Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Huong dan dich anh viet hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.06 KB, 16 trang )

LÀM THẾ NÀO ĐỂ DỊCH ANH VIỆT HAY?
Một sai lầm thường thấy khi các bạn dịch Anh Việt là nó rất khó hiểu đối
với người bản ngữ vì bạn dịch word for word chuyển ý tưởng của bạn từ tiếng
Việt sang tiếng Anh. Tuy nhiên, ngữ pháp tiếng Việt hoàn toàn khác với tiếng
Anh do đó bạn sai luôn ngữ pháp tiếng Anh. Mỗi ngôn ngữ khác nhau thì đều có
cách diễn đạt khác nhau về một vấn đề. Do vậy bạn sẽ không thể hiểu được
nghĩa của chúng nếu không dùng từ điển nguyên gốc tiếng Anh.
Trang bị cho mình cuốn từ điển Oxford Collocations Dictionary và cách
dùng như sau:
Ví dụ: muốn dịch câu "Công ty tôi có đủ năng lực để làm công việc này."
Đáp án sẽ là: Our company has proven ability to do this work.
Câu hỏi đặt ra là tại sao từ proven được đặt trước ability? Trong khi đó, ở
trong câu tiếng Việt không đả động gì đến từ Proven cả.
Nguyên nhân là từ nắm ý chính ở đây là abilitỵ Vậy nên kết hợp tra luôn
từ điển Oxford Collocations, chúng ta sẽ đi tra một loạt các tính từ trong tiếng
Anh luôn đi kèm với ability là gì, rồi nhặt ra và lắp ghép thành câu. Chúng ta sẽ
được cách viết rất English.
Hãy tự biến mình thành một đứa trẻ 3 tuổi. Tại sao vậy? Bởi một đứa trẻ 3
tuổi thì thường hỏi mọi thứ mà nó không hiểu và cần người lớn giải đáp. Tuy
nhiên kỹ năng này cứ bị thui chột theo thời gian vì người lớn đã vô tình vùi dập
đi niềm đam mê học hỏi của đứa trẻ bằng các câu trả lời đại loại như: Hỏi làm gì?
Sao mày ngu thế? Có thế mà cũng phải hỏi à?... Vậy rồi mỗi khi muốn hỏi, bạn
hãy tìm đến Bách khoa toàn thư mở Wikipedia. Đây chính là người thầy vĩ đại
của mỗi chúng ta. Những khái niệm, thắc mắc của các bạn đều được giải đáp khá
chi tiết. Lưu ý là bản *EN* vì chúng ta đang học cách diễn đạt bằng tiếng Anh.
Một ví dụ như sau thỉnh thoảng bạn có nghe nói đến tăng trưởng GDP
không bền vững. Vậy có khi nào bạn hỏi ngược lại rằng: Vì sao lại tăng trưởng
không bền vững không? Để xác định được câu trả lời cho câu hỏi này, bạn phải
xác định mình cần tìm thông tin gì để trả lời cho câu hỏi đó. Ở đây rõ ràng bạn
phải tìm hiểu GDP là cái gì và các yếu tố chi phối GDP. Hãy vào
en.wikipedia.org đánh vào GDP bạn sẽ có câu trả lời.


Chú ý chỉ nên dùng từ điển Lạc Việt hay các từ điển Anh-Việt khác để
tham khảo? Như các bạn đã biết, từ điển Lạc Việt hay bất cứ từ điển Anh-Việt
nào khác đều dựa trên định nghĩa tiếng Anh của các từ trong Oxford để phiên ra
một từ tương ứng trong tiếng Việt. Tuy nhiên nhiều khi việc dịch thuật không
chính xác, dẫn đến các bạn dịch cũng không chính xác theo.


