Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị tại công ty nước sạch số 2 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.58 KB, 95 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới, tham gia tổ chức thương mại quốc tế
WTO tháng 11/2006 đã đưa nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ,
hệ thống các doanh nghiệp ngày càng đa dạng phong phú hơn cả về loại hình
doanh nghiệp và hình thức sở hữu. Mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế khu
vực cũng như kinh tế toàn cầu là một trong những xu thế tất yếu, nó vừa mang
lại cơ hội, vừa mang tính thách thức đối với các quốc gia trên thế giới nói
chung và Việt nam nói riêng, nền kinh tế thị trường với những đổi mới thực
sự trong cơ chế quản lý kinh tế đã khẳng định vai trò, vị trí của thông tin kế
toán trong quản trị doanh nghiệp, để có thể duy trì được sự phát triển bền
vững với hiệu quả kinh tế cao, các nhà quản trị cần có đầy đủ những thông tin
thích hợp cho việc ra quyết định kinh tế, một trong những kênh thông tin cần
thiết nhất là thông tin được cung cấp từ kế toán quản trị.
Hiện nay trên thế giới đa số các doanh nghiệp đều sử dụng kế toán quản
trị như một công cụ đắc lực cho công tác quản lý, kế toán quản trị là đảm bảo
được yêu cầu của thông tin kế toán và kế toán quản trị cung cấp các thông tin
cần thiết để có thể tổ chức điều hành, kiểm soát và ra quyết định cho hoạt
động hiện tại và kế hoạch tương lai, Ở Việt nam hiện nay, các doanh nghiệp
nói chung và Công ty kinh doanh nước sạch nói riêng thì kế toán quản trị vẫn
còn là điều mới mẻ, cần được quan tâm hơn nữa. Như vậy việc hoàn thiện tổ
chức kế toán quản trị là cần thiết và không thể thiếu đối với doanh nghiệp
kinh doanh nước sạch hiện nay, nhằm xây dựng doanh nghiệp mạnh, sản xuất
có hiệu quả nâng cao sự cạnh tranh trên thương trường, xuất phát từ vấn đề
thực tiễn đang đòi hỏi công tác kế toán quản trị trong hoạt động kinh doanh
nước sạch phải được hoàn thiện cho phù hợp hơn, tôi đã mạnh dạn đi sâu


2



nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị tại công ty nước sạch số 2 với đề tài
“Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị tại công ty nước sạch số 2 Hà Nội ”.
2. Mục đích nghiên cứu :
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán
quản trị góp phần làm sáng tỏ mô hình kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Thông qua nghiên cứu thực tế, đánh giá thực trạng mô hình tổ chức kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp thuộc Công ty nước sạch số 2 Hà nội, từ
đó đề xuất những nội dung hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị ở đơn vị này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán quản trị
trong doanh nghiệp và nghiên cứu thực trạng về công tác kế toán quản trị ở
Công ty nước sạch số 2 Hà nội
Phạm vi nghiên cứu : Do công tác tổ chức kế toán là một vấn đề lớn và
khá phức tạp vì vầy chúng tôi chỉ nghiên cứu những vấn đề cơ bản của tổ
chức công tác kế toán như hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản sử dụng, sổ
sách, báo cáo kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, cung cấp thông tin kế toán
trong hoạt động kinh doanh của Công ty nước sạch số 2 Hà nội
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên những quan điểm khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử , các đường lối chính sách của Đảng và nhà nước đối với công
tác quản lý kinh doanh tại Công ty nước sạch số 2 Hà nội
Vận dụng phương pháp như tổng hợp, phân tích, diễn giải, quy nạp, mô
hình hóa, các phương pháp của kế toán tài chính và các phương pháp định
lượng khác
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài :
- Về mặt lý luận : Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tổ
chức kê toán quản trị, nêu rõ bản chất, nội dung và phương pháp kế toán



3

quản trị tại doanh nghiệp nói chung và trong Công ty nước sạch số 2 Hà nội
nói riêng ,
-Về mặt thực tiễn : Luận văn đã dựa trên thực trạng về tổ chức kế toán
quản trị của công ty nước sạch số 2 để từ đó vận dụng đưa ra được ra nhận
xét, đánh giá được những ưu, nhược điểm, hạn chế và những nguyên nhân của
thực trạng đó .
Từ việc phân tích thực trạng tình hình tổ chức kế toán quản trị tại Công
ty nước sạch số 2 ,luận văn đã đề xuất các giải pháp và phương hướng hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty nước sạch, ngoài ra luận
văn cũng là một tài liệu tham khảo bổ ích cho đội ngũ kế toán tại các doanh
nghiệp và sinh viên thuộc chuyên ngành kế toán làm cơ sở cho nghiên cứư
nâng cao lĩnh vực này .
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về tổ chức kế toán quản trị trong doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán quản trị tại Công ty nước sạch số
2 Hà nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị tại Công ty
nước sạch số 2 Hà nội.


4

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về kế toán quản trị
1.1.1 Khái niệm về tổ chức kế toán quản trị :
Kế toán có lịch sử phát triển khá lâu đời, nó ra đời cùng với sự phát triển
của nền sản xuất hàng hóa và đóng vai trò hết sức quan trọng hoạt động quản
lý kinh tế , kế toán hình thành, phát triển là kết quả tất yếu khách quan của
yêu cầu quản lý gắn liền với nền sản xuất xã hội, đồng thời sự phát triển của
kế toán cũng là tấm gương phản chiếu trình độ phát triển của nền sản xuất xã
hội và hoạt động quản lý.
Kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài
sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra toàn bộ tài sản
và các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Trong các doanh nghiệp,
thông tin kế toán không những cần thiết cho người ra quyết định bên trong
doanh nghiệp như Ban quản trị mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
như chủ đầu tư, ngân hàng …..
Do mục đích sử dụng thông tin của các đối tượng khác nhau nên thông
tin do kế toán cung cấp cũng đa dạng và khác nhau về nội dung, phạm vi,
mức độ, tính chất.Chính vì vậy kế toán được chia thành kế toán quản trị và kế
toán tài chính
KTQT là việc thu nhận , xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế,
tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ
đơn vị kế toán
KTQT nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh
nghiệp như: Chi phí của từng bộ phận ( trung tâm chi phí ), từng công việc


