Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

LV Thạc sỹ_đẩy mạnh xuất khẩu gạo vào thị trường đông á của công ty TNHH phát tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 121 trang )

1

MỤCLỤC
Trang
TÓM TẮT LUẬN VĂN..........................................................................................................i
Một số Kiến nghị đối với nhà nước và Hiệp hội lương thực Việt Nam............................ix
- Tổ chức vùng nguyên liệu nhằm tăng sản lượng và chất lượng hàng hóa......................ix
- Xây dựng thương hiệu cho ngành lúa gạo Việt Nam......................................................ix
PHỤ LỤC.............................................................................................................................97


2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn


3

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Phát Tài.............................................................42
Bảng:
TÓM TẮT LUẬN VĂN..........................................................................................................i
TÓM TẮT LUẬN VĂN..........................................................................................................i
Một số Kiến nghị đối với nhà nước và Hiệp hội lương thực Việt Nam............................ix
Một số Kiến nghị đối với nhà nước và Hiệp hội lương thực Việt Nam............................ix
- Tổ chức vùng nguyên liệu nhằm tăng sản lượng và chất lượng hàng hóa......................ix
- Tổ chức vùng nguyên liệu nhằm tăng sản lượng và chất lượng hàng hóa......................ix
- Xây dựng thương hiệu cho ngành lúa gạo Việt Nam......................................................ix


- Xây dựng thương hiệu cho ngành lúa gạo Việt Nam......................................................ix
PHỤ LỤC.............................................................................................................................97
PHỤ LỤC.............................................................................................................................97

Biểu đồ:
TÓM TẮT LUẬN VĂN..........................................................................................................i
TÓM TẮT LUẬN VĂN..........................................................................................................i
Một số Kiến nghị đối với nhà nước và Hiệp hội lương thực Việt Nam............................ix
Một số Kiến nghị đối với nhà nước và Hiệp hội lương thực Việt Nam............................ix
- Tổ chức vùng nguyên liệu nhằm tăng sản lượng và chất lượng hàng hóa......................ix
- Tổ chức vùng nguyên liệu nhằm tăng sản lượng và chất lượng hàng hóa......................ix
- Xây dựng thương hiệu cho ngành lúa gạo Việt Nam......................................................ix
- Xây dựng thương hiệu cho ngành lúa gạo Việt Nam......................................................ix
PHỤ LỤC.............................................................................................................................97
PHỤ LỤC.............................................................................................................................97


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có một vị trí và vai trò vô cùng to lớn
trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và của Việt Nam nói
riêng, xuất khẩu là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn và là phương tiện
thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Nhà nước ta luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành
kinh tế theo hướng xuất khẩu, và coi đây là một trong ba chương trình lớn của Đảng
và Nhà nước cần tập trung thực hiện. Chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Đẩy
mạnh xuất khẩu gạo vào thị trường Đông Á của công ty TNHH Phát Tài” sẽ
phần nào giúp cho doanh nghiệp khai thác tốt hơn cơ hội và lợi thế cạnh tranh mà
mình đã tạo lập được, nâng cao được khối lượng gạo xuất khẩu và nâng cao hiệu
quả xuất khẩu đây là cơ sở chọn làm đề tài nghiên cứu của mình.

Đề tài tập chung nghiên cứu 04 vấn đề chính
- Làm rõ cơ sở lý luận cho các hoạt động xuất nhập khẩu mặt hàng gạo, đặc
biệt là xuất khẩu vào thị trường Đông Á, để ứng dụng cho một doanh nghiệp cụ thể;
- Đánh giá rõ thực trạng XNK gạo của công ty TNHH Phát Tài vào thị
trường Đông Á, những nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân của chúng;
- Phân tích những khó khăn và thuận lợi, cơ hội và thách thức của hoạt động
XNK gạo vào thị trường Đông Á của công ty TNHH Phát Tài;
- Đề xuất biện pháp giúp Công ty TNHH Phát Tài đẩy mạnh xuất khẩu gạo
vào thị trường Đông Á.
Để có thông tin phục vụ cho nghiên cứu tác giả đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu kinh tế- xã hội truyền thống, chủ yếu là tổng hợp và phân tích các số
liệu thứ cấp.
Nguồn số liệu sơ cấp chủ yếu là từ Công ty TNHH Phát Tài. Ngoài ra, luận
án sử dụng các số liệu thống kê chính thức cũng như các kết quả của các công trình


ii

nghiên cứu có liên quan, ví dụ số liệu thứ cấp từ Hiệp hội lương thực Việt Nam, và
các tài liệu hoạt động xuất nhập khẩu khác.
Luận văn cũng sử dụng phương pháp so sánh (cả định tính và định lượng) để
làm rõ các biến động của các chuỗi số liệu phản ánh thực trạng xuất khẩu gạo của
Công ty TNHH Phát Tài.
Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu luận văn tác giả cũng sử dụng số liệu
của các chuyên gia về xuất khẩu lúa gạo trong và ngoài nước tại buổi hội thảo
festivalluagao Việt Nam làm cơ sở để phân tích đề tài. Và kết quả là luận văn đã
giải quyết được những vấn đề cơ bản như sau
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ XUẤT KHẨU GẠO
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG Á