Ví dụ: từ Outsourcing: nghĩa là chuyển một phần hoặc toàn bộ công việc
của một công ty sang một nước hay vùng khác có giá nhân công rẻ hơn nhằm
tạo ra sức cạnh tranh. Báo chí của ta lại dịch là gia công. Nghĩa đó không bao
trùm được ý của từ này.
Có một nguyên nhân mà bản dịch tiếng Anh của bạn vẫn chưa hay là ở
chính chúng ta, do tiếng Việt của các bạn chưa tốt. Do đó khi các bạn dịch một
văn bản thuộc một lĩnh vực nào đó thì hãy cố gắng đọc lấy vài văn bản thuộc
lĩnh vực tương đương bằng tiếng Việt để lấy từ vựng và đồng thời học luôn văn
phong thể hiện của họ.
Ngôn ngữ tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ được sử dụng trên khắp thế
giới. Tuy nhiên, việc dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt của đa số các bạn trẻ đặc
biệt là học sinh sinh viên lại theo thói quen dịch từ (word by word). Vì vậy, để
giúp các bạn hiểu hơn về các văn bản tiếng Anh, tôi xin mạn phép đưa ra một số
ví dụ minh họa trong một só tình huống cụ thể phù hợp với văn bản chuyên
ngành được trích dẫn, tổng kết từ một số nghiên cứu trong và ngoài nước
1. So sánh trật tự từ trong các nhóm danh từ
Thông thường trật tự từ trong các nhóm (cụm) danh từ tiếng Anh thường
được dịch sang tiếng Việt theo thứ tự ngược lại.
Ví dụ: two beautiful girls: hai cô gái xinh đẹp.
Phần lớn các cụm danh từ Tiếng Anh đơn giản như trên được dịch theo
thứ tự: số đếm (number), danh từ chính (head noun), tính từ (adjective). Tuy
nhiên, những cụm từ phức tạp hơn thường có cách dịch khác nhau, không theo
một trật tự cố định nào cả.

Sau đây là bảng trật tự từ trong các cụm danh từ trong tiếng Anh
Predeterminer Order
article
cardinal
demonstrative (number)
possessive
indefinite adj.

Descriptive
Noun_origin
adjectives
_material
(a) (b) (c) (d) (e) (noun_ed)
(b) Quality sizeGerund
shape age colour

Head noun

The
A
Those many
Her
My brother’s
Several

Basic
High red
ReadyMade
Beautiful
black


Structures
wall
suits
eyes
shirts
lesson

First three
Second
100
Two
Eighty
Two

Sentence
Brick
Travelling
Silk
roundGrammar
Fighter


The student’s
Some
The next few
Every
A
All the
The teacher’s

Several
A
All these

ten

New white
U S-made
New
Valuable
Elderly
Interesting
Good
Small new blue
Shabby

Holiday
Gold
afternooon
Vietnamese
Radio
Russian
Cotton
thatched

planes
weeks
students
watch
people

classes
programs
blouse
cottages

Ghi chú:
- Predeterminer: Tính từ hạn định: all, many of, a lot of …
- Article: mạo từ, quán từ (the (xác định), a/ an (không xác định)).
- Demonstrative: tính từ chỉ định: this, that, these, those.
- Possessive: tính từ sở hữu: my, your, her, him, our, their, its, Thu’s, Ba’s
Indefinite adj.: tính từ không xác định: several, every, few, little, some,...
- Order number: số thứ tự: first, second, third, fourth, …
- Cardinal number: số đếm: one, two, three, four, five, …
- Descriptive adjectives: tính từ miêu tả
- Quality: chất lượng, tính chất (có sách dùng từ epithet: hình dung từ)
- Size: kích thước (big, small, …)
- Shape: hình dạng (round, square, …)
- Age: tuổi tác, niên kỷ
- Colour: màu sắc (black, white)
- Orgin: nguồn gốc (Russian, French, …)
- Material: vật liệu (cotton, silk, …)
- Gerund: Danh động từ (verb - ing)
- Head noun: danh từ chính
So sánh với bảng tiếng Việt, ta thấy trật tự từ thay đổi như sau:
- Pre-deter

Head
- Cardinal Number noun
- Indefinite adj.


- Noun
- Origin
- Material
- Gerund

- Colour
- Shape
- Size
- Age
- Quality

Order
number

1. Ba

câu

Cơ bản

Đầu tiên

Cấu

- Possessive
- Demonstrative


trúc
2. Một


Bức
tường

Bằng gạch

Đỏ cao

3. Nhiều

Bộ đồ Du lịch

May sẵn

đó

4. Đôi

Mắt

Bồ câu

Đen tròn
xinh đẹp

Củacô ấy

5. Nhiều

Áo

mi

sơBằng lụa

Trắng mới

Của anh tôi

6.