5

sản phẩm, phân tích đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu,
chi phí, lợi nhuận, quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ.Phân tích mối

quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận, lựa chọn thông tin thích hợp
cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn, lập dự toán ngân sách sản xuất
kinh doanh…….nhằm phục vụ điều hành kiểm tra và ra quyết định kinh tế, kế
toán quản trị là công việc của từng doanh nghiệp, nhà nước chỉ hướng dẫn các
nguyên tắc cách thức tổ chức và các nội dung, phương pháp kế toán quản trị
chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện
Cho đến náy có rất nhiều định nghĩa khác nhau về KTQT:
Theo Ronald W.Hilton, giáo sư Đại học Cornell ( Mỹ ) "KTQT là một bộ
phận của hệ thống thông tin quản trị trong một tổ chức mà nhà quản trị dựa
vào đó để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức"
Theo Ray H.Garrison "KTQT có liên hệ với việc cung cấp tài liệu cho
các nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm
trong việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó"
Theo Giáo sư, tiến sĩ Jackl.Smit, Robert M.Keith và William L.Stephens
của trường Đại học South Floria lại cho rằng "KTQT là một hệ thống kế toán
cung cấp cho các nhà quản trị những thông tin định lượng mà họ cần để hoạch
địnhvà kiểm soát"
Tại điều 4 Luật kế toán Việt nam 2003 Quy định rõ "KTQT là việc thu
nhập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán"
Tổng quát các quan điểm và định nghĩa về KTQT nêu trên, ta có thể đưa
ra một cách khái quát về KTQT như sau :
KTQT là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin
định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý
trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực


6

hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của

đơn vị
Lý do trực tiếp thúc đẩy sự ra đời của KTQT là nhu cầu ngày càng tăng
về thông tin phục vụ quản lý và khả năng cung cấp thông tin
KTQT ra đời chủ yếu phục vụ cho nhu cầu nội bộ của doanh nghiệp
trong một khoảng thời gian bất kỳ, không nhất thiết phải tuân theo các chuẩn
mực,quan trọng hơn nó còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được hiệu quả
của một kế hoạch để kịp thời điều chỉnh hoạt động và ra mục tiêu
KTQT có thể hiểu là một công cụ chuyên ngành của kế toán nhằm thực
hiện quá trình nhận diện, đo lường tổng hợp và truyền đạt thông tin hữu ích
giúp cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng
quản trị gồm : Hoạch định, kiểm tra, đánh giá và đặc biệt ra các quyết định
kinh doanh tối ưu .
1.1.2 Đối tượng của kế toán quản trị :
- Kế toán quản trị phản ánh đối tượng của kế toán nói chung : KTQT là
một bộ phận của kế toán nên đối tượng của nó cũng là đối tượng của kế toán
nói chung, đối tượng nhận thông tin KTQT là ban lãnh đạo doanh nghiệp và
những người tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, tuy nhiên các đối tượng đó được KTQT phản ánh dưới dạng
chi tiết theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp, nếu KTTC phản ánh tài sản,
nguồn vốn và kết quả của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát thì KTQT phản
ánh chi tiết sự tổng quát đó, cụ thể như :
+ Phản ánh chi tiết các yếu tố sản xuất kinh doanh như vật tư, tài sản
cố định, lao động,tiền lương ( chi tiết từng đối tượng cụ thể cả về số lượng,
đơn giá, giá trị, các chỉ tiêu khác … )
+ Phản ánh tính toán, phân bổ chi phí, giá thành( giá phí ) chi tiết từng
loại tài sản ( Tài sản cố định, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa…..)


7


+ Phản ánh chi tiết công nợ phải trả , phải thu, các khoản thanh toán
khác của doanh nghiệp
+ Phản ánh chi tiết doanh thu và kết quả từng hoạt động, bộ phận, địa
điểm, sản phẩm mặt hàng kinh doanh…..của doanh nghiệp dưới dạng chi tiết
+ KTQT phản ánh mô tả hoạt động của doanh nghiệp
Mô hình tổ chức doanh nghiệp kiểu cổ điển được khái quát như sau:
Nguồn lực

Tiêu dùng

Trung tâm
chi phí

Được chế tạo

Sản phẩm

Sơ đồ số 1.1: Mô hình tổ chức doanh nghiệp kiểu cổ điển
+ Mô hình tổ chức doanh nghiệp kiểu xác định giá trị trên cơ sở hoạt
động ( còn gọi là mô hình ABC) được khái quát như sau :
Nguồn lực

Bộ phận
( Trung tâm chi phí)

Hoạt
động

Sản phẩm
cuối cùng


Sơ đồ số 1.2: Mô hình tổ chức doanh nghiệp kiểu ABC
- Kế toán quản trị phản ánh qúa trình chi phí trong hoạt động của
doanh nghiệp: Hoạt động của doanh nghiệp dẫn đến xuất hiện một mạng lưới
chu chuyển các luồng chi phí, các chi phí này có thể được khái quát như sau :
Chi phí trực tiếp