Các bài viết, và đề tài nghiên cứu này đã đề cập tới nhiều khía cạnh của chiến
lược tổng quát và một số vấn đề riêng lẻ về thị trường gạo ở Đông Á và được thống
nhất như
- Làm rõ các vấn đề cơ bản liên quan tới chất lượng sản phẩm
- Thống nhất về sự cần thiết và những nội dung chủ yếu liên quan tới việc tổ
chức vùng nguyên liệu
- Thống nhất nhận định về sự cần thiết và nội dung, chủ trương xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm gạo xuất khẩu.
Những vấn đề còn đang tiếp tục được nghiên cứu, trao đổi, thảo luận về xuất
khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Á như
- Tổ chức vùng nguyên liệu nhằm tăng sản lượng và chất lượng hàng hóa
- Về giá cả của hàng hóa
- Về công nghệ chế biến và bảo quản
- Về hệ thống kho chứa và cơ sở vật chất kỹ thuật phụ trợ


iii

- Công tác nghiên cứu nhằm đa dạng hóa sản phẩm
- Về cơ chế quản lý điều hành gạo xuất khẩu
- Về xây dựng thương hiệu cho lúa gạo Việt Nam
CHƯƠNG II
NỘI DUNG, YÊU CẦU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ TÌNH
HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG ĐÔNG Á
1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho quốc gia khác trên
cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối
với một quốc gia hay cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai
thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Cơ sở của
hoạt động xuất khẩu là lợi thế cạnh tranh của một quốc gia so với các quốc gia khác

và khả năng chủ quan cũng như khách quan để khai thác, tận dụng lợi thế đó.

2. Bản chất của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, nó đã
xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển, có thể tiến hành trên phạm vi một lãnh
thổ, nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ sản xuất hàng tiêu dùng
cho đến hàng hóa tư liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị đến công nghệ kỹ thuật cao.
Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mục đích đem lại lợi nhuận cho các quốc gia và
doanh nghiệp. Các hoạt động xuất khẩu cho phép khai thác được thế mạnh của từng
quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các
nước thông qua mua bán sẽ tạo điều kiện cho sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy
mạnh phạm vi chuyên môn hoá sản xuất. Số sản phẩm thỏa mãn nhu cầu con người
ngày càng dồi dào và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng lớn.
Cơ sở kinh tế hoạt động xuất khẩu hàng hoá là đẩy mạnh hoạt động mua bán
trao đổi hàng hóa trong nước để thúc đẩy sản xuất được phát triển. Lực lượng sản
xuất ngày càng phát triển, phạm vi chuyên môn hoá ngày càng cao nên số sản phẩm


iv

dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người ngày một dồi dào, đồng thời sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các nước cũng tăng lên. Nói cách khác, chuyên môn hoá thúc đẩy nhu
cầu mậu dịch và ngược lại, một quốc gia không thể chuyên môn hoá sản xuất nếu
không có hoạt động mua bán trao đổi với các nước khác. Chính chuyên môn hoá
quốc tế là biểu hiện sinh động của quy luật lợi thế so sánh. Quy luật này nhấn mạnh
sự khác nhau về chi phí sản xuất- coi đó là chìa khoá của phương thức thương mại.
Đối với nền kinh tế quốc dân xuất khẩu có tác động lớn, thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Để tăng trưởng và phát triển kinh tế, mỗi quốc gia
đều cần phải có bốn điều kiện như vốn, nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên và
kỹ thuật công nghệ. Nhưng hầu hết các quốc gia đang phát triển đều thiếu vốn và kỹ

thuật công nghệ. Do vậy, xuất khẩu là một biện pháp để khắc phục điểm yếu này, cụ
thể:
+ Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá và hiện đại hoá đất nước.
+ Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế sang nền kinh tế
hướng ngoại có lợi cho xuất khẩu.
+ Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân.
+ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại,
nâng cao uy tín của quốc gia trên thị trường thế giới.
Đối với doanh nghiệp, việc xuất khẩu các loại hàng hóa và dịch vụ đem lại
các lợi ích sau:
+ Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng.
Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp
với thị trường quốc tế.


v

+ Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ trong kinh doanh nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường. Mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở hai
bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro,
mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của
doanh nghiệp. Chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt

động sản xuất, marketing.......Từ đó tạo được sự đa dạng trong thị trường và tiếp cận
tốt hơn với người tiêu dùng.
3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
- Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu
- Tổ chức thực hiện hoạt động xuất khẩu
-

Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu

+ Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu: là số lượng bản tệ bỏ ra để thu được một
đơn vị ngoại tệ.
Trong đó:
KXK: tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu
PX : chi phí cho lô hàng xuất khẩu
TX : số ngoại tệ thu được từ lô hàng xuất khẩu
Nếu Kxk nhỏ hơn tỷ giá hối đoái thì hoạt động xuất khẩu có hiệu quả
+ Chỉ tiêu ảnh hưởng của các nhân tố tới doanh thu hàng xuất khẩu. Có hai
yếu tố ảnh hưởng tới doanh thu hàng xuất khẩu là khối lượng hàng hóa xuất khẩu
và đơn giá hàng hóa xuất khẩu, được đánh giá qua 2 chỉ tiêu:


vi

Khối lượng hàng hóa xuất khẩu ảnh hưởng tới doanh thu
∆M KL = ∑ p0 q1 - ∑ p0 q0
Giá cả hàng hóa xuất khẩu ảnh hưởng tới doanh thu
∆M G = ∑ p1 q1 - ∑ p0 q1
Trong đó : ∆M KL là mức ảnh hưởng của khối lượng hàng hóa tới doanh thu
∆M G là mức ảnh hưởng của giá cả hàng hóa tới doanh thu

p0 là giá cả hàng hóa năm trước
p1 là giá cả hàng hóa năm sau
q0 là khối lượng hàng hóa năm trước
q1 là khối lượng hàng hóa năm sau
+ Chỉ tiêu hiệu quả tăng thêm do phát huy lợi thế so sánh
HTT = SGXK x ( GXK - GNĐ )
Trong đó:
HTT là hiệu quả tăng thêm do chênh lệch giá
SGXK là tổng sản lương gạo xuấ khẩu cả năm
GXK là giá gạo xuất khẩu bình quân cả năm
GNĐ là giá bán buôn thương nghiệp gạo nội địa bình quân
Ngoài các chỉ tiêu định lượng ở trên, để xác định hiệu quả hoạt động xuất
khẩu còn có các chỉ tiêu định tính như
- Chỉ tiêu thu hút các nguồn vốn đầu tư liên doanh liên kết với các tổ chức tư
thương nước ngoài.
- Chỉ tiêu mở rộng môi trường và bạn hàng kinh doanh
- Chỉ tiêu về uy tín, tín nhiệm về chính trị xã hội tăng lên do hoạt động xuất
khẩu đem lại...
4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
- Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất khẩu gián tiếp
- Xuất khẩu uỷ thác


vii

- Buôn bán đối lưu
- Xuất khẩu theo nghị định thư
- Xuất khẩu tại chỗ
- Tạm nhập, tái xuất

