Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

tiểu luận kinh tế khu vực thương mại nội ngành việt nam hoa kỳ cơ hội, thách thức, giải pháp đề xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.26 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những thập niên gần đây, quá trình toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế đã và đang tiếp tục diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Đây
là một xu thế mang tính tất yếu khách quan với những biểu hiện mới
về vai trò của thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, chuyển giao công
nghệ, … Quá trình này đã có tác động rất lớn đối với nền kinh tế thế
giới và đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế
phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Kết quả là tốc độ tăng
trưởng của thương mại quốc tế lớn hơn nhiều so với tốc độ tăng
trưởng sản xuất, trong đó thương mại nội ngành đã đóng góp đáng
kể vào tốc độ tăng trưởng của mậu dịch quốc tế. Trong bối cảnh đó,
việc Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm 1995, APEC vào năm 1998,
ký hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2000 và gia nhập
WTO vào năm 2007 thể hiện mục tiêu và ý chí của mình trong việc
điều chỉnh chính sách thương mại quốc tế theo hướng tự do hóa và
hội nhập quốc tế. Những biến đổi tích cực này đã góp phần mang lại
nhiều thành tựu to lớn cho Việt Nam, đặc biệt là trong quan hệ
thương

mại

giữa

Việt

Nam

và các nước trên thế giới. Nếu như kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam chỉ đạt 692,7 triệu USD vào năm 1985, thì con số này đã lên tới
47,56 tỷ USD năm 2018. Tương tự như vậy, kim ngạch nhập khẩu
của Việt Nam từ phần còn lại của thế giới cũng tăng nhanh, từ 1,8 tỷ


USD năm 1985 lên 12,52 tỷ USD năm 2018. Đây cũng chính là
những dấu hiệu tốt đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Thực tế đã cho thấy rằng trong thương mại quốc tế giữa các
quốc gia thì thương mại nội ngành ngày càng trở nên quan trọng đặc
biệt là trong bối cảnh kinh tế toàn cầu ngày càng hội nhập, tự do và
phát triển. Nói đến thương mại nội ngành của Việt Nam thì không
thể không kể đến Hoa Kỳ, thật vậy Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn
thứ ba của Việt Nam sau Trung quốc và Hàn quốc. Chính vì tất cả
1


những điều trên hôm nay nhóm sẽ phân tích rõ hơn đề tài:
“Thương mại nội ngành Việt Nam- Hoa Kỳ : cơ hội, thách
thức, giải pháp đề xuất ” để làm rõ tầm quan trọng của thương
mại nội ngành giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.

Trong bài, nhóm thực hiện tính toán dựa trên bộ dữ liệu được tổng hợp từ nguồn
Trademap thể hiện thương mại nội ngành của Việt Nam và Hoa Kỳ giai đoạn năm
2010 – 2018.
Bố cục của bài bao gồm:
Phần 1: Tổng quan về thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
Phần 2: Thương mại nội ngành giữa Việt Nam - Hoa Kỳ
Phần 3: Thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong ngành
Thực phẩm chế biến, đồ uống, rượu mạnh và giấm.

2


PHẦN NỘI DUNG
1.


Tổng quan về thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ

1.1 Tổng quan thương mại Việt Nam với thế giới
Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại
đã và đang là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp
với xu thế đó, từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã tiến hành công
cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế với phương
châm “đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại. Việt Nam sẵn
sàng là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu
vì hoà bình, độc lập và phát triển”. Việt Nam luôn thực hiện nhất
quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát
triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá
các quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế,
đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Việt Nam là
bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia
tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực. Chính vì thế mà
những năm qua Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất tích cực:
 Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2018 ước tính đạt 244,7 tỷ

USD, tăng 13,8% so với năm 2017 (vượt mục tiêu Quốc hội đề ra
là tăng 7%-8% và Nghị quyết 01 của Chính phủ là tăng 8%-10%),
trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 69,2 tỷ USD, tăng 15,9%
so với năm 2017, chiếm 28,3% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 175,5
tỷ USD, tăng 12,9%, chiếm 71,7% (giảm 0,6 điểm phần trăm so
với năm 2017). Năm 2018, khu vực kinh tế trong nước chuyển
biến tích cực khi đạt tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cao
hơn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với tỷ trọng trong tổng kim
ngạch xuất khẩu tăng lên so với năm 2017[1]. Trong năm 2018

có 29 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm tới

3


91,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, trong đó có 5 mặt
hàng đạt trên 10 tỷ USD, chiếm 58,3%.
 Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2018 ước tính đạt 237,5 tỷ
USD, tăng 11,5% so với năm trước, trong đó có 36 mặt hàng ước
tính kim ngạch nhập khẩu đạt trên 1 tỷ USD, chiếm 90,4% tổng
kim ngạch, trong đó có 4 mặt hàng trên 10 tỷ USD.
Như vậy ước tính cả năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
hàng hóa thiết lập mức kỷ lục mới với 482,2 tỷ USD. Cán cân thương
mại hàng hóa xuất siêu 7,2 tỷ USD, là năm có giá trị xuất siêu lớn
nhất từ trước đến nay, cao hơn rất nhiều mức xuất siêu 2,1 tỷ USD
của năm 2017, vượt xa mục tiêu Quốc hội đề ra là tỷ lệ nhập siêu
dưới 3%.
Với những thành tựu đó, Việt Nam cũng xác định được top 10 đối
tác quan trọng và lớn nhất trong quan hệ thương mại. Trong đó, xuất
nhập khẩu giữa Việt Nam với Trung Quốc là lớn nhất, đạt 106,7 tỷ
USD và chiếm 22,2% tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước; Tiếp
theo là Hàn Quốc đạt 65,7 tỷ USD (chiếm 13,7%), Hoa Kỳ là 60,3 tỷ
USD (chiếm 12,6%), Nhật Bản đạt hơn 37,8 tỷ USD (chiếm 7,9%),
Thái Lan đạt 17,3 tỷ USD (chiếm 3,6%), Malaysia đạt 11,5 tỷ USD
(chiếm 2,4%), Đức đạt 10,7 tỷ USD (chiếm 2,2%), Ấn Độ đạt 10,7 tỷ
USD (chiếm 2,2%) và Hồng Kông đạt gần 9,5 tỷ USD (chiếm 2%).