Tập hợp trực tiếp

Chi phí
phát sinh
Chi phí gián tiếp

Tổ chức lại sản xuất để
có thể tập hợp trực tiếp

Không phân bổ cho
các đối tượng tập hợp

Lựa chọn

Phân bổ cho các đối tượng tập
hợp theo tiên chuẩn phù hợp


8

Sơ đồ số1.3: Quá trình chi phí
Để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của mình doanh nghiệp phải tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là phải tổ chức huy động và tiêu dùng

các nguồn lực ( Vốn, tài sản , nhân lực….)để sản xuất ra sản phẩm dịch vụ
kinh doanh hàng hóa..KTQT dựa trên cách thức huy động và tiêu dùng ( sử
dụng ) các nguồn lực mà phản ánh và mô tả chúng để thực hiện mục đích của
mình.
Việc tổ chức huy động và sử dụng các nguồn lực ở mỗi doanh nghiệp có
thể có những đặc điểm rất khác nhau, điều đó chi phối bởi mô hình tổ chức bộ
máy hoạt động và quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do
vậy KTQT gắn liền với tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp
Xét về huy động và sử dụng các nguồn lực KTQT gắn liền với việc phản
ánh, mô tả chi phí, diễn biến chi phí trong quá trình sử dụng các nơi tiêu dùng
các chi phí đó ( bộ phận /trung tâm) và sự kết tinh chi phí thành kết quả các
hoạt động ( giá thành sản phẩm dịch vụ)
KTQT phản ánh quá trình chi phí trong hoạt động của các doanh nghiệp,
nên đối tượng chủ yếu của KTQT là quá trình chi phí của doanh nghiệp, tuy
nhiên tùy vào điều kiện cụ thể và đặc điểm các khoản mục chi phí phát sinh
để lựa chọn phương pháp bộ phận đồng nhất cho phù hợp.
- Nguyên tắc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị: Việc tổ chức hệ
thống thông tin KTQT không bắt buộc tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc kế toán
và có thể thực hiện theo quy định nội bộ của doanh nghiệp, nhằm tạo lập hệ
thống thông tin quản lý thích hợp theo yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh
nghiệp, doanh nghiệp được toàn quyền quyết định việc vận dụng các chứng từ


9

kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận dụng và chi tiết hoá các tài khoản kế
toán, thiết kế các mẫu báo cáo KTQT cần thiết phục vụ cho KTQT của đơn vị
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán quản trị :
Ngoài những nhiệm vụ của kế toán nói chung là thu nhập, xử lý, phân
tích thông tin, số liệu kiểm tra, giám sát tình hình tài chính, tài sản cung cấp

thông tin, tham mưu đề xuất các giả, tài chính của đơn vị, nhiệm vụ cụ thể của
KTQT là:
Thứ nhất:Tính toán và đưa ra mô hình nhu cầu vốn cho một hoạt động
hay một quyết định cụ thể
Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, cần phải huy động các nguồn lực vào đầu
tư thiết bị, dự trữ hàng tồn kho, lao động (nhân công) nghĩa là doanh nghiệp
phải đương đầu với một nhu cầu đầu tư về vốn cố định và vốn lưu động .Vì
vậy một trong các nhiệm vụ của KTQT là tính toán và đưa ra mô hình về nhu
cầu vốn ( ngắn hạn, dài hạn )cho một loại sản phẩm, một thời hạn giao hàng,
một thời hạn giải quyết , một vấn đề cụ thể nào đó.
Thứ hai:Đo lường tính toán chi phí cho một hoạt động, sản phẩm hoặc
một quyết định cụ thể :
Việc sử dụng tiêu dùng các nguồn lực tạo ra các chi phí của doanh
nghiệp, nhiệm vụ của KTQT là tính toán, đo lường chi phí cho một loại sản
phẩm, một thời hạn giao hàng hay một thời hạn giải quyết một vấn đề nào
đó….Trong thực tế KTQT phải tính toán đo lường giá phí, giá thành của từng
loại mua, hàng tồn kho, từng sản phẩm lao vụ, dịch vụ, từng loại tài sản cố
định, cũng như xác định chi phí theo từng địa điểm phát sinh của chi phí (để
biết được chi phí - giá thành của từng đối tượng tính giá cụ thể là bao nhiêu),
nhằm tăng cường trách nhiệm vật chất của các bộ phận, cá nhân trong doanh
nghiệp, tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp


10

Thứ ba:Tìm ra những giải pháp tác động lên chi phí để tối ưu hóa mọi
quan hệ chi phí -khối lượng- lợi nhuận.
Việc đo lường chi phí của một hoạt động theo mục đích nào đó là quả cụ
thể của KTQT. Tuy nhiên, một nhiệm vụ quan trọng hơn của KTQT là phải
giúp nhà quản lý có những giải pháp tác động lên các chi phí này, tức là cần

phải xác định nguyên nhân gây ra chi phí để có thể can thiệp, tác động vào
các nghiệp vụ, các hoạt động phát sinh các chi phí.
Điều đó cũng có nghĩa là cần phải: Một mặt phân tích các chi phí một
cách cụ thể để hiểu các chi phí được hình thành như thế nào,mặt khác khuyến
khích những người, những bộ phận có liên quan tác động tới các thành phần
chi phí, làm việc phù hợp chính sách và quy định của doanh nghiệp nhằm tiết
kiệm và hạ thấp chi phí. Điều đó không có nghĩa mục tiêu duy nhất là luôn hạ
thấp chi phí mà cần phải tối ưu hóa các mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích(giá
trị)mà nó tạo ra
Trọng tâm của KTQT là chi phí, do vậy khi tổ chức KTQT chi phí cần
chú ý: nhận biết chi phí một cách đúng đắn nhất(từng loại chi phí); tính toán
chi phí theo yêu cầu ra quyết định của nhà quản lý; xem xét và phân tích mối
quan hệ chi phí - khối lượng -lợi nhuận.
Để KTQT là công cụ hữu ích của người quản lý, có thể nói rằng việc
nắm bắt chi phí là cần thiết với cả ba giai đoạn của quá trình quản lý: Xác
định mục tiêu, định hướng, đánh giá sau.
Đồng thời KTQT giúp người ra hướng quyết định xác định những vấn đề
cần quyết định, định vị và đánh giá các giải pháp lựa chọn những giải pháp phù
hợp.
1.2 Tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm tổ chức kế toán quản trị