- Tạm xuất, tái nhập
- Chuyển khẩu
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
- Các yếu tố kinh tế
- Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
- Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế
- Các chính sách thuế
- Các yếu tố xã hội - chính trị và pháp luật
- Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
- Ảnh hưởng của kinh tế- xã hội thế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế
- Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
6. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường Đông Á
- Đặc điểm của thị trường tiêu dùng gạo Đông Á
- Xuất khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường Đông Á
- Nhu cầu nhập khẩu gạo của Việt Nam ở các nước Đông Á
- Về cơ cấu lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam ở các nước Đông Á
- Giá cả mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam ở các nước Đông Á
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc xuất khẩu gạo của Việt Nam sang
thị trường Đông Á


viii

CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TÀI
VÀO THỊ TRƯỜNG ĐÔNG Á
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Phát Tài
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới việc xuất khẩu gạo của Công
ty TNHH Phát Tài
3. Đánh giá tình hình xuất khẩu gạo của Công ty TNHH Phát Tài

4. Đánh giá cơ cấu xuất khẩu gạo vào thị trường Đông Á của Công ty TNHH
Phát Tài
5. Phân tích giá cả từng mặt hàng gạo xuất khẩu vào thị trường Đông Á của
Công ty TNHH Phát Tài
6. Phân tích giá cả xuất khẩu gạo vào từng nước của Công ty TNHH Phát Tài
7. Phân tích biến động giá gạo xuất khẩu qua các tháng trong năm
8. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm của các hình thức xuất khẩu
9. Phân tích lợi thế so sánh do xuất khẩu mang lại
10. Cơ sở vật chất- kỹ thuật của Công ty ảnh hưởng tới xuất khẩu gạo
11. Quy trình xuất khẩu gạo của công ty TNHH Phát Tài sang thị trường Đông Á
1. Phân tích cơ cấu vốn đầu tư của Công ty TNHH Phát Tài
2. Phân tích vòng quay vốn lưu động của Công ty TNHH Phát Tài
3. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu gạo của Công ty TNHH Phát Tài
15. Phân tích các chỉ tiêu định lượng và định tính của Công ty TNHH Phát Tài
khi xuất khẩu gạo Việt Nam vào thị trường Đông Á
Ngoài ra đề tài cũng phân tích cơ hội và thách thức, khó khăn và thuận lợi khi
Công ty xuất khẩu gạo vào thị trường Đông Á


ix

CHƯƠNG IV
NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO
CỦA CÔNG TY TNHH PHÁT TÀI VÀO THỊ TRƯỜNG ĐÔNG Á

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những việc chưa làm được của Công ty TNHH
Phát Tài và những giải pháp khắc phục để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Đông
Á cụ thể như sau
Về việc chưa làm được
- Công ty chưa chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào một cách lâu dài và

ổn định
- Công nghệ chế biến và bảo quản còn thiếu, mất cân đối chưa đồng bộ
- Hệ thống thông tin quản trị và chương trình xúc tiến hỗn hợp chư đáp ứng
được yêu cầu
- Nguồn nhân lực của công ty còn thiếu những chuyên gia giỏi
Những biện pháp khắc phục
- Tổ chức tốt mạng lưới thu mua, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
- Đẩy mạnh công nghệ chế biến và bảo quản
- Nâng cao hiệu quả quản trị thông tin và thực hiện các chương trình xúc tiến
hỗn hợp
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức và khuyến khích lợi ích vật chất, tăng cường
đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên
Một số Kiến nghị đối với nhà nước và Hiệp hội lương thực Việt Nam
- Tổ chức vùng nguyên liệu nhằm tăng sản lượng và chất lượng hàng hóa
- Xây dựng thương hiệu cho ngành lúa gạo Việt Nam
- Hỗ trợ công tác nghiên cứu, đa dạng hóa sản phẩm


x

- Cải tiến cơ chế quản lý hoạt động xuất khẩu gạo
Qua quá trình phân tích xuyên xuất đề tài cho thấy việc kinh doanh xuất khẩu
gạo tại công ty TNHH Phát Tài đã đạt được những thành công nhất định, giá trị xuất
khẩu ngày càng tăng cao, sản lượng gạo xuất khẩu của công ty ngày một lớn. Tuy
nhiên, Công ty cũng có những mặt còn hạn chế, khó khăn nhất định như: Chưa có
kênh xuất khẩu gạo trực tiếp ra nước ngoài cho riêng mình. chưa xây dựng được
hình ảnh của Công ty trên thị trường quốc tế.... Do vậy bên cạnh việc duy trì những
thành công mà công ty đã đạt được, Công ty cần chú ý đến những mặt hạn chế còn
tồn tại để khắc phục vươn lên.