4



Xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với tất cả 9 thành viên
ASEAN đạt 56,3 tỷ USD, chiếm 11,7% và xuất nhập khẩu giữa Việt
Nam với Liên minh châu Âu (EU28) đạt 55,8 tỷ USD, chiếm 11,6%.
Cũng theo Tổng cục Hải quan, trong năm 2018, hàng hóa xuất khẩu
của các doanh nghiệp Việt Nam đã có mặt ở 5 châu lục và ở chiều
ngược lại doanh nghiệp Việt Nam cũng nhập khẩu hàng hóa có xuất
xứ từ tất cả 5 châu lục. Trong đó, châu Á vẫn là đối tác thương mại
lớn nhất của các doanh nghiệp Việt Nam (xuất khẩu chiếm 54% và
nhập khẩu chiếm 80,3%); tiếp theo là châu Mỹ (xuất khẩu chiếm
23,8% và nhập khẩu chiếm 8,6%); Châu Âu (xuất khẩu chiếm 19%,
trong đó EU28 chiếm 17,2% và nhập khẩu chiếm 7,5%, trong đó
EU28 chiếm 5,9%); Châu Đại Dương (xuất khẩu chiếm 2% và nhập
khẩu chiếm 1,9%); Châu Phi (xuất khẩu chiếm 1,2% và nhập khẩu
chiếm 1,7%).
1.2 Tổng quan thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ
5


Top 10 đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam năm 2018 trong
đó top 3 đối tác xuất nhập khẩu lớn nhất là Trung Quốc, Hàn Quốc
và Hoa Kỳ. Qua đó có thể thấy được tầm quan trọng của Hoa Kỳ
trong xuất nhập khẩu của Việt Nam. Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam trở
thành thành viên của WTO (năm 2007), thương mại song phương
giữa Việt Nam và các nước trên thế giới ngày càng phát triển mạnh
mẽ, đặc biệt là với Hoa Kỳ.
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2018, thương mại hàng hóa Việt
Nam - Hoa Kỳ đã tăng gấp 3 lần, từ mức tổng trị giá xuất nhập khẩu
đạt 18,01 tỷ USD ghi nhận trong năm 2010 lên mức 60,28 tỷ USD
trong năm 2018. Theo tính toán của nhóm, ta có thể thấy tốc độ
tăng xuất nhập khẩu giữa hai nước bình quân trong giai đoạn

này đạt 16,3%/năm. Đáng chú ý: trong năm 2011 tăng 19,38% so
với năm trước, trong năm 2014 tăng 20,0%, trong năm 2015 tăng
18,12%, và trong năm 2018 tăng 18,04%.

6


Tính toán từ số liệu thống kê Trade map cho thấy tốc độ tăng
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong giai
đoạn từ năm 2010 đến 2018 bình quân đạt 16,3%/năm, từ mức
14,25 tỷ USD trong năm 2010 thì đến 2018 đạt 47,56 tỷ USD. Nổi
bật là trong năm 2011 tăng 19,08%, năm 2013 tăng 21,28%; năm
2014 tăng 20,02%. Ở chiều ngược lại, tốc độ tăng của hàng hóa
nhập khẩu có xuất xứ từ Hoa Kỳ vào Việt Nam cũng có mức tăng
bình quân 16,5%/năm, từ mức 3,78 tỷ USD trong năm 2010 lên mức
12,52 tỷ USD trong năm 2018.
Như vậy, rõ ràng nhiều doanh nghiệp Hoa Kỳ cũng đã tận dụng
được những lợi ích từ quan hệ song phương tốt đẹp giữa hai nước để
tăng cường hoạt động xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Việt Nam.
Với tốc độ tăng trưởng ở mức cao, hiện nay, Hoa Kỳ vẫn duy trì vị
thế là đối tác xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 20%
trong tổng trị giá xuất khẩu của cả nước. Đồng thời, nền kinh tế lớn
nhất thế giới là thị trường đứng thứ 5 về cung cấp hàng hóa cho Việt
Nam, chiếm tỷ trọng 5% trong tổng trị giá hàng hóa nhập khẩu của
nước ta. Tính chung về quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu, Hoa Kỳ
đứng vị trí thứ 3 trong hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ
ngoại thương với Việt Nam (sau Trung Quốc và Hàn Quốc). Như vậy
không thể phủ nhận được tầm quan trọng của Hoa Kỳ trong quan hệ
thương mại với Việt Nam, qua đó cho thấy được tương lai phát triển
của xuất nhập khẩu của Việt Nam.

 Việt Nam luôn có thặng dư cán cân thương mại với
Hoa Kỳ
Cán cân thương mại hàng hóa Việt Nam với Hoa Kỳ trong năm
2018 đạt thặng dư gần 35,04 tỷ USD, bằng 73,7% trị giá xuất khẩu
của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ. Không chỉ năm 2018 mà trong
nhiều năm qua, Việt Nam liên tục duy trì được thặng dư thương mại
7


với Hoa Kỳ. Đáng lưu ý, trong 3 đối tác thương mại lớn nhất, Hoa Kỳ
là thành viên duy nhất Việt Nam đạt được thặng dư thương mại với
con số xuất siêu gần 35 tỷ USD trong năm 2018, trong khi nước ta
nhập siêu lớn từ Trung Quốc và Hàn Quốc.
Theo số liệu thống kê trong Cơ sở Thống kê dữ liệu Thương mại
của Cơ quan Thống kê Liên Hợp quốc (UNCOMTRADE), tổng trị giá
xuất khẩu hàng hóa của Hoa Kỳ trong năm 2017 đạt 1.784 tỷ USD ra
thị trường thế giới, trong đó Việt Nam là nước nhập khẩu hàng hóa
lớn thứ 31 của Hoa Kỳ, chỉ chiếm 0,5% trong tổng trị giá xuất khẩu
hàng hóa của Hoa Kỳ. Cũng theo nguồn số liệu này, trong năm 2017,
Hoa Kỳ nhập khẩu hàng hóa trị giá lên đến 2.407 tỷ USD từ tất cả
đối tác thương mại, trong đó hàng hóa từ Việt Nam xếp vị trí thứ 12,
chiếm tỷ trọng 2% trong tổng trị giá nhập khẩu của Hoa Kỳ.

