Tải bản đầy đủ (.doc) (191 trang)

Trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp theo pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 191 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ HẠNH

TRÁCH NHIỆM THU HỒI HÀNG HÓA
CÓ KHUYẾT TẬT CỦA DOANH NGHIỆP THEO
PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9 38 01 07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Dƣơng Quỳnh Hoa
2. TS. Trần Văn Biên

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, trích dẫn trong Luận án đảm bảo tính chính xác và trung thực.

NGƢỜI CAM ĐOAN


Phạm Thị Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá tr nh học tập và hoàn thành luận án n y tôi đ
hư ng ẫn gi p đ

qu

nhận được sự

áu của các th y giáo cô giáo gia đ nh ạn è v đồng nghiệp.

Đặc biệt v i l ng iết ơn sâu sắc tôi xin được gửi lời cảm ơn Th y, Cô giáo hư ng ẫn
khoa học: TS. Dương Quỳnh Hoa và TS. Tr n Văn Biên đ tận tâm v luôn động viên,
khuyến kh ch gi p đ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
Tôi xin

y t lời cảm ơn chân th nh t i các Th y giáo Cô giáo tại Học viện

hoa học x hội đ giảng dạy g p
tài liệu qu

chỉ bảo và hỗ trợ những kiến thức cũng như

áu cho tôi trong quá tr nh học tập, nghiên cứu v

ho n th nh đề tài


nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân th nh đến Ban l nh đạo Trường Đại học Tài chính
– Kế toán v các đồng nghiệp trong Khoa Luật Kinh tế đ tạo điều kiện v gi p đ
tôi trong thời gian tôi thực hiện Luận án.
Qua đây tôi cũng xin được cảm ơn gia đ nh tôi đ luôn bên cạnh, đồng hành và
chia sẻ cùng tôi trên suốt chặng đường học tập và nghiên cứu. Cảm ơn bạn è đ nhiệt
tình gi p đ động viên tôi trong hành trình thực hiện luận án này.

Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2020
Tác giả

Phạm Thị Hạnh

ii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục đ ch nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án..............................................3
4. Phương pháp luận v phương pháp nghiên cứu............................................ 3
5. Những đ ng g p m i của luận án................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án....................................................5
7. Kết cấu của luận án....................................................................................... 5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ
SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU..................................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................ 6

1.2. Đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu................................... 16
1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu.............................................................. 19
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM THU
HỒI HÀNG HÓA CÓ KHUYẾT TẬT CỦA DOANH NGHIỆP VÀ
PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG VỀ
TRÁCH NHIỆM THU HỒI HÀNG HÓA CÓ KHUYẾT TẬT CỦA
DOANH NGHIỆP......................................................................................... 24
2.1. Những vấn đề lý luận về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết
tật của doanh nghiệp............................................................................... 24
2.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp..........50
Chƣơng 3: PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG
VIỆT NAM VỀ TRÁCH NHIỆM THU HỒI HÀNG HÓA CÓ KHUYẾT
TẬT CỦA DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN.................76
3.1. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng Việt Nam về trách nhiệm thu hồi hàng hóa
có khuyết tật của doanh nghiệp...............................................................76
iii


3.2. Một số nhận xét đối v i thực trạng quy định và thực tiễn thực
hiện pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Việt Nam về trách
nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp......................100
Chƣơng 4: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI
TIÊU DÙNG VỀ TRÁCH NHIỆM THU HỒI HÀNG HÓA CÓ
KHUYẾT TẬT CỦA DOANH NGHIỆP.................................................. 115
4.1. Yêu c u hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
về trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp........115
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp........119
4.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết
tật của doanh nghiệp............................................................................. 133
KẾT LUẬN.................................................................................................. 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN...............................................................................149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................150
PHỤ LỤC.....................................................................................................159

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

NTD

Người tiêu ùng

BVQLNTD

Bảo vệ quyền lợi người tiêu ùng

HH

Hàng hóa


HHCKT

H ng h a c khuyết tật

THHHCKT

Thu hồi h ng h a c khuyết tật

THSP

Thu hồi sản phẩm

TNSP

Trách nhiệm sản phẩm

SP

Sản phẩm

v


DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1: Số lượng chương tr nh thu hồi qua các năm (2012-2016).............................. 90
Hình 3.1: Quy trình khiếu nại bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại Việt Nam..........77
Hình 3.2: Quá trình phân phối hàng hóa ra thị trường......................................................... 87
H nh 3.3: Công văn số 4946/Đ VN-VAQ ngày 30/11/2015 của Cục Đăng kiểm
Việt Nam yêu c u triệu hồi Honda JF422 SH125i, KF143 SH150i................................. 90

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ các vụ việc được khiếu nại và yêu c u giải quyết liên quan đến
vi phạm quyền lợi NTD thông qua tổng đ i 1800.6838 tại Cục Cạnh tranh và Bảo
vệ NTD (Bộ Công Thương)........................................................................................................... 78
Biểu đồ 3.2: Thống kê số xe bị triệu hồi theo bộ phận bị lỗi năm 2016........................86

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trách nhiệm THHHCKT là loại trách nhiệm quan trọng trong việc đảm bảo
quyền được an toàn khi sử dụng hàng hóa của NTD, trách nhiệm n y được áp dụng
phổ biến và khá hiệu quả ở các nư c phát triển, từ đ hạn chế, ngăn chặn được sự lưu
thông HHCKT ra thị trường.
Ở Việt Nam, ngoài Luật BVQLNTD 2010, nhiều văn ản quy phạm pháp luật
trong các lĩnh vực được ban hành nhằm điều chỉnh trách nhiệm THHHCKT của chủ
thể kinh doanh. Vì vậy, việc thực thi trách nhiệm này có nhiều chuyển biến tích cực,
số lượng chương tr nh thu hồi có sự gia tăng v ph n n o được thực hiện trên tinh th n
tự nguyện của chủ thể kinh doanh. Theo thống kê của Cục Quản lý cạnh tranh (nay
là Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng), năm 2012 số vụ thu hồi là 9;
năm 2013 số vụ thu hồi l 18; năm 2014 số vụ thu hồi l 17; năm 2015 số vụ thu hồi l
19; 9 tháng năm 2016 số vụ thu hồi là 17.
Tuy vậy, thực tiễn THHHCKT hiện nay cho thấy, lượng HHC T được thu hồi
chưa tương xứng v i lượng HHCKT còn lưu thông trên thị trường, còn tồn tại sự
thiếu hiểu biết pháp luật, sự chủ quan, trốn tránh thực hiện trách nhiệm thu hồi từ
phía chủ thể kinh doanh; NTD còn thờ ơ chưa t ch cực hợp tác v i chủ thể kinh
doanh thực hiện việc THHHCKT, có tâm lý không tin ùng HH thái độ tẩy chay đối
v i chủ thể kinh doanh có HH bị thu hồi; vẫn còn có những hạn chế nhất định
trong công tác triển khai áp dụng pháp luật, phối hợp giám sát các chương tr nh thu
hồi từ ph a các cơ quan nh nư c.