11

Để kế toán quản trị thực sự là ngôn ngữ kinh tế thì vấn đề tổ chức KTQT
cần phải quan tâm đặc biệt trong Công ty nước sạch số 2 Hà Nội, tổ chức
KTQT là một trong những nội dung của tổ chức quản lý doanh nghiệp nhưng
bản chất của KTQT là một khoa học vì vậy khái niệm tổ chức KTQT thường
được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, có rất nhiều quan điểm khác nhau

khi đưa ra khái niệm về tổ chức kế toán quản trị
Theo các nhà khoa học trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh:
Tổ chức kế toán không đơn thuần là tổ chức một bộ phận quản lý trong doanh
nghiệp, mà nó còn bao hàm cả tính nghệ thuật trong việc xác lập các yếu tố,
điều kiện cũng như các mối quan hệ qua lại có tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp các hoạt động kế toán, đảm bảo cho kế toán phát huy tối đa các chức
năng vốn có của mình [ 62,tr.202 ] và nội dung của kế toán bao gồm hai nội
dung lớn là :
- Tổ chức thực hiện các chế độ và phương pháp kế toán, chứng từ kế
toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán , báo cáo tài chính, kiểm kê tài sản, bảo
quản lưu trữ tài liệu kế toán, kiểm tra kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán: Người làm kế toán và trang bị phương tiện
thiết bị để thực hiện kế toán [ 85, tr .214 ]
Theo các nhà khoa học Học viện tài chính ( tổ chức kế toán ở đơn vị là
tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp toàn bộ thông tin về hoạt
động sản xuất kinh doanh, sử dụng kinh phí ở đơn vị nhằm phục vụ cho công
tác quản lý kinh tế , tài chính của đơn vị đó [ 91, tr .13 ]
Từ những vấn đề trên khái niệm tổ chức kế toán như sau : Tổ chức kế
toán trong các doanh nghiệp là hoạt động chủ quan của doanh nghiệp trong
việc tổ chức vận dụng các phương pháp nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ kế
toán để thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản, các hoạt động


12

kinh tế trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế,
tài chính của doanh nghiệp.
* Vai trò kế toán quản trị trong quản lý kinh doanh ở doanh nghiệp
Ra quyết định là một chức năng quan trọng và xuyên suốt các khâu quản
trị doạnh nghiệp, được vận dụng liên tục trong suốt quá trình hoạt động của

doanh nghiệp, phần lớn các thông tin của KTQT cung cấp nhằm phục vụ các
nhà quản trị ra quyết định
Quá trình ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp là quá trình lựa
chọn phương án khác nhau, do vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải xem xét cân
nhắc kỹ từng phương án để đề ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả nhất
.
Những thông tin KTQT cung cấp cho quá trình ra quyết định cần đạt
những tiêu chuẩn cơ bản : Phù hợp - chính xác - kịp thời , thông tin của kế
toán thu nhập được rất nhiều, đa dạng và thường không có sẵn, do đó trong
các thông tin mà kế toán thu nhập được ta phải biết lựa chọn các thông tin phù
hợp cho việc ra quyết định, muốn vậy KTQT cần phải phân biệt thông tin
thích hợp với thông tin không thích hợp trong quá trình lựa chọn thông tin
nhằm giảm thời gian và chi phí cho việc thu nhập, tính toán, xử lý và trình
bày thông tin, đồng thời hạn chế tình trạng quá tải về thông tin, làm phức tạp
hóa quá trình phân tích số liệu, làm giảm sự tập trung của các nhà quản trị đối
với vấn đè chính cần ra quyết định
Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay , yếu tố tốc độ giúp doanh
nghiệp tận dụng tốt các thời cơ, việc phân biệt thông tin thích hợp và không
thích hợp cũng góp phần làm cho quá trình ra quyết định được nhanh chóng,
kịp thời và hiệu quả .
Quyết định của nhà quản trị có rất nhiều nhưng xét về nội dụng thì có hai
loại : Quyết định ngắn hạn và quyết định đầu tư dài hạn, trong các quyết định


13

ngắn hạn , thường gặp các quyết định như : Quyết định loại bỏ hoặc tiếp tục
kinh doanh một bộ phận, quyết định tự sản xuất hay mua ngoài….Đầu tư dài
hạn là việc bỏ vốn vào các dự án đầu tư nhằm mục đích thu lợi nhuận trong
tương lai, thời hạn hoàn vốn đầu tư thường vượt quá một kỳ kế toán , đặc

trưng cơ bản của đầu tư dài hạn là phải bỏ vốn ban đầu tương đối lớn, thời
hạn thu hồi vốn dài, mục tiêu của việc đầu tư là hiệu quả, kinh tế tối đa hóa
lợi nhuận, các quyết định liên quan đến đầu tư dài hạn thường là: Quyết định
nên mua máy mới hay sử dụng máy cũ, quyết định đầu tư mở rộng sản xuất
nhằm tăng năng lực sản xuất kinh doanh hay giữ nguyên tình trạng sản xuất,
quyết định lựa chọn phương án thuê hay mua tài sản cố định….Để có quyết
định đúng đắn KTQT sẽ sử dụng các phương pháp tính toán thông qua các chỉ
tiêu kinh tế - tài chính thích hợp như : Kỳ hoàn vốn, giá trị hiện tại ròng khi
tiếp tục đầu tư trong điều kiện một tương lai ổn định.
Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, KTQT xác định
các loại quyết định thường được sử dụng tại doanh nghiệp, từ đó xây dựng
phương án và cách thức thu nhập thông tin, xác định trình tự tiến hành phân
tích và lập báo cáo số liệu phục vụ cho từng quyết định loại một cách kịp thời,
tiết kiệm thời gian, chi phí và có hiệu quả cao, ở một số doanh nghiệp có thể
lập trình sẵn bài toán ra quyết định cho từng tình huống trên cơ sở số liệu thu
nhập thông tin cần thiết sẽ cho ra kết quả cần tính toán
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị trong doanh
nghiệp
Các nhân tố khách quan:
- Môi trường kinh doanh: Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như
hiện nay, sự thay đổi của môi trường kinh doanh sẽ tác động trực tiếp đến
công tác kế toán nói chung và công tác KTQT nói riêng, từ đó việc tổ chức