Nhập

Xuất



khẩu


khẩu

m

(nghìn

(nghìn

USD)

USD)

Cán cân
thương
mại
(nghìn
USD)

8

Tốc

Tốc

Tổng

độ

độ


xuất

tăng

tăng

nhập

trưởn trưởn

khẩu

g

g

(nghìn

xuất

nhập

USD)

khẩu

khẩu

(%)


(%)

Tốc
độ
tăng
trưởn
g
xuất
nhập
khẩu
(%)


20

3,779,83 14,250,8 10,471,0 18,030,6

10

6

20

~

~

4,555,26 16,970,4 12,415,1 21,525,6 19.08


20.51

19.38

11

0

%

%

20

4,841,73 19,680,9 14,839,1 24,522,6 15.97

6.29

13.92

12

0

%

%

20


5,242,47 23,869,9 18,627,4 29,112,4 21.28

8.28

18.72

13

6

%

%

20

6,286,31 28,649,8 22,363,4 34,936,1 20.02

19.91

20.00

14

5

%

%


20

7,792,50 33,475,0 25,682,5 41,267,5 16.84

23.96

18.12

15

7

%

%

20

8,712,15 38,473,1 29,761,0 47,185,3 14.93

11.80

14.34

16

6

%


%

20

9,342,93 41,549,7 32,206,7 50,892,6 8.00

7.24

7.86

17

9

%

%

20

12,518,8 47,555,8 35,037,0 60,074,7 14.46

33.99

18.04

18

58


%

%

50

22

29

49

09

29

77

15

86

14

86

62

82


99

59

73

25

94

24

22

36

21

33

76

54

28

44

~


%

%

%

%

%

%

%

%

Bảng 1. Thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ giai đoạn năm 2010 2018
Cùng với quy mô kim ngạch tăng cao, cơ cấu các nhóm hàng
xuất nhập khẩu giữa 2 nước cũng có những thay đổi nhất định. Cụ
9


thể, trước đây, các nhóm hàng nhập khẩu lớn từ Hoa Kỳ là máy móc
thiết bị dụng cụ, phụ tùng; ô tô nguyên chiếc các loại và bông các
loại. Nhưng từ năm 2010 đến nay, ô tô nguyên chiếc các loại đã
nhường chỗ cho nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử và linh
kiện để vào Top 3 nhóm hàng dẫn đầu với kim ngạch hàng tỷ
USD/nhóm hàng/năm. Về xuất khẩu của Việt Nam, các nhóm hàng
chủ lực là hàng dệt may; giày dép; gỗ và sản phẩm gỗ; máy móc
thiết bị dụng cụ và phụ tùng; hàng thủy sản… Từ năm 2011, điện

thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
góp mặt trong nhóm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
sang Hoa Kỳ.
Trong đó một số nhóm ngành của Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ với
tỷ trong tương đối cao nhưng tỷ trọng nhập khẩu các sản phẩm, mặt
hàng của nhóm ngành đó từ Hoa Kỳ cũng cao tương đối với tỷ trọng
xuất khẩu. Điều đó cho thấy thương mại nội ngành của nhóm ngành
đó tương đối cao. Sau đây nhóm sẽ phân tích kỹ những chỉ số liên
quan đến thương mại nội ngành và thương mại nội ngành trong một
số nhóm ngành giữa Việt Nam và Hoa Kỳ.
2. Thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Hoa Kỳ
2.1 Cơ sở lý thuyết về thương mại nội ngành


Khái niệm

Thương mại nội ngành là việc mua và bán đồng thời các hàng
hóa giống nhau hoặc tương tự nhau (Erlat, Erlat và Memis, 2002).
Hoặc thương mại nội ngành là quá trình xuất nhập khẩu đồng thời
những loại hàng hóa trong cùng một ngành hay là việc trao đổi hai
chiều giữa các hàng hóa thuộc cùng nhóm phân loại hàng hóa.



Phân loại

10


+ Thương mại nội ngành theo chiều ngang: Thương mại nội

ngành theo chiều ngang xuất hiện khi xuất và nhập khẩu về một
sản phẩm có chất lượng tương tự như nhau, nhưng lại có đặc điểm
khác nhau (khác biệt hóa sản phẩm theo chiều ngang). Xuất hiện tại
thị trường cạnh tranh độc quyền với sự có mặt của lợi thế tăng dần
theo quy mô (mặt cung) và sự đa dạng hóa trong thị hiếu của người
tiêu

dùng.

+ Thương mại nội ngành theo chiều dọc: Thương mại nội ngành
theo chiều dọc là thương mại về những sản phẩm có chất lượng
khác nhau (khác biệt hóa sản phẩm theo chiều dọc). Thương mại nội
ngành theo chiều dọc xảy ra trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo,
nhưng không có mặt của lợi thế tăng dần theo quy mô trong sản
xuất.
Thực tế chỉ ra rằng thương mại nội ngành đã góp phần đáng kể
vào thương mại quốc tế giữa các nước. Từ những năm 1960 đến
nay, tỷ trọng thương mại nội ngành của các quốc gia trong nền kinh
tế đã gia tăng mạnh mẽ, đầu tiên là xảy ra ở các nước phát triển có
thu nhập cao, sau đó lan rộng ra các nước đang phát triển. Ngày
nay, thương mại nội ngành chiếm khoảng 20% - 50% trong thương
mại quốc tế, đặc biệt là ở các mặt hàng chế tác. Vai trò thương mại
nội ngành ngày càng quan trọng trong thương mại quốc tế, nhất là
trong thời kỳ kinh tế thị trường như ngày nay.


