 ha trở lên không đáng kể (khoảng 2116
hộ) đa số có diện tích nhỏ hơn 0,20ha (1.731.533 hộ).
+ Bình quân diện tích canh tác trên hộ và trên khẩu có xu thế giảm do mất
đất nông nghiệp và sự gia tăng của dân số nông thôn.
Bảng 1.3. Số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo quy mô
sử dụng của một số tỉnh thuộc vùng ĐBSH
(ĐVT: hộ)
TT

Địa danh

Tổng số

Phân theo quy mô sử dụng
Từ 0,2 ha
Từ 0,5 ha
Từ 2 ha
dưới
đến dưới đến dưới 2
0,2 ha
trở lên
0,5 ha
ha
1731533 1223905
97216
2116


I

ĐBSH

3054770

1

Hà Nội

174537

123610

48121

2718

88

2

Vĩnh Phúc

212851

109564

94017


9057

213

3

Bắc Ninh

187569

109037

73951

4539

42

4

Hà Tây

457290

279625

160362

16955


348

5

Hải Dương

348086

187579

151986

8335

186

6

Hải Phòng

242419

139110

89842

13340

127


7

Hưng Yên

228183

127289

94950

5837

107

8

Thái Bình

457669

266379

187376

3843

71

9


Hà Nam

172615

94132

72196

6165

122

10 Nam Định

396281

221735

165630

8814

102

11 Ninh Bình

177270

73473


85474

17613

710

(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2003)
- Tình trạng manh mún về số ô thửa
+ Diện tích/thửa: Với cây lúa, diện tích/thửa có thể diễn biến từ 200 đến
400m2, với cây rau thì rất nhỏ chỉ từ 20 - 50m2, tỷ lệ thửa có diện tích < 100m2 chiếm
đến 5 - 10% tổng số thửa, đặc biệt có những thửa đất mạ < 10m2 hoặc có những thửa
chiều dài vài chục m nhưng chiều rộng chỉ từ 30 - 50cm (Tổng cục Địa chính, 1997).
+ Số thửa/hộ: Số liệu ở bảng 1.4 cho thấy mức độ manh mún ruộng đất thuộc 1
số tỉnh Đồng Bằng sông Hồng rất khác nhau, các tỉnh đông dân, diện tích đất nông
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


×