Bài học Văn phạm

7. Hàng trăm

Máy
bay

Chiến đấu

8. Nhiều

Tuần

Nghỉ lễ

9. Mỗi hai

Sinh
viên


10. Một chiêc

Đồng
hồ

11. Tất cả 80

Hành
khách

Lớn tuối

12. Hai

Lớp họcBuổi chiều

Thú vị

13. Nhiều

Chương Radio V.Nam Hay
trình

14. Một chiếc

Áo

15. Tất cả 10

Mái nhàtranh


Thứ hai

Của sinh viện
Của Mỹ

Kế tiếp
Mới

Bằng vàng

Có giá trị

Của thầy

Vải kiểu Nga Màu xanh
nhỏ mới
Tồi tàn

Này

2. Một số cấu trúc ngôn ngữ tương đương Anh - Việt:
- It was not until … that … (mãi cho tới … …)
Ví dụ: I stayed up late last night, in fact I did not go bed until after
midnight.
Tối qua, tôi thức đến khuya. Nói đúng hơn, mãi đến nửa khuya tôi mới đi
ngủ.
- (It was) not long before … = before long … (chẳng bao lâu sau)
We concluded that the wind would die down before long.
Chúng tôi kết luận là chẳng bao lâu sau gió sẽ lặng

It was not long before I could make this bỉrd speak.


Chẳng bao lâu sau, tôi đã khiến con chim biết nói
- Subj + be + Adj + to + Verb ... = It + be + Adj + to + Verb ...
It ‘s hard to understand English.
Anh ngữ thì khó hiểu
It is possible to understand how this uniformity has come about.
Chúng ta có thể hiểu tai sao sự đồng nhất này lại phát triển được
- It + be + Adj + for + Obj + to + Verb (Đối với … thì …)
It’s important for every student to have a good English dictionary.
Đối với mỗi sinh viên, điều quan trọng là có một cuốn từ điển tiếng Anh tốt
It was painful for her to see so much suffering.
Đối với cô ấy, khi phải chứng kiến nhiều sự chịu đựng như vậy thì quả là
đau khổ
- Subj + be + too / A + for + Obj + to + V. (… quá … nên không thể …
được)
Some diseases are caused by plants too tiny for the eyes to see.
Một số bệnh phát sinh do những cây thực vật nhỏ đến nỗi mắt thường
không thể nhìn thấy được
- It + be + Adj (pp / noun) + that el.....
It is strange that he is always late
Điều kì lạ là anh ta luôn đến muộn
How good it í that you are here just at the right time!
Việc bạn đến đây thật tốt làm sao!
- It + takes + (Obj) + (time) + to + V (phải mất … mới …)
It took three more months to clear out the inside of the boat
Phải mất thêm 3tháng mới gọt dũa xong phần bên trong chiêc thuyền.
- S + verbs of opinion / perception + it (unreal object)
I think it a mistake not to help them.

Tôi nghĩ không giúp đỡ họ là điều sai lầm
- Verb (negative) + Obj (affirmative) = Verb (affirmative) + Obj
(negative) = Subj (negative) + Verb (affirmative)...
We can’t do anything now = We can do nothing now.
Bây giờ chúng ta không thể làm gì
Nowhere else do they grow so fast.
Không có chỗ nào khác mà chúng phát triển nhanh đến thế.
- Whether... or (not) (1. Hoặc ...hoặc; 2. Dù hay không)
I don’t know whether I should cry or laugh.


Tôi không biết nên cười hay nên khóc
The farmers have to irrigate whether it rains or not
Nông dân phải dẫn nước vào ruộng dù trời mưa hay nắng
- .... No longer / no more: nữa không?/ không (còn) … nữa
We’ll talk about it no more.
Chúng tôi sẽ không nói về chuyện đó nữa
- Not... yet : ... đã đâu/ đâu đã ...
She has not sent the letter yet.
- Except / Besides + N: Ngoài... ra
I looked everywhere except in the bed room.
Tôi đã quan sát mọi nơi ngoại trừ phòng ngủ
- One by one /... at a time: từng … một
The child greeted them one by one.
Đứa bé chào từng người một
- But
Here was nothing to do but return.
Chẳng có việc gì cần ngoại trừ trở lại
- So many/ much + N! Có biết bao nhiêu là
There are so many chairs in this room!