+

Nguyên nhân của thương mại nội ngành
Khác biệt hóa sản phẩm: để đáp ứng nhu cầu đa dạng của


người tiêu dùng, các nhà sản xuất, các nhà cung ứng phải cung cấp
nhiều loại sản phẩm với mẫu mã, kích cỡ, công dụng,…khác nhau,
nhưng do điều kiện và khả năng của mỗi quốc gia khác nhau nên
họ chỉ có thể sản xuất hiệu quả một vài sản phẩm đặc trưng của họ
và để đáp ứng sở thích của các khách hàng còn lại của họ thì buộc
11


phải nhập khẩu từ nước ngoài, vì thế khác biệt hóa sản phẩm đã tạo
nên thương mại nội ngành.
+

Chi phí vận chuyển: Khi chi phí vận chuyển từ nhà cung ứng

đến người tiêu dùng tăng cao thì sẽ đẩy giá sản phẩm tăng cao, nếu
giá sản phẩm trong nước cao hơn nước ngoài thì sẽ kích thích người
tiêu dùng mua sản phẩm nước ngòa, khi đó thương mại nội ngành
sẽ xảy ra.
+

Tính kinh tế nhờ quy mô: khi quy mô sản xuất tăng lên thì chi

phí sản xuất sẽ giảm. Chính từ nguyên lý này mà mỗi nước sẽ dựa
vào nguồn lực sẵn có của mình mà chuyên môn hóa sản xuất một
hay một vài loại mặt hàng, sau đó sẽ trao đổi buôn bán với các nước
còn lại, thu lợi từ việc tăng quy ô, giảm chi phí. Đây là một nguyên
nhân quan trọng tạo nên thương mại nội ngành. Hơn nữa tính kinh
tế nhờ quy mô động sẽ giúp củng cố và thúc đẩy thương mại nội
ngành giữa các nước. Tính kinh tế nhờ quy mô động là chi phí sản

xuất trung bình giảm khi sản lượng sản xuất cộng dồn theo thời gian
tăng lên hay nói cách khác chi phí sản xuất càng thấp khi sản lượng
tích lũy hiện tại càng cao.
+

Phân phối thu nhập khác nhau: mức thu nhập có tác động

đến nhu cầu tiêu dùng, thu nhập khác nhau sẽ có nhu cầu về hàng
hóa khác nhau. Các nhà sản xuất dựa vào mức thu nhập của người
dân mà sản xuất ra loại hàng hóa phù hợp và được nhiều người ưa
chuộng, còn số ít người còn lại thì sử dụng hàng hóa được nhập khẩu
từ các nước khác. Vì thế sự phân phối trong thu nhập khác nhau
giữa hai nước có cùng mức thu nhập có thể dẫn đến thương mại nội
ngành, do cơ cấu cầu giữa hai quốc gia càng giống nhau thì khả
năng thương mại giữa hai quốc gia đó càn mạnh
+

Nguồn lực sản xuất khác nhau: không phải quốc gia nào cũng

có nguồn lực sản xuất giống nhau, thay vào đó mỗi quốc gia có thể
12


dồi dào nguồn lực sản xuất này nhưng lại khan hiếm nguồn lực sản
xuất kia. Vì thế quốc gia có lợi thế so sánh về vốn và kỹ thuật cao sẽ
sản xuất mặt hàng chất lượng cao, giá cao, còn quốc gia có lợi thế
so sánh về lao động sẽ sản xuất những mặt hàng chất lượng thấp,
giá rẻ. Nhưng do nhu cầu tiêu dùng của các quốc gia đa dạng trên
tất cả các mặt hàng từ chất lượng cao đến chất lượng thấp, giá cao
đến giá rẻ nên các nước sẽ nhập khẩu những mặt hàng mà mình

không có lợi thế để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mọi người.
Từ đó dẫn đến thương mại nội ngành giữa các quốc gia.
-

Lợi ích của thương mại nội ngành

Trong thương mại quốc tế ngày nay, thương mại nội ngành ngày
càng có vai trò quan trọng giữa các nước. Qua thực tế cho thấy, các
nước sẽ hưởng lợi ích khi trao đổi buôn bán hàng hóa với nhau. Thứ
nhất, nhà sản xuất có thể tìm kiếm được một thị trường cung ứng
đầu vào với chi phí thấp và dồi dào từ các nước khác. Thứ hai, tận
dụng thương mại nội ngành, mỗi nhà sản xuất của các quốc gia chỉ
việc chuyên môn hóa sản xuất một loại sản phẩm khác biệt với quy
mô lớn, điều đó giúp vận dụng được lợi thế theo quy mô. Ngoài ra,
thông qua thương mại nội ngành, sản phẩm của nhà sản xuất có cơ
hội cung ứng cho cả thị trường trong và ngoài nước. Hơn nữa, người
tiêu dùng cũng được hưởng lợi từ thương mại nội ngành, có thể mua
hàng với giá thấp hơn từ việc tính kinh tế theo quy mô và thỏa mãn
được nhu cầu tiêu dùng từ việc khác biệt hóa sản phẩm. Cuối cùng,
thương mại nội ngành còn tác động đến sự dich chuyển và phân
phối thu nhập của các yếu tố sản xuất tương đối nhỏ, bởi vì các yếu
tố sản xuất chỉ dịch chuyển trong cùng cùng một ngành, nên không
đòi hỏi chi phí thích ứng và thay đổi lớn.