Sự thiếu hoàn thiện trong các quy định về trách nhiệm THHHCKT là một trong
những nguyên nhân dẫn t i thực trạng trên. Theo đ nhiều nội dung về trách nhiệm
n y chưa được quy định hoặc quy định chưa cụ thể, rõ ràng, chưa c chế t i đủ mạnh
để ngăn chặn, xử phạt hành vi vi phạm, không tuân thủ trách nhiệm THHHCKT.
Trong khi đ các thiết chế bảo vệ quyền lợi NTD của Nh nư c cũng như tổ chức bảo
vệ quyền lợi NTD chưa thể hiện được nhiều vai trò của mình trong việc thực thi
trách nhiệm THHHCKT.

1


Trong tương lai v i định hư ng phát triển nền kinh tế thị trường và xu thế toàn c
u h a thương mại diễn ra mạnh mẽ trong các ngành sản xuất, kinh doanh, sẽ tác
động rất l n t i số lượng và chất lượng HH xuất khẩu, nhập khẩu vào Việt Nam. Vì
vậy, vấn đề kiểm sát chất lượng cũng như thực thi biện pháp ngăn ngừa HHCKT,
đảm bảo sự an toàn trong sử dụng HH là yếu tố được ưu tiên h ng đ u.
Trư c t nh h nh đ , việc hoàn thiện hệ thống pháp luật BVQLNTD hiện hành về
trách nhiệm của DN trong việc THHHCKT vừa đáp ứng yêu c u thực tiễn, vừa
tương th ch v i luật pháp các quốc gia trên thế gi i là vấn đề cấp bách hiện nay. Vì
vậy, nghiên cứu đề tài “Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh
nghiệp theo pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay” có
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đ ch nghiên cứu của Luận án là nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ
thống những vấn đề lý luận trọng tâm của trách nhiệm THHHCKT của DN theo
pháp luật BVQLNTD. Từ cơ sở lý luận đ được h nh th nh v xác định, Luận án tiến
hành tổng hợp phân t ch đánh giá thực trạng căn cứ yêu c u của thực tiễn đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm THHHCKT của DN theo pháp luật
BVQLNTD ở Việt Nam hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đ ch nghiên cứu nêu trên, luận án xác định các nhiệm vụ sau:
- Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến Luận án,
xác định được những nội dung còn b

ng , còn tranh luận để đặt ra những vấn đề

c n tiếp tục nghiên cứu trong Luận án.
- Nghiên cứu, phân tích làm sáng t các vấn đề lý luận về trách nhiệm
THHHCKT của DN và pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của DN;
xác định những nội dung pháp luật đặc thù của trách nhiệm này.
- Nghiên cứu phân t ch đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện
pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của DN ở Việt Nam hiện nay;

2


đồng thời, nghiên cứu kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia trên
thế gi i về vấn đề này, từ đ r t ra những gợi mở cho Việt Nam.
- Phân tích yêu c u v đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của DN ở Việt
Nam hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án l các quy định của pháp luật và thực tiễn
thực hiện pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của các cá nhân, tổ
chức sản xuất kinh oanh HH (sau đây gọi chung là DN), không bao gồm các loại
TNSP khác của DN trong đ c trách nhiệm bồi thường do HHCKT gây ra.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu một số vấn đề chung về cơ sở lý

luận, thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm
THHHCKT của DN mà không nghiên cứu riêng về pháp luật trong từng lĩnh vực là
BVQLNTD và trách nhiệm THHHCKT. Vì vậy các đề xuất, kiến nghị hoàn thiện
pháp luật sẽ tập trung để hư ng t i hoàn thiện pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm
THHHCKT của DN.
Về không gian và thời gian: Luận án được nghiên cứu trong phạm vi cả nư c và
kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia trong khu vực và trên thế gi i.
Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ năm 2010 đến nay.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin tư tưởng Hồ Ch Minh quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về
xây dựng nh nư c pháp quyền dựa trên nền tảng kinh tế thị trường định hư ng xã hội
chủ nghĩa.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu để giải quyết các vấn
đề cụ thể trong nội dung nghiên cứu như sau:
- Phương pháp phân t ch tổng hợp được tác giả sử dụng xuyên suốt luận án để
xác định đánh giá v l m sáng t các vấn đề lý luận về trách nhiệm THHHCKT của
3


DN, thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật BVQLNTD về trách
nhiệm THHHCKT của DN ở Việt Nam hiện nay cũng như xác định được các yêu
c u đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của DN ở Việt Nam.
- Phương pháp thống kê được sử dụng để liệt kê một cách có hệ thống, mô tả,
đánh giá những công trình nghiên cứu c liên quan đến đề tài nhằm đảm bảo cho tác
giả phân t ch đánh giá các vấn đề được toàn diện hơn.
- Phương pháp so sánh được tác giả sử dụng khi so sánh các quy phạm pháp