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới, có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát
triển nông nghiệp và đang là nước đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo với
những chủng loại sản phẩm gạo đa dạng, phong phú và ổn định. Mặt hàng này của
Việt Nam tiếp tục có cơ hội khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và có
đóng góp quan trọng đối với việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đóng góp
tích cực vào việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Bởi
vậy, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu luôn được Đảng và Nhà Nước ta quan tâm và
coi trọng, coi đây là một trong ba chương trình kinh tế lớn cần tập trung thực hiện.
Trên tinh thần đó, công ty TNHH Phát Tài thuộc tỉnh Đồng Tháp, một công ty
nằm trên khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nơi được coi là vực lúa gạo trong cả
nước, đã có nhiều nỗ lực trong việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo tới các thị trường các
nước châu Á, châu Phi, châu Mỹ và đặc biệt là khu vực Đông Á.
Khi nước ta gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một bước
tiến quan trọng đối với xuất khẩu lương thực của Việt Nam nói chung và xuất khẩu
gạo nói riêng. Nó mở ra những cơ hội thuận lợi cho xuất khẩu gạo Việt Nam vào thị
trường thế giới trong đó có thị trường Đông Á, đồng thời cũng đặt ra những thách
thức, khó khăn cần phải giải quyết để thúc đẩy xuất khẩu gạo vào thị trường này
một cách có hiệu quả.
Trên thế giới, hầu hết các sản phẩm gạo được tiêu dùng ở Châu Á và châu
Phi, trong đó phần lớn chủ yếu là các quốc gia thuộc khu vực Đông Á gồm các quốc
gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Philipin, Malaixia,
Indonesia, Singapore, .... Các quốc gia này đang sử dụng một lượng gạo rất lớn, sẽ
tiếp tục là một thị trường trọng điểm cho sản phẩm gạo Việt Nam.
Khu vực này gồm những nước vốn có truyền thống và thói quen tiêu dùng
gạo, do đó thị trường Đông Á là một thị trường đầy tiềm năng cho việc xuất khẩu

gạo của Việt Nam. Thêm vào đó là xu hướng giá lương thực tăng trong những năm
tới do sự biến động của thời tiết, và sự phát triển xã hội, như lũ lụt, động đất, hạn
hán…đất đai bị công nghiệp hóa, đô thị hóa, dân số phát triển… gây ra. Đây sẽ là


2

cơ hội tốt cho những doanh nghiệp xuất khẩu lương thực nhằm vào thị trường Đông
Á. Một yếu tố nữa là thị trường này hiện đang sử dụng mặt hàng gạo có chất lượng
thấp, trung bình và mặt hàng gạo có chất lượng cao, dần đang chuyển xu hướng tiêu
dùng sang mặt hàng gạo chất lượng cao. Xu hướng này rất phù hợp với chiến lược
phát triển của công ty TNHH Phát Tài trong những năm tới. Tuy nhiên, do Công ty
còn có hạn chế chủ yếu như
Một là việc tổ chức thu mua nguồn nguyên liệu còn yếu kém chưa chủ động
nguồn nguyên liệu đầu vào nhiều lúc phải mua qua trung gian, qua cò gạo
Hai là công nghệ chế biến và bảo quản còn thiếu các thiết bị tiên tiến và chưa
đồng bộ
Ba là hệ thống thông tin quản trị và chương trình xúc ti ến hỗn hợp chưa đáp
ứng yêu cầu đặt ra
Bốn là nguồn nhân lực Công ty còn thiếu chuyên gia giỏi để thực hiện các hợp đồng
xuất khẩu trực tiếp ........

Điều đó làm cho Công ty không thể đáp ứng tất cả các nhu cầu của thị trường
về việc cung cấp một lượng gạo khá lớn trên các thị trường mà Công ty đang kinh
doanh. Trong bối cảnh trên, việc nghiên cứu đề tài “Đẩy mạnh xuất khẩu gạo vào
thị trường Đông Á của công ty TNHH Phát Tài” sẽ góp phần giúp doanh
nghiệp khai thác tốt hơn cơ hội và lợi thế cạnh tranh mà mình đã tạo lập được, nâng
cao được khối lượng gạo xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:

- Làm rõ cơ sở lý luận cho các hoạt động xuất nhập khẩu mặt hàng gạo, đặc biệt
là xuất khẩu vào thị trường Đông Á, để ứng dụng cho một doanh nghiệp cụ thể;
- Đánh giá rõ thực trạng XNK gạo của công ty TNHH Phát Tài vào thị trường
Đông Á, những nhân tố ảnh hưởng và nguyên nhân của chúng;
- Phân tích những khó khăn và thuận lợi, cơ hội và thách thức của hoạt động
XNK gạo vào thị trường Đông Á của công ty TNHH Phát Tài;


3

- Đề xuất biện pháp giúp Công ty TNHH Phát Tài đẩy mạnh xuất khẩu gạo
vào thị trường Đông Á.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động xuất khẩu gạo của Công
ty TNHH Phát Tài sang thị trường Đông Á.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Về không gian nghiên cứu: Luận án sẽ tập trung tập hợp, phân tích các số liệu
của Công ty TNHH Phát Tài và số liệu thống kê của các cơ quan quản lý Nhà nước
Việt Nam, đặc biệt là ở Đồng Tháp liên quan tới việc xuất khẩu gạo của Công ty
Phát Tài sang thị trường Đông Á.
Về thời gian nghiên cứu: Các số liệu sẽ được sử dụng để phân tích tình hình từ
năm 2007 tới 2010.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế- xã hội truyền thống,
chủ yếu là tổng hợp và phân tích các số liệu thứ cấp.
Nguồn số liệu sơ cấp chủ yếu là từ Công ty TNHH Phát Tài. Ngoài ra, luận án
sử dụng các số liệu thống kê chính thức cũng như các kết quả của các công trình
nghiên cứu có liên quan, ví dụ số liệu thứ cấp từ Hiệp hội lương thực Việt Nam, và
các tài liệu hoạt động xuất nhập khẩu khác.
Luận văn cũng sử dụng phương pháp so sánh (cả định tính và định lượng) để

làm rõ các biến động của các chuỗi số liệu phản ánh thực trạng xuất khẩu gạo của
Công ty TNHH Phát Tài.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 4 chương:
Chương I. Tổng quan tình hình nghiên cứu về xuất khẩu gạo của Việt Nam
sang thị trường Đông Á


4

Chương II. Nội dung, yêu cầu đối với hoạt động xuất khẩu và tình hình xuất
khẩu gạo của Việt Nam vào thị trường Đông Á
Chương III. Thực trạng xuất khẩu gạo của Công ty TNHH Phát Tài vào thị
trường Đông Á
Chương IV. Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo của công ty TNHH
Phát Tài vào thị trường Đông Á