13


-

Công thức

Thương mại nội ngành (Intra - Industry Trade): Thước đo thương

mại nội ngành chuẩn của thương mại nội ngành trong ngành i đó là
Chỉ số thương mại nội ngành (IIT) được xây dựng bởi 2 nhà khoa học
Grubel và Lloyd và được xác định bởi công thức (6), chỉ số IIT phản
ảnh mức độ trao đổi thương mại trong cùng một ngành giữa 2 quốc
gia. Chỉ số IIT có giá trị giao động từ 0 đến 1, nếu IIT = 1 hay Xkij =
Mkij thì thương mại sản phẩm k giữa 2 quốc gia là thương mại nội
ngành hoàn toàn. Nếu IIT = 0, thì hoặc Xkij hay Mkij = 0 phản ảnh
thương mại sản phẩm k giữa 2 quốc gia là thương mại liên ngành
hoàn toàn (Grubel and Lloyd 1975).
IITij = 1 Trong đó: (1) IITij là chỉ số thương mại nội ngành; (2) Xkij là khối lượng
xuất khẩu sản phẩm của nước i sang khu vực j; (3) Mkij là khối lượng
nhập khẩu sản phẩm k của nước i từ khu vực j.
Số liệu nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng số liệu thống kê thương
mại quốc tế của Trade map. Trade Map dựa trên Hệ thống Hài hòa
(Harmonized System - HS). Hệ thống Hài hòa là một phương pháp
phân loại và gọi tên sản phẩm do Tổ chức Hải Quan Thế giới phát
hành. Hệ thống này cho phép các quốc gia phân loại hàng hóa nhằm
phục vụ mục đích hải quan. Ở cấp quốc tế, Hệ thống Hài hòa phân
loại hàng hóa thành mã 6 số. Hệ thống Hài hòa bao gồm khoảng
5300 sản phẩm được thể hiện dưới dạng chỉ mục chia thành 99
chương, nhóm lại thành 21 ngành.
2.2 Thương mại nội ngành của Việt Nam với Mỹ theo 21
ngành trong Trademap.
Nhóm đã sử dụng công thức tính chỉ sô thương mại nội ngành IIT,
số liệu thống kê của Trade map để tính ra kết quả chỉ số thương mại
nội ngành của 21 nhóm ngành trong giai đoạn từ 2009 – 2018.
14



Nhóm đưa ra kết quả trung bình của chỉ số thương mại nội ngành
giai đoạn 2009 – 2018 và chỉ số thương mại nội ngành 2018 của 21
nhóm ngành để nhận xét ( cách tính và chỉ số các năm đi kèm)
Giá trị trung


sản

Tên sản phẩm

2018

phẩm
1-5
6-14

bình giai
đoạn 2009 2018

Động vật sống, sản phẩm động
vật
sản phẩm rau

0.5282

0.4506

0.8157


0.5369

0.5699

0.4348

0.9335

0.9215

0.9143

0.3373

0.5100

0.5124

0.7009

0.7956

0.1789

0.2999

Chất béo và dầu động vật hoặc
15

16-24

25-27

thực vật và các sản phẩm phân
tách của chúng; chất béo ăn
được chuẩn bị; động vật ...
Thực phẩm chế biến, đồ uống,
rượu mạnh và giấm
Khoáng sản
Sản phẩm của các ngành công

28-38

nghiệp hóa chất hoặc đồng
minh
Nhựa và các mặt hàng của

39-40

chúng, Cao su và các mặt
hàng của chúng
Da sống và da sống, da, da thú
và các sản phẩm bằng da, yên

41-43

ngựa và dây nịt, hàng hóa du
lịch, túi xách và các vật chứa
tương tự, vật phẩm từ ruột
động vật


15


Gỗ và các sản phẩm từ gỗ;
than gỗ, Cork và các sản phẩm
44-46

của nút chai, Sản xuất rơm,

0.9077

0.7364

0.6087

0.8498

0.2016

0.1289

0.0729

0.0529

0.4793

0.4597

0.0630


0.3094

0.7960

0.6966

của Esparto hoặc các vật liệu
tết khác; đi dạo và đan lát
Bột giấy của gỗ hoặc vật liệu
xenlulo sợi khác; thu hồi (chất
47-49

thải và phế liệu) giấy và bìa,
Giấy và bìa và các mặt hàng
của chúng

50-63

Dệt may
Giày dép, mũ, ô dù, ô che
nắng, gậy đi bộ, gậy an toàn,
roi da, cây cưỡi và các bộ phận

64-67

của chúng, lông vũ và lông tơ
và các vật phẩm làm từ lông
vũ hoặc lông tơ; Hoa nhân tạo;
bài viết …

Các sản phẩm bằng đá, thạch
cao, xi măng, amiăng, mica

68-70

hoặc các vật liệu tương tự Sản
phẩm gốm thủy tinh và thủy
tinh
Ngọc trai tự nhiên hoặc nuôi

71

72-83

cấy, đá quý hoặc bán quý, kim
loại quý, kim loại ...
kim loại cơ bản và các sản
phẩm của kim loại cơ bản

16


Máy móc, thiết bị cơ khí, lò
phản ứng hạt nhân, nồi hơi;
84-85

các bộ phận của chúng Máy
móc thiết bị điện và các bộ

0.4771


0.6156

0.7946

0.6661

0.9265

0.7057

0.0000

0.0000

0.0099

0.0135

0.0861

0.1496

0.4168

0.3907

phận của chúng; máy ghi âm
và tái tạo, truyền hình ...
Phương tiện, máy bay, tàu

86-89

thuyền và thiết bị vận tải đi
kèm
Quang học, nhiếp ảnh, điện
ảnh, đo lường, kiểm tra, độ
chính xác, y tế hoặc phẫu

90-92

thuật ... Đồng hồ và đồng hồ
và các bộ phận của chúng
Nhạc cụ; các bộ phận và phụ

