Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thực trạng công tác khám chữa bệnh y học cổ truyền tại các trạm y tế xã tỉnh hòa bình năm 2014 và đề xuất một số giải pháp (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 105 trang )

1

O Ụ


O
N Y N
TRƢỜN

O

Y Ế

Ọ Y ƢỢ

SẦM HỮU HÀO

THỰC TR NG CÔNG TÁC KHÁM
CHỮA BỆNH Y HỌC CỔ TRUYỀN T I
CÁC TR M Y TẾ XÃ TỈNH HÒA BÌN NĂM 2014
Ề XUẤT M T SỐ GIẢI PHÁP

L ẬN ĂN

Y N K OA ẤP

THÁI NGUYÊN- 2015


2


O Ụ


O
N Y N
TRƢỜN

O

Y Ế

Ọ Y ƢỢ

SẦM HỮU HÀO

THỰC TR NG CÔNG TÁC KHÁM
CHỮA BỆNH Y HỌC CỔ TRUYỀN T I
CÁC TR M Y TẾ XÃ TỈN
ÒA ÌN NĂM 2014
Ề XUẤT M T SỐ GIẢI PHÁP

huyên ngành: Y tế ông cộng
Mã số: K 62 72 76 01

L ẬN ĂN

ƢỚN

Y N K OA ẤP


ẪN K OA Ọ : S. N

YỄN Q AN M N

THÁI NGUYÊN- 2015


3

LỜ

AM OAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất
kỳ luận văn nào khác.
Hòa Bình, tháng 11 năm 2015

Sầm

ữu

ào


4
LỜ

ẢM ƠN !


Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn tới Đảng uỷ, Ban giám hiệu, Khoa
sau đại học, cùng toàn thể giảng viên Khoa Y tế Công cộng trường Đại học
Y- Dược, Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm sâu sắc của Ban Giám đốc Sở Y tế
Hòa Bình và Ban giám đốc bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Hòa Bình đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và sự động viên khích lệ kịp thời để tôi hoàn thành
khóa học này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Phòng Y tế các huyện, UBND các xã và
các TYT xã trong tỉnh Hòa Bình đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu
thập số liệu cho nghiên cứu này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn tới Tiến sĩ Nguyễn Quang Mạnh người thầy - nhà khoa học đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã động viên giúp đỡ và khuyến khích tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
Hòa Bình, tháng 11 năm 2015

Sầm

ữu

ào


5
AN
AIDS

MỤ








: Acquired Immune Deficiency Syndrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BVĐK

: Bệnh viện đa khoa

CBYT

: Cán bộ y tế

CMA

: Complementary- Alternative Medicine
(Y học bổ trợ và thay thế)

CSSK

: Chăm sóc sức khỏe


CSSKBĐ : Chăm sóc sức khỏe ban đầu
HIV

: Human Immunodeficiency Virus
(Virus gây suy giảm miễn dịch ở người)

KCB

: Khám chữa bệnh

TCAM

: Tammis Customer Assistance Module
( Mô đun thực hành điều trị bổ sung thay thế cho khách hàng)

TYT

: Trạm Y tế

TYTX

: Trạm Y tế xã

UBND

: Ủy Ban nhân dân

WHO

: World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)


WTO

: World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)

YDCT

: Y dược cổ truyền

YDHCT

: Y dược học cổ truyền

YHCT

: Y học cổ truyền

YHHĐ

: Y học hiện đại


6
MỤ LỤ

Lời cam đoan ...................................................................................................................................................................................
Lời cảm ơn

..........................................................................................................................................................................................


Danh mục chữ viết tắt
Mục lục

....................................................................................................................................................................................................

Danh mục các bảng
Danh mục các hộp


.......................................................................................................................................................

..............................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................................

ẤN Ề ...............................................................................................................................................................................................1

Chƣơng 1: ỔN

Q AN ..........................................................................................................................................................3

1.1.Thực trạng hoạt động Y học cổ truyền trên thế giới và Việt Nam ...........................3
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền trên thế giới và Việt
Nam ...........................................................................................................................................................................................................26
1.3. Giới thiệu sơ lược về địa bàn nghiên cứu ...............................................................................................33
hƣơng 2: Ố

ƢỢN


P ƢƠN

P

PN

N ỨU ..........................35

2.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................................................................................35
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................................................................................35
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................................................35
2.4. Chỉ số nghiên cứu .....................................................................................................................................................................36
2.5. Chỉ số đo lường, đánh giá kiến thức ..............................................................................................................38
2.6. Kỹ thuật thu thập số liệu .................................................................................................................................................39
2.7. Biến số và phương pháp thu thập thông tin .........................................................................................40
2.8. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

..................................................................................................

42

2.9. Khống chế sai số ........................................................................................................................................................................42
2.10. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu: ......................................................................................................42


7
hƣơng 3: KẾ Q Ả N

N Ứ


.............................................................................................................

43

3.1. Thực trạng công tác khám chữa bệnh Y học cổ truyền tại các trạm y
tế xã tỉnh Hòa Bình .............................................................................................................................................................43
3.2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh Y
học cổ truyền tại các trạm y tế xã tỉnh Hòa Bình và đề xuất một số
giải pháp .............................................................................................................................................................................................61
hƣơng 4:

N L ẬN .............................................................................................................................................................70

4.1. Thực trạng công tác khám chữa bệnh Y học cổ truyền tại các trạm y
tế xã tỉnh Hòa Bình .............................................................................................................................................................71
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh Y học cổ
truyền tại các trạm y tế xã tỉnh Hòa Bình và đề xuất một số giải pháp ...........86
KẾT LUẬN .....................................................................................................................................................................................................92
1. Thực trạng công tác khám chữa bệnh Y học cổ truyền tại các trạm y tế
xã tỉnh Hòa Bình năm 2014 ....................................................................................................................................92
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh Y học cổ truyền
tại các trạm y tế xã tỉnh Hòa Bình và đề xuất một số giải pháp..........................93
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................................................................................
PHỤ LỤC .................................................................................................................................................................................................................