luật về TNSP của Việt Nam v i một số nư c trên thế gi i, từ đ r t ra i học kinh nghiệm
cho Việt Nam trong việc xây dựng chế định TNSP cũng như trách nhiệm
THHHCKT của DN.
5. Những đóng góp mới của luận án
Những đ ng g p m i của Luận án được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, Luận án hệ thống hóa và bổ sung, làm sâu sắc các vấn đề lý luận liên
quan đến trách nhiệm THHHCKT. Cụ thể: làm rõ khái niệm HHCKT; xây dựng
khái niệm v l m rõ đặc điểm THHHCKT; xây dựng khái niệm v l m rõ đặc điểm,
bản chất, phân biệt trách nhiệm THHHCKT v i một số trách nhiệm khác của DN,
các yếu tố tác động đến trách nhiệm THHHCKT. Bên cạnh đ Luận án còn làm sáng
t những vấn đề lý luận về trách nhiệm THHHCKT của DN theo pháp luật
BVQLNTD như: khái niệm đặc điểm, nguyên tắc, sự c n thiết điều chỉnh pháp luật
về trách nhiệm THHHCKT, nội dung pháp luật về trách nhiệm THHHCKT. Ngoài
ra, việc lồng ghép các quy định pháp luật của một số nư c trên thế gi i trong ph n nội
dung pháp luật về trách nhiệm THHHCKT có giá trị trong việc gợi mở một số bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thứ hai, Luận án phân tích, bình luận đánh giá một cách toàn diện và khách
quan về thực trạng trách nhiệm THHHCKT của DN theo pháp luật BVQLNTD ở
Việt Nam. Qua đ l m rõ th nh tựu và những điểm còn bất cập, hạn chế của pháp luật
BVQLNTD Việt Nam về trách nhiệm THHHCKT của DN.
Thứ ba, phân tích, làm rõ các yêu c u hoàn thiện pháp luật BVQLNTD về trách
nhiệm THHHCKT của DN, từ đ định hư ng cho việc đưa ra kiến nghị để sửa đổi, bổ
sung an h nh quy định m i để hoàn thiện pháp luật cũng như tăng cường việc thực
hiện pháp luật về trách nhiệm THHHCKT của DN ở Việt Nam hiện nay.
4


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án sẽ là công trình nghiên cứu toàn diện về trách nhiệm THHHCKT của
DN theo pháp luật BVQLNTD. Từ những nghiên cứu lý luận v phân t ch đánh giá

về thực trạng quy định pháp luật, tình hình thực hiện pháp luật về trách nhiệm
THHHCKT của DN ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm pháp
luật của một số nư c trên thế gi i, Luận án đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật trong lĩnh vực này.
Kết quả nghiên cứu của Luận án có giá trị tham khảo cho các cơ quan có thẩm
quyền trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện pháp luật nói chung và
pháp luật BVQLNTD nói riêng về trách nhiệm THHHCKT của DN ở Việt Nam.
Bên cạnh đ những giải pháp được đề xuất trong Luận án cũng góp ph n tăng cường
thực hiện pháp luật về trách nhiệm THHHCKT của DN ở Việt Nam.
Ngoài ra, Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy tại các cơ sở đ o tạo chuyên ngành luật; có giá trị tham khảo đối v i các cơ
quan quản l nh nư c trong quá trình áp dụng pháp luật, giải quyết các vấn đề liên
quan; có giá trị tham khảo cho DN và các chủ thể sản xuất, kinh doanh HH cũng
như NTD trong việc thực hiện quyền v nghĩa vụ của m nh liên quan đến trách nhiệm
THHHCKT của DN.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài Lời n i đ u, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận án được kết cấu gồm 04 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu v cơ sở lý thuyết nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề lý luận về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
của doanh nghiệp và pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về trách nhiệm thu
hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp.
Chương 3: Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Việt Nam về trách
nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp và thực tiễn thực hiện.
Chương 4: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của
doanh nghiệp.

5



Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về trách nhiệm thu hồi
hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp và pháp luật về trách nhiệm thu hồi
hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về trách nhiệm thu hồi
hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp
Về khái niệm, phân loại HHCKT, có nhiều công trình nghiên cứu như: [36],
[46], [53], [62]. Các công trình nghiên cứu có sự thống nhất các nội dung sau:
Thứ nhất, SP, HHCKT khi n không đảm bảo sự an toàn của SP, HH mà thông
thường người ta có thể mong đợi, tức là khi nó “nguy hiểm một cách bất hợp lý” và
gây ra những rủi ro về tài sản và tính mạng, sức kh e của người sử dụng nó. Tác giả
của công trình [53] cũng cho rằng một SP được coi là có khuyết tật khi nó không an
to n như mong đợi, ngoài ra SP có khuyết tật đ được sử dụng v i mục đ ch tiêu dùng
và phải là SP hữu hình. Ngược lại, tác giả của công trình [62] xác định SP khuyết tật
không những là SP hữu hình (hàng hoá) mà còn là SP vô hình (dịch vụ).
Thứ hai, SP, HHCKT được chia thành ba loại dựa vào ba dạng khuyết tật là
khuyết tật do thiết kế; khuyết tật do sản xuất; khuyết tật do không cảnh báo sự nguy
hiểm, không cảnh báo sự an toàn.
Thứ ba, SP, HHCKT bao gồm những động sản được chế biến hoặc sản xuất,
không bao gồm các SP, HH xuất phát từ tự nhiên không qua chế biến như SP được
thu hái đánh ắt tự nhiên, bất động sản…
Về khái niệm đặc điểm THHHCKT hiện nay vẫn chưa c một công tr nh trong
nư c nghiên cứu m chỉ đề cập đến việc THSP không đảm ảo an to n cho NTD là
một trong những phương thức loại SP không an toàn, giảm thiểu khả năng gây thiệt
hại cho NTD [42], [50]. Về ph a các công tr nh nư c ngo i, Jeffrey A. Lamken
[80] đưa khái niệm THSP c khuyết tật ao gồm các nội ung cảnh áo một khuyết tật

kết hợp v i đề nghị sửa chữa thay thế hoặc ho n lại tiền cho NTD đang sở hữu
6


hoặc sử ụng h ng hoá SP có khiếm khuyết. Trong khi đ

các tác giả Angela Xia

Liu, Yong Liu và Ting Luo [71] phân chia THHHCKT th nh các h nh thức: Ho n
lại tiền thay thế ho n to n SP sửa chữa giảm giá cho việc mua trong tương lai.
Về khái niệm của trách nhiệm THHHCKT, các công tr nh nghiên cứu [43], [51]
khẳng định đây l một loại nghĩa vụ pháp lý mà chủ thể kinh doanh phải tuân thủ để
loại
HH không đạt chất lượng ra kh i dòng lưu thông. Bản chất pháp l
loại
trách nhiệm n y l một loại nghĩa vụ pháp l
[43; 51; 83]. Về đặc điểm của trách
nhiệm THHHCKT, các tác giả Nguyễn Thị Vân Anh v