93
94-96

kiện của các bài viết đó
Vũ khí và đạn dược; bộ phận
và phụ kiện của chúng
Các mặt hàng khác
Tác phẩm nghệ thuật, tác

97

phẩm của người sưu tầm và đồ
cổ

Tổng


Tất cả các sản phẩm

Bảng 2. Chỉ số thương mại nội ngành của 21 nhóm ngành năm 2018
Qua bảng số liệu đã tính toán và theo lý thuyết thương mại nội
ngành ta có thể thấy được những nhóm ngành nào là thương mại nội
ngành và những nhóm ngành nào là thương mại liên ngành. Nhìn sơ
qua kết quả tính toán ta có thể thấy rằng hầu hết các nhóm ngành
đều là thương mại nội ngành đều có chỉ số thương mại nội ngành
trung bình trong giai đoạn 2009 – 2018 >0 và <1. Kết quả này có
thấy thương mại của các nhóm ngành giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đang
17


ngày càng được mở rộng và phát triển, điều đó cũng cho thấy sản
phẩm của Việt Nam ngày càng được ưa chuộng và có mặt rộng rãi
trên thế giới và đặc biệt là ở thị trường khá khó tính như Hoa Kỳ. Tuy
nhiên trên bảng số liệu tính toán trên, chúng ta có thể thấy được
một nhóm ngành có chỉ số thương mại nội ngành trung bình trong
giai đoạn 2009 – 2018 bằng 0 đó là nhóm ngành vũ khí, đạn dược và
bộ phận và phụ kiện của chúng, bởi đây là nhóm ngành nằm trong
danh mục các hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam
theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi và ban hành và là nhóm ngành duy nhất của Việt
Nam có chỉ số thương mại nội ngành bằng 0 (nhóm thương mại liên
ngành).
Tuy nhiên, cũng có một số mặt hàng có chỉ số thượng mại nội
ngành trung bình giai đoạn 2009 – 2018 khá thấp (< 0.2) như Giày
dép, mũ, ô dù, ô che nắng, gậy đi bộ, gậy an toàn, roi da, cây cưỡi
và các bộ phận của chúng, lông vũ và lông tơ và các vật phẩm làm
từ lông vũ hoặc lông tơ; hoa nhân tạo (0.0529) ; Dệt may (0.1289);

Tác phẩm nghệ thuật, tác phẩm của người sưu tầm và đồ cổ
(0.1496). Có thể thấy những nhóm ngành này là những ngành tập
trung phần lớn vào khâu gia công, cần chủ yếu là lao động, không
cần quá nhiều vốn hay công nghệ cao, mà Việt Nam lại là nước có
nguồn lao động dồi dào, người lao động cần cù, chăm chỉ nên nhũng
ngành này có lợi thế so sánh do đó những ngành này chủ yếu là xuất
khẩu,, còn tỷ trọng nhập khẩu khá thấp chủ yếu chỉ nhập khẩu một
số thành phẩm nhỏ, nhất định để tao ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Bên cạnh đó cũng có một số ngành có chỉ số thương mại nội
ngành trung bình giai đoạn 2009 – 2018 cao thậm chí gần bằng 1,
gần đạt đến thương mại nội ngành hoàn toàn như Thực phẩm chế
biến, đồ uống, rượu mạnh và giấm (0.9215) ; Bột giấy của gỗ hoặc
vật liệu xenlulo sợi khác; thu hồi (chất thải và phế liệu) giấy và bìa,
18


Giấy và bìa và các mặt hàng của chúng (0.8498). Như vậy ta có thể
thấy rằng những ngành này có sự trao đổi qua lại giữa các sản phẩm
trong ngành giữa Việt Nam và Hoa Kỳ tương đối cao, thật vậy vì đây
là những sản phẩm thiết yếu và thường dùng của người dân Việt
Nam mà trang thiết bị của Việt Nam chưa cao, cùng với nguồn vốn
đầu tư vào những ngành này cũng không lớn mà lượng tiêu dùng
những sản phẩm này ở trong nước khá cao nên Việt Nam phải nhập
những sản phẩm chế biến của Hoa Kỳ và xuất những mặt hàng thô
sang Hoa Kỳ do đó có thể thấy được ngành này có thương mại nội
ngành cao.
Để tìm hiểu kĩ về thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Hoa
Kỳ nhóm xin phân tích kĩ cơ hội, thách thức và đề xuất một số giải
pháp đối với ngành có chỉ số thương mại nội ngành cao nhất của
Việt Nam đó là ngành thực phẩm chế biến, đồ uống, rượu mạnh và

giấm.
3. Thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong ngành Thực
phẩm chế biến, đồ uống, rượu mạnh và giấm.
Hoa Kỳ đã trở thành một trong những đối tác thương mại hàng đầu của Việt
Nam với kim ngạch thương mại Việt Nam và Hoa Kỳ tăng trưởng liên tục ở mức 20%
trong những năm gần đây, đạt trên 60 tỷ USD năm 2018, trong đó Việt Nam tiếp tục
xuất siêu gần 35 tỷ USD. Theo thông tin từ Cục Điều tra dân số Hoa Kỳ, Việt Nam
với mức tăng kim ngạch 34%, tương đương 10,9 tỷ USD, Sự chuyển dịch mạnh mẽ
của chuỗi cung ứng toàn cầu thời gian gần đây đã giúp Việt Nam có bước nhảy vọt từ
vị trí thứ 12( năm 2018) sang thứ 7 (năm 2019) trong danh sách các nhà cung cấp
hàng đầu cho Mỹ. Ngành Thực phẩm và Đồ uống nhiều năm nay luôn là một trong
những ngành kinh tế quan trọng và có nhiều tiềm năng phát triển của Việt Nam. Xét
về giá trị sản xuất, đây là ngành có giá trị sản xuất lớn nhất và có tổng doanh thu lớn
thứ hai trong số các ngành hàng kinh tế Việt Nam.