8
AN


MỤ

ẢN

Bảng 1.1. So sánh tỷ lệ cán bộ YHCT và YHHĐ trên 10.000 dân .....................................6
Bảng 1.2. Tỷ lệ giường bệnh YHCT trên tổng chung (theo tỷ lệ %) ...........................21
Bảng 1.3. Tỷ lệ khám chữa bệnh YHCT trên tổng chung (%) ...............................................22
Bảng 1.4. Tỷ lệ điều trị nội trú trên tổng chung (%) ...........................................................................23
Bảng 1.5. Nhân lực YDCT (2003 - 2010) ..........................................................................................................24
Bảng 2.1. Định nghĩa biến số nghiên cứu ...........................................................................................................40
Bảng 3.1. Một số thông tin chung về cán bộ phụ trách YHCT tuyến xã ...............43
Bảng 3.2. Trình độ và kinh nghiệm công tác của cán bộ phụ trách công tác
YHCT tuyến xã .....................................................................................................................................................44
Bảng 3.3. Tỷ lệ cán bộ trực tiếp thực hiện khám và điều trị bằng YHCT tại xã . 45
Bảng 3.4. Kiến thức về sử dụng thuốc nam của cán bộ chuyên trách về YHCT
tuyến xã (n=97) .....................................................................................................................................................45
Bảng 3.5. Phân loại mức độ kiến thức về sử dụng thuốc nam của cán bộ
chuyên trách về YHCT tuyến xã ..................................................................................................46
Bảng 3.6. Kiến thức về châm cứu của cán bộ chuyên trách về YHCT tuyến xã...........46
Bảng 3.7. Phân loại mức độ kiến thức về châm cứu của cán bộ chuyên trách
về YHCT tuyến xã ............................................................................................................................................47
Bảng 3.8. Số TYTX có phòng khám YHCT riêng đủ tiêu chuẩn..................................................47
Bảng 3.9. Số TYTX có vườn thuốc nam đủ tiêu chuẩn.............................................................................48
Bảng 3.10. Số TYTX có đủ TTBYT phục vụ cho phòng khám YHCT [19]..................48
Bảng 3.11. Tỷ lệ số trạm có DMKT YHCT theo phân tuyến triển khai tại TYT theo
Thông tư 43/2013/BYT đã được phê duyệt ............................................................................50
Bảng 3.12. Tính đa dạng các phương pháp không dùng thuốc theo YHCT thực hiện
tại tuyến xã......................................................................................................................................................................50
Bảng 3.13. Tính đa dạng các phương pháp dùng thuốc theo YHCT thực hiện tại
tuyến xã...............................................................................................................................................................................51



9
Bảng 3.14. Tỷ lệ các TYTX sử dụng số lượng các vị thuốc YHCT theo TT
12/2010/BYT tại tỉnh Hòa Bình năm 2014 ......................................................................51
Bảng 3.15. Tỷ lệ sử dụng theo phân nhóm tác dụng chữa bệnh của các vị thuốc
YHCT theo TT 12/2010/BYT tại các TYTX tỉnh Hòa Bình năm
2014 ............................................................................................................................................................................... …52
Bảng 3.16. Tỷ lệ các TYTX sử dụng số lượng các loại chế phẩm YHCT theo TT
12/2010/BYT tại tỉnh Hòa Bình năm 2014 ......................................................................53
Bảng 3.17. Tỷ lệ sử dụng theo phân nhóm tác dụng chữa bệnh của các loại chế
phẩm YHCT theo TT 12/2010/BYT tại các TYTX tỉnh Hòa Bình
năm 2014 ........................................................................................................................................................................54
Bảng 3.18. Nguồn kinh phí hoạt động chung cấp thường xuyên một tháng tại TYTX
năm 2014 ..........................................................................................................................................................................54
Bảng 3.19. Nguồn kinh phí chi mua TTBYT phục vụ hoạt động khám chữa bệnh
YHCT bình quân/tháng trong năm 2014....................................................................................55
Bảng 3.20. Phân bố các nhóm chứng bệnh điều trị bằng YHCT tại TYTX tỉnh
Hòa Bình năm 2014 ........................................................................................................................................56
Bảng 3.21. Tỷ lệ dùng thuốc YHCT tại các TYTX tỉnh Hòa Bình năm 2014 .......57
Bảng 3.22. Tỷ lệ dùng châm cứu tại các TYTX tỉnh Hòa Bình năm 2014 .................58
Bảng 3.23. Tỷ lệ dùng xoa bóp - bấm huyệt tại các TYTX tỉnh Hòa Bình năm
2014 .......................................................................................................................................................................................59
Bảng 3.24. Tỷ lệ dùng kết hợp YHCT và YHHĐ trong điều trị tại các TYTX
tỉnh Hòa Bình năm 2014 ..........................................................................................................................59
Bảng 3.25. Nhu cầu tăng cường hoạt động khám chữa bệnh YHCT tại các
TYTX tỉnh Hòa Bình ....................................................................................................................................60
Bảng 3.26. Nội dung cần đào tạo cho cán bộ YHCT tại các TYTX tỉnh Hòa
Bình năm 2014 .......................................................................................................................................................60
Bảng 3.27. Mong muốn của CBYT về các hình thức đào tạo ...............................................61



10
AN

MỤ

P

Hộp 3.1. Các ý kiến về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác Y học
cổ truyền tại trạm y tế xã ........................................................................................................................................62
Hộp 3.2. Các ý kiến về kinh phí hỗ trợ công tác Y học cổ truyền tại trạm y tế xã
....................................................................................................................................................................................................................