5

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ XUẤT KHẨU GẠO CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG ĐÔNG Á
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về xuất khẩu gạo của Việt Nam sang
thị trường Đông Á
Đông Á là một thị trường tiêu thụ khá nhiều gạo của Việt Nam, thu hút được
sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp và nhiều cán bộ nghiên cứu. Do nhiều nguyên
nhân và nhằm giải đáp những vấn đề cụ thể khác nhau, hiện đã có một số nghiên
cứu được công bố dưới dạng các bài viết về vấn đề này.
Năm 2005, một nghiên cứu do Shawn Cunningham và Nguyễn Hữu Đức thực

hiện, tiến hành đánh giá những hạn chế trong phát triển công nghiệp chế biến thực
phẩm của Việt Nam, chỉ ra một trong các nguyên nhân là chưa tiến hành phân tích
chuỗi cung ứng của từng sản phẩm. Trong công trình này, 2 tác giả đã vận dụng
phương pháp luận để xác định chuỗi cung ứng cho quá trình chế biến cá da trơn,
chế biến tôm hùm, chế biến nước hoa quả và chế biến gạo1.
Năm 2008 một đề tài nghiên cứu do Nguyễn Quang Huynh thực hiện, đã khảo
sát cụ thể tình hình xuất khẩu gạo của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu lương thực
VIHAFOODCO Hà Nội vào thị trường này. Đề tài này có tổng hợp tình hình xuất
khẩu gạo của Việt Nam, nhưng chủ yếu tập trung mô tả thực trạng xuất khẩu gạo
của Công ty, những nguyên nhân dẫn tới khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện các
mục tiêu và kế hoạch xuất khẩu của Công ty cũng như một số giải pháp kinh tế, tổ
chức và kỹ thuật nhằm giúp Công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình.
Năm 2008, một nghiên cứu do Shawn Cunningham và Nguyễn Văn Phúc thực
hiện đã khảo sát điểm thực trạng ở Long An, đã đánh giá năng lực và thế mạnh của
khu vực đồng bằng sông Cửu Long nói chung, Long An nói riêng, xác định sản xuất
và xuất khẩu gạo là một lĩnh vực có thế mạnh. Nghiên cứu này đồng thời cũng xác
định những nguyên nhân, nhân tố chủ yếu hạn chế sự phát triển của các ngành mũi
Cunningham Shawn và Nguyễn Hữu Đức: Phân tích và phát triển chuỗi giá trị. Hà Nội, 6.
2005.
1


6

nhọn trong khu vực (trong đó có sản xuất gạo xuất khẩu), ví dụ tình trạng thiếu hệ
thống hậu cần (đặc biệt là hệ thống kho và thiết bị bảo quản), công nghệ chế biến, ...
Trên cơ sở này, một chiến lược phát triển ngành chế biến thực phẩm ở Long An đã
được xây dựng vào 9.2008 (với tư cách là một ví dụ điển hình cho khu vực đồng
bằng sông Cửu Long), trong đó có đề xuất các mục tiêu và giải pháp cụ thể để phát
triển ngành này2.

Các bài viết, và đề tài nghiên cứu này đã đề cập tới nhiều khía cạnh của chiến
lược tổng quát và một số vấn đề riêng lẻ về thị trường gạo ở Đông Á. Tuy nhiên,
hiện chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu gạo của các doanh
nghiệp tư nhân, vì bản thân các doanh nghiệp tư nhân tham gia các hoạt động này
mới trên đà phát triển và bản thân doanh nghiệp tư nhân vẫn ít được Nhà nước
cũng như các ngành trong xã hội quan tâm, nguồn nhân lực để thực hiện việc
nghiên cứu đề tài lại càng khó khăn, các cán bộ nghiên cứu, kể cả đội ngũ nghiên
cứu của các trường đại học ít chọn đề tài ở các doanh nghiệp tư nhân, trong khi khả
năng tự nghiên cứu ở các doanh nghiệp tư nhân còn nhiều hạn chế, chưa được đầu
tư nhiều, nên việc nghiên cứu nói chung, nghiên cứu đánh giá thị trường xuất khẩu
cho các doanh nghiệp tư nhân đã khó khăn lại ngày càng khó khăn hơn.
Trong chiến lược xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa
được hoàn toàn chú trọng, chủ yếu vẫn chạy theo cung và cầu của thị trường, việc
hình thành vùng nguyên liệu chủ yếu vẫn do người dân tự khai hoang phục hóa
cũng như thâm canh để tăng năng suất và sản lượng. Việc marketing một cách có hệ
thống để định vị các thị trường thì cũng còn yếu và nhiều hạn chế. Chính vì vậy về
giá cả của gạo xuất khẩu Việt Nam thường kém hơn Thái Lan ít khi được ngang
bằng về giá đối với cùng một mặt hàng gạo xuất khẩu. Chính vì vậy trong những
năm tới chúng ta cần khắc phục những nhược điểm trên để hạt gạo Việt Nam không
những tìm được chỗ đứng trên thị trường quốc tế mà còn có thể vượt lên so với các
cường quốc xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới.