14

công tác KTQT của doanh nghiệp cũng phải thay đổi để thích nghi với điều
kiện kinh doanh
- Chế độ, thể lệ,quy định về quản lý kinh tế tài chính của nhà nước
- Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp :

+Tính chất, loại hình kinh doanh, quy mô phạm vi hoạt động của
từng doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc tổ chức kế toán quản trị , do đặc điểm
vận động, tuần hoàn và chu chuyển vốn của từng loại hình kinh doanh khác
nhau, đối với doanh nghiệp thương mại , chi phí và nhận diện chi phí đơn
giản, dễ dàng hơn đối với doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động diễn ra phức
tạp hơn, phong phú hơn, bên cạnh đó nếu doanh nghiệp có quy mô lớn đòi hỏi
việc lập báo cáo bộ phận, phân tích báo cáo bộ phận và đánh giá trách nhiệm
của bộ phận sẽ phức tạp hơn
+ Đặc điểm của doanh nghiệp về quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh, tính chất loại hình
sản xuất sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý, các yếu tố nhà quản trị doanh
nghiệp phải căn cứ vào để xác định các thông tin cần thu nhập, xử lý và cung
cấp cũng như lựa chọn phương án xây dựng hệ thống KTQT cho phù hợp.
1.2.3 Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp
1.2.3.1 Tổ chức kế toán quản trị theo khâu công việc trong quá trình
kế toán
- Tổ chức thu nhận thông tin :
+ Tổ chức kế toán khoa học và hợp lý là tiền đề cần thiết để kế toán
thực hiện tốt vai trò của mình và thực sự trở thành công cụ sắc bén trong quản
lý kinh tế , quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của từng bộ phận,
từng nhân viên kế toán trong việc ghi chép kế toán, kiểm tra xử lý thông tin
cũng như xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với nhau và với
các bộ phận khác trong doanh nghiệp, tạo điều kiện ứng dụng khoa học, tin


15

học một cách có hiệu quả phù hợp với trình độ quản lý, trình độ tin học của
cán bộ nhân viên kế toán, xác định được các vấn đề này là một trong những
yêu cầu quan trọng đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt nhiệm vụ của mình

trong doanh nghiệp, muốn vậy cần phải lựa chọn được bộ máy kế toán phù
hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và trình độ của nhân viên kế
toán , đảm bảo thực hiện đầy đủ nội dung công tác kế toán quản trị với những
mục tiêu cụ thể đạt được trong thời gian nhất định nhằm đánh giá một cách
khách quan chất lượng và hiệu quả của từng bộ phận kế toán
+Tổ chức vận dụng các phương tiện tính toán hiện đại vào công tác
kế toán nhằm thu nhận được những thông tin kinh tế tài chính một cách chính
xác và xử lý kịp thời những thông tin đó, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin
cho các nhà quản trị doanh nghiệp để kịp thời có những phương án tối ưu,
tăng năng suất lao động và giảm nhẹ cường độ của nhân viên kế toán quản trị
+ Thu nhận thông tin thực hiện quá khứ, bộ phận thông tin này được
thu nhận phù hợp với kế toán tài chính , thực chất được thực hiện thông qua
kế toán chi tiết, chi tiết hoá các chỉ tiêu kế toán tài chính. Vì vậy khi thực hiện
nội dung này đòi hỏi phải tuân thủ những nguyên tắc, chuẩn mực cơ bản của
kế toán
+ Thu nhận thông tin tương lai : Kế toán quản trị thu nhận và cung cấp
thông tin tương lai bằng cách xây dựng kế hoạch chi phí , dự đoán chi phí sản
xuất kinh doanh, giúp cho khả năng dự đoán tương lai và khả năng điều hành
sản xuất kinh doanh có hiệu quả
- Tổ chức phân tích chi phí :
+ Tổ chức thông tin quá khứ : Căn cứ vào thông tin quá khứ và thông tin
tương lai đã thu nhập được, kế toán tiến hành so sánh phân tích tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, thông qua phân tích thông tin quá
khứ, có thể xác định được từng nhân tố , nguyên nhân ảnh hưởng từ đó nhà


16

quản trị đưa ra giải pháp khắc phục những tồn tại, khai thác khả năng tiềm
tàng để sử dụng các nguồn lực doanh nghiệp hiệu quả hơn.

+ Tổ chức thông tin tương lai : Kế toán quản trị đặc biệt quan tâm tới
phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng- lợi nhuận phục vụ việc đưa ra
quyết định kinh doanh như : Đầu tư tiếp hay dừng lại .
KTQT có nội dung và phạm vi khác với nội dụng và phạm vi của
KTTC và kế toán chi tiết, xác định nội dung và phạm vi của KTQT cần xuất
phát từ mục tiêu và nhiệm vụ của KTQT ở từng doanh nghiệp cho phù hợp
với yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp, điều này khẳng định nội dung
cụ thể và phạm vi của KTQT ở các doanh nghiệp là không hoàn toàn giống
nhau, tuy vậy có thể căn cứ vào yêu cầu kiểm soát , quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh và chức năng của hoạt động quản lý chúng ta có thể xác định
được những nội dung khái quát bao gồm các nội dung sau :
- Chứng từ kế toán :Ngoài việc sử dụng những thông tin về những
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành và phản ánh trên chứng từ kế toán
của hệ thồng chứng từ bắt buộc để thực hiện thu nhận thông tin quá khứ chi
tiết theo từng mục tiêu quản lý , kế toán quản trị cần sử dụng rộng rãi các văn
bản hướng dẫn , doanh nghiệp cần cụ thể hoá hệ thống chứng từ hướng dẫn,
chọn lọc , bổ sung sửa đổi các chỉ tiêu trên chứng từ cho phù hợp với nội
dung kế toán quản trị, thiết kế một số chứng từ kế toán cần thiết để phản ánh
các nội dụng thông tin thích hợp theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp, phục
vụ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho việc đánh giá tình hình thực hiện
định mức, kế hoạch và dự toán .
- Tài khoản kế toán : Dựa trên hệ thống tài khoản doanh nghiệp hiện
hành, kế toán quản trị dựa trên mục tiêu và yêu cầu quản lý chi tiết từng đối
tượng để mở các tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3, cấp 4 để chi tiết hoá các tài