.63

Hộp 3.3. Các ý kiến về nguồn nhân lực khám chữa bệnh Y học cổ truyền ..................64
Hộp 3.4. Các ý kiến về năng lực cán bộ y tế xã về Y học cổ truyển ............................65
Hộp 3.5. Các ý kiến về giải pháp cải thiện cơ sở vật chất trạm y tế xã phục vụ
công tác khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền ..................................................................66
Hộp 3.6. Các ý kiến về giải pháp cải thiện trang thiết bị phục vụ công tác
khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền ..............................................................................................67
Hộp 3.7. Các ý kiến về giải pháp nguồn nhân lực phục vụ công tác khám chữa
bệnh bằng Y học cổ truyền tại TYT xã ..............................................................................................68
Hộp 3.8. Các ý kiến liên quan đến chế độ chính sách khám chữa bệnh bằng Y
học cổ truyền tại TYT xã........................................................................................................................................69

AN

MỤ






Biểu đồ 3.1: Chuyên khoa của cán bộ phụ trách YHCT tuyến xã ...................................44


11



ẤN Ề

Sức khỏe là vốn quí nhất của mỗi con người và của toàn thể xã hội, dịch vụ
chăm sóc sức khỏe (CSSK) là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người.
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử Việt Nam là một trong những nước có truyền
thống sử dụng Y học cổ truyền (YHCT) lâu đời. Cùng với sự phát triển của Y
học hiện đại (YHHĐ), trong những thập kỷ gần đây YHCT vẫn đóng một vai trò
đặc biệt quan trọng trong hệ thống y tế và góp một phần không nhỏ trong công
tác bảo vệ và CSSK nhân dân. Đặc tính cơ bản của YHCT là tính sẵn có, dễ áp
dụng, giá thành thấp nên đặc biệt thích hợp với mọi đối tượng nhất là những ở
cộng đồng dân cư nghèo, nơi vùng nông thôn, xa xôi hẻo lánh, nơi người dân
khó tiếp cận được với những dịch vụ y học kỹ thuật cao, đắt tiền.
Đặc biệt sau khi nước nhà dành được độc lập và với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, sự nâng cao về nhận thức, cũng như nhu cầu thiết yếu của
người dân về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trong xã hội bằng YHCT ngày
càng phát triển, thì Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách
quan trọng về phát triển YHCT. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam (1992) Điều 49 Chương III ghi rõ: Xây dựng và phát triển nền y

học Việt Nam theo hướng “dự phòng; kết hợp phòng bệnh với chữa bệnh;
phát triển và kết hợp y dược học cổ truyền với y dược học hiện đại”
Gần đây nhất là ngày 04 tháng 7 năm 2008, Ban Bí thư Trung ương
Đảng đã ban hành Chỉ thị số: 24 - CT/TW về “phát triển nền đông y Việt
Nam và Hội đông y Việt Nam trong tình hình mới” [ 2]. Nhằm thể chế hóa
Chỉ thị 24 - CT/TW, ngày 30- 11-2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số: 2166/QĐ - TTg về việc “Ban hành Kế hoạch hành động của
Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020” [ 35]. Bộ
Y tế ban hành “Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020” [13].


12
Hòa Bình là một tỉnh miền núi nằm ở cửa ngõ Tây Bắc, với diện tích
4.608 km2 và dân số trung bình số 799.797.000 người (niên giám 2011). Là
một tỉnh đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ về kinh tế xã hội, trong
những năm qua ngành y tế Hòa Bình đã có những bước phát triển lớn về chất
lượng khám chữa bệnh, đặc biệt là công tác khám chữa bệnh YHCT. Với
nhận thức đó, năm 2009, năm 2012, Tỉnh Ủy và UBND tỉnh Hòa Bình cũng
đã ban hành quyết định và triển khai kế hoạch phát triển y, dược cổ truyền
tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 [65 ], [66].
Để góp phần thực hiện tốt KÕ ho¹ch ph¸t triÓn y, d-îc cæ truyÒn tØnh Hßa
B×nh ®Õn n¨m 2020. Chủ trương của ngành y tế Hòa Bình trong giai đoạn tới
là tăng cường cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ y tế nói chung và YHCT
nói riêng từ tuyến tỉnh đến huyện và xã. Để đạt được mục tiêu của chiến lược
quốc gia về YHCT, cần có những nghiên cứu đánh giá về tình hình sử dụng
YHCT tại tuyến y tế cơ sở, qua đó giúp cho những nhà quản lý có những kế
hoạch phát triển YHCT một cách tổng thể, phù hợp với hoàn cảnh của từng
địa phương. Vậy thực trạng tổ chức quản lý hoạt động khám chữa bệnh
YHCT hiện nay ở các trạm y tế xã (TYT) xã tỉnh Hòa Bình như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động khám chữa bệnh YHCT tại

trạm y tế xã (TYTX) tỉnh Hòa Bình? Qua đó ta có thể đề xuất một số giải
pháp để nâng cao năng lực khám và đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh
bằng YHCT tại các TYT xã trong giai đoạn 2015-2020? Chính vì thế chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ hực trạng công tác khám chữa bệnh Y
học cổ truyền tại các trạm y tế xã tỉnh

òa ình năm 2014 và đề xuất một

số giải pháp ” với hai mục tiêu cụ thể sau:
1. Mô tả thực trạng công tác khám chữa bệnh Y học cổ truyền tại các
trạm y tế xã tỉnh Hòa Bình năm 2014.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh Y
học cổ truyền tại các trạm y tế xã tỉnh Hòa Bình và đề xuất một số giải pháp.


13
Chƣơng 1
ỔN
1.1.

Q AN

hực trạng hoạt động Y học cổ truyền trên thế giới và iệt Nam

1.1.1. Sơ lược về thực trạng hoạt động YHCT của một số nước trên thế giới
Theo Tổ chức y tế thế giới, Y dược học cổ truyền (YDHCT) là những
kiến thức, thái độ và phương pháp thực hành trong y học liên quan đến những
thuốc lấy từ thực vật, động vật hay khoáng chất, các liệu pháp tinh thần, các
bài tập, các kỹ thuật bằng tay được áp dụng để chẩn đoán và điều trị cũng như
ngăn ngừa bệnh tật hoặc duy trì sức khỏe cho con người [28].