Nguyễn Văn Phúc: Chiến lược phát triển ngành chế biến thực phẩm ở Long An giai đoạn
2010- 2015. Chương trình Hỗ trợ phát triển khu vực tư nhân. Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hà
Nội, 9. 2008.
2


7


1.2 Tổng quan những vấn đề đã được giải quyết liên quan tới xuất khẩu gạo
của Việt Nam sang thị trường Đông Á
Các đề tài nêu trên, cũng như những phát biểu, nhận định riêng lẻ được nêu
trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, đã có một số điểm tương đối thống
nhất và được chấp thuận một cách rộng rãi như:
- Làm rõ các vấn đề cơ bản liên quan tới chất lượng sản phẩm.
+ Vấn đề chiến lược dài hạn đã được đề cập tới, trong đó đặc biệt nhấn mạnh
việc các Công Ty xuất khẩu gạo phải chọn được các giống lúa hàng hoá hướng về
xuất khẩu có năng xuất, chất lượng cao. Như hạt dài, hạt trắng trong, không bị đục,
có độ thơm, ít sâu bệnh, hạt gạo dai ít gẫy, khi nấu cơm thì hạt dẻo và có độ thơm
lâu, phù hợp với tâm lý tiêu dùng của người dân trong thị trường Đông Á nói riêng
và thế giới nói chung. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng hiện Việt Nam chưa tạo
ra được mối quan hệ có tính liên kết dài lâu, có hiệu quả giữa các công ty hay tổng
công ty là những người bán sản phẩm lúa gạo trực tiếp tới thị trường người tiêu
dùng với các cơ quan nghiên cứu khoa học, các HTX, các hộ nông dân để tạo ra các
giống lúa có chất lượng tốt đáp ứng cho nhu cầu đòi hỏi của từng thị trường ngày
càng to lớn.
+ Về chiến lược ngắn hạn, cả giới nghiên cứu lẫn giới kinh doanh đều thống
nhất cho rằng trước mắt cần sử dụng những mặt hàng lúa gạo có năng xuất cao, ít
sâu bệnh, chủ yếu tạo ra mặt hàng gạo giá rẻ có sức cạnh tranh cao mà ta đang có
thế mạnh, phù hợp với những nước còn nghèo và những nước đang phát triển trong
thị trường Đông Á. Các công trình nghiên cứu cũng đã thống nhất nhận định rằng
tình trạng trên sẽ gắn với những nhược điểm lớn như giá bán không cao, tạo ra thói
quen của người nông dân trồng lúa không chịu thay đổi tập quán trồng trọt khi có
giống lúa mới xuất hiện. Sự vận động người dân chuyển sang sản xuất một giống
lúa mới có chất lượng cao hơn phù hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu cũng vô cùng khó
khăn và chỉ thu được kết quả thực tế sau nhiều chương trình, giải pháp lâu dài.
- Thống nhất về sự cần thiết và những nội dung chủ yếu liên quan tới việc
tổ chức vùng nguyên liệu
Việc doanh nghiệp tổ chức tốt vùng nguyên liệu cho phép doanh nghiệp chủ

động được nguồn nguyên liệu ổn định cung cấp cho các nhà máy hoạt động, cũng


8

như các yếu tố thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Với phương trâm doanh nghiệp
ký hợp đồng trực tiếp với các HTX, hộ nông dân về một mặt hàng nguyên liệu nào
đó, thứ hai doanh nghiệp cung cấp giống, phân bón kỹ thuật canh tác rồi ký hợp
đồng bao tiêu sản phẩm cho các HTX, hộ nông dân, hạn chế tối đa việc mua gạo
qua thương lái, cò gạo. Sự cần thiết phải tổ chức vùng nguyên liệu bởi vì mỗi một
vùng canh tác có những tiểu vùng khí hậu khác nhau, thổ nhưỡng khác nhau nên
chất lượng gạo khác nhau, vậy muốn có chất lượng gạo tốt phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng thì phải chọn vùng nguyên liệu có chất lượng tốt đáp ứng cho thị
trường mục tiêu. Để làm điều đó các doanh nghiệp phải có chiến lược đầu tư, cả
nghiên cứu cải tạo giống lẫn nghiên cứu đầu tư cải tạo đất và cơ sở hạ tầng của mỗi
vùng. Trong thực tiễn đã có một vài doanh nghiệp thực hiện tổ chức vùng nguyên
liệu như trên để thực hiện làm cầu nối cho liên kết bốn nhà, tăng cường chuỗi lên
kết, giải quyết bài toán về chuỗi giá trị của sản phẩm hàng hóa, nhưng đã gặp rất
nhiều khó khăn, lúng túng và trở ngại. Có những yếu tố thuộc về doanh nghiệp như
khả năng nguồn vốn, thị trường tiêu thụ, tổ chức quản lý cũng như các chính sách
xã hội khác...cũng có yếu tố thuộc về các HTX, các hộ nông dân trồng lúa như yếu
tố giá cả, quan hệ cung cầu, dịch vụ hậu cần trong khâu thu mua, sự hiểu biết về
chính sách, pháp luật... dẫn tới chưa tìm được một tiếng nói chung trên thương
trường để kỳ vọng củng cố và phát triển vùng nguyên liệu.
- Thống nhất nhận định về sự cần thiết và nội dung, chủ trương xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm gạo xuất khẩu.
+ Các đề tài đã đề cập tới việc xây dựng thương hiệu cho công ty. Mỗi khi
xuất hàng thì trên bao bì nhãn mác phải mang logo của công ty để tạo thương hiệu
của mình cho người tiêu dùng của nước nhập khẩu biết đến đó là gạo của công ty
xuất khẩu tại Việt Nam, nơi mà thương hiệu gạo Việt Nam nổi tiếng chất lượng cao

đã trải qua nhiều năm gắn bó với thị trường Đông Á.
+ Các công ty xuất khẩu gạo cần nghiên cứu các phương án tổ chức, hiệp tác để
có thể mở nhiều đại lý, cửa hàng mang tên công ty (hoặc đại diện cho công ty) ở
nước nhập khẩu gạo để bán gạo trực tiếp cho người dân vừa tăng lợi nhuận, tăng khối
lượng tiêu thụ và để hình ảnh gạo của các công ty ăn sâu vào tâm trí của khách hàng.
+ Đối với các thương gia mua gạo là người nước ngoài, các công ty trong
nước cần đàm phán yêu cầu in nhãn mác của công ty trên bao bì để khi gạo của