19


3.1 Cơ hội
Xu thế chính của ngành thực phẩm - đồ uống là sự bùng nổ của các sản phẩm
nguồn gốc tự nhiên, thân thiện môi trường, sự trỗi dậy của niềm tin, của những giá trị
thật và câu chuyện thật về sản phẩm và thương hiệu doanh nghiệp, ứng dụng dữ liệu
lớn vào sản xuất và phân phối.
Hoa Kỳ có nhu cầu nhập khẩu lớn những sản phẩm nông nghiệp, là nước nhập
khẩu nhiều nông sản nhất thế giới, hằng năm nhập khẩu trên dưới 10 tỷ USD rau, củ,
quả; khoảng 3,5 tỷ USD cà phê; trên 9 tỷ USD cao su… Thị trường này nhập khẩu đa
dạng về chủng loại, trong đó nhiều loại nông sản Việt Nam đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng Hoa Kỳ. Ở chiều ngược lại, Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu lớn
nhiều loại máy móc, thiết bị công nghệ cao, các sản phẩm nông nghiệp phục vụ đầu
vào cho hoạt động sản xuất để đáp ứng tốc độ tăng trưởng cao và mở rộng nhanh

chóng của nền kinh tế.
Xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ dự báo tiếp tục tăng trưởng tích
cực khi các nhà nhập khẩu Mỹ đẩy mạnh tìm kiếm hàng hóa thay thế hàng Trung
Quốc và các cơ sở sản xuất mới sau khi dịch chuyển đầu tư. Khi tranh chấp thương
mại ngày càng gia tăng chắc chắn đang thúc đẩy xu hướng các nhà sản xuất tại Mỹ
dịch chuyển sang Đông Nam Á, đặc biệt là Việt Nam, nhiều nhà nhập khẩu ở Mỹ và
Trung Quốc đang tìm nguồn cung ứng hàng hóa từ các nước thứ ba để vượt qua các
đợt tăng thuế do chính phủ của họ áp đặt lên một số sản phẩm của hai bên.
3.2. Thách thức
Năm 2017, cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ- FDA đã điều
chỉnh lại luật hiện đại hóa an toàn vệ sinh thực phẩm. Theo đó, các doanh nghiệp xuất
khẩu của Việt Nam phải có một đối tác nhập khẩu hoặc đại diện nhận hàng phía Mỹ
xác nhận lại đăng ký của cơ sở sản xuất, các sản phẩm thực phẩm và đồ uống khi xuất
khẩu sang thị trường Hoa Kỳ và các cơ sở sản xuất, chế biến, đóng gói hoặc lưu trữ
thực phẩm, đồ uống phải tuân thủ theo nhiều quy định khác nhau. Việc xuất khẩu thực
phẩm đến Hoa Kỳ mà không tuân thủ theo quy định của FDA có thể sẽ dẫn đến việc
lưu giữ hàng hóa, cảnh báo nhập khẩu của FDA, các thư cảnh báo của FDA và hơn thế
nữa, việc này sẽ làm doanh nghiệp tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc.
20


Doanh nghiệp Việt Nam cũng đang gặp khó khăn trong việc tăng năng lực sản
xuất trong nước, chưa tiếp cận toàn diện, hiểu biết cặn kẽ những quy định về an toàn
vệ sinh thực phẩm, dược phẩm khi nhập khẩu cũng như quy trình, thủ tục vào thị
trường Hoa Kỳ hiện nay cũng như trong thời gian tới. Thách thức về công nghệ, thực
hành chuỗi gia tăng giá trị và an toàn thực phẩm trong ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm của Việt Nam đang mở ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Để vào được thị trường Hoa Kỳ ngoài việc nắm vững nhu cầu thị trường, các
doanh nghiệp Việt Nam còn phải tìm hiểu và nắm vững hệ thống quản lý xuất nhập
khẩu cũng như hệ thống hạn ngạch của Hoa Kỳ. Hoa Kỳ có một hệ thống pháp luật về

Thương mại vô cùng rắc rối và phức tạp. Khi các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua
được những rào cản này thì việc xâm nhập thị trường Mỹ sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, công tác xúc tiến thương mại đem lại cho các doanh nghiệp Việt
Nam còn nhiều hạn chế, vấn đề khó khăn nhất hiện nay vẫn là việc cung cấp thông tin
chưa đầy đủ, cập nhật, chưa hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiếp cận thị trường nước
ngoài nói chung và thị trường Mỹ nói riêng. Trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
của thị trường, nắm bắt được nhu cầu khách hàng càng đầy đủ, nhanh chóng thì mới
có thể đáp ứng nhu cầu của họ tốt hơn và do đó hoạt động kinh doanh có hiệu quả
hơn, sản phẩm sẽ có tính cạnh tranh cao hơn.
3.3. Đề xuất giải pháp
 Về phía Doanh nghiệp
- Trong cuộc đua xanh - sạch - lành, để đáp ứng được nhu cầu của thị trường,
thu hút ngày càng nhiều khách hàng, rõ ràng các doanh nghiệp Food&Beverage nên
nhận thức rõ những cơ hội và thách thức; chuẩn bị, thay đổi chiến lược kinh doanh để
đi tắt đón đầu xu hướng.
- Chủ động đầu tư vào cải tiến công nghệ, nghiên cứu và phát triển sản phẩm
có tính khác biệt đặc biệt là chú trọng đầu tư cho mẫu mã sản phẩm, mang lại nhiều
giá trị tăng thêm và nâng cao khả năng đàm phán, thương lượng và ký kết hợp đồng
với đối tác nước ngoài để tận dụng tốt các cơ hội xuất khẩu.
- Cải tiến quản lý tiêu chuẩn chất lượng thực phẩm cũng sẽ dẫn đến việc thúc
đẩy xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước bằng cách chuẩn hóa các
quy định về chất lượng đáp ứng các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế.
- Hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng được ít nhất một trong các phương pháp
đóng gói an toàn. Nhãn tươi đóng gói phải được dán nhãn với các thông tin xác minh
21


đầy đủnhằmmục đích truy xuất nguồn gốc. Công đoạn đóng gói và vận chuyển không
để ô nhiễm bởi kiểm dịch côn trùng hoặc các điều kiện liên quan.
- Hiểu được thị trường Hoa Kỳ, là nước có nền kinh tế thị trường, nhưng đây

là một nền kinh tế bao gồm nhiều phân khúc thị trường khác nhau, với lối sống và sở
thích của các nhóm người và các khu vực rất khác nhau. Ngay cả khi sản phẩm của
không thành công ở một phân khúc thị trường này, nhưng nó có thể rất thành công ở
những phân khúc thị trường khác.