17

khoản của kế toán tài chính, từ đó tập hợp, xử lý, phân tích thông tin một cách
có hệ thống và khoa học

- Sổ kế toán : Hệ thống sổ kế toán đặc biệt là các sổ chi tiết cần thiết kế
mẫu sổ với số lượng chủng loại, các chỉ tiêu cần phản ánh phù hợp theo yêu
cầu quản trị và trình độ trang bị công nghệ xử lý thông tin tại doanh nghiệp ,
các sổ kế toán cần phản ánh theo nhiều chỉ tiêu phù hợp với yêu cầu quản lý
khác nhau để có thông tin hữu ích sử dụng trên báo báo quản trị đặc thù để có
thể tổng hợp theo nhiều yêu cầu khác nhau
KTQT là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán cũng phải tuân
thủ những nguyên tắc và trình tự tính giá các đối tượng trong quá trình thu
nhận thông tin quá khứ như kế toán tài chính , tuy nhiên do mục đích riêng
của kế toán quản trị nên nguyên tắc và trình tự tính giá trong những trường
hợp đặc biệt mang tính dặc thù đặc biệt đối với chi phí , dưới góc độ dự toán,
quản lý và kiểm soát chi phí thì chi phí thường được chia thành định phí và
biến phí để phân tích điểm hoà vốn, phân tích mối quan hệ chi phí- khối
lượng - lợi nhuận ….đồng thời tuỳ theo yêu cầu và mức độ quản lý để tính giá
theo phương pháp định phí toàn bộ hay theo biến phí có phân bổ định phí hợp
lý.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, KTQT chi phí thiết lập hệ thống báo cáo cần
thiết bao gồm báo cáo nhanh, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất…và đặc biệt
là báo cáo chi phí cho từng bộ phận, ngoài tổng hợp cân đối số liệu từ các sổ
kế toán, KTQT còn sử dụng kỹ thuật thống kê, phương pháp tính toán… để
phân tích các chỉ tiêu thực hiện mục tiêu quản trị doanh nghiệp, giúp cho nàh
quản trị có quyết định đúng đắn và hiệu quả
1.2.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị
Như đã trình bày trên , giữa KTTC và KTQT có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, tuy nhiên hai loại kế toán này cũng có tính độc lập tương đối, vì vậy


18

trong quá trình tổ chức bộ phận kế toán cần phải xuất phát từ đặc điểm cụ thể

của doanh nghiệp để tổ chức hợp lý nhằm đáp ứng được yêu cầu quản trị, có
thể chọn một trong hai mô hình sau đây :
- Mô hình tổ chức kế toán kết hợp giữa KTTC và KTQT
Theo mô hình này các bộ phận kế toán trong phòng kế toán vừa thực hiện các
công việc của KTTC vừa thực hiện các công việc của KTQT theo phân công
của kế toán trưởng, công việc chủ yếu của KTQT ở các bộ phận kế toán là căn
cứ vào yêu cầu quản lý cụ thể đối với từng chỉ tiêu lựa chọn để thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin chi tiết, cụ thể phục vụ cho việc ra quyết đinh của nhà
quản lý.
Ưu điểm của mô hình này là :
+ Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý tổng hợp và quản lý cụ thể theo từng chỉ
tiêu
+ Việc phân công trong phòng kế toán thuận lợi đơn giản, dễ làm tạo
điều kiện quản lý chặt chẽ khối lượng công việc của nhân viên kế toán
+ Thuận tiện cho việc cơ giới hoá kế toán
Nhược điểm của mô hình là : Không tạo điều kiện thuận lợi cho chuyên môn
hoá theo hai loại KTQT và kế toán tài chính từ đó hạn chế quá trình quản lý nội
bộ
- Mô hình tổ chức kế toán tài chính độc lập với tổ chức KTQT
Theo mô hình này phòng kế toán của đơn vị gồm hai bộ phận : KTTC và
KTQT, mỗi bộ phận gồm các phần hành kế toán cụ thể theo dõi độc lập về kế
toán tài chính và kế toán quản trị, các thông tin kế toán tài chinh do KTTC thu
nhận, xử lý và cung cấp cho việc lập báo cáo tài chính, các thông tin về
KTQT do bộ phận KTQT thu nhận, xử lý và cung cấp cho việc lập báo cáo
KTQT và điều hành hoạt động thường xuyên của Lãnh đạo đối với các chỉ
tiêu quản trị


19


Mô hình này thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sử
dụng hai hệ thống tài khoản khác nhau là hệ thống tài khoản kế toán tài chính
và hệ thống tài khoản KTQT
Ưu điểm của mô hình :Tạo điều kiện cho chuyên môn hoá theo hai loại
kế toán tài chính và KTQT
Nhược điểm của mô hình : Giữa quản lý tổng hợp và quản lý cụ thể
không có sự kết hợp chặt chẽ , việc thu nhận và xử lý thông tin kế toán chậm
do phải tăng thêm trong khâu thủ tục luân chuyển chứng từ kế toán .
1.3 Nội dung và phạm vi của kế toán quản trị
1.3.1 Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
Trước hết phải phân loại chi phí và phân loại giá thành sản phẩm, việc
phân loại chi phí, giá thành của doanh nghiệp là nhằm mục đích phục vụ cho
quản trị hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, do đó tuỳ thuộc
vào mục đích, yêu cầu quản trị của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng
hoàn cảnh để lựa chọn tiêu thức phù hợp
- Phân loại chi phí:
+ Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động của đơn vị, chi phí được
chia ra: Chi phí khả biến ( biến phí ), chi phí bất biến ( định phí ), chi phí hỗn
hợp
( bao gồm cả yếu tố khả biến và bất biến )
+ Theo tính chất, chi phí được chia ra :Chi phí trực tiếp ( là chi phí
cấu thành sản phẩm , gắn liền với một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhất định
hoàn thành
Ví dụ: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp….. Chi phí gián tiếp ( là chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm hoặc nhiều
dịch vụ khác nhau không làm tăng giá trị sản phẩm, dịch vụ