9

công ty xuất đi tới đâu, bất cứ nước nào trên thế giới đều biết đó là gạo của Công ty
xuất xứ từ Việt Nam.
Hiện đã có một vài Công ty của Việt Nam cũng đã xây dựng thương hiệu cho
riêng mình nhưng với khối lượng xuất khẩu là rất nhỏ, thị trường lúc có lúc không,
chất lượng của hạt gạo khi xây dựng thương hiệu không ổn định chưa muốn nói là
người nông dân trồng lúa, thương lái, cơ sở chế biến... pha trộn trong quá trình thu
gom, chế biến, chưa tạo được mối liên kết trong việc thực hiện chuỗi cung ứng. Các
hình ảnh của thương hiệu chưa gây được ấn tượng mạnh, công tác tiếp thị còn nhiều
yếu kém kể cả trong và ngoài nước, dẫn tới chưa nâng cao được chuỗi giá trị của
sản phẩm trong quá trình tham gia xuất khẩu.
1.3 . Những vấn đề còn đang tiếp tục được nghiên cứu, trao đổi, thảo luận về
xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Đông Á
Bên cạnh những điểm đã thống nhất trên đây, trong nghiên cứu cũng như trong
thực tiễn kinh doanh xuất khẩu gạo sang khu vực Đông Á, có nhiều điểm chưa
thống nhất:
- Về tổ chức vùng nguyên liệu nhằm tăng sản lượng và chất lượng hàng hóa:
Đây là một chương trình lớn cần có sự tham gia của Nhà nước, từ quy hoạch
vùng, tới việc hình thành vùng nguyên liệu chất lượng cao nó đòi hỏi phải có sự đầu
tư lớn tập trung, từ việc xây dựng chiến lược tới việc hoạch định các chính sách để

triển khai, điều này các doanh nghiệp Việt nam không làm nổi hay có thực hiện thì
hiệu quả không cao, rất nhỏ bé trong tổng thể phát triển kinh tế của đất nước. Chính
vì vậy sản lượng lúa được tăng đều qua các năm là do tăng diện tích khai hoang
phục hóa từ nguồn đất chua phèn chưa đưa vào khai thác, hay từ những vùng đất bị
ngập mặn nay nhờ có các công trình thủy lợi được rửa mặn, thau chua đưa vào sử
dụng. Tăng diện tích do thâm canh gieo trồng từ một vụ lên hai vụ, từ hai vụ lên ba
vụ trong năm. Còn việc tăng sản lượng là do tăng năng suất giống cây trồng, cũng
như chất lượng, độ đồng đều của nhóm giống lúa xuất khẩu ít được quan tâm chú ý
đầu tư. Việc tăng sản lượng vẫn chủ yếu là chủ trương phát triển kinh tế đảm bảo tốt
an ninh lương thực quốc gia từ các hệ thống tưới tiêu, đê bao được mở rộng, ... Tuy
nhiên, hiện còn nhiều bất đồng ý kiến về mặt chiến lược, đặc biệt trong việc lựa
chọn và xây dựng vùng lúa có cơ cấu giống lúa năng xuất cao, chất lượng tốt phù


10

hợp với tiêu chuẩn giành cho xuất khẩu theo từng thị trường mà các nhà xuất khẩu
gạo của Việt Nam hướng tới. Liên quan tới vấn đề này, hiện còn có nhiều khác biệt
trong quan điểm, phương án cụ thể và giải pháp thực hiện từ chủ trương đảm bảo an
ninh lương thực, tới việc giải quyết mối quan hệ giữa dành đất cho phát triển công
nghiệp và đô thị hóa với giữ đất để phát triển nông nghiệp, trong đó có trồng lúa.
- Về giá cả của hàng hóa :
Việc sản xuất lúa chủ yếu vẫn do người dân tự phát theo quan hệ cung cầu
có rất nhiều năm giá lúa có chất lượng thấp cũng ngang bằng với giá lúa có chất
lượng cao do vậy không khuyến khích được người trồng lúa hướng theo mục tiêu
giành cho xuất khẩu. vì thường giống lúa có chất lượng thấp thì năng xuất bao giờ
cũng cao hơn giống lúa có chất lượng cao, ngoài ra giống lúa có chất lượng thấp
thường còn có khả năng chịu được sâu bệnh, độ chua phèn cao hơn giống lúa có
chất lượng cao. Điều đó đã nói nên rằng trong chiến lược xuất khẩu muốn có những
mặt hàng gạo chất lượng cao thì phải có một cơ cấu giá hợp lý, phải giải quyết được

bài toán về chuỗi giá trị của sản phẩm, trong đó phải ưu tiên giá cho mặt hàng gạo
chất lượng cao, có như vậy mới tạo ra một đòn bẩy kinh tế kích thích hình thành
được vùng nguyên liệu chất lượng cao giành cho xuất khẩu một cách lâu dài và ổn
định. Tới đây, các quan điểm có tính chiến lược có sự phân liệt: Một bộ phận cán bộ
quản lý nhà nước, cán bộ nghiên cứu và doanh nghiệp cho rằng nên củng cố thị
trường hiện có, tập trung sản xuất và xuất khẩu các loại gạo có giá thấp và trung
bình để giảm bớt căng thẳng về nhu cầu đầu tư (trong bối cảnh đầu tư vào nông
nghiệp nói chung, vào trồng lúa nói riêng kém hấp dẫn hơn vào nhiều khu vực
khác). Một bộ phận khác lại cho rằng nên tập trung vào thị trường gạo chất lượng
cao, giá cao để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiết kiệm tài nguyên (do lao động, đất
đai là tài nguyên hạn chế, sẽ buộc phải được sử dụng cho nhiều mục đích khác
ngoài việc sản xuất nông nghiệp).
- Về công nghệ chế biến và bảo quản:
Hiện nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật các công nghệ chế biến cũng có
nhiều thay đổi theo, từ chủ yếu là bán tự động nay đã chuyển căn bản sang tự động
hóa theo hệ thống điều khiển điện tử nên chất lượng gạo ra rất đồng đều sử lý tốt hạt
đỏ, sâu bệnh, thóc cũng như các tạp chất khác bị lẫn nên gạo chế biến ra rất bóng và
mượt đảm bảo tốt cho các tiêu chuẩn gạo xuất khẩu. Chính vì vậy các doanh nghiệp