 Về phía chính phủ
- Cần có chính sách, quy định về quản lý chất lượng và tiêu chuẩn hàng hóa
trong ngành thực phẩm và đồ uống nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi hơn nữa
giữa các quy định, hài hòa với luật pháp và các tiêu chuẩn quốc tế để thúc đẩy ngành
công nghiệp sản xuất và kinh doanh thực phẩm và đồ uống tại Việt Nam.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp như ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp, Ưu tiên các dự án với công nghệ tiên tiến, thân thiện với
môi trường và giá trị gia tăng cao, đảm bảo sự phát triển quốc gia, bền vững và bảo vệ
môi trường…
- Các yêu cầu trước khi xuất khẩu hàng hóa, quả nhãn phải có nguồn gốc, sản
xuất và xuất khẩu theo hệ thống quy trình vận hành cần thiết để duy trì và xác minh
tình trạng kiểm dịch thực vật, và quả nhãn phải trải qua các biện pháp quản lý rủi ro
bắt buộc dưới đây. Để chứng minh cho sự phù hợp với các yêu cầu này, trên giấy
chứng nhận kiểm dịch thực vật phải ghi rõ thông tin bổ sung. Các lô hàng phải được
kiểm tra khi cập cảng để xác minh việc tuân thủ các điều kiện nhập khẩu trước khi
thông quan.

22


- Nhà nước cần thúc đẩy, tiến hành xây dựng một hệ thống xúc tiến thương
mại theo hướng phục vụ khách hàng rõ rệt. Các cơ quan xúc tiến thương mại cần tập
trung đáp ứng nhu cầu thực sự của các cơ quan xuất khẩu và chúng ta phải xây dựng
hệ thống thông tin hiện đại. Nếu không có thông tin hiện đại thì không thể hội nhập
với thế giới, không thể xuất khẩu và cạnh tranh được.


23


KẾT LUẬN
Bài tiểu luận tập trung phân tích mức độ thương mại nội ngành giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ trong 10 năm từ năm 2009 – 2018. Bài viết đã sử dụng chỉ số
G-L để đánh giá mức độ thương mại nội ngành giữa 21 nhóm ngành được phân
loại theo Trade map. Kết quả cho thấy có khoảng 10 ngành có mức độ thương
mại nội ngành trung bình trong giai đoạn 2009 – 2018 trên trung bình (0.5) và
chỉ có một ngành duy nhất là thương mại liên ngành còn 20 ngành còn lại đều là
thương mại nội ngành. Điều này cho thấy mức độ thương mại nội ngành giữa
Việt Nam và Hoa Kỳ khá cao và dự đoán có thể tăng cao hơn nữa trong tương
lai. Đây chính là cơ hội để Việt Nam có thể khẳng định được thị trường của
mình không chỉ đối với Hoa Kỳ mà còn trên trường quốc đồng thời còn góp vào
sự tăng trưởng và phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên bên cạnh đó ta cũng
có thể thấy được rằng nó sẽ tồn tại rất nhiều thách thức với Việt Nam, một đất
nước có cơ sở hạ tầng, chất lượng kĩ thuật cũng như khả năng tiếp cận với khoa
học công nghệ cao còn thấp, bên cạnh đó trình độ học vấn của người dân cũng
không cao nên để sản xuất ra những mặt hàng đáp ứng được nhu cầu và tiêu
chuẩn quốc tế quả thật là cả nỗ lực và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt
Nam. Nhưng tất cả những thách thức đó có thể vượt qua được nếu nhà nước nói
chung và các doanh nghiệp, người dân nói riêng cần phải có những chính sách,
đường lối phát triển và cải thiện đúng đắn, đúng trọng tâm và quyết tâm thì
không chỉ thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ mà thương mại giữa Việt Nam
và các quốc gia khác sẽ phát triển và tăng trưởng cao. Như vậy bài tiểu luận trên
đã chỉ rõ được mức độ thương mại nội ngành của Việt Nam và Hoa Kỳ trong 10
năm gần đây cùng với những lợi ích mà thương mại nội ngành đem lại đồng
thời cũng phân tích cơ hội, thách thức và một số đề xuất giải pháp đối với ngành
có chỉ số thương mại cao nhất trong giai đoạn 2009 – 2018 đó là ngành Thực

phẩm chế biến, đồ uống, rượu và giấm từ đó để chỉ ra được tầm quan trọng của
thương mại nội ngành nói chung và có những biện pháp, giải pháp đúng đắn để
vượt qua những thách thức đang phải đối mặt.

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hàng Việt trước cơ hội bứt phá xuất khẩu vào Mỹ:
/>
2. Xuất khẩu thực phẩm vào Mỹ: Khó từ những quy định khắt khe
/>
3. Hàng rào kỹ thuật thủy sản xuất khẩu sang hoa kỳ rất khắt khe
/>
4. Xuất khẩu vào Mỹ: Doanh nghiệp Việt cần lưu ý gì?
/>
5. Việt Nam lọt Top 7 quốc gia xuất khẩu vào Mỹ: Cơ và… nguy
/>
6. Hoa Kỳ là đối tác thương mại lớn thứ 3 của Việt Nam
/>
7. Trademap: />
25


×