Complementary- Alternative Medicine (CMA):Y học bổ trợ và thay thế
là YHCT hay y học dân tộc được du nhập từ một bộ phận dân cư khác ở bên
ngoài nền văn hóa bản xứ. Thuật ngữ này được sử dụng để chỉ YHCT ở một
số quốc gia trên thế giới đặc biệt là tại các nước phát triển.
Thuật ngữ “Y học cổ truyền” đề cập tới những cách bảo vệ và phục
hồi sức khỏe ra đời, tồn tại trước khi có Y học hiện đại (YHHĐ), được lưu
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. YHCT là một phần của di sản văn hóa
các dân tộc [64]. Hầu hết các hệ thống của mỗi nền YHCT trên thế giới đều
gắn liền với đặc điểm văn hóa và lối sống của dân tộc đó.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, ngày nay người
ta càng nhận rõ vai trò quan trọng của việc sử dụng YHCT trong CSSK, chính
vì thế, nhiều quốc gia đã đặt ra vấn đề kết hợp YHHĐ với YHCT trong CSSK
ban đầu. Không chỉ ở các nước châu Á và các nước nghèo mà ngay cả những
nước phát triển YHCT cũng được sử dụng rộng rãi [97].
Trong tuyên ngôn Alma-Ata “Sức khỏe cho mọi người” năm 1978,
WHO đã kêu gọi các quốc gia chấp nhận YHCT vào trong hệ thống CSSK và
công nhận vị trí của thầy thuốc YHCT trong hệ thống y tế. Kết quả là hơn 30
năm qua việc sử dụng YHCT trong CSSK ban đầu tại tuyến y tế cơ sở đã tăng


14
lên một cách đáng kể ở những nước đang phát triển cũng như việc sử dụng
những thuốc bổ trợ và thay thế ở những nước phát triển trên thế giới. Bởi
những lý do đó, ngay trong những năm đầu của thế kỷ 21, WHO đã vạch ra
chiến lược về YHCT trong giai đoạn 2002-2005 để kết hợp YHCT vào trong
hệ thống hệ thống y tế quốc gia [98].
Việc sử dụng và đưa YHCT vào trong hệ thống CSSK quốc gia đã và
đang là vấn đề được nhiều nước quan tâm. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế,
văn hoá, xã hội của mỗi nước khác nhau, nên các hình thái tổ chức và phương
thức hoạt động của YHCT cũng rất đa dạng và không giống nhau cho tất cả

các nước. Sau đây, xin giới thiệu sơ lược chính sách về YHCT và mô hình tổ
chức hoạt động YHCT của một số quốc gia trên thế giới.
1.1.1.1. Hoạt động YDHCT ở một số nước châu Mỹ
Ở các nước châu Mỹ La Tinh, YDHCT được thực hành chủ yếu ở các
nhóm thổ dân da đỏ, người dân có thu nhập thấp và được gọi là YDHCT bổ
sung và thay thế (TCAM) với các thực hành vi lượng đồng căn, xoa bóp và
nắn bó gãy xương, chữa bệnh bằng dược thảo. Hiện nay TCAM đã phát triển
rộng rãi so với trước đây các bác sỹ bệnh viện và các hiệp hội YHHĐ đã quan
tâm ngày càng nhiều về lĩnh vực này.
Ở Mỹ, một điều tra quốc gia năm 2002 do Trung tâm kiểm soát bệnh của
Mỹ tiến hành cho thấy 65-70% người Mỹ đã sử dụng ít nhất 1 phương pháp
YDHCT trong cuộc đời họ. Khuynh hướng sử dụng YDHCT bổ trợ và thay
thế ngày càng tăng. Tuy nhiên, cho đến hiện nay, YDHCT chưa được đưa vào
hệ thống y học nói chung. Quy định được phép sử dụng TCAM thay đổi theo
từng bang. Ví dụ 42 bang cho phép thực hành châm cứu, 33 bang cho phép
thực hành xoa bóp - bấm huyệt được hành nghề. Một số phương pháp xoa bóp
có được đưa vào dưới hình thức vật lý trị liệu tại cơ sở y tế ở một số bang.
Bác sĩ dùng biện pháp thiên nhiên (như thay đổi chế độ ăn, tập luyện v.v…
mà không dùng thuốc) được cấp phép ở 12 bang [42], [77], [83].


15
* Tóm lại với những đóng góp to lớn trong CSSK người dân, YDHCT
ngày càng được nhiều quốc gia thừa nhận. Tuy nhiên việc thể chế hóa và đưa
YDHCT vào hệ thống y tế quốc gia vẫn chưa được phổ cập rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới. Điều đó đã làm hạn chế đáng kể việc triển khai các dịch vụ
khám chữa bệnh YDHCT trong các cơ sở y tế và dẫn tới làm hạn chế việc phát
huy vai trò của YDHCT trong công tác CSSK cho người dân ở mỗi quốc gia,
đặc biệt các quốc gia nghèo.
Với chiến lược phát triển YDHCT của các giai đoạn trong thập kỷ qua,

Tổ chức Y tế thế giới đã kh ng định và khuyến cáo mạnh mẽ rằng các quốc
gia trên thế giới cần phát triển YDHCT và nên lồng ghép YDHCT trong hệ
thống y tế quốc gia để phát huy một cách hiệu quả nhất vai trò của YHCT
trong CSSK cho người dân [88].
1.1.1.2. Hoạt động YDHCT ở một số nước châu Âu
Có tới 46-69% dân số các nước châu Âu như Pháp, Đức dùng YHCT. Ở
một số nước châu Âu như Vương quốc Anh, Hungari, YHCT chưa được đưa
vào hệ thống y tế quốc gia. Tuy nhiên nhà nước có cho phép một số trung tâm,
phòng khám tư nhân đăng ký sử dụng YHCT.
Việc một số bệnh viện chuyên ngành kết hợp sử dụng YHCT như một
liệu pháp thay thế, hỗ trợ điều trị theo yêu cầu của chuyên ngành. Một số quốc
gia có điều lệ chi tiết về đào tạo và đăng ký các nhà thực hành điều trị theo
YHCT bổ sung và thay thế (TCAM) như ở Bỉ, Hungari, Pháp,Vương quốc
Anh. Còn ở Thụy Điển, Phần Lan và Đan Mạch, nắn cột sống và châm cứu có
quy định tách riêng. Năm 2002 ở Cộng hòa Sec có lệnh cho phép các nhà vi
lượng động căn không phải là bác sĩ được hành nghề tự do. Ở Liên Bang Nga
tháng 7-2002 có bộ luật mới quy định phạt tiền những ai vi phạm quy chế
thực hành TCAM.
Các nước Châu Âu có một vài hình thức tài trợ công cộng cho YHCT
bổ sung và thay thế như ở Tiệp, Latvia có chế độ bảo hiểm chi trả cho một số