Có biết bao nhiêu là ghế trong phòng này!
- First, then /... first... afterwards: hãy … đã/ hẳng đã … rồi mới
Wait for me one minute first:
Đợi tôi chút đã.
Let’s work first play afterwards.
Chúng ta hãy làm việc trước rồi hãy vui chơi
- Some... some: kẻ thì … kẻ (người) thì
Some answered “yes”, some answered “no”.
Kẻ thì trả lời “có”, người thì trả lời “không”
- Both... and / at the same time
While... at that time
Vừa …vừa/ Cả …lẫn
The child was crying and laughing at the same time.
Đứa bé vừa khóc vừa cười
He had to work while going to school at that time.
Anh ta phải vừa học vừa làm
- Hardly... when / No sooner... than: vừa xong … thì lại


She had no sooner finished serving the last customers / guests than she
began to carry out the empty trays of those served first.
Cô ấy vừa mới phục vụ cho những người khách cuối cùng xong thì lại bắt
đầu mang khay ra dọn bàn của những người được phục vụ đầu tiên
No sooner had I taken the grapes them all down and carried most of them
home than it began to rain.
Tôi vừa hái hết nho và đem vào nhà xong thì trời bắt đầu mưa
Hardly had I gone to bed when the telephone rang again.
Tôi vừa mới ngủ thì điện thoại lại reo.
3. Các phương thức thay thế
Các phương thức thay thế thường xảy ra trong quá trình dịch một văn bản

từ ngôn ngữ nguồn sang ngôn nữ dịch bao gồm các yếu tố sau:
- Hình thức của từ (word form)
A novel about the lives of coal miners.
Cuốn tiểu thuyết viết về những người thợ mỏ
Từ “lives” trong câu ở dạng số nhiều nhưng khi dịch sang tiếng Việt là
“cuộc sống” (số ít)
- Từ loại
Trong tiếng Anh có những danh từ được hình thành từ động từ và có tác
dụng như một danh từ có hành động xác định
Trong tiếng Anh thường dùng cấu trúc bị động nhưng trong tiếng Việt
thường dùng cấu trúc chủ động.
Danh từ tiếng Anh có thể dịch sang tiếng Việt là động từ
English noun chuyển sang Vietnamese verb
It is our hope that = it is hoped:
Người ta hi vọng rằng …
Trong quá trình dịch sang tiếng Việt, nó trở lại chức năng động từ
Tính từ tiếng Anh có thể dịch sang tiếng Việt là danh từ.
English Adj chuyển sang Vietnamese noun
Ex: Autralian prosperity: sự thịnh vượng của Úc châu
Youthful joblessness: Tình trạng thất nghiệp trong giới thanh niên
Tính từ so sánh tiếng Anh có thể dịch sang tiếng Việt là động từ
English Adj so sánh chuyển sang động từ tiếng Việt
They demand higher wages and better living conditions
Họ đòi tăng lương và cải thiện điều kiện sống của họ
Thành phần trong câu (sentence elements)


Chủ ngữ không phải là chủ thể hành động
Minh was met by Mr. John
Chủ ngữ Minh trong câu này dịch sang tiếng Việt trở thành Obj: Ông john

đã gặp ông Minh
Adv of time có thể ở vị trí Subject
Last week saw the 500 strong meeting of trade Union Officials.
Một cuộc họp lớn gồm 500 người công tác chuyên trách công đoàn đã họp
tuần qua.
Hay: Tuần qua đã chứng kiến một cuộc họp gồm 500 người công tác
chuyên trách công đoàn”
- Danh từ ở vị trí chủ ngữ có thể được dịch tương đương với trạng từ
chỉ nơi chốn: Subj (Noun phrase) chuyển sang Adv of place
New terrorist attacks have injured six persons
6 người đã bị thương trong những trận khủng bố gần đây.
- Kiểu loại câu
English simple sentence chuyển sang Vietnamese complex sentence:
The general’s good man to keep away from. (S. Aym –The Crusaders)
Mặc dù ông tướng là người tốt nhưng tốt hơn hết ta nên tránh xa ông
- Những mối quan hệ cú pháp
Passive chuyển sang active construction:
The door was opened by a young, beautiful gỉl
Một cô gái trẻ đã mở cánh cửa đó
Chuyển vị trí + cấu trúc (passive chuyển sang active) + từ loại
Liên từ AND được thay bằng dấu phẩy trong tiếng Việt
All I have in it is two dresses and my moccasins and my underwear and
socks and some other things.
Tất cả mọi thứ tôi để trong đó gồm có 2 chiếc váy, 1đôi giày cao cổ, đồ
lót, đôi tất và 1 vài thứ đồ khác.
Sự thêm từ vựng (Addition)
Do tiêu chí giữa các ngôn ngữ khác nhau có thể thêm từ vựng cho dễ hiểu.
According to Newsweek … = theo tin của tuần báo tin tức Mỹ
Newsweek.
Sweden’s neutral faith ought not to be in doubt.