20


Ví dụ: Chi phí quản lý hành chính, chi phí lương nhân viên quản lý…
chi phí gián tiếp phảI được phân bổ vào từng đơn vị sản phẩm công việc…
+ Theo thẩm quyền ra quyết định: Chi phí kiểm soát được, chi phí
không kiểm soát được
+ Theo yêu cầu sử dụng chi phí trong việc lựa chọn dự án đầu tư, chi
phí của một dự án bao gồm : Chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí
chìm….
- Phân loại giá thành sản phẩm :
Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu
tố vật chất vào giá trị sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ, trong điều kiện nền
kinh tế thị trường, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản hao phí vật chất
cần bù đắp ở từng công đoạn hình thành giá biểu thị bằng chi phí cấu thành
giá
+ Theo phạm vi chi phí trong giá thành , người ta quan tâm đến việc
ứng xử định phí ra sao và các chi phí phát sinh trong khâu nào của quá trình
SXKD được tập hợp vào giá thành
Nếu toàn bộ định phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành đều được tính
vào giá thành thì giá thành đó là ( giá thành toàn bộ ) tuỳ theo giá thành được
tính ở khâu sản xuất hay khâu tiêu thụ sẽ có tương ứng là (giá thành sản xuất
toàn bộ ) hoặc ( giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ )
Nếu định phí liên quan đến sản phẩm hoàn thành không được tính hoặc
chỉ được tính một phần vào giá thành thì đó là (giá thành bộ phận ), giá thành
bộ phận của khâu sản xuất gồm ( giá thành sản xuất theo biến phí ) toàn bộ
định phí sản xuất liên quan không được tính vào giá thành mà được tính hết
vào giá vốn hàng bán trong kỳ) và giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định
phí

sản

xuất


( một phần định phí sản xuất liên quan được phân bổ trên cơ sở mức hoạt thực


21

tế so với mức hoạt động theo công suất thiéet kế, phần định phí sản xuất còn lại
không được tính vào giá thành gọi là ( chi phí hoạt động dưới công suất ) được
tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ ) giá thành theo biến phí của sản phẩm tiêu
thụ là giá thành bộ phận của khâu tiêu thụ liên quan đến sản phẩm hoàn thành,
còn toàn bộ định phí thuộc hai khâu này liên quan đến sản phẩm hoàn thành
đều tính hết vào giá vốn bán hàng trong kỳ.
Nhìn nhận giá thành sản phẩm theo tiêu thức này thì”giá thành toàn bộ
của sản phẩm tiêu thụ “có phạm vi tập hợp chi phí rộng nhất ”giá thành sản
phẩm theo biến phí “có phạm vi hẹp nhất. Loại gia thành có ohạm vi hẹp hơn
có thể coi là bộ phận của loại giá thành có phạm vi rộng hơn. Thông tin được
từ việc sử dụng loại giá thành có phạm vi hẹp hơn thường sẽ linh hoạt hơn.
Theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành: Giá thành kế hoạch ,giá
thành định mức ,giá thành thực tế.
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm là nội dung cơ bản của KTQT. Hệ
thống kế toán chi phí ở doanh nghiệp có thể vận dụng linh hoạt theo 1 trong 3
cách là: kế toán chi phí thực tế, kế toán chi phí thực tế kết hợp với chi phí dự
toán và kế toán chi phí định mức .
Tính giá thành sản phẩm ứng dụng một trong những phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá thành theo công việc,sản phẩm : Việc tính giá
thành theo phương pháp này là quá trình tập hợp và phân bổ chi phí nguyên
vật liệu trực tíêp,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung có liên
quan đến một công việc ,một sản phẩm riêng biệt hoặc một nhóm sản phẩm
cụ thể,một đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành theo quá trình sản xuất.

- Phương pháp tính giá thành theo định mức.
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp loại trừ chi phí theo các sản phẩm phụ.


22

Trong mỗi phương pháp ,tuỳ theo đặc điểm của sản phẩm hoặc mối quan
hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm để
doanh nghiệp lựa chọn một phương pháp hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính
giá thành
1.3.2 Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh
Kế toán hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và kết quả hoạt động tài
chính được xác định như sau:
Kết quả
bán hàng
cung cấp

Doanh
=

thu

dịch vụ

Chi phí

Các
-


khoản
giảm trừ

Giá vốn
-

hàng bán -

Chi phí
bán hàng

quản lý
-

doanh
nghiệp

Để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép, chi phí quản lý doanh
nghiệp không được phân bổ cho các nghiệp vụ thuộc hoạt động khác , do vậy
Kết quả hoạt

=

Doanh thu hoạt

-

Chi phí hoạt

-


Chi phí quản lý

động tài chính
động tài chính
động tài chính
doanh nghiệp
Kết quả từng loại hoạt động xác định như trên chỉ là số tổng hợp về
doanh thu, thu nhập và chi phí để tính được kết quả tong loại hoạt động, tuy
nhiên để đáp ứng nhu cầu quản trị doanh nghiệp tại các công ty nước sạch,
hiện nay kết quả kinh doanh được theo dõi chi tiết tới kết quả là lãi( lỗ) của
từng hoạt động, ngành nghề kinh doanh, từng loại sản phẩm, mặt hàng,từng
công việc , lao vụ, dịch vụ, kết quả đầu tư tài chính về từng loại nghiệp
vụ:Đầu tư chứng khoán ngắn hạn,dài hạn, góp vốn liên doanh,kinh doanh bất
động sản.
- Định giá bán sản phẩm : Doanh nghiệp xác định giá bán sản phẩm theo
nguyên tắc giá bán đủ bù đắp chi phí và đạt được lợi nhuận mong muốn