16
điều trị bằng châm cứu, vi lượng đồng căn, xoa bóp. Có 6 nước châu Âu cung
ứng điều trị YHCT bổ sung và thay thế trong bệnh viện công [42], [70], [82].
1.1.1.3. Hoạt động YDHCT ở một số nước châu Phi
Y dược học cổ truyền Châu Phi đã ăn sâu vào nền văn hóa dân chúng.
Trong một vài cộng đồng, đó là dạng duy nhất sẵn có để chăm sóc sức khỏe,
có đủ khả năng và tiếp cận được. Cho đến nay tại châu Phi có tới 80% dân số
được chăm sóc sức khoẻ từ những người cung cấp dịch vụ YDHCT. Theo thống

kê từ 1995-2003, châu Phi có khoảng 822.374 người kê đơn thuốc YDHCT
(bao gồm 106.685 thầy thuốc, 48.044 nữ hộ sinh, 485.705 điều dưỡng viên,
32.801 dược sĩ, 17.678 nha sĩ và 131.464 nhân viên y tế khác)
Châu Phi có một nguồn sinh vật đa dạng và phong phú, ước tính có
khoảng 40.000 loài cây và trong đó 90% là dược thảo. Việc sử dụng thuốc
YDHCT phần lớn là từ nguồn dược liệu có sẵn. Đây là một yếu tố giúp cho sự
cung cấp dịch vụ YDHCT của các nước này mang tính sẵn có, gần gũi và phổ
cập hơn so với các dịch vụ YHHĐ. Tuy nhiên việc này cũng cho thấy các chế
phẩm YDHCT, việc hiện đại hóa YDHCT còn có nhiều khó khăn. Hiện nay
có 21 nước ở Châu Phi (28%) có luật và điều lệ quốc gia về thuốc dược thảo.
Trong đó có cả sử dụng các phương pháp YDHCT để điều trị HIV/AIDS. Nguồn
nhân lực YDHCT chiếm tỷ lệ khá cao so với nguồn nhân lực YHHĐ cụ thể như
sau [42], [84], [89].
Bảng 1.1: So sánh tỷ lệ cán bộ YHCT và YHHĐ trên 10.000 dân
Tỷ lệ cán bộ YHCT/dân số

Tỷ lệ cán bộ YHHĐ/dân số

Zimbabwe

1:600

1:6 250

Swaziland

1:100

1:10 000


Ghana

1:200

1:20 000

Uganda

1:700

1:25 000

Tanzania

1:400

1:33 000

Mozambique

1:200

1:50 000


17
1.1.1.4. Hoạt động YDHCT ở một số nước châu Á
1.1.1.4.1. Hoạt động YDHCT ở một số nước khác trong khu vực châu Á
* Tại Ấn Độ:
Đất nước Ấn Độ là một trong những nước có hệ thống YDHCT lâu đời

gần 7000 năm. Ayurveda, Yoga, Siddha, Unani và các hệ thống Y tế Tây
Tạng đều được nhà nước công nhận và tạo điều kiện cho phát triển. Hệ thống
này được thực hiện bởi các thầy lang chữa bệnh bằng cây thuốc, yoga, vi
lượng đồng căn. Sau khi được độc lập 1947, chính phủ Ấn Độ vẫn thừa nhận
giá trị từng hệ thống cổ truyền và cố gắng phát triển chúng thành những hệ
thống Y học có thể tồn tại cho nhu cầu CSSK của nhân dân. Năm 2002, chính
phủ có quyết định chính thức chấp nhận chính sách độc lập cho các hệ thống
YDHCT. Điều này sẽ hỗ trợ nhiều trong các hệ thống chăm sóc y tế theo mô
hình kết hợp phương pháp truyền thống và hiện đại trong công tác CSSK cộng
đồng [42], [82].
* Tại Trung Quốc:
Đất nước Trung Quốc là đất nước mà nền YDHCT có lịch sử lâu đời và
phát triển với một hệ thống hoàn chỉnh từ lý luận tới thực tiễn.
Vấn đề kết hợp YDHCT với YHHĐ trong hệ thống y tế quốc gia là một
trong những chủ trương chính của Trung Quốc. Tính đến năm 1995, Trung
Quốc đã có 2.522 bệnh viện YHCT với 353.373 nhân viên y tế và 236.060
giường bệnh. Những bệnh viện này đã điều trị bình quân 200 triệu lượt bệnh
nhân ngoại trú và 3 triệu lượt bệnh nhân nội trú một năm. Đồng thời 95% các
bệnh viện ở Trung Quốc có khoa YHCT. Năm 2011 theo số liệu của Cục
Quản lý Trung y dược quốc gia Trung Quốc có 3.009 bệnh viện YHCT, với
28 Học viện Trung y, 57 cơ sở nghiên cứu [1], [71], [75].
Trong quá trình phát triển nền YDHCT, chính phủ Trung Quốc đã thể
chế hóa bằng văn bản việc sử dụng Trung y dược cổ truyền để chăm sóc sức
khỏe ban đầu (CSSKBĐ) cho người dân. Đội ngũ cán bộ tư vấn YDHCT có ở


18
khắp nơi và dần được chuẩn hóa bằng các lớp, các khoá đào tạo với nội dung
chương trình phù hợp cho từng thời kỳ, phù hợp yêu cầu của từng giai đoạn.
Trong đó các thầy thuốc YHHĐ được đào tạo thêm về YDHCT, các thầy lang