11

xuất khẩu gạo phải không ngừng đầu tư nghiên cứu và phát triển để nâng cao hiệu
quả của hệ thống dây chuyền chế biến gạo, nó vừa tăng được chất lượng lại vừa hạ
được giá thành sản phẩm, tạo tiền đề cho việc cạnh tranh sản phẩm hàng hóa của
mình trên thị trường thế giới, cũng như giảm bớt sự hư hao sau thu hoạch.
Trong quá trình bảo quản sau chế biến với một công nghệ mới gạo được
chuyền tải tới các bồn chứa có dung tích lớn từ 200 - 400 tấn/ bồn có hệ thống che
chắn đậy cẩn thận không phải qua công đoạn đóng bao rồi chất cây lên hạt gạo
không bị gẫy, bị dơ, bị chuột và sâu mọt trong quá trình bảo quản. chính vì vậy chất

lượng gạo của Việt Nam ngày một nâng lên nhờ có quy trình chế biến và bảo quản
tốt hợp lý.
Vấn đề đặt ra là: Trong khi thống nhất mục tiêu chiến lược là phải không
ngừng nâng cao trình độ công nghệ ở khâu chế biến và bảo quản, bước đi để thực
hiện mục tiêu này, các giải pháp thực hiện và các dự án đầu tư có liên quan lại rất
tản mạn, trong nhiều trường hợp lại không bám sát mục tiêu chung. Sở dĩ có tình
trạng như vậy là do chưa có những nghiên cứu, đề xuất có căn cứ, được chấp thuận
về các căn cứ, tiêu chí lựa chọn các phương án thực hiện mục tiêu chung. Đặc biệt,
chưa có nghiên cứu nào đề cập tới các tiêu chí về tính thích hợp của các công nghệ
cần được áp dụng làm cơ sở và định hướng cho việc lựa chọn công nghệ trong các
dự án đầu tư đổi mới công nghệ chế biến bảo quản gạo xuất khẩu.
- Về hệ thống kho chứa và cơ sở vật chất kỹ thuật phụ trợ
Hiện nay trong các Công ty xuất khẩu lúa gạo vẫn chủ yếu là xát trắng và lau
bóng gạo phong tục này đã hình thành qua nhiều năm theo sự chuyên môn hóa khác
nhau, vì vậy hệ thống kho chứa cũng như các công cụ sản suất phụ trợ chủ yếu phục
vụ cho lau bóng gạo, nhược điểm của cách làm này là gạo rễ bị mất phẩm chất do
để lâu mất mùi thơm, gạo bị bó cám, ẩm vàng gây ra muốn thay đổi cách làm trên.
Các công ty phải có cách làm mới, phải có chiến lược đầu tư hệ thống kho chứa từ
sấy lúa tới xay lúa, sát trắng và lau bóng gạo thành một hệ thống dây truyền đồng
bộ để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh


12

- Công tác nghiên cứu nhằm đa dạng hóa sản phẩm
Hiện nay sản phẩm gạo xuất khẩu của các công ty chủ yếu vẫn là sản phẩm
thô chưa qua giai đoạn chế biến nến dẫn tới giá bán không cao, nhiều khi việc chế
biến các sản phẩm từ gạo được diễn ra ở nước ngoài chính vì vậy việc làm tăng
thêm giá trị của gạo xuất khẩu không được diễn ra tại Việt Nam mà do các doanh
nghiệp nước ngoài thụ hưởng. Trong những năm qua việc chế biến lúa gạo vẫn còn

mang nặng tính truyền thống chưa có sự đầu tư nghiên cứu nhằm đa dạng hóa sản
phẩm, hay các sản phẩm gạo chưa được qua tinh chế với số lượng lớn nên dẫn tới
chúng ta chưa tìm được thị trường tiêu thụ với các sản phẩm chế biến từ gạo nhằm
đa dạng hóa thị trường
Để giải quyết các vấn đề này Nhà Nước cần có sự đầu tư nghiên cứu chỉ đạo
về thị trường, công nghệ chế biến, vốn, kỹ thuật để cho ra đời các sản phẩm mới
nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như nâng cao việc thực hiện chuỗi giá trị gạo
xuất khẩu tại Việt Nam.
- Về cơ chế quản lý điều hành gạo xuất khẩu
Nhìn chung chưa có sự thống nhất cao giữa hiệp hội lương thực Việt Nam với
chính phủ về chỉ tiêu nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm, giá cả thu mua
và xuất khẩu, đều đó đã làm cho việc khai thác lợi thế so sánh trong lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu phần nào bị hạn chế
Trong lĩnh vực đảm bảo an ninh lương thực quốc gia còn bị động và lúng
túng, là một nước xuất khẩu gạo thứ hai thế giới nhưng nhiều khi chưa làm chủ
được thị trường lúa gạo trong nước, trong công tác dự báo còn chậm bỏ lỡ nhiều cơ
hội cho việc xuất khẩu gạo. Hiện nay đã có những ý kiến cho rằng nên tách việc
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia giao cho Cục Dự Trữ Quốc Gia đảm nhận còn
Hiệp Hội Lương Thực Việt Nam chỉ làm nhiệm vụ kinh doanh
- Về xây dựng thương hiệu
Nhận thức chung cho rằng cần thống nhất chung cho toàn Hiệp hội lương
thực Việt Nam một logo để quảng cáo hình ảnh cho một thương hiệu gạo Việt Nam
trên toàn thế giới, từ màu sắc, hình ảnh phải mang được nét văn hóa Việt Nam với
một nền nông nghiệp lúa nước có các hạt gạo trắng trong trẻo, sạch sẽ, mềm mại


×