Sự trung thành của Thụy Điển với nền trung lập thì chẳng có gì phải ngờ
vực.
Bớt từ vựng (Omission)


He was a boy of six feet and four inches.
Anh ấy là một chàng trai cao lớn
So I paid my check and all. Then I left the bar and went out where the
telephones were. (J Salinger’s novel)
Thế rồi tôi trả tiền nhà hàng và sau đó đi thẳng tới trạm điện thoại công cộng
- Cụ thể hóa (concretization)
Tùy những ngữ cảnh,một từ có thể có nghĩa khác nhau trong tiếng Anh
He came in sight of the lodge, a long low thing of red brick
Ông nhìn thấy chỗ ở của người gác rừng, một căn nhà dài và thấp bằng
gạch đỏ
The rain came in torrents: mưa đổ xuống như trút nước
Từ trừu tượng (English) chuyển sang cụ thể (Vietnamese)
Vietnam’s record in economy = những thành tựu của Việt Nam trong kinh tế
Khái quát hóa: trong tiếng Anh quá cụ thể thì có thể khái quát hóa
In the Arctic of today the frozen face of the deep is changing and man
seeks a scientific explanation for its growth and shrinkage.
Hiện nay độ sâu của lớp băng bao phủ ở biển Bắc cực đã biến động và
con người phải tìm cách giải thích một cách khoa học hiện tượng phát triển (giãn
nở) và co lại như thế nào của các lớp băng.
Dịch trái nghĩa (Autonymic translation)
The undead past: một quá khứ sống động
Nobody was ever sorry to see him
Mọi người luôn lấy làm thích thú được gặp anh ấy
Nghĩa tiếp cận, gần sát nghĩa (Metonymic translation)
Coalfields go into action: công nhân mỏ than đình công

Ở đây, địa điểm (Coalfields) đại diện cho người
Diễn dịch (paraphrasing)
No parking! Cấm đậu xe !
The demonstrators had run into a solid wall off well - equipped
Washington policemen.
Những người biểu tình đã đụng phải một bức tường dày đặc của bọn cảnh
sát thủ đô Washington được trang bị ngập đến răng.
- Tài liệu tham khảo
- Alan Maley, Alan Duff: Translation (Resource books for teachers)
- Dennis Chamberlin, Gillian White: Advanced English for Translation
- Hà Văn bửu: Những mẫu câu Anh – Việt _ Việt – Anh


- Nguyễn Tiến Hùng Theory of Translation
- Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Thị Hoàng Vân Essential English Grammar
Danh từ ghép (Compound noun); Cụm danh từ (Noun phrase); Cụm danh
động từ (Gerund phrase)
A. GIỚI THIỆU VỀ TỪ GHÉP
I. Từ ghép là gì?
Từ ghép (phức từ) được tạo thành bằng cách ghép các tiếng có quan hệ ngữ
nghĩa với nhau vả bổ sung cho nhau.
II. Các loại từ ghép trong tiếng Anh
Danh từ ghép, cụm danh từ, cụm danh động từ & tính từ ghép là các loại từ ghép
thường gặp trong tiếng Anh
B. DANH TỪ GHÉP (COMPOUND NOUN)
I. Danh từ ghép là gì?
Danh từ ghép là danh từ có cấu tạo gồm 2 từ trở lên ghép lại với nhau. Phần lớn
danh từ kép trong tiếng Anh được thành lập khi một danh từ hay tính từ kết hợp
với một danh từ khác.
Ví dụ:

Tooth (răng) và paste (hồ/bột) đều có nghĩa riêng của nó, nhưng khi ta nối chúng
lại với nhau thì sẽ tạo thành một từ mới toothpaste (kem đánh răng).
Black (đen) là một tính từ và board (bảng) là một danh từ, nhưng nếu ta nối
chúng lại với nhau ta sẽ có một từ mới blackboard (bảng đen).
Trong cả 2 ví dụ trên, từ đầu tiên đóng vai trò bổ nghĩa hay mô tả kĩ hơn từ thứ
hai, ngụ ý nói cho người đọc biết loại/nhóm của đồ vật/con người mà từ thứ hai
mô tả, hay cho ta biết về mục đích sử dụng của đồ vật đó.
II. Các dạng danh từ ghép: 3 dạng
1. Mở hay sử dụng khoảng trống – Có khoảng trống giữa các từ (tennis shoe)
2. Sử dụng dấu gạch ngang – có dấu gạch ngang giữa các từ (six-pack)
3. Đóng – Không có khoảng trống hay dấu gạch ngang giữa các từ (bedroom)
III. Một số ví dụ khác về danh từ ghép:

Danh từ

Tính từ

+Danh từ

+Danh từ

bus stop

Is this the bus stop for the number 12
bus?

fire-fly

In the tropics you can see fire-flies at
night.


football

Shall we play football today?

full moon

I always feel crazy at full moon.


Động từ (+Danh từ
ing)

blackboard

Clean the blackboard please.

software

I can’t install this software on my PC.

breakfast

We always eat breakfast at 8am.

washing
machine

Put the clothes in the red washing
machine.


swimming
pool

What a beautiful swimming pool!

Danh từ

sunrise
I like to get up at sunrise.
Động từ (+
haircut
You need a haircut.
ing)
train-spotting His hobby is train-spotting.

Động từ

+Giới từ

Danh từ

+

Giới từ

+Danh từ

underworld


Do you think the police accept money
from theunderworld?

Danh từ

+Tính từ

truckful

We need 10 truckfuls of bricks.

check-out

Cụm giớimother-intừ
law

Please remember that check-out is at 12
noon.
My mother-in-law lives with us.

IV. Lưu ý về phát âm:
1. Danh từ ghép thường có trọng âm ở từ đầu tiên. Trong cụm từ “pink ball”, cả
hai từ đều có trọng âm như nhau (như bạn đã biết, danh từ và tính từ thường
xuyên được nhấn mạnh). Trong danh từ ghép “golf ball”, từ đầu tiên được nhấn
mạnh hơn, mặc dù cả 2 từ đều là danh từ. Vì “golf ball” là một danh từ ghép ta
coi nó như một danh từ đơn và vì thế nó có một trọng âm đơn chính – ở từ đầu
tiên. Trọng âm rất quan trọng trong danh từ đơn. Ví dụ, nó giúp chúng ta biết
được nếu ai đó nói “a GREEN HOUSE” (ngôi nhà sơn màu xanh) hay “a
GREENhouse” (nhà kính để trồng cây)
2. Khác biệt giữa Anh – Anh và Anh – Mỹ

Các dạng Tiếng Anh khác nhau , hay kể cả người viết khác nhau, có thể sử dụng
hình thức khoảng trống, gạch ngang hay đóng cho cùng một danh từ ghép, tùy
vào phong cách. Không có một luật định cụ thể nào cả. Ví dụ: chúng ta có thể
thấy:
container ship
container-ship
containership


Nếu bạn không chắc chắn nên sử dụng dạng nào, hãy tra trong từ điển.
C. CỤM DANH TỪ (NOUN PHRASE)
I. Cụm danh từ là gì?
Cụm danh từ (noun phrase) là một nhóm từ bắt đầu bằng một danh từ và có chức
năng đồng cách. Cụm danh từ này thường đi ngay trước hoặc sau danh từ nó
biểu đạt.
II. Cấu trúc chung của một cụm danh từ
Cụm danh từ = Tính từ + Danh từ
Một cụm danh từ sẽ có 1 danh từ chính và có thể có 1 hay nhiều tính từ đi kèm
với vai trò bổ nghĩa cho danh từ đó.
III. Quy tắc sắp xếp các tính từ bổ nghĩa.
Quy tắc này được tóm gọn lại trong những chữ viết tắt là OpSACOMP. Bạn hãy
ghi nhớ những chữ cái này, nó sẽ vô cùng hữu ích khi bạn gặp phải những bài
tập sắp xếp phức tạp. Vậy OpSACOMP là gì?
Opinion – tính từ chỉ quan điểm, sự đánh giá. Ví dụ: beautiful, wonderful,
terrible…
Size/Shape – tính từ chỉ kích cỡ. Ví dụ: big, small, long, short, tall…
Age – tính từ chỉ độ tuổi. Ví dụ: old, young, old, new…
Color – tính từ chỉ màu sắc. Ví dụ: orange, yellow, light blue, dark brown ….
Origin – tính từ chỉ nguồn gốc, xuất xứ. Ví dụ: Japanese, American, British,
Vietnamese…