cổ truyền được đào tạo thêm về YHHĐ, họ được tham gia các chương trình y
tế của Nhà nước và được công nhận một cách chính thức. Hội nghị phát triển
YDHCT Trung Quốc năm 2005 đã thống kê: YDHCT Trung Quốc đã được
hơn 120 quốc gia và khu vực trên thế giới chấp nhận. Ở Anh, hơn 3000 bệnh
viện thực hành về YHCT Trung Quốc đã được mở. Có khoảng 2,5 triệu người
Anh đã chi tổng số 90 triệu bảng Anh hàng năm để được điều trị bằng YHCT
Trung Quốc. Ở Pháp có 2600 bệnh viện thực hành về YHCT Trung Quốc có
tới 7000 đến 9000 cán bộ châm cứu. Cho đến nay, ít nhất 40 nước đã mở
trường học về châm cứu. Nền YDHCT của Trung Quốc nói chung đã có ảnh
hưởng rất lớn và giành được vị thế hợp pháp ở nhiều nước trong khu vực châu
Á như Hồng Kông, Singapore, Philipin và Malaysia [85].
* Tại Nhật Bản:
Nhật Bản với lịch sử nền YDHCT trên 1400 năm, được xem là nước có
tỷ lệ người sử dụng YDHCT cao nhất thế giới hiện nay. Thuốc YDHCT Nhật
Bản là sự kết hợp giữa thuốc cổ truyền Trung Quốc và thuốc dân gian Nhật
Bản gọi chung là Kampo. Tính từ năm 1974 đến 1989 việc sử dụng Kampo ở
Nhật Bản đã tăng 15 lần trong khi đó các loại tân dược chỉ tăng 2,6 lần. Lý do giải
thích là Kampo ít gây phản ứng và tác dụng phụ, ngoài ra y học Kampo còn đáp
ứng các yếu tố tâm linh và các giá trị tinh thần của người Nhật. t nhất 65% bác sĩ
ở Nhật đã kh ng định rằng họ đã sử dụng phối hợp đồng thời thuốc YDHCT và
thuốc YHHĐ [75],[95].
* Tại Hàn Quốc:
Đất nước Hàn quốc có nền YDHCT phát triển và có vị thế ngang bằng
nền YHHĐ. Việc mở rộng các cơ sở y tế tư nhân dẫn đến sự thiếu hiệu quả của
hệ thống y tế, sử dụng quá mức dịch vụ cần thiết, việc tập trung bác sỹ ở các


19
thành phố lớn và dẫn đến sự mất công bằng giữa chi phí y tế cao và lợi ích y tế
thấp và chỉ có các cơ sở y tế công đóng vai trò quan trọng trong CSSK đặc biệt

là dịch vụ tiêm chủng và dự phòng các bệnh truyền nhiễm. Tuy nhiên trong
những năm gần đây, nền YDHCT có khuynh hướng bị thu hẹp do chế độ chi
trả bảo hiểm cho YHHĐ có xu hướng phổ biến rộng rãi và ưu đãi hơn. Chính
phủ Hàn quốc đang cố gắng thực hiện chương trình cải cách hệ thống y tế với
mục tiêu là công bằng, hiệu quả và hệ thống y tế có chất lượng. Chính phủ
cũng đang xem xét việc tách rời kê đơn và bán thuốc, bãi bỏ thị trường y tế, xác
định cơ chế bảo hiểm và thống nhất hoạt động bảo hiểm y tế để đảm bảo sự ổn
định về tài chính công bằng trong đóng góp và nâng cao hiệu quả quản lý hành
chính [42], [75].
* Tại Australia:
Ở đất nước nước Australia cho phép sử dụng YDHCT như một trong
các liệu pháp thay thế tại cộng đồng. Chính phủ đã có những chính sách phổ
cập những biện pháp thay thế này để đến với toàn cộng đồng. Theo kết quả
của một số nghiên cứu năm 1995 ở Australia, 48,5% dân số sử dụng ít nhất
một loại hình chữa bệnh theo phương pháp YDHCT, 90% các bác sỹ thực
hành đã khuyến cáo người dân có thể sử dụng một trong mười liệu pháp điều
trị thay thế: Châm cứu, thôi miên, ngồi thiền, tác động cột sống, thể dục nhịp
điệu, Yoga, vi lượng đồng căn, thuốc thảo dược, xoa bóp, ngửi hoa [91].
1.1.1.4.2. Hoạt động YDHCT ở một số nước khối ASEAN
* Tại Bruney

Nền YDHCT chưa được lồng ghép chính thức trong hệ thống y tế quốc
gia tại Bruney. Nền YHHĐ đóng vai trò chủ đạo trong CSSK cho người dân.
Chính phủ chưa có chính sách nào về YDHCT/bổ sung/thay thế. Tuy nhiên
nhà nước cho phép các thầy lang bản địa hoặc người Trung Quốc và các nhà
thực hành yoga, ayurveda người Ấn Độ.... mà có kiến thức về YDHCT được
thực hành và sử dụng YDHCT/bổ sung/thay thế tại các cộng đồng miễn là họ


20

không làm trái với quy định hiện hành về quản lý, thực hành y học do Bộ y tế
đề ra.
Năm 2008, Bộ y tế Bruney mới bắt đầu cho phép thành lập Trung tâm
YDHCT/thay thế/bổ sung dưới sự quản lý của Vụ các dịch vụ y tế thuộc Bộ Y
tế Bruney phụ trách công tác lồng ghép YDHCT vào hệ thống CSSK quốc
gia. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại, YDHCT vẫn chưa có vị trí đứng
chính thống trong hệ thống y tế của nước này [22].
* Tại Campuchia:
Nền YHCT tại Campuchia (còn gọi là YHCT Khmer) có từ lâu đời và
được người dân sử dụng chủ yếu theo kinh nghiệm tại các cộng đồng. Trong
chế độ Khmer Đỏ vào những năm 70, các kiến thức, kỹ năng y học hiện đại ít
được sử dụng, dẫn tới việc sử dụng các thuốc YHCT là biện pháp chăm sóc
sức khỏe duy nhất cho người dân đất nước này. Sau khi chế độ Khmer Đỏ bị
đánh đổ Chính phủ mới được thành lập năm 1979, nền YHCT chính thức
được chính phủ Campuchia khuyến khích sử dụng. Năm 1998 Nghị định về
Chính sách Thuốc quốc gia được Chính phủ thông qua. Năm 2004 "Chính
phủ Hoàng gia tiếp tục khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm YHCT với
thông tin thích hợp và sẽ kiểm soát việc kết hợp sử dụng với thuốc tây".
Chính phủ cũng công nhận việc hành nghề YHCT và sử dụng thuốc YHCT
trong hệ thống cùng với YHHĐ. Năm 2010, chính phủ đã ban hành “Chính
sách YHCT của Vương quốc Campuchia”. Tuy nhiên hiện nay tại Campuchia
YHCT vẫn chưa được liên kết hoặc lồng ghép chính thức với hệ thống y tế
quốc gia do các thầy thuốc chưa có đầy đủ kiến thức về YHCT, chưa có niềm
tin vào tính an toàn và hiệu quả của YHCT [92].
* Tại Lào:
Nền YHCT là một phần của nền văn hóa Lào, từ xa xưa người dân Lào
có một hệ thống chữa bệnh cổ truyền của riêng mình. Từ khi thành lập nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Chính phủ luôn khuyến khích sử dụng