Nguyễn Văn Cương [26]

chỉ ra rằng cơ sở phát sinh trách nhiệm l

ụng đối v i HH hữu h nh

HHCKT áp

trách nhiệm n y không căn cứ v o hậu quả m

HH gây ra trách nhiệm thuộc về nh


sản xuất v nh nhập khẩu m không ao gồm chủ thể phân phối HH nh
Nhìn chung, các công trình kể trên đ

án lẻ.

nêu một cách khái quát về trách nhiệm

THHHCKT tuy nhiên chưa đi sâu nghiên cứu

ản chất của loại trách nhiệm n y l

g tiêu ch phân iệt loại trách nhiệm n y v i các loại trách nhiệm khác của DN sản
xuất cung ứng SP, HH như trách nhiệm

ảo h nh trách nhiệm

ồi thường. Đây sẽ

l vấn đề được nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu l m rõ trong luận án.
Về ản chất của trách nhiệm THHHCKT của DN tác giả Chu Đức Nhuận [47]
chỉ ra rằng trách nhiệm của DN đối v i HHCKT l loại trách nhiệm không phụ thuộc
v o lỗi của DN sản xuất kinh oanh HH.
Về phân iệt trách nhiệm THHHCKT v i các loại trách nhiệm khác của DN, có
các công trình nghiên cứu [44], [47], [59]. Các công trình này đ

l m rõ điều kiện

phát sinh trách nhiệm ồi thường thiệt hại o HHCKT gây ra l
c tồn tại HHCKT c mối liên hệ nhân quả giữa khuyết tật v


c thiệt hại xảy ra
thiệt hại, không có

điều kiện về lỗi của DN. Cụ thể hơn tác giả Chu Đức Nhuận [47] đ
tích l m rõ điểm khác

iệt giữa trách nhiệm của DN ( ồi thường

c những phân
THHHCKT) v i

trách nhiệm của DN về đảm ảo chất lượng SP, trách nhiệm ảo h nh SP, trách nhiệm
theo hợp đồng của DN đối v i chất lượng SP, HH, trách nhiệm

ồi thường thiệt hại

ngo i hợp đồng o SP gây ra. Những nghiên cứu n y l cơ sở để nghiên cứu sinh xây
ựng được các tiêu ch phân iệt các loại trách nhiệm của DN liên quan đến HHCKT,
từ đ l m rõ ản chất nội ung của trách nhiệm THHHCKT của DN.
7


Về các yếu tố tác động đến trách nhiệm THHHCKT của DN, có các công trình
[71], [72], [73], [76], [77], [78], [84], [95], [96], theo đ :
+ Những ảnh hưởng từ ph a h nh động của DN: Theo các tác giả David G. Wix
và Peter J. Mone, Berman, Barry thì việc lập kế hoạch THSP bao gồm: Lập kế
hoạch hỗ trợ trư c (phát triển và duy trì các kênh giao tiếp hiệu quả, thiết kế và duy
tr cơ sở dữ liệu SP và khách hàng), lập kế hoạch hoạt động trong quá trình THSP (ư
c lượng ngân sách để THSP, thông báo cho khách hàng trung gian và khách hàng

cuối cùng, khôi phục SP được thu hồi đảm bảo sửa chữa hoặc thay thế kịp thời), lập
kế hoạch hoạt động sau khi thu hồi (khôi phục danh tiếng của công ty, giám sát hiệu
quả thu hồi) giúp cho thu hồi đạt được hiệu quả cao, Con Korkofingas và Lawrence
Ang cho rằng những chậm trễ trong việc THSP dẫn đến uy tín công ty
giảm sút và thị trường cổ phiếu tụt dốc. Trong khi đ nhóm tác giả Zhao, Xiande Li,
Yina và Flynn, Barbara kết luận rằng những thiệt hại tài chính mà các DN phải gánh
chịu (ảnh hưởng tên thương hiệu, danh tiếng, ảnh hưởng đến sự giàu có của cổ
đông) c tác động không nh t i việc lựa chọn hay không lựa chọn áp dụng biện pháp
THSP có khuyết tật; Ảnh hưởng từ chính các yếu tố của hoạt động thu hồi: Nhóm
tác giả Angela Xia Liu, Yong Liu, và Ting Luo phân tích chi phí của các biện pháp
khắc phục (hoàn lại tiền, thay thế SP, sửa chữa khuyết tật) có ảnh hưởng đến


quyết định lựa chọn biện pháp THSP của DN. Trong khi đ nh m tác giả Bortoli,
Luiza Venzke và Freundt, Valeria cho rằng thu hồi tự nguyện c tác động tích cực đến
toàn bộ quá trình thu hồi.
+ Ảnh hưởng từ xã hội: Tác giả Liwu Hsu và Benjamin Lawrence cho rằng
truyền thông xã hội làm tr m trọng thêm tác động tiêu cực của việc THSP đến giá trị
DN. Trong khi đ nhóm tác giả Wei, Jiuchang; Zhao, Ming; Wang, Fei và Zhao,
Dingtao kết luận rằng thông báo THSP có khuyết tật có ảnh hưởng đến hành vi
trong tương lai của khách hàng thông qua việc nhận thức rủi ro và tìm kiếm thông
tin đối v i SP bị thu hồi. Đồng quan điểm, nhóm tác giả Hammel Brandão, Mariana;
Yamada, Yuka; Canniatti Ponchio, Mateus; Almeida Cordeiro, Rafaela và Iara
Strehlau, Vivian chỉ ra việc THSP có khuyết tật có ảnh hưởng đến lòng trung thành
của NTD đối v i thương hiệu, từ đ ảnh hưởng đến sự lựa chọn sử dụng SP của DN đ
trong tương lai.
8


1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật bảo vệ quyền lợi

người tiêu dùng về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp
Về khái niệm đặc điểm của pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT
của DN, những nghiên cứu từ công tr nh [59] về khái niệm v đặc điểm của pháp
luật ảo vệ NTD n i chung đ tạo cơ sở cho tác giả l m rõ khái niệm đặc điểm của
pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHC T của DN.
Về nguyên tắc pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của DN,
Liming Wang [83] nghiên cứu các t nh năng đặc iệt của hệ thống THSP c khuyết
tật

ao gồm t nh năng ph ng ngừa t nh năng chủ động t nh năng phổ

năng về lợi ch công cộng t nh năng hiệu quả

iến t nh

từ đ tạo cơ sở tác giả xây

ựng

nguyên tắc của pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHC T của DN.
Về nội ung của pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHC T của DN, tác
giả Đặng Th nh Lê [43] v tác giả Phạm Văn Phong [51] c