23

Doanh nghiệp có thể căn cứ vào từng hoàn cảnh, điều kiện và từng loại
giá bán ( giá bán sản phẩm thông thường, giá bán sản phẩm mới, giá bán nội
bộ, giá bán trong điều kiện cạnh tranh..) để lựa chọn căn cứ làm cơ sở xác
định giá bán hợp lý
Ví dụ : Căn cứ vào giá thành sản xuất, căn cứ vào biến phí trong giá
thành toàn bộ của snả phẩm, dựa vào chi phí nguyên liệu, chi phí nhân công.
Định giá bán dựa trên giá thành sản xuất sản phẩm theo phương pháp
cộng thêm vào chi phí tỷ lệ tăng thêm theo công thức :
Giá bán = Giá thành sản xuất sản phẩm x ( 1+ % cộng thêm )

Tỷ lệ phần trăm
tăng thêm

Mức hoàn vốn

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý

+
mong muốn
doanh nghiệp
=
Số sản phẩm đã bán x Giá thành sản xuất 1 sản phẩm đã bán

Mức hoàn vốn mong muốn = Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư x Tổng vốn đầu

Doanh nghiệp có thể tổ chức kế toán bán hàng theo từng phương thức bán
hàng và thanh toán tiền ( bán thu tiền ngay, bán trả góp, bán thông qua đại lý
hàng đổi hàng ) theo từng bộ phận bán hàng khu vực, theo từng nhóm sản
phẩm, loại hoạt động chủ yếu, doanh nghiệp cũng có thể tổ chức bán hàng
bằng cách kết hợp nhiều tiêu thức với nhau tuỳ theo yêu cầu quản lý của
minhf và điều kiện hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
Doanh nghiệp cần xây dựng mô hình tài khoản, sổ kế toán và báo cáo
bán hàng một cách liên hoàn và linh hoạt để phù hợp với các trường hợp bán
hàng trong từng giai đoạn đáp ứng được yêu cầu xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.3 Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận
Mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận là mối quan hệ giữa
các nhân tố giá bán, khối lượng, số lượng, mức độ hoạt động, kết cấu hàng



24

bán, chi phí ( cố định, biến đổi ) và sự tác động của các nhân tố này đến lợi
nhuận của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần phân tích mối quan hệ này thông qua hệ thống chỉ
tiêu phân tích gồm :
+ Lãi tính trên biến phí đơn vị
+ Tổng lãi tính trên biến phí
+ Tỷ suất lãi tính trên biến phí
+ Kết cấu chi phí
+ Đòn bẩy kinh tế
+ Điểm hoà vốn ( sản lượng, doanh thu, công suất, thời gian hoà
vốn…..)
Việc phân tích mối quan hệ này giúp doanh nghiệp đưa ra được các
quyết định trong sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hoá lợi nhuận như : Lựa
chọ sản phẩm và sản lượng sản xuất, giá bán , định mức chi phí
1.3.4 Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định
Ra quyết định là chức năng cơ bản của nhà quản trị doanh nghiệp,
quyết định phổ biến ở doanh nghiệp gồm quyết định ngắn hạn và quyết định
dài hạn
- Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định ngắn hạn, KTQT doanh
nghiệp cần thực hiện các bước sau :
+ Thu nhập thông tin ( chi phí, doanh thu )liên quan đến các phương
án kinh doanh cần ra quyết định
+ Loại bỏ thông tin không thích hợp là các chi phí chìm, chi phí giống
nhau ( cả lượng và tính chất ) và doanh thu như nhau của các phương án đang
xem xét
+ Xác định các thông tin thích hợp
+ Ra quyết định



25

- Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định đầu tư dài hạn
Quyết định đầu tư dài hạn thường là quyết định đầu tư tài sản mới hay
tiếp tục sử dụng tài sản cũ, mở rộng quy mô sản xuất, hay thuê tài sản cố định,
lựa chọn các thiết bị khác trong thời gian thích hợp.
Để cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra quyết định đầu tư, KTQT của
doanh nghiệp cần thực hiện các việc sau:
* Phân loại các quyết định thành hai loại sau :
- Quyết định có tính sàng lọc
- Quyết định có tính ưu tiên
Thu nhập thông tin và phân loại thông tin phù hợp với loại quyết định ,
lựa chọn một trong các phương pháp thích hợp để xác định thông tin ( lập dự
án đầu tư ) phù hợp với loại quyết định ( Phương pháp kỳ hoàn vốn, phương
pháp giá trị hiện tại ròng, phương pháp tỷ lệ sinh lời điều chỉnh theo thời gian,
phương pháp chỉ số sinh lời ) quyết định lựa chọn phương án sau khi đã có
thông tin thích hợp
1.3.5 Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh
- Yêu cầu lập dự toán ngân sách, kinh doanh
Hệ thống chỉ tiêu dự toán ngân sách SXKD được xây dựng riêng cho từng
quá trình ( mua hàng, sản xuất, bán hàng ) của hoạt động SXKD chi tiết cho
từng nội dung: Vốn bằng tiền, hàng tồn kho, từng loại chi phí nghiệp vụ kinh
doanh, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, từng loại báo cáo tổng
hợp, bảng cấn đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doạnh..
Dự toán ngân sách SXKD được lập cho cả năm và chia cho các quý, các
tháng trong năm, tuy nhiên để lập được dự toán chính xác và có tính khả thi
thì cuối tháng, cuối quý doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán
tháng, quý đó và các yếu tố ảnh hưởng của tháng , quý tiếp theo để lập dự
toán mặt khác trong quá trình xây dựng từng chỉ tiêu dự toán , doanh nghiệp



×