Material – tính từ chỉ chất liệu. Ví dụ: stone, plastic, leather, steel, silk…
Purpose – tính từ chỉ mục đích, tác dụng.
Ví dụ: Sắp xếp cụm danh từ gồm a /leather/ handbag/ black
Ta thấy xuất hiện các tính từ:
– leather chỉ chất liệu làm bằng da (Material)
– black chỉ màu sắc (Color)
Vậy theo trật tự OpSACOMP, cụm danh từ trên sẽ được sắp xếp theo vị trí đúng
là: a black leather handbag.
Một ví dụ khác: car / black / big / a
Các tính từ bao gồm:
– Tính từ to, lớn (big) chỉ kích cỡ (Size) của xe oto (Car)
– Tính từ đen (black) chỉ màu sắc (Color)
Vậy theo trật tự OpSACOMP, cụm danh từ trên sẽ được sắp xếp theo vị trí đúng
là: a big black car.


D. CỤM DANH ĐỘNG TỪ (GERUND PHRASE)
I. Cụm danh động từ (Gerund phrase) là gì?
Cụm danh động từ (Gerund phrase)lLà một nhóm từ bắt đầu bằng một danh
động từ (động từ tận cùng bằng -ing). Nhóm từ này được gọi là cụm danh động
từ vì nó được dùng như một danh từ (có chức năng như chủ ngữ hoặc tân ngữ).
Ví dụ:
A farmer hates spending money.
Người nông dân không thích tiêu tiền.
Lưu ý: Cụm phân từ cũng bắt đầu bằng một động từ tận cùng bằng -ing nhưng
làm chức năng của một tính từ.
II. Cách dùng của cụm danh động từ
1. Làm chủ ngữ của động từ
Ví dụ:
Hunting tigers was a favourite sport in many countries.

(Săn bắn hổ là một môn thể thao ưa thích ở nhiều nước.)
2. Làm bổ ngữ cho động từ.
Ví dụ:
The most interesting part of our trip was watching the sun setting.
(Phần thú vị nhất trong chuyến đi của chúng tôi là xem mặt trời lặn)
3. Làm tân ngữ cho giới từ
Ví dụ:
Many people relax by listening to music.
(Nhiều người thư giãn bằng cách nghe nhạc.)
4. Các đại từ sở hữu có thể đứng trước danh động từ
Ví dụ:
He dislikes my working late.
(Anh ấy không thích tôi làm trễ.)
Lưu ý: Ta có thể dùng danh động từ (nhưng không nên dùng danh từ ở dạng sở
hữu cách) sau cụm danh động từ.
Ví dụ:
They are looking forward to Mary coming.
(Họ rất mong Mary tới.)
Cách nhận biết loại từ trong câu tiếng Anh theo vị trí của từ đang đứng là một
trong những phương pháp học tiếng Anh đem lại một nền tảng về ngữ pháp


vững chắc dành cho các bạn muốn sử dụng thành thạo các loại từ trong tiếng
Anh.
CÁCH NHẬN BIẾT TỪ LOẠI DỰA VÀO VỊ TRÍ CỦA TỪ
I. Danh từ (nouns):
Danh thường được đặt ở những vị trí sau
1. Chủ ngữ của câu (thường đứng đầu câu, sau trạng ngữ chỉ thời gian)
Ex: Maths is the subject I like best.
Yesterday Lan went home at midnight.