đề cập đến một số nội

dung của trách nhiệm như chủ thể trách nhiệm, thông áo thu hồi chế t i xử l
v

đối


i h nh vi vi phạm. Ngo i ra những nghiên cứu về nội ung của TNSP nói chung

cũng l

cơ sở để tác giả định khung pháp l

về nội

ung của trách nhiệm

THHHC T của DN như sau:
- Về chủ thể của trách nhiệm, theo tác giả Nguyễn Minh Thư [65]: Chủ thể có
quyền là chủ thể có mục đ ch mua sử dụng HH, dịch vụ, SP phục vụ nhu c u tiêu
dùng của cá nhân gia đ nh; chủ thể chịu trách nhiệm là chủ thể sản xuất hoặc bán
hàng. Chủ thể chịu trách nhiệm c n được Trương Hồng Quang [54] xác định ở hai
trường hợp là trách nhiệm riêng rẽ hoặc liên đ i của tất cả những người có liên quan
trong chuỗi cung cấp. Chủ thể chịu trách nhiệm c n được nghiên cứu ở những khía
cạnh khác trong các công tr nh nư c ngoài: Bryan Swain xác định 02 trường hợp mà
công ty mua lại một công ty khác phải chịu TNSP: Các cổ đông của công ty m i
chính là những người chủ sở hữu công ty cũ v trường hợp người kế nhiệm công ty
tiếp tục sản xuất các dòng SP của công ty [74]; hay Leta Gorman [82] nghiên cứu
vấn đề phân chia trách nhiệm của nhà sản xuất thiết bị v i nhà sản xuất ph n mềm,
xác định trách nhiệm khi thiết bị bị hacker xâm nhập,...

9


- Về đối tượng của trách nhiệm là HHCKT, phân loại khuyết tật (khuyết tật do
thiết kế, khuyết tật do sản xuất và khuyết tật do không cảnh báo hoặc cảnh báo
không đ y đủ) được xác định thống nhất trong công trình nghiên cứu [36], [47],

[54]. Ở một cách tiếp cận khác, SP bị thu hồi là SP không đảm bảo chất lượng. Tuy
nhiên nội hàm của SP không đảm bảo chất lượng được các tác giả phân tích chính là
nội hàm của khái niệm HHCKT [43], [51]. Đây sẽ gợi mở để tác giả nghiên cứu
những tiêu chí phân biệt giữa HHCKT và HH không đảm bảo chất lượng.
- Về căn cứ phát sinh trách nhiệm, theo tác giả Trương Hồng Quang [54] là có
tồn tại SP có khuyết tật. Dư i góc nhìn TNSP là trách nhiệm bồi thường thiệt hại,
các công trình nghiên cứu [36], [44], [47] xác định căn cứ phát sinh TNSP là có tồn
tại của SP, HHCKT; có thiệt hại do SP, HHCKT gây ra; có mối liên hệ nhân quả
giữa thiệt hại và SP, HHCKT. Như vậy điều đ u tiên để chủ thể kinh doanh chịu
TNSP là sự tồn tại của SP, HHCKT. Ở một tiếp cận khác, nhóm tác giả Omer Unsal,
M. Kabir Hassan, Duygu [85] chỉ ra rằng, thông báo THSP xảy ra khi: (1) Việc sử
dụng SP gây nguy hiểm cho khách hàng, (2) SP chứa vật liệu không tốt cho khách
hàng, (3) SP mang nguy cơ thương t ch nghiêm trọng, (4) SP vi phạm tiêu chuẩn an
toàn.
- Về hình thức trách nhiệm THHHCKT, tác giả phân chia ư i hai hình thức là tự
nguyện thu hồi và bắt buộc thu hồi trong các công trình nghiên cứu [51], [83].
- Về phạm vi TNSP nói chung, theo tác giả Chu Đức Nhuận [47] được áp dụng
đối v i thiệt hại về tài sản và các thiệt hại c liên quan đến tính mạng, sức kh e của
người sử dụng. Đây sẽ l cơ sở cho tác giả nghiên cứu phạm vi của trách nhiệm
TNHHCKT của DN là toàn bộ đơn vị của HH có khuyết tật c nguy cơ gây ra thiệt
hại về tính mạng, sức kh e, tài sản.
- Về thời gian chịu trách nhiệm, thời gian chịu TNSP là trong thời hạn sử dụng
của SP được phân tích trong công trình nghiên cứu [47].
- Về việc miễn trừ trách nhiệm được nghiên cứu trong các công trình [47], [54],
[63]. Theo các tác giả thì DN được miễn trách nhiệm nếu: 1. hông đưa SP v o lưu
thông; 2. Khuyết tật gây ra thiệt hại không tồn tại vào thời điểm đưa SP v o lưu
thông; 3. SP không ùng để bán hoặc để phân phối ư i các hình thức; 4. Tr nh độ
10