21
YHCT rộng rãi trong cả khu vực y tế nhà nước và tư nhân. Năm 1993, Chính
phủ Lào đã phê duyệt chương trình chính sách thuốc Quốc gia, trong đó có
thuốc YHCT. Năm 1996, Bộ Y tế Lào đã ban hành chính sách phát triển
YHCT. Dựa trên các chính sách, mạng lưới YHCT của Lào được tổ chức khá
hệ thống: bộ phận YHCT được thành lập năm 2004 trong Cục Thuốc và Thực
phẩm. Viện YHCT được thành lập năm 1976 có chức năng kế thừa và nghiên
cứu YHCT, cung cấp dịch vụ khám điều trị và phục hồi chức năng cho bệnh
nhân, đồng thời trợ giúp kỹ thuật YHCT cho tuyến dưới. Đã thành lập được
bộ phận YHCT tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và tuyến huyện để
cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh bằng YHCT cho người dân. Bên cạnh đó
còn có đội ngũ các lương y từ các dân tộc thiểu số cũng tham gia vào sự phát
triển của YHCT dưới các hình thức như sản xuất thuốc cổ truyền tại nhà, các
thuốc bổ trợ, sauna và xoa bóp cổ truyền [94].
* Tại Malaysia
Nền YHCT cũng chưa được lồng ghép chính thức trong hệ thống y tế
của quốc gia này. Cho đến 1984, luật cho phép sử dụng thuốc YHCT mới có
nhưng nằm ghép trong luật về thuốc và mỹ phẩm. Báo cáo thống kê cho thấy
tính đến 10/1995 có hơn 15.000 đơn xin được chấp nhận. Trong đó có 67% là
thuốc cổ truyền Trung Quốc, còn 13% là thuốc cổ truyền Malaysia, trong
phần còn lại có 49% thuộc chế phẩm Ấn Độ, 51% là thuốc địa phương. Thuốc
cổ truyền thường được dùng điều trị 20 bệnh chính như đái tháo đường, động
kinh, hen suyễn [85].
* Tại Myanmar:
Nền YHCT tại Myanmar có từ 300 năm trước. Hiện nay tại Myanmar
có 4 môn thực hành về YHCT là hệ thống Desana, hệ thống Bhesiji, hệ thống
Netkhatta và hệ thống Vijadhara. Y học Ayurveda bao gồm hệ thống Bhesiji
được thực hành rộng rãi ở các thành phố trong đất nước.



22
Myanmar có các chính sách quốc gia về YHCT. Trong đó ghi rõ “để nhằm củng
cố các hoạt động dịch vụ và nghiên cứu y học bản địa ngang cấp quốc tế và tham
gia vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe cộng đồng”. Viện YHCT được thành
lập vào năm 1989, trực thuộc Bộ Y tế. Việc cung cấp chăm sóc sức khỏe bằng
thuốc YHCT được thực hiện thông qua các bệnh viện và phòng khám YHCT ở tất
cả các bang và khu vực. Ngoài ra nhà nước cũng cho phép các bác sỹ hành nghề
YHCT tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ CSSK [78].
* Tại Indonesia:
Đất nước Indonesia là một quốc đảo có khí hậu nhiệt đới và thảm thảo
dược rất phong phú. Chính phủ xếp thuốc bản địa thành 3 nhóm: Jamu, thuốc
dược thảo tiêu chuẩn hóa và dược học thực vật. Dược thảo được sử dụng rộng
rãi trong YHCT bổ trợ và thay thế. Ở Indonesia, YHCT bổ trợ và thay thế có
từ thế kỷ 15, dựa trên kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm, thực hiện trong môi
trường độc đáo của các bộ tộc. Có tới 2,7% dân số dùng YHCT bổ trợ và thay
thế. Dịch vụ YHCT bổ trợ và thay thế được sử dụng để CSSK theo quy ước
của một số chuyên ngành (như trong khoa thần kinh học). Chính phủ cũng có
những quy định để đảm bảo độ an toàn hiệu quả và chất lượng cao của YHCT
bổ trợ và thay thế [42].
* Tại Singapore:

Ở đất nước Singapore, mặc dù nền YHHĐ được coi là phương pháp
chữa bệnh chính trong hệ thống CSSK nhưng nền YHCT với các phương
pháp chữa bệnh kinh nghiệm lâu đời của các nhóm dân tộc cũng được sử
dụng rộng rãi trong nhân dân. Nhà nước cho phép YHCT được sử dụng tại
các phòng khám YHCT tư nhân và phòng khám YHCT từ thiện của các tổ
chức phi lợi nhuận. Trước 2007, YHCT chỉ được phép sử dụng tại các bệnh
viện, nhà điều dưỡng và chỉ dành cho người bệnh ngoại trú, đây được coi như
dịch vụ riêng biệt, không nằm trong các dịch vụ y tế cung cấp cho bệnh nhân.
Từ năm 2007, chính sách đã được hướng dẫn sửa đổi, cho phép các Bác sỹ