2. Sau tính từ: my, your, our, their, his, her, its, good, beautiful….
Ex: She is a good teacher.
His father works in hospital.
3. Làm tân ngữ, sau động từ
Ex: I like English.
We are students.
4. Sau “enough”
Ex: He didn’t have enough money to buy that car.
5. Sau các mạo từ a, an, the hoặc các từ this, that, these, those, each, every,
both, no, some, any, few, a few, little, a little,…..(Lưu ý cấu trúc a/an/the + adj +
noun)
Ex: This book is an interesting book.
6. Sau giới từ: in, on, of, with, under, about, at……
Ex: Thanh is good at literature.
II. Tính từ (adjectives)
Tính từ thường đứng ở các vị trí sau
1. Trước danh từ: Adj + N
Ex: My Tam is a famous singer.
2. Sau động từ liên kết: tobe/seem/appear/feel/taste/look/keep/get + adj
Ex: She is beautiful
Tom seems tired now.
Chú ý: cấu trúc keep/make + O + adj
Ex: He makes me happy
3. Sau “ too”: S + tobe/seem/look….+ too +adj…
Ex: He is too short to play basketball.
4. Trước “enough”: S + tobe + adj + enough…
Ex: She is tall enough to play volleyball.
5. Trong cấu trúc so…that: tobe/seem/look/feel…..+ so + adj + that



Ex: The weather was so bad that we decided to stay at home
6. Tính từ còn được dùng dưới các dạng so sánh (lưu ý tính từ dài hay đứng
sau more, the most, less, as….as)
Ex: Meat is more expensive than fish.
Huyen is the most intelligent student in my class
7. Tính từ trong câu cảm thán: How +adj + S + V
What + (a/an) + adj + N
III. Trạng từ (adverbs)
Trạng từ thường đứng ở các vị trí sau
1. Trước động từ thường (nhất là các trạng từ chỉ tàn suất: often, always,
usually, seldom….)
Ex: They often get up at 6am.
2. Giữa trợ động từ và động từ thường
Ex: I have recently finished my homework.
3. Sau động từ tobe/seem/look…và trước tính từ: tobe/feel/look… + adv + adj
Ex: She is very nice.
4. Sau “too”: V(thường) + too + adv
Ex: The teacher speaks too quickly.
5. Trước “enough” : V(thường) + adv + enough
Ex: The teacher speaks slowly enough for us to understand.
6. Trong cấu trúc so….that: V(thường) + so + adv + that
Ex: Jack drove so fast that he caused an accident.
7. Đứng cuối câu
Ex: The doctor told me to breathe in slowly.
8. Trạng từ cũng thường đứng một mình ở đầu câu,hoặc giữa câu và cách
các thành phần khác của câu bằng dấu phẩy(,)
Ex: Last summer I came back my home country
My parents had gone to bed when I got home.
It’s raining hard. Tom, however, goes to school.
IV. Động từ (verbs)

Vị trí của động từ trong câu rất dễ nhận biết vì nó thường đứng sau chủ ngữ
(Nhớ cẩn thận với câu có nhiều mệnh đề).
Ex: My family has five people.
I believe her because she always tells the truth.
Chú ý: Khi dùng động từ nhớ lưu ý thì của nó để chia cho đúng.
CÁCH NHẬN BIẾT TỪ LOẠI DỰA VÀO CẤU TẠO TỪ


I. Danh từ (nouns)
danh từ thường kết thúc bằng: -tion/-ation, -ment, -er, -or, -ant, -ing, -age, -ship,
-ism, -ity, -ness
Ex: distribution, information, development, teacher, actor, accountant, teaching,
studying, teenage, friendship, relationship, shoolarship, socialism, ability,
sadness, happiness…
II. Tính từ (adjective)
Tính từ thường kết thúc bằng: -ful, -less, -ly, -al, -ble, -ive, -ous, -ish, -y, -like,
-ic, -ed, -ing
Ex: helful, beautiful, useful, homeless, childless, friendly, yearly, daily, national,
international, acceptable, impossible, active, passive, attractive, famous,
serious, dangerous, childish, selfish, foolish, rainy, cloudy, snowy, sandy, foggy,
healthy, sympathy, childlike, specific, scientific, interested, bored, tired,
interesting, boring
III. Trạng từ (adverbs)
-Trạng từ thường được thành lập bằng cách thêm đuôi “ly” vào tính từ
Ex: beautifully, usefully, carefully, bly, badly
– Những từ vừa là adjective vừa là adverb:
Ex: wrong, long, late, last, kindly, hard, free, fast, daily, best, all day, early, well.
(Sưu tầm)




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×