khoa học kỹ thuật tại thời điểm đưa SP vào lưu thông không cho phép phát hiện ra
khuyết tật của SP; 5. Khuyết tật là do tuân thủ các quy định bắt buộc của pháp luật.
- Về xử lý hành vi vi phạm TNSP, các trách nhiệm pháp lý hành chính, dân sự
và hình sự có thể được áp dụng [36], [42], [43], [55], cụ thể: trong công trình nghiên
cứu [36], biện pháp xử lý vi phạm bao gồm: Cấm SP được lưu thông nếu các SP đ
không đạt tiêu chuẩn đưa ra lệnh THSP khuyết tật hoặc yêu c u những SP đ được
sửa chữa, cấm nhập khẩu những SP không phù hợp v i những yêu c u bảo vệ NTD,
áp dụng chế tài dân sự hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trong công trình
nghiên cứu [42], chế t i h nh ch nh được áp dụng là phạt tiền, buộc chấm dứt hành
vi, rút giấy phép.... chế tài dân sự do Toà án áp dụng là bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng, chế tài hình sự được áp dụng chủ yếu là phạt tù; theo công trình nghiên
cứu [55], việc áp dụng chế tài hành chính, dân sự, hình sự giúp BVQLNTD toàn
diện hơn; trong công trình nghiên cứu [43] xác định hai chế tài c n áp dụng là hành
chính và hình sự khi vi phạm trách nhiệm THSP.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện
pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Việt Nam về trách nhiệm thu hồi
hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp
Nghiên cứu trách nhiệm THHHCKT của DN trong toàn bộ hệ thống pháp luật,
ngoài Luật BVQLNTD 2010, tác giả Phạm Văn Phong [51] còn liệt kê những quy
định về trách nhiệm thu hồi trong các lĩnh vực khác là thực phẩm, giao thông vận
tải. Trong lĩnh vực thực phẩm, tác giả chỉ ra quy định về hình thức thu hồi là thu hồi
tự nguyện o cơ sở thực hiện và thu hồi bắt buộc theo yêu c u của cơ quan kiểm tra.
Trong lĩnh vực giao thông vận tải, tác giả đề cập các quy định về trường hợp cơ sở
sản xuất phải triệu hồi SP, trách nhiệm của cơ quan Quản lý chất lượng điều tra,
xem xét v đưa ra quyết định buộc cơ sở sản xuất thực hiện triệu hồi SP.
Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn tiếp cận các công trình [47], [50], [66] nghiên
cứu về thực trạng TNSP nói chung. Theo tác giả Ngô Thu Trang [66] và Nguyễn
Hữu Phúc [50] khi nghiên cứu Luật BVQLNTD 2010 đ chỉ rõ sự vận dụng nguyên
lý trách nhiệm nghiêm ngặt tại Điều 23 khi NTD không c nghĩa vụ phải chứng minh
lỗi của DN, xác định căn cứ phát sinh trách nhiệm tại Điều 42 là khuyết tật

11


của SP, phân tích trường hợp miễn trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại tại Điều 24.
Trong khi đ Chu Đức Nhuận [47] phân t ch các quy định của Luật BVQLNTD 2010
về căn cứ xác định trách nhiệm, chủ thể của trách nhiệm, phạm vi của trách nhiệm,
hình thức của trách nhiệm đối tượng của trách nhiệm, miễn trách nhiệm. Tuy nhiên,
vì phân tích TNSP chủ yếu ư i lăng k nh l trách nhiệm bồi thường
thiệt hại, nên một số nội dung của trách nhiệm như phạm vi của trách nhiệm, hình
thức của trách nhiệm chưa được xem xét một cách triệt để v i trách nhiệm THSP,
HHCKT cũng như việc xử lý hành vi vi phạm loại trách nhiệm này.
Đánh giá về thành tựu đạt được của pháp luật trách nhiệm THHHCKT của DN,
Phạm Văn Phong [51] cho rằng các quy định về trách nhiệm THSP không đạt chất
lượng trong Luật BVQLNTD 2010 có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện pháp
luật về trách nhiệm THSP. Xét ư i khía cạnh nghiên cứu về TNSP nói chung của
DN: tác giả Chu Đức Nhuận [47] kết luận ba thành tựu đạt được là TNSP của DN đ
phát triển thành một chế định pháp luật được điều chỉnh trong văn ản pháp luật
chuyên ngành BVQLNTD; ghi nhận trách nhiệm do HHCKT gây ra không phụ
thuộc vào yếu tố lỗi của DN; nhiều nội ung cơ ản của TNSP như căn cứ phát sinh
trách nhiệm, chủ thể chịu trách nhiệm, hình thức trách nhiệm, phạm vi trách nhiệm,
HHCKT cũng đ được quy định. Tác giả Lê Hồng Hạnh [37], Ngô Thu Trang [66] và
Nguyễn Hữu Phúc [50] xác định thành tựu l n nhất là pháp luật đ ghi nhận nguyên
lý TNSP nghiêm ngặt trong những quy định của Luật BVQLNTD 2010.
Đánh giá về những hạn chế trong quy định pháp luật BVQLNTD về trách
nhiệm THHHCKT của DN, nghiên cứu sinh tiếp cận những công trình [37], [38],
[47], [61] về TNSP nói chung: Nhiều văn ản quy phạm pháp luật dẫn đến sự chồng
chéo, mâu thuẫn, b sót một số lĩnh vực [61]; chưa c cơ sở lý luận chung cho việc
xác định trách nhiệm của nhà sản xuất, cung ứng HHCKT các quy định m i c n sơ
khai [38]; các quy định về TNSP thiếu nhất quán, thiếu tính ràng buộc và rất khó
đảm bảo hiệu lực [37]; Những quy định về trách nhiệm đối v i SP có khuyết tật còn

chưa rõ r ng mâu thuẫn nhau, trong một số trường hợp còn thiếu quy định điều
chỉnh hoặc c điều chỉnh nhưng không phù hợp v i thực tiễn, không phù hợp v i xu
hư ng của pháp luật thế gi i [47]. Nguyên nhân của những hạn chế là những quy
12


định là do thiếu một chủ thuyết chung áp dụng TNSP đối v i DN tại Việt Nam và do
thiếu đồng bộ trong quá trình xây dựng pháp luật [36]; các quy định về TNSP ở
nhiều văn ản, chưa được xây dựng dựa trên các nguyên l cơ ản của pháp luật về
TNSP [37]; việc nghiên cứu lý luận và hoạt động xây dựng pháp luật về trách nhiệm
của DN đối v i chất lượng SP, HH còn hạn chế [47].
Về thực tiễn thực hiện pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của
DN, tác giả Phạm Văn Phong [51] cho rằng nhiều DN đ chủ động THSP có khuyết
tật, thể hiện ý thức tự giác, trách nhiệm của DN đối v i NTD đ được nâng cao.
Ngoài ra, tác giả cũng phân t ch những tồn tại như: một số DN chưa công khai thừa
nhận SP của m nh l không đạt chất lượng, DN chưa thực hiện đ ng v đ y đủ các yêu
c u về THSP (không thông báo công khai HHCKT và thu hồi HHCKT, không thực
hiện trách nhiệm báo cáo v i cơ quan quản l nh nư c khi thu hồi), rất ít DN chủ động
thu hồi. Đồng ý kiến như trên, tác giả Đặng Thành Lê [43] còn nhận xét việc thực
thi pháp luật về trách nhiệm THSP không đảm bảo chất lượng của DN có điểm tích
cực bởi sự hoạt động có hiệu quả của Cục Quản lý cạnh tranh như: xây dựng, vận
hành trang thông tin bảo vệ NTD; công bố tổng đ i tư vấn, hỗ trợ NTD qua số điện
thoại tư vấn miễn phí; phối hợp chặt chẽ và xây dựng một quy trình tiếp nhận và
phối hợp thông báo về các thông tin THSP v i các DN; tham gia vào Nhóm trao đổi
và cảnh báo thông tin giữa các nư c Asean về THSP và cảnh báo SP có nguy cơ gấy
mất an toàn cho NTD. Tuy nhiên, việc thực thi pháp luật về trách nhiệm THSP của
DN còn có hạn chế như: không công ố rõ ràng lý do thu hồi HH, không cảnh áo
nguy cơ thiệt hại do HH không đạt chất lượng gây ra.
1.1.3. Các công trình nghiên cứu hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về trách nhiệm thu hồi

hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp
Về tổng quát, nhiều công trình mà nghiên cứu sinh tiếp cận được không đề cập
một cách trực tiếp về định hư ng pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT
của DN ở Việt Nam m được nghiên cứu ư i khía cạnh TNSP chung của DN.
- Tác giả Tr n Thị Quang Hồng [39] xác định định hư ng hoàn thiện chế định
TNSP ở Việt Nam hiện nay gồm: áp dụng chế độ trách nhiệm nghiêm ngặt; phạm vi
13


SP là HH và dịch vụ; về cách thức xác định khuyết tật là xác định khuyết tật cụ thể;
cách xác định thiệt hại áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự v các quy định
tính toán mức thiệt hại đặc thù trong pháp luật BVQLNTD; xác định trường hợp
miễn trừ là DN không biết và không thể biết SP có khuyết tật; trách nhiệm chứng
minh thuộc về DN; chủ thể chịu trách nhiệm là các chủ thể tham gia vào chuỗi cung
cấp HH, SP ra thị trường.
- Việc xác định các nguyên tắc của chế định TNSP; xác định các văn

ản pháp

luật về bảo vệ NTD c n thể hiện các quy tắc của TNSP, mức độ c n được quy định
trong từng văn ản; r soát các quy định hiện hành về TNSP trong các văn ản pháp
luật hiện hành, từ đ xác định việc c n sửa đổi, bổ sung, ban hành m i văn ản để
hoàn thiện TNSP; xây dựng các quy định pháp luật cụ thể để tiến hành sửa đổi, bổ
sung an h nh văn ản m i cũng được đề xuất trong công trình [36].
- Hoàn thiện chế định TNSP phải phù hợp v i nền kinh tế thị trường định hư ng
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế đáp ứng công cuộc
xây dựng và hoàn thiện Nh nư c pháp quyền Việt Nam và xuất phát từ những hạn
chế, bất cập của thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật cũng được định
hư ng trong công trình [47].
- Tác giả Mai Thị Thanh Tâm [55] xác định các định hư ng là hoàn thiện pháp

luật về nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh phải đặt trong tổng thể hệ thống pháp luật
BVQLNTD; xác định việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NTD nhưng phải
hài hòa lợi ích của chủ thể kinh doanh; pháp luật c n quy định chi tiết về nghĩa vụ
của chủ thể kinh doanh, có chế tài nghiêm khắc để răn đe trừng phạt th ch đáng
những trường hợp vi phạm; pháp luật phải tạo ra cơ chế hiệu quả để đảm bảo thực
thi pháp luật về nghĩa vụ của người kinh doanh HH, dịch vụ.
Liên quan đến nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung pháp luật BVQLNTD về
trách nhiệm THHHCKT của DN có thể kể đến các công trình nghiên cứu [43], [51],
các tác giả đề xuất:
- Bổ sung thêm quy định về nghĩa vụ báo cáo hiệu quả thu hồi của nhà sản xuất
v i cơ quan chức năng theo từng tu n, từng tháng, từng quý tùy theo mức độ của vi
phạm và tính chất từng loại SP.
14


- Nâng mức chế tài xử phạt cho đủ sức răn đe đối v i các nhà sản xuất khi có
hành vi vi phạm;
- Quy định chế định triệu hồi SP, phân biệt rõ SP bị thu hồi và SP bị triệu hồi,
mở rộng thêm đối tượng SP có thể bị triệu hồi ngo i các phương tiện giao thông.
- Bổ sung thêm các quy định như: Quy định các cơ quan chức năng phải báo
cáo Bộ Công Thương về SP không đạt chất lượng để c căn cứ ra thông cáo báo chí;
quy định thời gian thu hồi HH không đảm bảo chất lượng; quy định về việc thêm
chuyên mục BVQLNTD trên các tờ báo có uy tín và trong các bản tin thời sự phát
sóng trên VTV; quy định tăng thêm thẩm quyền cho UBND các cấp và các Hội
BVQLNTD; bổ sung chế tài hình sự về tội không thực hiện kịp thời, xử lý hết trách
nhiệm THSP không đạt chất lượng; bổ sung quy định về cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan ảo vệ NTD ở các quốc gia v i nhau trên cơ sở thực hiện các cam kết phối
hợp trao đổi thông tin về các vụ THSP không đạt chất lượng, cảnh báo về các SP
tiêu dùng không an toàn giữa các nư c v i nhau.
Về việc xác định chủ thể của trách nhiệm, tác giả Nguyễn Minh Thư [65] cho

rằng nên xác định người thứ ba không trực tiếp sử dụng SP nhưng vẫn chịu tác hại
từ khuyết tật của nó là chủ thể có quyền; chủ thể chịu trách nhiệm bao gồm: nhà sản
xuất hoặc người tương tự như nh sản xuất; người cung cấp linh kiện, bộ phận; người
phân phối SP người cung cấp SP cuối cùng; người vận chuyển người quảng cáo;
người trung gian.
Xác định phạm vi SP chịu trách nhiệm: Nguyễn Minh Thư [64] cho rằng c n
dựa trên các yếu tố: thứ nhất đối v i SP là HH hữu hình thì phạm vi khái niệm SP sẽ
là tất cả những loại tài sản hữu hình, bao gồm cả nguyên liệu chưa qua chế biến, SP
tự nhiên và bất động sản. Xác định trách nhiệm không chỉ bó hẹp ở bản thân SP
đ m c n các yếu tố tác động đến nhận thức của khách hàng về SP hoặc tạo nên sự
an toàn của SP như quảng cáo, tờ rơi quyển hư ng dẫn sử dụng; thứ hai, áp dụng
TNSP đối v i SP vô h nh như các loại hình dịch vụ điện, quyền sở hữu trí tuệ.
Dư i g c độ về trách nhiệm THHHCKT của DN, tác giả Chu Đức Nhuận [47] đề
xuất c n quy định trường hợp nào bị xử lý theo hình thức THSP; quyền yêu c u
THSP, HH của cơ quan nh nư c có thẩm quyền và NTD; các biện pháp chế tài cụ thể
khi DN không thực hiện việc THSP, HH.
15