23
đăng ký hành nghề y tế và nha sỹ đồng thời có đăng ký hành nghề YHCT
được làm châm cứu như một dịch vụ nằm trong nội dung hành nghề y tế.
Ngoài ra các bệnh viện và phòng khám cũng cho phép thực hành châm cứu
cho bệnh nhân [93].
* Tại Philippin:
Nền YHCT ở quốc gia này cũng chịu ảnh hưởng to lớn của YHCT
Trung Quốc. Tuy nhiên, YHHĐ vẫn là ngành y tế đóng vai trò chính trong hệ
thống y tế quốc gia. Cho đến 1992, nhận thấy thực tế nhiều người dân không
có khả năng chi trả thuốc chữa bệnh YHHĐ, ngành y tế bắt đầu khởi động
chính thức chương trình YHCT. Năm 1997, Luật thuốc YHCT và thuốc thay
thế được phê duyệt. Trên cơ sở đó, Viện CSSK bằng thuốc YHCT và thuốc
thay thế (PIAHC) được thành lập. Viện cung cấp và phân phối các sản phẩm
CSSK truyền thống và thay thế. Viện cũng phối hợp với bảo hiểm y tế địa
phương, cho phép các thành viên điều trị bằng châm cứu và các hình thức
điều trị thay thế khác. Như vậy, tại Philippin, YHCT tồn tại và phát triển được
là do nhu cầu chi trả của người dân tại cơ sở y tế khi không đáp ứng với việc
sử dụng các biện pháp điều trị của YHHĐ [96].
* Tại Thái Lan:
Là nước có truyền thống lâu đời về YDHCT. Từ năm 1950 đến năm
1980, cùng với sự phát triển lấn át mạnh mẽ của YHHĐ và chủ trương coi
trọng phát triển YHHĐ quá mức của nhà nước đã đưa đến hậu quả YDHCT ở
nước này gần như bị triệt tiêu. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng và quy mô CSSKBĐ ở Thái Lan. Từ năm 1980, Chính phủ và ngành Y
tế Thái Lan đã khẩn trương thiết lập chính sách phát triển thuốc thảo mộc trên
phạm vi toàn quốc. Những điều tra cơ bản về cây thuốc, những nghiên cứu y
dược học, y xã hội học được triển khai nhằm hỗ trợ cho chiến lược này. Song
song với các hoạt động kể trên, Thái Lan đã bắt đầu tổ chức và triển khai kế

hoạch thành lập các trung tâm YDHCT tại các tỉnh và đưa dần từng bước


24
YDHCT vào mạng lưới cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh trong hệ thống y tế
chung. Năm 1993 thành lập viện YDHCT của người Thái và năm 2002 Cục
YDHCT Thái trở thành một cục nằm trong Bộ y tế cộng đồng. Chính phủ ủng
hộ sử dụng dược thảo trong cộng đồng ở mức bệnh viện. Đến năm 2003 đã có
83,3% các bệnh viện ở địa phương và trung ương và 67,8% bệnh viện cộng
đồng ở Thái có cung ứng dịch vụ YDHCT của người Thái. Tuy nhiên, chính
phủ còn phải nỗ lực nhiều để phát triển YDHCT bởi cho đến nay việc lồng
ghép YDHCT trong hệ thống y tế quốc gia còn hạn chế và chi phí cho sản xuất
và nhập dược thảo mới chỉ bằng 1,2 - 2,5% so với thuốc hiện đại [86].
1.1.2. Khái quát về thực trạng hoạt động y dược học cổ truyền ở Việt Nam
1.1.2.1. Quan điểm và đường lối chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và ngành y tế
về vai trò và sự phát triển của YHCT trong CSSK nhân dân
YHCT Việt Nam với truyền thống lâu đời và bề dày kinh nghiệm đã
đóng vai trò chính trong CSSK cho người dân trong suốt các thời kỳ lịch sử
dân tộc. Hiện nay, YHCT vẫn là một bộ phận không thể tách rời trong hệ
thống y tế quốc gia. Ngay từ những ngày đầu thành lập nước, Đảng và Chính
phủ đã có chủ trương kết hợp hai hệ thống YHHĐ và YDHCT. Chủ tịch Hồ
Chí Minh trong thư gửi cán bộ nhân viên ngành Y tế ngày 27/2/1955 đã viết:
“Ông cha ta ngày trước có nhiều kinh nghiệm quý hóa về cách chữa bệnh
bằng thuốc ta, thuốc bắc. Để mở rộng phạm vi y học, các cô các chú cũng nên
chú trọng nghiên cứu và phối hợp thuốc Đông và thuốc Tây” [41]. Có thể nói
đây là tư tưởng chỉ đạo để đề ra đường lối chủ trương xây dựng nền Y học
Việt Nam phù hợp với thực tiễn và trên cơ sở khoa học. Từ năm 1955, Việt
Nam đã đưa YHCT vào mạng lưới y tế chung nhằm CSSK cho người dân.
Kết quả đến nay cả nước có 61 bệnh viện YHCT, hơn 70% trạm y tế xã
phường có hoạt động KCB bằng YHCT và có vườn thuốc nam. Gần 30% số

bệnh nhân được khám và điều trị bằng YHCT hoặc kết hợp YHCT với


25
YHHĐ trên tổng số bệnh nhân được KCB. Bên cạnh đó có trên 10% số thuốc
lưu hành trên thị trường là các chế phẩm của YHCT [15].
* Một số quan điểm chỉ đạo chung của Đảng về phát triển YDHCT qua
các thời kỳ.
- Phát triển nền Đông y Việt Nam vì mục tiêu bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe của nhân dân, góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
là trách nhiệm các cấp uỷ đảng, chính quyền và toàn xã hội.
- Phát triển nền Đông y Việt Nam là góp phần bảo tồn bản sắc, phát
huy và phát triển một bộ phận văn hóa của dân tộc Việt Nam, thể hiện tinh
thần độc lập và tự cường của dân tộc Việt Nam.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, tăng cường ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật, giữ gìn tính đặc thù của nền Đông y Việt Nam, đưa nền
Đông y Việt Nam thành một ngành khoa học mạnh, góp phần tăng trưởng
kinh tế và xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ Đông y.
- Phát triển nền Đông y Việt Nam theo nguyên tắc kết hợp chặt chẽ
giữa Đông y và Tây y trên tất cả các khâu: tổ chức, đào tạo, kế thừa, nghiên
cứu, áp dụng vào phòng bệnh và khám, chữa bệnh, nuôi trồng dược liệu, bảo
tồn các cây, con quý hiếm làm thuốc, sản xuất thuốc; đẩy mạnh xã hội hóa
hoạt động Đông y [2].
* Một số văn bản quan trọng, có tính chất định hướng lâu dài công tác
YDHCT của Bộ Y tế và Chính phủ trong các thời kỳ với những nội dung cơ
bản như sau:
- Tăng cường công tác Đông y [29]. Kết hợp Đông y và Tây y trong
việc khám chữa bệnh [30]. Đưa YHCT vào chăm sóc sức khỏe cộng đồng
[11], [13].
- Khôi phục vườn thuốc Nam và tăng cường các phương pháp xoa bóp, day

ấn của YDHCT [6]. Phát triển nền Đông y Việt Nam và Hội Đông Y Việt Nam
trong tình hình mới [2].Tăng cường quản lý, cung ứng, sử dụng dược liệu [27].


×