Về nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về trách nhiệm
THHHCKT của DN, có các công trình liên quan [43], [51]:
- Tác giả của công trình [43] kiến nghị ba giải pháp: i) Kiện toàn hệ thống cơ
quan, tổ chức trong việc thực hiện quy định THSP. ii) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật nâng cao nhận thức của NTD, nhà sản xuất. iii) Nâng cao chất lượng
cơ sở vật chất, trang thiết bị khoa học – kĩ thuật hiện đại đánh giá chất lượng SP.
- Tác giả của công trình [51] đề xuất nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về trách nhiệm THHHCKT của DN: Hoàn thiện các thiết chế bảo
đảm thực thi trách nhiệm THSP (trong đ c giải pháp tăng cường cơ chế để các
phương tiện truyền thông thực hiện công tác giám sát, phản ánh kịp thời, hỗ trợ
NTD; phát huy vai trò c u nối giữa NTD và DN của các Hội BVQLNTD), nâng cao

nhận thức cho NTD và nhà sản xuất về trách nhiệm THSP; tăng cường đ u tư trang
thiết bị hiện đại cho các cơ quan quản l nh nư c về quản lý chất lượng SP để hỗ trợ
tăng cường thực thi trách nhiệm THSP.
Ngo i ra để có cái nhìn tổng quát hơn nghiên cứu sinh còn tìm hiểu các đề tài
liên quan đến nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về TNSP nói
chung. Tác giả Mai Thị Thanh Tâm [55] đề xuất giải pháp tăng cường ý thức trách
nhiệm của chủ thể kinh doanh; nâng cao khả năng tự bảo vệ của NTD; nâng cao
hiệu quả hoạt động của các thiết chế thực thi pháp luật bảo vệ NTD; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm. Tác giả Chu Đức Nhuận [47] đề xuất
xây dựng và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của DN đối v i NTD; nâng cao năng
lực thực thi pháp luật cho cán bộ trong các cơ quan quản l v các cơ quan ảo vệ pháp
luật; xã hội hóa công tác BVQLNTD; tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về trách nhiệm của DN đối v i chất lượng SP, HH cho DN, NTD; nâng cao vai trò
của các tổ chức xã hội BVQLNTD, các hiệp hội ngành hàng trong việc giải quyết
các vụ việc về chất lượng SP, HH.
1.2. Đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.2.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã công bố có
liên quan đến đề tài luận án
Nh n chung đã có rất nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về TNSP của DN
đối v i HHCKT. Trong đ khái niệm đặc điểm, bản chất, cách phân loại về
16


HHCKT trong các công trình nghiên cứu tiêu biểu [36], [54], [47], [63] được
Nghiên cứu sinh tiếp thu và kế thừa trong luận án. Tuy nhiên, các công trình và bài
viết về trách nhiệm đối v i HHCKT chủ yếu chỉ đề cập đến trách nhiệm bồi thường
do HHCKT gây ra, hoặc nghiên cứu về những quy định của pháp luật về trách
nhiệm THHHCKT [43], [51] m chưa nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện và
hệ thống về các vấn đề lý luận và pháp lý về trách nhiệm THHHCKT của DN.
- Về mặt lý luận, các công trình nghiên cứu thống nhất các vấn đề sau: i) Trách

nhiệm THHHCKT là một trong những trách nhiệm của DN đối v i SP. Chủ thuyết
xây dựng TNSP là nguyên lý trách nhiệm nghiêm ngặt. ii) Nội hàm khái niệm
HHCKT bao gồm khuyết tật do thiết kế, khuyết tật do sản xuất, khuyết tật do không
cảnh báo hoặc cảnh áo không đ y đủ; iii) Xác định được các nội dung của TNSP
nói chung, bao gồm: chủ thể trách nhiệm trong đ chủ thể chịu trách nhiệm là một
nhóm chủ thể nhất định tham gia v o quy tr nh đưa một SP, HH đến tay NTD, đối
tượng căn cứ phát sinh, hình thức, phạm vi, thời gian chịu trách nhiệm; miễn trừ
trách nhiệm, xử lý hành vi vi phạm. iv) Xác định nhân tố ảnh hưởng trách nhiệm
THHHCKT của DN là: Kinh tế môi trường pháp l phương tiện thông tin, mức độ
nhận thức của NTD và DN … Đây l căn cứ để tác giả xây dựng khung nghiên cứu
lý luận về trách nhiệm THHHCKT của DN.
- Về mặt thực tiễn, các công tr nh đ c những phân tích về nội ung quy định
pháp luật cũng như xác định thiết chế thực thi pháp luật BVQLNTD về TNSP nói
chung gồm: các cơ quan quản lý nh nư c, tổ chức xã hội. Các tác giả cũng đánh
giá những điểm tích cực và hạn chế trong các quy định của pháp luật BVQLNTD,
từ đ l m cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật. Bên cạnh đ các tác giả
cũng đánh giá hoạt động của các cơ quan quản lý nh nư c về BVQLNTD, từ đ đề
xuất các giải pháp nâng cao năng lực thực thi pháp luật. Đánh giá về thực trạng thi
hành pháp luật về trách nhiệm THHHCKT, các tác giả [43], [51] đ chỉ ra những gì
đ l m được và những g c n kh khăn vư ng mắc trong bảo đảm thực thi trách nhiệm
THHHCKT của DN bằng những vụ việc điển h nh l m cơ sở kiến nghị để
nâng cao hiệu quả trong công tác quản l nh nư c và hoàn thiện văn ản pháp luật liên
quan đến trách nhiệm THHHCKT của DN.
17


×